Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Luận văn thạc sĩ những vấn đề tài chính trong quá trình thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí nông nghiệp tại huyện lạc thủy tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.65 KB, 149 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

ðINH THỊ SƠN

NHỮNG VẤN ðỀ TÀI CHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH MIỄN THUỶ LỢI PHÍ NƠNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN LẠC THỦY - TỈNH HỊA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN SONG

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN

Luận văn Thạc sĩ "Những vấn ñề tài chính trong q trình thực hiện
chính sách miễn thuỷ lợi phí nơng nghiệp tại huyện Lạc Thuỷ - tỉnh Hồ
Bình '' chun ngành kế tốn quản trị, là cơng trình nghiên cứu khoa học của
riêng cá nhân tôi.
Tôi xin cam ñoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn


này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị, một nghiên
cứu nào.
Trong luận văn tơi có sử dụng các thơng tin từ nhiều nguồn dữ liệu
khác nhau, các thơng tin trích dẫn ñược sử dụng ñều ñược ghi rõ nguồn gốc,
xuất xứ.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ðINH THỊ SƠN

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ "Những vấn đề tài chính trong q trình thực
hiện chính sách miễn thuỷ lợi phí nơng nghiệp tại huyện Lạc Thuỷ - tỉnh Hồ
Bình'' chun ngành kế tốn quản trị, ngồi sự cố gắng, nỗ lực của bản thân thì tơi
nhận được sự đóng góp một phần khơng nhỏ sự giúp ñỡ, ñộng viên, khích lệ của
các ñơn vị, tổ chức, cá nhân trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Trước hết tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc ñối với PGS-TS. Nguyễn Văn
Song, người ñã trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tơi xin cảm ơn Cơng ty TNHH MTV Khai thác Cơng trình Thuỷ lợi tỉnh
Hồ Bình, Xí nghiệp Khai thác Cơng trình Thuỷ lợi huyện Lạc Thuỷ, UBND
huyện Lạc Thuỷ, UBND xã, hợp tác xã dịch vụ nơng nghiệp trên địa bàn
huyện Thuỷ, tỉnh Hồ Bình và các hộ nơng dân đã hỗ trợ, giúp đỡ tơi trong
q trình phỏng vấn, thu thập số liệu để hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến Khoa Sau đại học, Khoa kế tốn quản trị
trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội, Bộ mơn kế tốn - Khoa kế tốn quản trị

cùng tồn thể các thầy cơ giáo đã trang bị kiến thức, giúp đỡ tơi về mọi mặt
trong q trình học tập, nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã khích lệ
tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2011
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ðINH THỊ SƠN

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..

ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt


vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục đồ thị

ix

Danh mục hộp

ix

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.3

ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu


3

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

5

2.1

Cơ sở lý luận của ñề tài

5

2.2

Cơ sở thực tiễn của tài chính trong miễn thuỷ lợi phí

11

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu


32

3.2

Phương pháp nghiên cứu

45

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

51

4.1

Thực trạng thực hiện chính sách miễn thuỷ lợi phí và tài chính
trong thuỷ lợi phí

51

4.1.1

Hệ thống cơng trình thuỷ lợi và tình hình thuỷ lợi phí

51

4.1.2

Tình hình thực hiện tài chính trong miễn thuỷ lợi phí


59

4.1.3

Kết quả thực hiện chính sách miến thuỷ lợi phí

71

4.2

Những vấn đề tài chính trong q trình thực hiện chính sách miễn

4.2.1

thuỷ lợi phí ở huyện Lạc Thủy

96

Tác ñộng ñến ngân sách của tỉnh, an sinh xã hội

96

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..

iii


4.2.2


Tác ñộng ñến cơ quan quản lý và khai thác cơng trình thuỷ lợi huyện

99

4.2.3

Tác động đến hợp tác xã dịch vụ nơng nghiệp

100

4.2.4

Tác động đến hộ nơng dân

102

4.3

Một số thuận lợi và khó khăn trong q trình thực thi chính sách
miễn thuỷ lợi phí nơng nghiệp tại huyện Lạc Thủy

105

4.3.1

Thuận lợi và khó khăn của các cơ quan quản lý Nhà nước

105

4.3.2


Thuận lợi và khó khăn của các cơng ty trách nhiệm hữu hạn 1
thành viên khai thác công trình thuỷ lợi

106

4.3.3

Thuận lợi và khó khăn của hợp tác xã, tổ thuỷ nơng

109

4.3.4

Thuận lợi và khó khăn của hộ nơng dân

112

4.4

Một số đề xuất nhằm hồn thiện chính sách miễn thuỷ lợi phí và
các vấn đề tài chính trong miễn thuỷ lợi phí

113

4.4.1

ðối với nhà nước

114


4.4.2

ðối với cơ quan quản lý và khai thác cơng trình thuỷ lợi

114

4.4.3

ðối với hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

115

4.4.4

ðối với người nông dân

116

5

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

118

5.1

Kết luận

118


5.2

Khuyến nghị

121

TÀI LIỆU THAM KHẢO

124

Phụ lục 2.1

121

Phụ lục 3.1

121

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KTCTTL:

Khai thác cơng trình thuỷ lợi

CTTL:


Cơng trình thuỷlợi

HTX:

Hợp tác xã

HTXDVNN:

Hợp tác xã dịch vụ nơng nghiệp

TLP:

Thuỷ lợi phí

NN:

Nơng nghiệp

NN&PTNT:

Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn

CP:

Chính phủ

HðBT:

Hội đồng Bộ trưởng


UBND:

Uỷ ban nhân dân

Qð:

Quyết định

Nð:

Nghị định

TC:

Tài chính

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

PL:

Pháp lệnh

SL:

Sắc lệnh

BVTV:


Bảo vệ thực vật

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

THT:

Tổ hợp tác

TW:

Trung ương

CPSX:

Chi phí sản xuất

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang


2.1

Doanh nghiệp Nhà nước KTCTTL

17

2.2

Tổng hợp kết quả thu thuỷ lợi phí của cả nước

19

3.1

Tình hình sử dụng đất đai của huyện Lạc Thủy trong 3 năm
(2008-2010)

3.2

36

Tình hình dân số và lao động của huyện Lạc Thủy trong 3 năm
(2008-2010)

38

3.3

Cơ cấu kinh tế của huyện Lạc Thủy giai đoạn (2008-2010)


43

4.1

Hệ thống cơng trình thuỷ lợi tỉnh Hịa Bình năm 2010

52

4.2

Tổng hợp số tiền nợ đọng thuỷ lợi phí đến năm 2007

56

4.3

Tổng hợp số tiền nợ đọng thuỷ lợi phí của các HTX dịch vụ NN
đến năm 2007

57

4.4

Mức thu thuỷ lợi phí theo Nghị định 115/2008/Nð-CP

61

4.5


Tình hình biến ñộng về diện tích, thuỷ lợi phí năm 2007 - 2010

63

4.6

Tình hình diện tích và thuỷ lợi phí năm 2009 - 2010 của huyện
Lạc Thủy

66

4.7

Thuỷ lợi phí miễn thu của các hợp tác xã năm 2009-2010

68

4.8a

Thuỷ lợi phí miễn thu năm 2010 phần diện tích các hợp tác xã tự
phục vụ

4.8b

69

Thuỷ lợi phí miễn thu năm 2010 phần diện tích các hợp tác xã tự
phục vụ

70


4.9

Kết quả sản xuất kinh doanh của XNKTCTTL huyện Lạc Thủy

72

4.10

Kết quả sản xuất kinh doanh của các HTX DVNN năm 2009-2010

78

4.11

Kết quả hoạt ñộng của HTX dịch vụ nông nghiệp Phú Tường
trước và sau khi có chính sách miễn TLP cho nơng nghiệp

4.12

79

Kết quả hoạt động của HTX dịch vụ nơng nghiệp Quan Dụ trước
và sau khi miễn TLP cho nông nghiệp

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..

82
vi



4.13

Chi phí thuỷ lợi của các hộ trồng lúa trước và sau khi có chính
sách miễn thuỷ lợi phí

4.14

86

Chi phí thuỷ lợi vụ mùa của 2 loại nhóm cây màu sử dụng ít
nước và nhiều nước

87

4.15

Chi phí sản xuất lúa vụ mùa năm 2009

89

4.16

Bảng tổng hợp chi phí, giá thành sản phẩm lúa năm 2010

90

4.17

Ảnh hưởng của chính sách miễn TLP với việc trồng lúa của các

hộ dân ñiều tra

4.18

92

Ảnh hưởng của chính sách miễn TLP với việc trồng cây vụ đơng
của các hộ dân điều tra

93

4.19

Ý kiến của dân về tình hình cung cấp nước đầy đủ, kịp thời

94

4.20

Tác ñộng của miễn thuỷ lợi phí ñến an sinh xã hội

97

4.21

Tác động của miễn thuỷ lợi phí đến thu chi và kết quả sản xuất
của xí nghiệp khai thác cơng trình thuỷ lợi

4.22


Tác động của miễn thuỷ lợi phí đến thu chi kết quả hoạt ñộng của
hợp tác xã dịch vụ nơng nghiệp

4.23

99
101

Tác động của miễn thuỷ lợi phí đến chi phí sản xuất các hộ nơng
dân

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..

103

vii


DANH MỤC ðỒ THỊ
STT
4.1

Tên ñồ thị

Trang

So sánh mức thu thủy lợi phí Trước và sau khi thực hiện chính
sách MTLP

4.2


64

So sánh diện tích tưới tiêu Trước và sau khi thực hiện chính sách
miễn TLP

64

4.3

So sánh kết quả sản xuất kinh doanh của XN KTCTTL Lạc Thủy

73

4.4

So sánh chi phí thủy lợi trước và sau khi thực hiện chính sách
miễn TLP của hộ nông dân

91

DANH MỤC HỘP
TT

Tên hộp

Trang

4.1


Ý kiến của lãnh ñạo Xí nghiệp KTCTTL Lạc Thủy

4.2

Ý kiến của xí nghiệp khai thác cơng trình thuỷ lợi tại huyện Lạc

59

Thủy về việc thực hiện chính sách miễn thuỷ lợi phí.

74

4.3

Ý kiến của phịng Nơng nghiệp huyện Lạc Thủy

76

4.4

Ý kiến đánh giá của hợp tác xã dịch vụ nơng nghiệp

81

4.5

Ý kiến đánh giá của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

84


4.6

Ý kiến ñánh giá của hộ nông dân

95

4.7

Ý kiến ñánh giá của hộ nơng dân

95

4.8

Ý kiến đánh giá của hộ nơng dân

96

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..

viii


1. MỞ ðẦU

1.1

Tính cấp thiết của đề tài
“Bảo đảm đủ lương thực cho con người và chăn nuôi gia súc, gia cầm


đang là một vấn đề căng thẳng, nóng bỏng ñối với các nước, ñặc biệt là các nước
ñang phát triển”. Cuộc khủng hoảng lương thực trên phạm vi toàn cầu bắt ñầu từ
tháng 2 năm 2008 ñã một lần nữa cảnh báo các nước trên thế giới cần ñề cao vai
trị nơng nghiệp hơn nữa trong q trình phát triển ñất nước [PGS.TS Lưu Ngọc
Trịnh. 2008. Nguy cơ khủng hoảng lương thực toàn cầu: thực tế, nguyên nhân
và những giải pháp chủ yếu. Những vấn ñề kinh tế và chính trị thế giới–Viện
kinh tế và chính trị thế giới–Việt Nam. Số 5. Trang 33 – 43].
Với Việt Nam, nông nghiệp ln giữ một vị trí quan trọng trong phát
triển kinh tế ñất nước. Năm 2008, kinh tế thế giới rơi vào suy thoái, nền kinh
tế Việt Nam suy giảm tốc độ tăng trưởng, các ngành cơng nghiệp xuất khẩu
giảm mạnh, duy nhất ngành nơng nghiệp tiếp tục duy trì ñược tăng trưởng, trở
thành bệ ñỡ cho nền kinh tế. Trong ba khu vực lớn của nền kinh tế, khu vực
nông nghiệp tuy chiếm tỷ trọng nhỏ (năm 2007 là 20,3% và 2008 là 21,99%)
và có tốc độ tăng trưởng thấp hơn hai khu vực còn lại nhưng tăng trưởng lại
ổn định hơn [Thơng tư số 47 TT/LB - Liên bộ thuỷ lợi - tài chính hướng dẫn
thi hành Nð 112- HðBT ngày 25/8/1984 “về việc thu thuỷ lợi phí’’].
ðối với lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp thì nước là một tài nguyên vô
cùng quý giá. Vậy phải sử dụng nguồn tài nguyên này như thế nào ñể vừa tiết
kiệm vừa ñạt hiệu quả cao nhưng vẫn ñáp ứng ñược nhu cầu, ñồng thời phân
phối một cách hợp lý, ñúng mục đích là vấn đề cần quan tâm xem xét.
Hiện nay thu nhập và mức sống nơng dân cịn rất thấp và tăng chậm so với
mặt bằng chung của cả nước. Trong khi đó, người nơng dân phải đóng góp
cho các cơ quan, hiệp hội, tổ chức. Theo báo cáo của Bộ NN & PTNT thì

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..

1


trung bình một hộ nơng thơn phải đóng góp 28 khoản với mức từ 250.000

ñồng ñến 800.000 ñồng, cá biệt có địa phương đóng góp đến 2 triệu
đồng/hộ/năm, 20% các khoản đóng góp của hộ để trả cho phí dịch vụ của
HTX. Trong các khoản đóng góp cho HTX thì thuỷ lợi phí chiếm 56%, phí
dịch vụ thuỷ lợi nội ñồng 24% [Hoàng Vũ Quang (2008). Nghiên cứu những
vấn ñề phát sinh từ chính sách miễn, giảm thuỷ lợi phí. Báo cáo tóm tắt. Viện
chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn - Bộ nông nghiệp
và phát triển nơng thơn].
Chính vì thế chính sách thủy lợi rất ñược ðảng và Nhà nước ta quan tâm,
ñặc biệt là chính sách miễn thủy lợi phí. Trải qua 40 năm phát triển của đất nước,
từ năm 1962 đến nay chính sách thủy lợi phí đã nhiều lần được sửa đổi, bổ sung.
Mới nhất là Nð 115/2008/Nð-CP ngày 14/11/2008, sửa ñổi một số điều của
Nghị định 143/2003/Nð - CP, trong đó quy định miễn thuỷ lợi phí đối với các
hộ nơng dân sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm
muối trong hạn mức giao đất nơng nghiệp. ðiểm mới của Nghị định 115 đó là
giải quyết được 2 hạn chế của chính sách miễn TLP theo Nghị ñịnh 154/2007:
i, ðảm bảo diện tích tưới từ các loại cơng trình được miễn TLP, giải quyết
vấn đề bất bình ñẳng giữa các hộ trên cùng ñịa bàn nhưng sử dụng nước tưới
từ các cơng trình xây dựng từ các nguồn vốn khác nhau; ii, Có thể giải quyết
được khó khăn trong việc xác ñịnh cống ñầu kênh, làm cơ sở ñể phân cấp
quản lý và ñịnh mức thu TLP, phí dịch vụ nội đồng.
Huyện Lạc Thủy - tỉnh Hịa Bình cùng với các huyện khác trong cả nước
đã bắt ñầu áp dụng miễn thuỷ lợi phí từ ngày 1/1/2008. Với chính sách đó đã tạo
ra sự phấn khởi và được sự ủng hộ nhiệt tình của đơng đảo nhân dân. Tuy nhiên,
khi thực thi chính sách miễn thuỷ lợi phí để hỗ trợ nơng dân thì ngân sách Nhà
nước phải bù đắp khoản kinh phí này, mặt khác khi miễn thuỷ lợi tức là người
sử dụng dịch vụ thuỷ lợi khơng phải trả thuỷ lợi phí cho người cung cấp dịch
vụ thuỷ lợi nữa, thì quan hệ giữa họ có thể bị phá vỡ hoặc lỏng lẻo, việc cung
cấp và sử dụng dịch vụ có thể giảm hiệu qủa. Từ đó một số câu hỏi được đặt
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..


2


ra cho nghiên cứu này: Người dân huyện Lạc Thủy được hưởng lợi gì từ
chính sách miễn thuỷ lợi phí? (ii)Ý kiến người dân về việc thực hiện miễn
thuỷ lợi phí? (iii) Người dân và xã hội được gì và mất gì về mặt tài chính sau
khi thực hiện chính sách?. Do vậy việc thực thi chính sách này vẫn đang là bài
tốn khó với các tỉnh nói chung và huyện Lạc Thủy tỉnh Hịa Bình nói riêng.
Xuất phát từ vấn đề lý luận và thực tế trên tơi tiến hành nghiên cứu đề
tài: "Những vấn đề tài chính trong q trình thực hiện chính sách miễn
thuỷ lợi phí nơng nghiệp tại huyện Lạc Thủy - tỉnh Hịa Bình''
1.2

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Nghiên cứu những vấn đề tài chính trong q trình thực hiện chính
sách miễn thuỷ lợi phí trên cơ sở kết quả nghiên cứu ñề xuất những giải
pháp trong thực hiện và khuyến nghị hồn thiện chính sách tại huyện Lạc
Thủy, tỉnh Hịa Bình.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chính sách thuỷ lợi phí nơng nghiệp và
chủ trương miễn thuỷ lợi phí của Nhà nước.
- Tìm hiểu những vấn đề tài chính tác động đến cơ quan quản lý Nhà
nước, ñơn vị cung cấp dịch vụ thủy lợi, hộ nơng dân trên địa bàn huyện Lạc
Thủy sau chính sách miễn thuỷ lợi phí nơng nghiệp
- ðề xuất một số giải pháp để khắc phục khó khăn trong q trình thực
hiện chính sách miễn thuỷ lợi phí và khuyến nghị hồn thiện hơn chính sách.
1.3


ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Tập trung vào các vấn ñề lý luận và thực tiễn liên quan đến q trình thực
thi chính sách miễn thuỷ lợi phí nơng nghiệp (trước và sau khi có chính sách
miễn thuỷ lợi phí nơng nghiệp), để thấy được thuận lợi và khó khăn, mặt được

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..

3


và mặt mất của hộ nơng dân, đơn vị cung cấp dịch vụ thuỷ lợi, cơ quan quản lý
Nhà nước về mặt tài chính sau khi thực thi chính sách miễn thuỷ lợi phí. Với các
chủ thể là
- Các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp huyện Lạc Thủy
- Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, tổ thuỷ nông
- Công ty TNHHNN 1 thành viên khai thác cơng trình thuỷ lợi
- UBND huyện Lạc Thủy
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: ðề tài sẽ ñi sâu nghiên cứu những vấn đề tài
chính trong q trình thực hiện chính sách miễn thuỷ lợi phí nơng nghiệp tại
huyện Lạc Thủy - tỉnh Hịa Bình
- Phạm vi về khơng gian: huyện Lạc Thủy tỉnh Hịa Bình
- Phạm vi về thời gian: ðề tài nghiên cứu từ tháng 7/2010 ñến tháng
8/2011. Số liệu thu thập ñược từ các tài liệu ñã cơng bố và số liệu điều tra
trong khoảng thời gian năm 2009 – 2011.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..


4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1

Cơ sở lý luận của đề tài

2.1.1 Tài chính và tài chính trong miễn thuỷ lợi phí
2.1.1.1 Tài chính
Sự ra đời: Sản xuất hàng hóa và tiền tệ là nhân tố mang tính khách
quan có ý nghĩa quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của tài chính; và
Nhà nước là nhân tố có ý nghĩa định hướng tạo điều kiện tạo ra hành lang
pháp lý và ñiều tiết sự phát triển của tài chính.
+ Sự ra đời do sản xuất hàng hóa và tiền tệ: Khi xã hội có sự phân cơng
về lao động, có sự chiếm hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao
ñộng, nền sản xuất hàng hóa ra đời và tiền| tiền tệ xuất hiện. Các quỹ tiền tệ
ñược tạo lập và ñược sử dụng bởi các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hay cá
nhân nhằm mục đích tiêu dùng và đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Các quan
hệ kinh tế đó đã làm nảy sinh phạm trù tài chính. Sự ra đời của nền sản xuất
hàng hóa - tiền tệ làm xuất hiện các nguồn tài chính, đó là của cải xã hội được
biểu hiện dưới hình thức giá trị. Sản xuất và trao đổi hàng hóa xuất hiện, theo
đó tiền tệ đã xuất hiện như một địi hỏi khách quan với tư cách là vật ngang
giá chung trong q trình trao đổi. Trong điều kiện kinh tế hàng hóa - tiền tệ,
hình thức tiền tệ đã được các chủ thể trong xã hội sử dụng vào việc phân phối
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân ñể tạo lập nên các quỹ tiền tệ riêng
phục vụ cho những mục đích riêng của mỗi chủ thể.
+ Sự ra ñời do sự xuất hiện nhà nước: Cùng với quá trình phát triển
của xã hội, khi Nhà nước ra ñời ñã thúc ñẩy sự phát triển của hoạt ñộng tài

chính. Nhà nước, với chức năng, quyền lực và để duy trì hoạt động của mình
đã tạo lập quỹ ngân sách nhà nước thơng qua q trình phân phối tổng sản
phẩm xã hội dưới hình thức giá trị, hình thành lĩnh vực tài chính nhà nước,
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..

5


thúc ñẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, thúc đẩy và mở rộng phạm vi
hoạt động của tài chính.
- Hoạt động phân phối tài chính là khách quan nhưng chịu sự chi phối
trực tiếp hoặc gián tiếp của nhà nước thơng qua các chính sách được ban hành
và áp dụng trong nền kinh tế (chính sách thuế, chính sách tiền tệ,...). Bằng
quyền lực chính trị và thơng qua một hệ thống chính sách, chế độ, nhà nước
đã tạo nên mơi trường pháp lý cho sự hoạt động của tài chính; đồng thời nắm
lấy việc đúc tiền, in tiền và lưu thơng tiền tệ.- Tài chính ra đời gắn liền với sự
ra ñời của tiền tệ và sự hình thành Nhà nước, nên tài chính được xem là phạm
trù kinh tế mang tính lịch sử. Trong q trình phát triển của mình, hệ thống tài
chính một quốc gia bao gồm các khâu tài chính khác nhau: Tài chính nhà
nước, tài chính doanh nghiệp, tài chính dân cư – xã hội, tài chính trung gian,
tài chính trong miễn thuỷ lợi phí… Các khâu tài chính này trong một quốc gia
kết hợp lại hoạt động trong mơi trường chung và quan hệ chặt chẽ với thị
trường tài chính trong đó: tài chính nhà nước là khâu chủ đạo cịn tài chính
doanh nghiệp là khấu cơ sở cấu thành nên hệ thống tài chính của quốc gia đó.
- Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của
cải xã hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập,
phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm ñạt mục tiêu
của các chủ thể ở mỗi ñiều kiện nhất ñịnh.
2.1.1.2 Tài chính trong miễn thuỷ lợi phí
Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp

cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực
lượng quan trọng ñể phát triển kinh tế - xã hội bền vững, ổn định chính trị,
bảo đảm an ninh, quốc phịng. Giải quyết vấn đề nơng nghiệp, nơng dân, nơng
thơn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. ðồng hành cùng sự
phát triển kinh tế của nông nghiệp, nông thôn trong thời gian qua không thể

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..

6


khơng kể đến sự đóng góp và hỗ trợ tích cực về vốn từ thị trường tài chính
nơng thơn. Do vậy, phát triển thị trường tài chính nơng thơn lành mạnh và
hiệu quả là một trọng những nhiệm vụ quan trọng hiện nay..
Khu vực nông nghiệp, nông thôn Việt Nam chiếm hơn 70% dân số và
hơn 72% lực lượng lao ñộng ñã và ñang nhận ñược sự quan tâm ñặc biệt của
ðảng và Nhà nước. Nhiều cơ chế chính sách mới về nơng nghiệp, nơng thơn,
chính sách tín dụng phục vụ nơng nghiệp, nơng thơn ... đã được ban hành.
Nhờ ñó, khu vực này ñã và ñang tiếp nhận nhiều nguồn vốn ñể phát triển như:
Vốn ngân sách Nhà nước, vốn đầu tư trực tiếp của nước ngồi, vốn tín dụng
thương mại, vốn tín dụng ưu đãi,... Tuy nhiên, việc phân bổ nguồn vốn này
cịn chưa trọng tâm, trọng điểm, chưa tương xứng nhu cầu và khả năng tạo ra
hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa xuất khẩu của từng vùng, miền.
Bài tốn về vốn cho nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn đang đặt ra u
cầu cần phải có những giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm tạo lập và sử dụng
hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho nơng nghiệp, nơng thơn, góp phần đẩy nhanh
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn..
Bên cạnh đó, việc mở rộng và nâng cao hiệu quả ñầu tư vốn cho nông
nghiệp, nông dân và nông thôn vừa là yêu cầu, vừa là mục tiêu hoạt ñộng của
các tổ chức tín dụng ở Việt Nam hiện nay.

Thị trường tài chính nông thôn cần theo hướng thiết lập một cơ chế vận
hành thị trường hiệu quả, đảm bảo tính ổn định bền vững, thông suốt, phát
huy tốt nhất các tiềm năng sẵn có trên thị trường tài chính nơng thơn và phân
bổ nguồn vốn hiệu quả với chi phí thấp nhất, đảm bảo lợi ích thiết thực cho
người nơng dân và khu vực nơng nghiệp, nơng thơn.
Thủy lợi phí là vấn ñề hết sức nhạy cảm ñối với khu vực nông nghiệp,
nơng thơn và có ảnh hưởng đến nhiều đối tượng, bao gồm hàng triệu nông
dân, hàng ngàn tổ chức quản lý và sử dụng nước thuộc nhiều thành phần,
nhiều ñịa phương khác nhau.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..

7


Song song với những biện pháp về tổ chức quản lý hành chính, thì
những chính sách kinh tế vĩ mơ, đặc biệt là chính sách tài chính có tác động
vơ cùng quan trọng đối với hiệu quả khai thác cơng trình thủy nơng. Nổi cộm
trong chính sách tài chính đối với quản lý khai thác cơng trình thủy nơng là
chính sách miễn thủy lợi phí, được áp dụng từ 1/1/2008.
2.1.2 Chính sách miễn thuỷ lợi phí
Thực hiện nghị quyết 24 của chính phủ về trình hành động thực hiện
nghị quyết TW7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn triển khai tám nội dung
chính, trong đó có nội dung tham gia xây dựng 4 luật: thuỷ lợi, nông nghiệp,
thú y, bảo vệ và kiểm dịch thực vật. Trong những năm qua chính sách đầu tư
cho nơng nghiệp, thuỷ lợi đã góp phần quan trọng tạo ra chương một hệ thống
sản xuất nơng nghiệp, đối phó được với hạn hán, lũ lụt nâng cao năng suất cây
trồng vật ni.
Chính sách miễn thuỷ lợi phí bản chất là hỗ trợ chi phí đầu vào trong
sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân, góp phần thúc đẩy sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn, phát triển nơng nghiệp, nâng

cao đời sống nhân dân gắn với sự nghiệp xố đói giảm nghèo.
2.1.2.1 Khái niệm thuỷ lợi
Là sự tổng hợp các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước trên
mặt đất và nước ngầm, đấu tranh phịng chống các thiệt hại do nước gây ra
với nền kinh tế quốc dân và dân sinh, đồng thời làm tốt cơng tác bảo vệ mơi
trường [Nguyễn Xn Tiệp (2007). Thủy lợi phí - miễn giảm như thế nào?
Tạp chí Quản lý Kinh tế số 3/2007].
2.1.2.2 Khái niệm thuỷ lợi phí
Cho đến nay ở Việt Nam vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau về thuỷ lợi
phí. Sự khác nhau đó tập trung chủ yếu ở hai khía canh: TLP là chi phí sản xuất
hay TLP là khoản thu của nhà nước ñối với nông dân trong việc sử dụng nước.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..

8


Theo pháp lệnh khai thác và bảo vệ cơng trình thuỷ lợi số 32/2001/PLUBTVQH10 thì TLP là “chi phí dịch vụ thu từ tổ chức, cá nhân sử dụng nước
hoặc làm dịch vụ từ cơng trình thuỷ lợi cho mục đích sản xuất nơng nghiệp để
góp phần chi phí giá tiền trong hợp ñồng dịch vụ về nước thu từ tổ chức, cá
nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ cơng trình thuỷ lợi ngồi mục đích
sản xuất nơng nghiệp”.
Như vậy, theo pháp lệnh trên thì TLP thực chất là giá nước quy định
đối với sản xuất nơng nghiệp, trong đó nhà nước đã bao cấp trên 50% giá
thành. Hay nói cách khác, TLP chính là chi phí đầu vào của sản phẩm nơng
nghiệp có tưới mà ngưới sản xuất phải trả.
2.1.2.3 Khái niệm miễn, giảm thuỷ lợi phí
Giảm thuỷ lợi phí trong nơng nghiệp là việc Nhà nước trợ giá một
phần chi phí về thuỷ lợi cho sản xuất nơng nghiệp, phần cịn lại sẽ do người
nơng dân chi trả để xây dựng các cơng trình thuỷ lợi tưới tiêu, nạo vét kênh
mương, phát dọn bờ kênh và một số chi phí khác.

Miễn thuỷ lợi phí là việc Nhà nước trợ giá 100% về thuỷ lợi cho sản xuất
nơng nghiệp để người nơng dân có thể giảm bớt chi phí sản xuất nơng nghiệp
của người nơng dân, tạo điều kiện cho người nơng dân có điều kiện đầu tư sản
xuất và cải thiện một bước thu nhập của nơng dân [Nguyễn Xn Tiệp (2007).
Miễn giảm thuỷ lợi phí cho nơng dân, tại sao khơng?. Thời báo tài chính Việt
Nam, số 100 (1623) ngày 20/8/2007].
2.1.3 ðặc ñiểm của hệ thống thuỷ lợi và cơng trình thủy lợi
Hệ thống thuỷ lợi (cơng trình thuỷ lợi) có những đặc điểm chung sau:
- Các hệ thống thuỷ lợi ñều phục vụ ña mục tiêu (ít nhất là 2 mục tiêu
trở lên), trong ñó có tưới, tiêu, cấp nước sinh hoạt, thuỷ sản, sản xuất cơng
nghiệp, phát điện, giao thơng, du lịch, chống lũ, ngăn mặn, cải tạo đất đai,
mơi trường sinh thái.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..

9


- Vốn đầu tư xây dựng cơng trình thuỷ lợi thường rất lớn. Tuỳ theo
ñiều kiện cụ thể ở từng vùng, để có cơng trình khép kín trên 1 ha ñược tưới thì
bình quân phải ñầu tư thấp nhất 30 - 50 triệu ñồng cao nhất 100 - 200 triệu
ñồng [Nguyễn Xuân Tiệp (2006). Tài chính trong lĩnh vực thuỷ nơng thuộc
khu vực cộng đồng quản lý. Website: Http://vncold.vn.] (27)
- Cơng trình thuỷ lợi muốn phát huy hiệu quả cao phải được xây dựng
đồng bộ, khép kín từ đầu mối (phần do Nhà nước ñầu tư) ñến tận ruộng (phần
do dân tự xây dựng).
- Mỗi cơng trình, hệ thống cơng trình thuỷ lợi phục vụ cho một vùng
nhất định theo thiết kế, khơng thể di chuyển từ vùng đang thừa nước ñến vùng
thiếu nước theo yêu cầu thời vụ. Mỗi cơng trình, hệ thống cơng trình thuỷ lợi
đều phải có một tổ chức của Nhà nước, tập thể hay cá nhân trực tiếp quản lý,

vận hành theo yêu cầu của các hộ sử dụng nước.
- Hệ thống cơng trình thuỷ lợi nằm rải rác ngồi trời, trải trên diện
rộng, có khi qua các khu dân cư, nên ngồi tác động của thiên nhiên, cịn chịu
tác động trực tiếp của con người (người dân).
- Hiệu quả của cơng trình thuỷ lợi hết sức lớn và đa dạng, có loại có
thể xác ñịnh ñược bằng tiền hoặc bằng khối lượng vật chất cụ thể, nhưng có
loại khơng thể xác định được. Riêng về lĩnh vực tưới tiêu thì hiệu quả thể hiện
ở mức độ tưới hết diện tích, tạo khả năng tăng vụ, cấp nước kịp thời vụ, ñảm
bảo yêu cầu dùng nước của mỗi loại cây trồng, chi phí quản lý thấp, tăng năng
suất và sản lượng cây trồng… góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông
dân ở nông thơn.
Từ những đặc điểm trên cho thấy: Cơng trình thuỷ lợi khơng đơn thuần
mang tính kinh tế, kỹ thuật mà cịn mang tính chính trị, xã hội. Vì vậy việc
đầu tư xây dựng và quản lý, bảo vệ, khai thác cơng trình thuỷ lợi phải có sự
tham gia của người dân (PIM), thông qua việc thực hiện chủ trương ''Nhà

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..

10


nước và nhân dân cùng làm'', chính sách của Nhà nước, trong đó có chính
sách thuỷ lợi phí''.
2.2

Cơ sở thực tiễn của tài chính trong miễn thuỷ lợi phí

2.2.1 Cơ sở khoa học của tài chính trong miễn thuỷ lợi phí
2.2.1.1 Mơ hình trợ giá đầu vào cho nơng dân
Nếu coi thuỷ lợi phí cũng là một trong những chi phí sản xuất đầu vào

như phân, giống, thuốc BVTV…thì chính sách miễn thuỷ lợi phí cũng là một
chính sách trợ giá đầu vào trong sản xuất nơng nghiệp

S1

P

S2

P1
a

P2

d

b
c
s

e

Q1

Q2

Q

Hình 2.1:Tác động của chính sách trợ giá đầu vào đến cung và cầu
[ðỗ Kim Chung (2005). Bài giảng chính sách nơng nghiệp, NXB

nông nghiệp, Hà Nội].
- Giá giảm: ∆P = P1 – P2
- Sản lượng tăng: ∆Q = Q2 – Q1
- Thặng dư người sản xuất thay ñổi: ∆Ps = d +c – a

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..

11


( Nếu d + c >a thặng dư người sản xuất tăng. Nếu d + c < a thặng dư
người sản xuất giảm)
2.2.1.2 Mơ hình quy luật cung cầu, thặng dư người sản xuất, thặng dư người
tiêu dùng
Khi Nhà nước ban hành chính sách miễn thuỷ lợi phí sẽ ảnh hưởng tới
cung của trang trại, hộ nơng dân và tồn ngành nơng nghiệp. Khi thuỷ lợi phí
được tính vào giá thành sản xuất của sản phẩm nông nghiệp, lượng cung sản
phẩm của trang trại, hộ nông dân là q với mức giá là P, đồng thời lượng cung
của ngành nơng nghiệp là Q, ñiểm cân bằng cung cầu của ngành nơng nghiệp
tại E. Khi có miễn thuỷ lợi phí, chi phí đầu vào của các trang trại, hộ nơng dân
giảm. Vì vậy lượng cung của các trang trại, hộ nơng dân tăng lên. Cũng chính
vì vậy cung của tồn ngành nông nghiệp dịch chuyển từ S sang Ss làm cho
lượng cung của ngành nông nghiệp tăng từ Q tới Qs giá các sản phẩm sẽ giảm
xuống từ P ñến Ps. ðiểm cân bằng mới tại F thay cho ñiểm E trước khi miễn
thuỷ lợi phí. Như vậy, mặt tích cực của Chính sách miễn thuỷ lợi phí là sản
phẩm nơng sản sẽ được cung nhiều hơn, xét dưới góc độ an tồn lương thực
sẽ được đảm bao hơn; Phân phối lại thặng dư của xã hội: Người nơng dân
được lợi do ñược trợ cấp ñầu vào, người tiêu dùng ñược lợi do sản phẩm nông
nghiệp bán ra với giá rẻ hơn; Tỷ lệ thất nghiệp ở nơng thơn sẽ được giảm bớt
do lượng cung tăng.

Tuy nhiên, chính sách miễn thuỷ lợi phí thể hiện một số hạn chế như:
Làm mất cân bằng thị trường nông sản; Một số lượng nông dân làm ăn không
hiệu quả (Sản xuất lượng sản phẩm từ Q đến Qs) nếu khơng có miễn thuỷ lợi
phí ñã bị “Phá sản sáng tạo” ñem lại hiệu quả cho nền kinh tế. Số lượng nông
dân này tồn tại trong nên kinh tế ñược là nhờ giá tưới tiêu nước bằng 0; Vì hệ
thống thủy nơng vẫn phải hoạt động bình thường thậm chí cịn cao hơn khi so
với khi khơng miễn giảm thủy lợi phí (Ý thức tiết kiệm kém của nông dân).

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..

12


Do đó tồn bộ chi phí của hệ thống thuỷ nông do ngân sách nhà nước chi trả,
Mà ngân sách chủ yếu thu từ thuế nên tạo ra phúc lợi xã hội âm; Do không
phải trả tiền nên gây lãng phí nguồn nước cạn kiệt nguồn tài ngun gây ơ
nhiễm môi trường nước. Mặt khác ý thức bảo quản duy tu thuỷ nơng cũng
khơng được coi trọng gây xuống cấp nhanh hơn (xem hình 2.2).
MC

MC

S
D

ATC
ATC

P


P

E

Ps

Q
Trang trại, hộ nơng dân
trước khi miễn thuỷ lợi phí

Ss

Qs
Trang trại, hộ nơng dân
sau khi miễn thuỷ lợi phí

F

Q Qs
Cung, cầu t hị trường sau
khi miễn thuỷ lợi phí

Hình 2.2. Miễn TLP ảnh hưởng tới chi phí và lượng cung của trang
trại, hộ nơng dân cũng như thị trường nông sản [Nguyễn Văn Song
(2007). Cơ sở kinh tế của chính sách miễn thuế nơng nghiệp và miễn thủy lợi
phí, những mặt tích cực và hạn chế. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 3 năm
2007. Trang 38-42].
2.2.2 Cơ sở thực tiễn của miễn thuỷ lợi phí và tài chính trong miễn thuỷ lợi
phí
2.2.2.1 Q trình hình thành và phát triển chính sách thuỷ lợi phí ở Việt Nam

Trên cơ sở truyền thống, yêu cầu phát triển nơng nghiệp, nơng thơn của
Việt Nam, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản như sắc lệnh, Pháp lệnh,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..

13


Nghị định, Thơng tư … về thuỷ lợi. Nội dung cụ thể được thể hiện thơng qua
các văn bản nêu trong phụ lục 2.1:
2.2.2.2 Hệ thống cơng trình thuỷ nơng, cơng tác thu và sử dụng thuỷ lợi phí ở
Việt Nam
a, Hệ thống cơng trình thuỷ nơng
* Cơ sở vật chất của hệ thống cơng trình thuỷ lợi tồn quốc [Nguyễn
Xuân Tiệp (2007). Thủy lợi phí - miễn giảm như thế nào? Tạp chí Quản lý
Kinh tế số 3/2007].
Trước năm 1955, cả nước chỉ có 13 hệ thống cơng trình thuỷ lợi, tưới
cho trên 400.000 ha. Trong nhiều thập kỷ qua, nhờ có quan tâm đầu tư của
Nhà nước và nỗ lực đóng góp của nhân dân đến nay (tính ñến 31/12/2006)
nước ta ñã xây dựng ñược gần 100 hệ thống thủy lợi lớn và vừa gồm:
+ 1.959 hồ chứa có dung tích trữ lượng lớn hơn 0,2 triệu m3, tổng dung
tích trữ 24,8 tỷ m3 (tổng năng lực thiết kế tưới ñạt khoảng 505.000 ha).
+ Trên 1.000 km kênh trục lớn với hơn 5.000 cống tưới, tiêu lớn và
23.000 km ñê, bờ bao các loại.
+ Tổng năng lực thiết kế tưới của các hệ thống cho khoảng 3,4 triệu ha
đất canh tác. Trong đó đất cho trồng lúa hàng năm đạt 6,85 triệu ha, diện tích
rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày khoảng 1 triệu ha, ngăn mặn 0,87 triệu
ha, cải tạo chua phèn 1,6 triệu ha; cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất công
nghiệp trên 5 tỷ m3/năm.
Hệ thống các cơng trình thuỷ lợi hiện nay ñang xuống cấp trầm trọng,
không phát huy ñầy ñủ công suất thiết kế, cá biệt có những cơng trình khơng

cịn phát huy tác dụng. Nguyên nhân là do:
+ ðầu tư cơng trình chưa đồng bộ, tập trung chủ yếu vào cơng trình đầu
mối, các hệ thống kênh mương khác nhất là kênh cấp 3, mặt ruộng cịn thiếu,
chưa được đầu tư.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..

14


+ Kinh phí sửa chữa lớn, cải tạo, thay thế, nâng cấp thiết bị khơng được
bố trí đầu tư đầy ñủ. Công tác sửa chữa nhỏ, duy tu, bảo dưỡng cũng khơng
được thực hiện đầy đủ do thiếu kinh phí.
+ Cơng tác phân cấp quản lý cơng trình cịn nhiều bất cập.
+ Ý thức người dân trong quản lý, khai thác cơng trình thuỷ lợi cịn yếu.
* Cách thức quản lý cơng trình thuỷ lơi hiện nay
Căn cứ vào Nghị ñịnh số 143/2003/Nð - CP ngày 28/11/2003 của
Chính phủ, Bộ nơng nghiệp và phát triển nơng thơn đã phân cấp quản lý cơng
trình thuỷ lợi và hướng dẫn các địa phương thực hiện việc phân cấp quản lý
cơng trình thuỷ lợi
- ðối với các cơng trình quy mơ lớn, tưới tiêu liên quan đến nhiều tỉnh,
thành phố có 3 cấp:
+ Quản lý cơng trình đầu mối và kênh chính là các cơng ty nhà nước.
Hiện nay có 3 cơng ty thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (công ty
khai thác cơng trình thuỷ lợi Bắc Hưng Hà, cơng ty khai thác cơng trình thuỷ
lợi Bắc Nam Hà, cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Dầu Tiếng) và 1 công
ty trực thuộc tỉnh Bắc Ninh (công ty khai thác cơng trình Bắc ðuống)
+ Các cơng ty thuỷ nơng của tỉnh, thành phố quản lý các trạm bơm,
cống từ kênh chính và hệ thống kênh cấp 1 và cấp 2.
+ Các xã, hợp tác xã, tổ hợp tác dùng nước quản lý các trạm bơm, cống

nhỏ, kênh cấp 3 trong phạm vi một xã, hợp tác xã và kênh mương mặt ruộng.
- ðối với cơng trình quy mơ liên huyện có 2 cấp quản lý
+ Cơng ty thuỷ nơng quản lý cơng trình đầu mối, kênh mương cấp 1 và 2
+ UBND xã, hợp tác xã, tổ hợp tác dùng nước quản lý kênh mương mặt
ruộng. Cá biệt có cơng trình qui mơ nhỏ chỉ dùng cho một xã, khu vực nhưng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..

15


do tích chất phức tạp của cơng trình (hồ, đập) cũng có 2 cấp quản lý như trên.
- Các cơng trình quy mơ nhỏ: hồ, đập, trạm bơm chỉ tưới tiêu cho một
vùng thuộc xã, hợp tác xã thường phân cấp cho xã, hợp tác xã quản lý, khai
thác vận hành.
Nhìn chung, cơng tác phân cấp quản lý khai thác cơng trình thuỷ lợi ở
các địa phương cịn chưa thống nhất, tuỳ thuộc vào tình hình, tính chất, điều
kiện kinh tế xã hội, dân trí của từng địa phương.
* Tổ chức bộ máy quản lý khai thác cơng trình thuỷ lợi
ðể quản lý, vận hành hệ thống cơng trình thuỷ lợi có các tổ chức sau:
- Doanh nghiệp khai thác cơng trình thuỷ lợi:
Tính đến ngày 31/12/2006, tồn quốc có 110 doanh nghiệp làm nhiệm
vụ quản lý và khai thác cơng trình thuỷ lợi [Nguyễn Xn Tiệp (2007). Thủy
lợi phí - miễn giảm như thế nào? Tạp chí Quản lý Kinh tế số 3/2007].
Về hình thức tổ chức các doanh nghiệp, hiện nay có các loại hình sau:
+ Cơng ty Nhà nước quản lý khai thác cơng trình thuỷ lợi (96 doanh nghiệp)
[Nguyễn Xuân Tiệp (2007). Thủy lợi phí - miễn giảm như thế nào? Tạp chí
Quản lý Kinh tế số 3/2007].
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (9 doanh nghiệp) .
+ Công ty cổ phần quản lý, khai thác cơng trình thủy lợi (3 doanh nghiệp)

[Nguyễn Xuân Tiệp (2007). Thủy lợi phí - miễn giảm như thế nào? Tạp chí
Quản lý Kinh tế số 3/2007].
+ Cơng ty xây dựng tham gia quản lý khai thác (2 doanh nghiệp)
[Nguyễn Xuân Tiệp (2007). Thủy lợi phí - miễn giảm như thế nào? Tạp chí
Quản lý Kinh tế số 3/2007].
- Các loaị hình khác: Ngồi loại hình trên, cịn có một số loại hình tổ chức
khác thuộc Nhà nước cũng tham gia quản lý khai thác cơng trình thuỷ lợi như:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..

16


×