Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quản lý hoạt động văn hóa ở trung tâm văn hóa – thông tin và thể thao huyện đông anh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.29 MB, 98 trang )

BỘ NỘI VỤ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN HĨA
Ở TRUNG TÂM VĂN HĨA - THƠNG TIN
VÀ THỂ THAO HUYỆN ĐƠNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN LÝ VĂN HÓA
Ngƣời hƣớng dẫn

: THS. TRẦN THỊ PHƢƠNG THUÝ

Sinh viên thực hiện

: ĐOÀN MINH TRANG

Mã số sinh viên

: 1605QLVA055

Khóa

: 2016-2020

Lớp

: ĐH QLVH 16A

HÀ NỘI - 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những vấn đề đƣợc trình bày trong đề tài, các số liệu, kết
quả và các dẫn chứng là do tơi tự tìm hiểu, có sự tham khảo, sƣu tầm và sự kế thừa
những nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là
trung thực, có trích dẫn rõ ràng.
Hà Nội, ngày 11 tháng 5 năm 2020
Tác giả

Đoàn Minh Trang


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn đến tập thể công chức, viên chức và
chú Nguyễn Đình Phúc – HUV – Giám đốc Trung tâm Văn hố - Thơng tin và Thể
thao huyện Đơng Anh, thành phố Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi
trong q trình thực hiện đề tài này.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới thầy cơ giảng viên Khoa Quản lý Xã
hội - Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội; và đặc biệt là ThS. Trần Thị Phƣơng Thuý –
Phó Trƣởng khoa Khoa Quản lý Xã hội, là giảng viên trực tiếp hƣớng dẫn, đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quan trọng, là nền tảng để tơi hồn thành tốt đề
tài của mình.
Trong q trình thực hiện đề tài mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do kiến
thức cịn hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót.
Tơi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của q thầy cơ để đề tài của
tơi đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Giải nghĩa

1

BCH

Ban chấp hành

3

GS

Giáo sƣ

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5



Nghị định


6

NQ

Nghị quyết

7

Nxb

Nhà xuất bản

8

PGS.TS

Phó giáo sƣ, tiến sĩ

9

Ths

Thạc sỹ

10

TS

Tiến sỹ


11

TW

Trung ƣơng

12

UBND

Ủy ban nhân dân

13

VHTT&DL

Văn hoá thể thao và du lịch


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ...............................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................5

6. Đóng góp của đề tài ..........................................................................................6
7. Bố cục của đề tài ..............................................................................................6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN HỐ &
KHÁI QT VỀ TRUNG TÂM VĂN HỐ - THƠNG TIN VÀ THỂ THAO
HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................................... 7
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động văn hóa .................................................7
1.1.1. Một số khái niệm ........................................................................................7
1.1.1.1. Quản lý ....................................................................................................7
1.1.1.2. Văn hoá ....................................................................................................8
1.1.1.3. Quản lý văn hoá .....................................................................................10
1.1.1.4. Quản lý hoạt động văn hóa ....................................................................10
1.1.1.5. Thiết chế, thiết chế văn hoá và trung tâm văn hoá ................................11
1.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý hoạt động văn hóa ...............15
1.1.2.1. Văn bản của Trung ƣơng .......................................................................15
1.1.2.2. Văn bản của địa phƣơng ........................................................................16
1.2. Khái quát về Trung tâm Văn hố - Thơng tin và Thể thao huyện Đông Anh.18
1.2.1. Khái quát về huyện Đông Anh .................................................................18
1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm Văn hóa - Thơng tin và
Thể thao huyện Đơng Anh .................................................................................19
1.2.3. Vị trí chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm
Văn hóa Thơng tin và Thể thao huyện Đơng Anh .............................................21
1.2.3.1. Vị trí chức năng .....................................................................................21
1.2.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn.............................................................................21
1.2.3.3. Cơ cấu tổ chức .......................................................................................22


1.2.4. Vai trị của Trung tâm Văn hố - Thơng tin và Thể thao huyện Đông Anh 22
Tiểu kết ...............................................................................................................25
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM
VĂN HỐ - THƠNG TIN VÀ THỂ THAO HUYỆN ĐƠNG ANH, THÀNH

PHỐ HÀ NỘI........................................................................................................... 26
2.1. Công tác triển khai thực hiện các văn bản...................................................26
2.2. Quản lý và tổ chức các hoạt động ở Trung tâm Văn hố - Thơng tin và Thể
thao huyện Đông Anh.........................................................................................29
2.2.1. Tuyên truyền cổ động ...............................................................................29
2.2.2. Hoạt động Văn nghệ quần chúng .............................................................31
2.2.3. Thể dục thể thao .......................................................................................34
2.2.4. Hoạt động thƣ viện ...................................................................................37
2.2.5. Hoạt động Câu lạc bộ ...............................................................................38
2.2.6. Xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở .........................................................41
2.2.7. Đội ngũ cán bộ và trình độ chuyên môn ..................................................43
2.3. Đánh giá chung ............................................................................................44
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ..........................................................................44
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ...................................................48
Tiểu kết ...............................................................................................................50
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC
CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM VĂN HỐ - THƠNG TIN VÀ THỂ
THAO HUYỆN ĐƠNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................... 51
3.1. Những yếu tố tác động đến quản lý và tổ chức các hoạt động văn hóa tại
Trung tâm Văn hóa – Thơng tin và Thể thao huyện Đông Anh ........................51
3.1.1. Những yếu tố khách quan .........................................................................51
3.1.2. Những yếu tố chủ quan ............................................................................53
3.2. Định hƣớng chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền trong cơng tác quản lý hoạt
động văn hố ......................................................................................................55
3.2.1. Định hƣớng ...............................................................................................55
3.2.2. Nhiệm vụ ..................................................................................................58
3.3. Các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và tổ chức các hoạt động
văn hóa của Trung tâm Văn hố - Thơng tin và Thể thao huyện Đơng Anh .....59
3.3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách .....................................................59
3.3.1.1. Đổi mới cơ chế quản lý .........................................................................59



3.3.1.2. Xây dựng và hồn thiện chính sách văn hóa và các văn bản quản lý ...61
3.3.1.3. Xây dựng cơ chế tài chính .....................................................................63
3.3.2. Nhóm giải pháp về nguồn lực quản lý hoạt động văn hóa .......................63
3.3.2.1. Nguồn nhân lực .....................................................................................63
3.3.2.2. Đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa........................65
3.3.3. Nhóm giải pháp cho quản lý hoạt động văn hóa ......................................66
3.3.3.1. Cách thức quản lý hoạt động văn hóa ở Trung tâm văn hóa .................66
3.3.4. Nhóm giải pháp xã hội hóa các hoạt động văn hóa ..................................71
3.3.5. Nhóm giải pháp đẩy mạnh cơng tác thi đua khen thƣởng ........................73
3.4. Khuyến nghị ................................................................................................74
3.4.1. Đối với UBND huyện Đơng Anh .............................................................74
3.4.2. Đối với Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao huyện Đông Anh ..74
Tiểu kết ...............................................................................................................75
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 79
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 82


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nƣớc đang trên đà phát triển, xu thế hội nhập ngày càng mở rộng, vì vậy,
văn hóa đóng vai trị là động lực thúc đẩy mọi mặt của xã hội, giữ gìn và phát huy
bản sắc dân tộc trong mối quan hệ giao lƣu, học hỏi với các nƣớc trên thế giới.
Trong quá trình phát triển đất nƣớc, vai trị của văn hóa luôn đƣợc Đảng và
Nhà nƣớc ta đánh giá cao và đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách nhằm phát triển
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đã bản sắc dân tộc. Nghị quyết số 33-NQ/TW
ngày 9/6/2014 Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa XI) đã chỉ
rõ: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền

vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội”
[4]. Với xu thế hội nhập và phát triển của đất nƣớc hiện nay, công tác quản lý các
hoạt động văn hóa ln là một nhiệm vụ quan trọng, những ngƣời làm công tác
quản lý văn hóa cần có những nghiên cứu, chỉ đạo thực hiện theo đúng định hƣớng
của Đảng và Nhà nƣớc. Hiện nay khi kinh tế - xã hội phát triển, đời sống và dân trí
của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao, sinh hoạt văn hóa trở thành nhu cầu khơng
thể thiếu trong đời sống văn hóa tinh thần của ngƣời dân. Thực tế đã khẳng định hệ
thống thiết chế văn hóa cấp tỉnh, thành phố, huyện nhƣ Trung tâm văn hóa; Trung
tâm văn hóa thể thao là cơng cụ tun truyền, vận động của Đảng, Nhà nƣớc, đồng
thời là nơi hƣởng thụ, sáng tạo văn hóa của nhân dân, đào tạo hạt nhân, hƣớng dẫn
các hoạt động văn hóa cho thiết chế văn hóa ở cấp xã, phƣờng; góp phần thực hiện
tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng. Tuy nhiên, theo đánh giá
trong Nghị quyết của Hội nghị Trung ƣơng 9 (khóa XI) thì: “Hệ thống thiết chế văn
hóa và cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động văn hóa cịn thiếu và yếu, có nơi
xuống cấp, thiếu đồng bộ, hiệu quả sử dụng thấp”[4].
Trung tâm Văn hóa – Thơng tin và Thể thao huyện Đông Anh, thành phố Hà
Nội dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của UBND huyện và Sở Văn hóa và Thể thao và Sở
Thơng tin và Truyền thơng thành phố Hà Nội trong những năm qua đã đạt đƣợc
nhiều thành tựu đáng kể. Với chức năng phát triển sự nghiệp văn hóa và thể thao
của huyện; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh
tế, văn hóa - xã hội của địa phƣơng. Ngoài ra, trung tâm cũng là nơi tổ chức, cung
ứng dịch vụ công; đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao
cũng nhƣ nhu cầu tiếp nhận thông tin, nâng cao dân trí, nhu cầu sáng tạo và hƣởng

1


thụ văn hóa của nhân dân trên địa bàn.
Trong hơn 3 năm hoạt động, đội ngũ công chức, viên chức, hợp đồng lao

động của trung tâm đã bám sát định hƣớng, chức năng, nhiệm vụ mà UBND giao
cho, vì vậy mọi hoạt động của trung tâm đều đi vào chiều sâu và gắn với thực tiễn.
Các hoạt động của trung tâm đã thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia
đặc biệt là thanh thiếu niên, thiếu nhi tạo ra tính quần chúng và xã hội hóa ngày
càng cao. Tuy nhiên, Hà Nội là thủ đô của cả nƣớc, với tốc độ phát triển nhanh cũng
không tránh khỏi những khó khăn và thách thức trong việc giao lƣu tiếp biến văn
hóa. Trung tâm Văn hóa – Thơng tin và Thể thao huyện Đông Anh là một thiết chế
văn hóa có vai trị quan trọng trong việc kết nối những chủ trƣơng, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc với ngƣời dân trên địa bàn huyện. Bởi vậy, trung tâm cần nâng
cao chất lƣợng quản lý để bắt kịp sự phát triển của thành phố trong thời kỳ mới.
Để đánh giá một cách toàn diện, sâu sắc, cụ thể về hoạt động quản lý văn hóa
tại trung tâm cần có những nghiên cứu, đánh giá một cách khách quan thông qua
cách quản lý các hoạt động văn hóa tại đây; so sánh, đối chiếu với các trung tâm
văn hóa khác để thấy đƣợc ƣu, nhƣợc điểm, cơ hội và thách thức. Từ đó, đƣa ra
những giải pháp để nâng cao chất lƣợng quản lý cũng nhƣ hiệu quả của các hoạt
động tại Trung tâm Văn hóa – Thơng tin và Thể thao huyện Đông Anh trong giai
đoạn hiện nay.
Bản thân là một sinh viên ngành Quản lý Văn hố tơi quyết định lựa chọn đề
tài: “Quản lý hoạt động văn hóa ở Trung tâm Văn hóa – Thơng tin và Thể thao
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình,
với mong muốn tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt động của trung tâm, đƣa ra
những ý kiến nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm, góp
phần tạo nên sự chuyển biến tích cực trong đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân
trên địa bàn huyện Đơng Anh.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Mơ hình thiết chế “Trung tâm văn hóa” (Nhà văn hóa) ra đời và phát triển ở
Liên Xơ (cũ). Năm 1950, nhà văn hóa xuất hiện ở chiến khu Việt Bắc. Năm 1954,
miền Bắc nƣớc ta hồn tồn giải phóng, nhà văn hóa với tƣ cách là một thiết chế
văn hóa, bƣớc đầu đƣợc xây dựng. Qua các thời kỳ, đã có những cơng trình nghiên
cứu khoa học, những bài viết bàn tới lý thuyết và thực tiễn liên quan đến quản lý

hoạt động văn hóa, trung tâm văn hóa, nhà văn hóa trong bối cảnh và điều kiện
nƣớc ta, tiêu biểu là các tác giả cùng sách và tài liệu nhƣ:

2


Tài liệu Hƣớng dẫn tổ chức các hoạt động học tập suốt đời trong nhà văn hóa
– câu lạc bộ do Cục Văn hóa cơ sở biên tập và ấn hành (2017) [12]: Nội dung cuốn
tài liệu hƣớng dẫn kỹ năng quản lý và tổ chức các hoạt động văn háo, văn nghệ,
sinh hoạt câu lạc bộ, tổ chức các lớp học trong nhà văn hóa, câu lạc bộ; hƣớng dẫn
quản lý tổ chức các hoạt động tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị; hƣớng dẫn
xây dựng gia đình văn hóa, giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình, thực hiện nếp
sống văn minh.
Cuốn Xây dựng và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Văn hóa cơ sở [6]: Trong cuốn sách này, tác giả đánh
giá việc thực hiện “Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở của
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2010”; đánh giá thực hiện “Dự án
xây dựng một số làng, bản văn hóa ở vùng có hồn cảnh đặc biệt và nêu ra một số
văn bản pháp quy về thiết chế văn hóa cơ sở”. Cuốn sách là nguồn tƣ liệu tham
khảo giúp các cơ quan chức năng và các địa phƣơng nghiên cứu, phát huy hiệu quả,
tiếp tục củng cố phát triển hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở.
Cuốn Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế
của tác giả Phan Hồng Giang, Bùi Hoài Sơn [15]: Cuốn sách giới thiệu những quan
điểm chung về quản lý văn hố trong bối cảnh cơng cuộc đổi mới đang đƣợc đẩy mạnh
toàn diện ở nƣớc ta và hội nhập quốc tế, giới thiệu kinh nghiệm quản lý văn hóa của
một số quốc gia trên thế giới, đánh giá thực trạng quản lý văn hóa ở Việt Nam từ khi
bắt đầu tiến trình đổi mới (1986) đến nay, đề xuất những định hƣớng, giải pháp nhằm
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý văn hóa trong tiến trình đổi mới và hội nhập
quốc tế.
Trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu, tơi đã tìm thấy một số cơng trình

nghiên cứu liên quan đến đề tài “Quản lý hoạt động văn hóa của Trung tâm Văn
hóa – Thơng tin và Thể thao huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” nhƣ:
Nguyễn Thế Song (2016) với đề tài: Quản lý các hoạt động tại Trung tâm
Văn hóa – Thể thao huyện Đơng Hƣng, tỉnh Thái Bình [23]: Trên cơ sở nghiên cứu
những vấn đề lý luận và qua khảo sát thực tế cơng tác quản lý các hoạt động văn
hóa của Trung tâm Văn hóa – Thể thao huyện Đơng Hƣng, tỉnh Thái Bình, luận văn
đã bƣớc đầu nêu ra và góp phần tích cực vào phát triển sự nghiệp văn hóa của địa
phƣơng.
Tác giả Phạm Văn Tám (2014) với đề tài: Quản lý hoạt động văn hóa của
Trung tâm Văn hóa quận Ba Đình, thành phố Hà Nội hiện nay, luận văn thạc sĩ

3


Quản lý Văn hóa Trƣờng Đại học Văn hóa Hà Nội [24]: Cơng trình nghiên cứu một
số vấn đề chung trong việc quản lý hoạt động văn hóa của trung tâm văn hóa và
thực trạng quản lý hoạt động văn hóa của trung tâm văn hóa trên địa bàn quận Ba
Đình, Hà Nội hiện nay. Từ đó đề ra những phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả cho công tác này.
Nghiêm Nam Hùng (2012) với Quản lý hoạt động văn hóa của Trung tâm
Văn hóa Thơng tin quận Hà Đông thành phố Hà Nội [19]: Đây là một trong số
những đề tài tiêu biểu, đƣợc khá nhiều các tác giả sau này tham khảo. Đề tài không
chỉ tập trung nghiên cứu Trung tâm Văn hố Thơng tin quận Hà Đơng, mà cịn mở
rộng phạm vi nghiên cứu hoạt động của một số trung tâm văn hố thơng tin khác
thuộc một số quận trên địa bàn Hà Nội. Từ những đánh giá, so sánh khách quan, thực
tế, tác giả không chỉ tìm ra những mặt mạnh và hạn chế của Trung tâm Văn hố
Thơng tin quận Hà Đơng, mà cịn học hỏi, tiếp thu đƣợc những cách thức quản lý
hiệu quả của một số trung tâm khác. Nhờ đó, tác giả đã đƣa ra những giải pháp thực
tế và mang tính khả thi cao, góp phần đƣa Trung tâm Văn hố Thơng tin quận Hà
Đơng trở thành một điểm mạnh trong hệ thống trung tâm văn hoá thành phố Hà Nội.

Nhóm sinh viên nghiên cứu khoa học – Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội với
đề tài: Hoạt động của Trung tâm Văn hóa quận Tây Hồ - thực trạng và giải pháp
[28]: Đề tài đã nghiên cứu, khảo sát hoạt động của Trung tâm Văn hoá quận Tây Hồ
để đƣa ra những giải pháp duy trì, phát triển hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu
thƣởng thức, tham gia hoạt động văn hoá của nhân dân trên địa bàn quận Tây Hồ.
Đề tài góp phần làm rõ về mặt lý luận và thực tiễn về hoạt động của các thiết chế
văn hoá, đặc biệt là thiết chế trung tâm văn hoá cấp quận, huyện; đề xuất những giải
pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm Văn hoá quận Tây Hồ trong thời
gian tới.
Các cơng trình trên đều là những nguồn tƣ liệu quý, khái quát đƣợc những
vấn đề cơ bản liên quan đến công tác quản lý các hoạt động của các trung tâm văn
hóa, là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả trong q trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài của mình. Tuy nhiên, hệ thống trung tâm văn hoá mỗi nơi lại mang
những đặc điểm riêng biệt. Để nghiên cứu cụ thể hơn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của Trung tâm Văn hóa – Thơng tin và Thể thao huyện Đơng Anh, tác giả đã
trực tiếp tìm hiểu, khảo sát, phỏng vấn. Từ đó, có cái nhìn tồn diện và khách quan
nhất về công tác quản lý các hoạt động của trung tâm. Đây cũng là một đề tài mới,
chƣa có một đề tài nào đi trƣớc đã nghiên cứu.

4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, khảo sát việc quản lý các hoạt động của Trung
tâm Văn hóa – Thơng tin và Thể thao huyện Đơng Anh, từ đó đề xuất một số giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý các hoạt động của trung tâm, đáp
ứng nhu cầu thƣởng thức, tham gia hoạt động văn hóa của nhân dân trên địa bàn
huyện.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý các thiết chế văn hóa
- Khảo sát việc quản lý các hoạt động của Trung tâm Văn hóa – Thông tin và
Thể thao huyện Đông Anh từ năm 2010 - 2019
- Đề xuất những giải pháp góp phần phát huy và nâng cao chất lƣợng hiệu
quả công tác quản lý các hoạt động của Trung tâm Văn hóa – Thông tin và Thể thao
huyện Đông Anh trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý của Trung tâm Văn hóa – Thơng tin và Thể thao huyện
Đơng Anh, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi không gian: Trung tâm Văn hóa – Thơng tin và Thể Thao huyện
Đông Anh.
Về phạm vi thời gian: Khảo sát thực trạng việc quản lý hoạt động của Trung
tâm Văn hóa – Thông tin và Thể thao huyện Đông Anh từ ngày 19/12/2016 đến năm
2019.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài đã lựa chọn phƣơng pháp luận triết học của Hồ Chí Minh. Đây là
phƣơng pháp luận có sự kế thừa và phát triển từ phép biện chứng duy vật của chủ
nghĩa Mác và phép biện chứng nhân văn của triết học truyền thống phƣơng Đông.
Thông qua phƣơng pháp luận triết học của Hồ Chí Minh đã nhƣ một cơ sở luận cho
đề tài có thể định hƣớng cũng nhƣ nhìn nhận, đánh giá và hồn thiện đề tài một
cách khách quan và sát thực nhất.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phƣơng pháp điều tra, quan sát và thực nghiệm khoa học đƣợc sử dụng

5



trong đề tài nhằm thu thập, cũng nhƣ đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động của
Trung tâm Văn hóa – Thơng tin và Thể thao huyện Đơng Anh một cách thực tiễn
nhất thông qua khảo sát thực địa trên địa bàn huyện;
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tƣ liệu nhằm nghiên cứu các thông tin,
tài liệu có liên quan về văn hóa, quản lý, quản lý các thiết chế văn hóa một cách
khoa học và bài bản, chính xác.
6. Đóng góp của đề tài
- Đề tài góp phần làm rõ về mặt lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động của
các thiết chế văn hóa. Đặc biệt là thiết chế trung tâm văn hóa cấp huyện.
- Đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh quản lý hoạt động của Trung tâm
Văn hóa – Thơng tin và Thể thao huyện Đông Anh trong thời gian tới.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cho giảng viên và sinh viên khi giảng dạy và
học tập ngành Quản lý Văn hóa và Văn hóa học.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính
của đề tài gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động văn hoá & khái quát về Trung
tâm Văn hoá - Thông tin và Thể thao huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý các hoạt động tại Trung tâm Văn hố - Thơng
tin và Thể thao huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và tổ chức các hoạt động
tại Trung tâm Văn hố - Thơng tin và Thể thao huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ & KHÁI QUÁT
VỀ TRUNG TÂM VĂN HOÁ - THÔNG TIN VÀ THỂ THAO HUYỆN
ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động văn hóa
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Quản lý
Trên thực tế tồn tại nhiều cách tiếp cận khái niệm “Quản lý”. Thông thƣờng
quản lý đồng nhất với các hoạt động tổ chức chỉ huy, điều khiển, động viên, kiểm
tra, điều chỉnh. Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt
giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Do đặc thù, tính chất cơng việc nên quản lý cũng có
nhiều lý giải khác nhau. Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều
học giả đã đƣa ra giải về quản lý.
Theo Hán Việt từ điển hiện đại cho rằng: “Quản lý là sự trông nom, coi sóc,
quản thúc, bó buộc ai đó theo một khn mẫu, quy định, nguyên tắc, luật pháp đã
đề ra” [1, tr. 489].
Về vấn đề này, C.Mác có viết: “Quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh
từ bản chất xã hội của quá trình lao động”. Nhấn mạnh cho nội dung này ông viết:
“Tất cả mọi hoạt động trực tiếp hay mọi cơ chung nào tiến hành trên quy mơ tương
đối lớn thì ít nhiều đều cần sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và
thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của tồn bộ cơ thể sản
xuất khác với khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển
lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng.” [11, t. 23, tr. 480].
Theo Mác, sự quản lý này là để phối hợp những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn cơ thể sản xuất.
Mác ví sự cần thiết của hoạt động quản lý nhƣ sự điều khiển của ngƣời nhạc trƣởng
trong một dàn nhạc: “một nhạc cơng tự mình điều khiển lấy mình nhưng một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. Nhƣ vậy, bất kỳ một hoạt động nào có sự tham
gia của một số đông ngƣời với quy mô tƣơng đối lớn thì đều cần có sự quản lý
nhằm duy trì trạng thái ổn định, có trật tự đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của mọi
thành viên và tồn xã hội. Từ đó có thể nói quản lý là một tất yếu xuất phát từ nhu
cầu tự thân trong hoạt động tập thể của con ngƣời. Và cũng từ đây cho thấy con
ngƣời đã thực hiện hoạt động quản lý và cũng đã tìm cách giải thích thuật ngữ
“quản lý” từ xa xƣa. Do đó, trong lịch sử đã tồn tại nhiều quan niệm cũng nhƣ cách


7


giải thích khác nhau về quản lý, xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau.
Từ góc độ khoa học quản lý, “quản lý là sự tác động có tổ chức, có đích
hướng của chủ thể lên các khách thể nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra” [18, tr. 44].
Ở nƣớc ta thời gian gần đây cũng đã xuất bản nhiều cơng trình nghiên cứu và giáo
trình về Khoa học quản lý, trong đó đã giải thích rõ về khái niệm quản lý nhƣ trong
Từ điển Giáo dục học đã định nghĩa quản lý nhƣ sau: “Quản lý là hoạt động hay tác
động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”
[30].
Hay trong cuốn Giáo trình Khoa học quản lý 1 của tác giả Phạm Quang Lê
(2007), đã đƣa ra trích dẫn khái niệm quản lý của F.W Taylor (1856-1915) - một
trong những ngƣời đầu tiên khai sinh ra khoa học quản lý và là “ông tổ” của trƣờng
phái “quản lý theo khoa học”, tiếp cận quản lý dƣới góc độ kinh tế - kỹ thuật đã cho
rằng: “Quản lý là hoàn thành cơng việc của mình thơng qua người khác và biết
được một cách chính xác họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”
[21, tr. 18].
Qua các khái niệm về quản lý trên chúng ta có thể hiểu quản lý là hoạt động
tác động một cách có tổ chức và định hƣớng của chủ thể quản lý vào một đối tƣợng
để điều chỉnh các quá trình phát triển xã hội và hành vi của con ngƣời, nhằm duy trì
tính ổn định và phát triển đối tƣợng theo những mục tiêu đề ra nhƣ: xác định mục
tiêu, chủ trƣơng, chính sách, kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều chỉnh các hoạt động
để thực hiện các mục tiêu đề ra. Trong đó mục tiêu quan trọng nhất là nhằm tạo ra
môi trƣờng, điều kiện cho sự phát triển của đối tƣợng quản lý và đây chính là nội
dung khái niệm về quản lý mà tác giả vận dụng vào trong quá trình nghiên cứu các
vấn đề về Quản lý hoạt động văn hóa của Trung tâm Văn hóa – Thơng tin và Thể
thao huyện Đơng Anh.

1.1.1.2. Văn hố
Trong lịch sử, khái niệm văn hóa xuất hiện rất sớm ở phƣơng Đông cũng nhƣ
ở phƣơng Tây. Tùy cách tiếp cận khác nhau, cách hiểu khác nhau, đến nay đã có
mấy trăm định nghĩa khác nhau về văn hóa. Tuy khác nhau, nhƣng các định nghĩa
đó đều thống nhất ở một điểm, coi văn hóa là cái do con ngƣời sáng tạo ra, cái đặc
hữu của con ngƣời. Mọi thứ văn hóa đều là văn hóa thuộc về con ngƣời, các thứ tự
nhiên khơng thuộc về khái niệm văn hóa. Văn hóa là đặc trƣng căn bản, phân biệt
con ngƣời với động vật, cũng là tiêu chí căn bản để phân biệt sản phẩm nhân tạo và

8


sản phẩm tự nhiên.
Tổng Giám đốc UNESCO F.Mayor đã đƣa ra định nghĩa: “Văn hóa là tổng
thể sống động các hoạt động sáng tạo trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế
kỷ hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống giá trị, các truyền thống
và các thị hiếu - những yếu tố xác định các đặc tính riêng của mỗi dân tộc” [33].
Định nghĩa này nhấn mạnh vào hoạt động sáng tạo của các cộng đồng ngƣời gắn
liền với tiến trình phát triển có tính lịch sử của mỗi cộng đồng trải qua một thời gian
dài tạo nên những giá trị có tính nhân văn phổ qt, đồng thời có tính đặc thù của
mỗi cộng đồng, bản sắc riêng của từng dân tộc. Nó cịn cho thấy khơng phải hoạt
động nào của con ngƣời cũng tạo nên giá trị văn hóa, chỉ có các hoạt động sáng tạo
trong quá khứ và trong hiện tại, trải qua thời gian dài hàng thế kỷ mới tạo ra đƣợc
các giá trị, các truyền thống và các thị hiếu… cái mà ngƣời ta có thể coi là văn hóa
của mỗi tộc ngƣời.
Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứ vào định nghĩa có tính khái qt này, trong hoạt
động quản lý nhà nƣớc về văn hóa, chúng ta dễ bị hiểu một cách sai lệch: quản lý
văn hóa là quản lý các hoạt động sáng tạo và thu hẹp hơn nữa là quản lý sáng tác
văn học nghệ thuật. Thực tế quản lý văn hóa khơng phải chỉ có thế.
Để có thể nhìn nhận văn hóa một cách thiết thực hơn, tơi quan tâm tới định

nghĩa của Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi
người mới sáng tạo và phát minh ra ngơn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa
học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc,
ăn, ở và các phương thức sử dụng. Tồn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là
văn hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện
của nó mà lồi người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi
hỏi của sự sinh tồn” [17, tr. 431]. Định nghĩa này giúp chúng ta bổ sung đầy đủ hơn
cách hiểu văn hóa với nghĩa khái quát và cả với nghĩa cụ thể của từng lĩnh vực hoạt
động và các yếu tố khác gắn liền với đời sống thƣờng nhật của con ngƣời.
GS Trần Ngọc Thêm cũng đƣa ra khái niệm: “Văn hóa là một hệ thống hữu
cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy trong quá
trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự
nhiên và xã hội” [26, tr. 38].
Nhƣ vậy, có thể hiểu văn hóa trong cách nhìn hệ thống văn hóa là phản ảnh
điểm nhìn của một cộng đồng dân tộc về thế giới vật chất, nhận thức điều kiện tự
nhiên, môi trƣờng sống xung quanh và những quy tắc ứng xử của cộng đồng tƣơng

9


ứng với nó. Tuy nhiên từ góc độ tiếp cận về quản lý, có thể dễ dàng nhận thấy hai
yếu tố quan trọng khi đề cập tới khái niệm văn hóa, đó là: hoạt động văn hóa và giá
trị văn hóa. Trong quản lý văn hóa, cách tiếp cận này giúp phân loại các vấn đề cần
quản lý có tính hệ thống và hoạt động quản lý sẽ cụ thể, hiệu quả hơn.
1.1.1.3. Quản lý văn hoá
Trong cuốn Quản lý hoạt động văn hóa của tập thể tác giả Phan Văn Tú,
Hoàng Sơn Cƣờng đƣa ra khái niệm Quản lý văn hoá nhƣ sau: “Quản lý văn hoá là
sự định hướng, tạo điều kiện, tổ chức điều hành cho văn hố phát triển khơng
ngừng theo hướng có ích cho con người, giúp cho xã hội lồi người khơng ngừng đi
lên” [29, tr. 28].

Từ khái niệm đó, ta có thể xác định đƣợc một số đặc điểm của quản lý văn
hóa, đó là: khái niệm văn hóa rộng, đa nghĩa nên quản lý văn hóa khơng chỉ quản lý
các vật hữu hình mà cịn quản lý những cái vơ hình nhƣ tình cảm xã hội, tƣ tƣởng
con ngƣời. Trong định hƣớng chung của Nhà nƣớc đối với công tác quản lý nhà
nƣớc về văn hóa là đƣa các hoạt động văn hóa diễn ra đúng với đƣờng lối văn hóa
của Đảng.
Trong quản lý văn hóa ở nƣớc ta hiện nay, quản lý nhà nƣớc về văn hóa là
một bộ phận cơ bản, quan trọng, đóng vai trị định hƣớng, định chuẩn và có tác
động cực kỳ quan trọng tới sự nghiệp phát triển văn hóa, xây dựng con ngƣời. Bởi,
quản lý nhà nƣớc về văn hóa là sự quản lý của nhà nƣớc đối với tồn bộ nền văn
hóa, tồn bộ hoạt động văn hóa của quốc gia thơng qua quyền lực của nhà nƣớc, thể
hiện bằng hiến pháp, cơ chế, chính sách.... nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững
của nền văn hóa dân tộc.
Để thực hiện mục đích cao cả đó, mọi hoạt động văn hóa trong xã hội phải
biết tận dụng, phát huy tất cả giá trị văn hóa, do đó, địi hỏi chủ thể quản lý phải có
những chủ trƣơng, chính sách, giải pháp hợp lý để thúc đẩy các hoạt động văn hóa
phát triển đúng hƣớng và đạt hiệu quả tối đa mục đích đã đặt ra.
Với tinh thần trên, có thể hiểu quản lý văn hố nhƣ sau: “Quản lý văn hố là
một q trình sử dụng đồng bộ các công cụ với cách thức tác động phù hợp lên đối
tượng quản lý, nhằm phát huy sự sáng tạo văn hoá, bảo tồn, phát triển văn hoá dân
tộc và hiện đại” [25, tr. 38].
1.1.1.4. Quản lý hoạt động văn hóa
Hoạt động văn hóa thực chất là những hoạt động sáng tạo, bảo quản, phân
phối và sử dụng các giá trị văn hóa nhằm mục đích văn hóa hóa con ngƣời để làm

10


nền tảng tinh thần cho sự phát triển xã hội. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX
Đảng Cộng sản Việt Nam cũng khẳng định: “Mọi hoạt động văn hóa nhằm xây

dựng con người Việt Nam phát triển về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể
chất, năng lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lịng nhân ái, khoan dung, tơn
trọng nghĩa tình, lối sống văn hóa, quan hệ hài hịa trong gia đình, cộng đồng và
xã hội” [3].
Quản lý các hoạt động văn hóa là một quá trình tổng hợp gồm nhiều hoạt
động khác nhau nhƣ: xây dựng kế hoạch, tổ chức, quản lý các chƣơng trình hoạt
động văn hóa ở các đơn vị cơ quan và các cấp hành chính khác nhau từ cơ sở đến
Trung ƣơng. Quản lý hoạt động văn hóa chính là quản lý “những quá trình thực
hành của cá nhân và các thiết chế xã hội trong việc sản xuất, bảo quản, phân phối
giao lưu và tiêu dùng những giá trị văn hóa tinh thần, nhằm giao lưu những tư
tưởng, ý nghĩa và những tác phẩm văn hóa của con người trong xã hội” [29, tr. 7].
Quản lý các hoạt động văn hóa có vai trị quan trọng trong đời sống văn hóa,
quản lý tốt các hoạt động văn hóa sẽ giúp phát huy sức sáng tạo văn hóa của các
tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu thƣởng thức văn hóa cho mọi ngƣời. Ngƣời làm
quản lý văn hóa phải là ngƣời có năng lực quản lý và tổ chức các hoạt động văn hóa
thơng tin tại cơ sở, đồng thời phải hiểu biết và nắm vững các bộ môn về khoa học
và chun ngành. Ngồi ra, có khả năng lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển và quản
lý các chƣơng trình hoạt động văn hóa của quần chúng nhân dân ở các cơ quan, nhà
máy, trƣờng học, các đơn vị cơ sở xã, phƣờng, các nhà văn hóa, câu lạc bộ... của
các tỉnh, thành phố Trung ƣơng và địa phƣơng.
Nhƣ vậy, quản lý các hoạt động văn hóa là quản lý các hoạt động về văn hóa
của nhà nƣớc nhƣ: các tổ chức văn hóa, các thiết chế văn hóa, quản lý các hoạt động
văn hóa của các thành phần kinh tế ngồi cơng lập tham gia vào hoạt động văn hóa
và quản lý các hoạt động văn hóa nƣớc ngoài ở Việt nam. Quản lý các hoạt động
văn hóa là tổ chức thực hiện quản lý các chƣơng trình văn hóa, phục vụ các nhiệm
vụ chính trị, xã hội, kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm và đáp ứng nhu cầu hƣởng
thụ nghệ thuật của nhân dân. Vì vậy, địi hỏi chủ thể quản lý phải nắm vững chủ
trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc và có những giải pháp hợp lý để thức đẩy
các hoạt động văn hóa phát triển đúng hƣớng và đạt hiệu quả tốt nhất.
1.1.1.5. Thiết chế, thiết chế văn hoá và trung tâm văn hố

*Thiết chế, thiết chế văn hóa
Thiết chế văn hóa là thuật ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi trong ngành văn hóa

11


Việt Nam từ những năm 70 thế kỷ XX, có nhiều định nghĩa khác nhau về thiết chế
văn hóa nhƣng chính thống và đầy đủ nhất là định nghĩa đƣợc ghi trong Từ điển
Bách khoa Việt Nam: “Thiết chế văn hóa là chỉnh thể văn hóa hội tụ đầy đủ các
yếu tố: cơ sở vật chất, bộ máy tổ chức, nhân sự, quy chế hoạt động nguồn kinh phí
hoạt động cho thiết chế đó” [16].
Cịn trong Đại từ điển Tiếng Việt của tác giả Nguyễn Nhƣ Ý quan niệm:
“Thiết chế” nhƣ “thể chế” là: “lập nên” hay “tạo dựng nên”. Khái niệm này chỉ
toàn bộ hệ thống tổ chức và hệ thống giám sát mọi hoạt động của xã hội [35, tr.
538].
Thiết chế văn hóa là một tổ chức xã hội ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu văn
hóa tinh thần của con ngƣời, bao gồm một số thành tố cơ bản có liên kết với nhau
chặt chẽ. Nhờ các thiết chế mà các quan hệ xã hội kết hợp lại với nhau, đảm bảo
cho các cộng đồng hoạt động nhịp nhàng.
Về mặt tổ chức, thiết chế xã hội là hệ thống các cơ quan quyền lực, các đại
diện cho cộng đồng, đảm bảo những hoạt động đáp ứng những nhu cầu khác nhau
của cộng đồng và cá nhân. Hệ thống thiết chế văn hóa ở nƣớc ta gồm một số loại
hình chủ yếu là: hệ thống nhà văn hóa, hệ thống nhà triển lãm văn hóa nghệ thuật,
hệ thống thƣ viện, hệ thống bảo tàng, hệ thống rạp chiếu phim, hệ thống nhà hát, hệ
thống điểm bƣu điện – văn hóa xã.
Ngồi việc giám sát của các hệ thống tổ chức, cịn có hệ thống giám sát
khơng mang những hình thức có tổ chức. Đó là phong tục, tập quán, dƣ luận, luôn
luôn đánh giá và điều chỉnh hành vi của các thành viên trong cộng đồng xã hội.
Đồng thời các thiết chế xã hội đều có nhiệm vụ đó là đáp ứng các loại nhu cầu khác
nhau của cộng đồng và của các thành viên, điều chỉnh hoạt động của các bộ phận

trong cộng đồng và của các thành viên, kết hợp hài hoà các bộ phận, đảm bảo sự ổn
định của cộng đồng.
Thiết chế văn hóa là một tổ chức xã hội ra đời nhằm nhằm đáp ứng nhu cầu
văn hóa tinh thần của con ngƣời, gồm một số thành tố cơ bản có liên kết với nhau
chặt chẽ. Một thiết chế văn hóa cần có 4 yếu tố sau: Có bộ máy nhân sự đƣợc tổ
chức chặt chẽ; Có cơ sở vật chất và phƣơng tiện phục vụ hoạt động; Có luật, lệ để
vận hành; Có những hoạt động cụ thể, thƣờng xun và có cơng chúng tham gia
sáng tạo, hƣởng thụ văn hóa.
Để hiểu rộng ra thì thiết chế văn hóa gồm: Thiết chế quản lý văn hóa; Thiết
chế hoạt động văn hóa phục vụ cộng đồng; Thiết chế hội đồn văn hóa. Thiết chế

12


quản lý văn hóa là các tổ chức văn hóa nằm trong hệ thống cơ quan định hƣớng
(Đảng) và đƣợc cơ quan quản lý ở 4 cấp: trung ƣơng, thành phố, huyện, xã. Đƣợc
gọi là thiết chế quản lý văn hóa khi tổ chức văn hóa ấy đáp ứng các yêu cầu: Có tổ
chức nhân sự; Có cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động; Có hoạt động thƣờng
xuyên tác động đến đối tƣợng quản lý.
Thời đại nào, chế độ nào cũng cần đến những thiết chế văn hoá để truyền tải
văn hố chính thống của nhà nƣớc đến mọi tầng lớp nhân dân, đồng thời tổ chức
những hoạt động văn hoá phù hợp với yêu cầu tƣ tƣởng, với chuẩn mực đạo đức, lối
sống, nếp sống của chế độ, thời đại đó. Nhƣ vậy trong thực tiễn có cả thiết chế văn
hoá truyền thống và thiết chế văn hố mới.
*Trung tâm Văn hóa
Thuật ngữ “nhà văn hóa” có thể hiểu nhƣ sau: “Nhà văn hóa là những thiết
chế trung tâm của lĩnh vực cơng tác văn hóa quần chúng, là nơi diễn ra tổng hợp
mọi loại hoạt động văn hóa quần chúng, tùy theo chu kỳ thời gian và theo nhu cầu
sở thích văn hóa, nghệ thuật, thể thao, vui chơi giải trí của quần chúng trên từng
địa bàn” [22, tr. 55-59].

Nhà văn hóa nhƣ một tên gọi chung, đại diện cho lĩnh vực hoạt động văn hóa
mang tính quần chúng, trực tiếp quần chúng. Từ những năm 1960 - 1993, trung tâm
văn hóa thể thao đƣợc quan niệm là một thiết chế thuộc cơng tác văn hóa quần
chúng nên đƣợc định danh là nhà văn hóa. Tuy nhiên sau năm 1993, sau khi kiểm
nghiệm một vài mô hình trung tâm văn hóa thể thao, Bộ Văn hóa Thể thao đã ra văn
bản về việc thành lập các trung tâm văn hóa thể thao với quan niệm cơng tác nhà
văn hóa là một bộ phận của cơng tác văn hóa thể thao cơ sở. Từ đây, các nhà văn
hóa quận huyện bắt đầu phân hóa tên gọi, có nơi xây mới sẽ gọi theo tên mới, có
nơi chuyển đổi thiết chế cũ thành tên mới, có nơi khơng thay đổi dẫn tới sự khác
nhau hiện nay. Khơng có quy định chuẩn về tiêu chuẩn mặt bằng và thiết bị cho các
nhà văn hóa khiến các nhà văn hóa có thể đƣợc hiểu là thiết chế lớn hơn hoặc nhỏ
hơn trung tâm văn hóa thể thao, do vậy phần lớn các trung tâm văn hóa thể thao cấp
quận huyện hiện nay đƣợc định danh theo hƣớng là một thiết chế khơng trùng với
nhà văn hóa. Trung tâm văn hóa thể thao nhƣ một tên gọi chung, đại diện cho lĩnh
vực hoạt động văn hóa mang tính quần chúng, trực tiếp quần chúng.
Tên gọi trung tâm văn hóa thể thao có thể và đã đƣợc biến thể thành nhiều
dạng danh xƣng khác nhau nhƣ: nhà văn hóa, câu lạc bộ, trung tâm văn hóa, trung
tâm văn hóa thơng tin thể thao, trung tâm thể thao... Hiểu đơn giản, trung tâm

13


(center) là một địa điểm chính, một điểm tập trung các sinh hoạt văn hóa, vui chơi
giải trí, mọi ngƣời giao lƣu tiếp xúc với nhau vì một nhu cầu sở thích nào đó.
Nhƣng trong trƣờng hợp là một loại của thiết chế nhà văn hóa, từ “trung
tâm” thƣờng đƣợc hiểu là lớn hơn “Nhà”, trung tâm có nội dung hoạt động lớn
hơn, bao gồm nhiều ngành, có cả hoạt động trong nhà và ngoài trời. Dù đặt nhiều
tên gọi khác nhau, và dù mỗi mơ hình đó đều có nội dung, phƣơng pháp hoạt động
chuyên môn khác nhau nhƣng chúng vẫn cùng nằm chung phạm trù của lĩnh vực
công tác văn hóa quần chúng, văn hóa - giáo dục cộng đồng.

Hiện nay, ở nƣớc ta chỉ xây dựng nhà văn hóa ở xã, phƣờng, cịn ở huyện,
tỉnh thì xây dựng trung tâm văn hóa, trung tâm văn hóa thể thao... Theo quy định
của Chính phủ thì ở cấp tỉnh xây dựng mơ hình trung tâm văn hóa; ở cấp quận,
huyện thì lựa chọn xây dựng theo ba mơ hình: trung tâm văn hóa thể thao, trung tâm
thể thao hoặc trung tâm văn hóa thơng tin; ở cấp xã, phƣờng thì xây dựng nhà văn
hóa. Cụ thể nhƣ:
Thơng tƣ số: 03/2009/TT-BVHTTDL ngày 28/08/2009 của Bộ trƣởng Bộ
VHTT&DL, “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
trung tâm văn hóa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” [7].
Thông tƣ số: 01 - BVHTT&DL ngày 26/02/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch về “Quy chế tổ chức các hoạt động văn hóa của tổ chức hoạt động văn
hóa sự nghiệp, hoạt động văn hóa trong lĩnh vực VHTT&DL quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc TW” [8].
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của tổ chức sự nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (sau đây gọi tắt là tổ chức sự nghiệp).
Quy chế này áp dụng đối với trung tâm văn hóa, trung tâm thể dục thể thao, trung
tâm văn hóa thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng.
Trung tâm Văn hóa là một thiết chế văn hóa, là cơ quan trực thuộc UBND
huyện, là ngành dọc của Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch, có tƣ cách pháp nhân, con
dấu, tài khoản riêng, có trụ sở, kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật. Đây là
một thiết chế thu hút tối đa các hoạt động văn hóa ở cơ sở. Là một thiết chế tổng hợp,
tại đây có thể xây dựng sân khấu ngồi trời, có một số phịng ốc dành cho các hoạt
động khác nhƣ thƣ viện, phòng truyền thống, phòng họp, trụ sở cơ quan. Ngồi ra cịn
có sân bãi để tổ chức các hoạt động chính trị, thể thao và vui chơi giải trí.

14



Còn là nơi diễn ra các hoạt động nghệ thuật, giao lƣu văn hóa, hội thảo nhằm
nâng cao chất lƣợng hoạt động văn hóa, tuyên truyền tại chỗ và cơ sở, sƣu tầm, lƣu
giữ, giới thiệu di sản văn hóa dân tộc. Đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa các hoạt động
văn hóa. Từng bƣớc đáp ứng đƣợc nhu cầu hƣởng thụ và sáng tạo nghệ thuật của
nhân dân. Duy trì và phát triển, nâng cao chất lƣợng phong trào văn hóa, văn nghệ
quần chúng, hệ thống nhà văn hóa, câu lạc bộ, nghiên cứu thể nghiệm các mơ hình,
mẫu hình, phƣơng pháp cơng tác nhà văn hóa.
Đẩy mạnh các hoạt động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” làm cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội vào
từng ngƣời, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cƣ, vào mọi
lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ của con ngƣời. Để văn hóa thực sự trở thành nền tảng
tinh thần, vừa là động lực, vừa là mục tiêu phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc. Vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội, dân chủ, công bằng văn minh.
Nhƣ vậy, trung tâm văn hóa là một thiết thế văn hóa, là cơ quan trực thuộc
UBND huyện, đồng thời là cơ quan ngành dọc của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, có tƣ cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở, kinh phí hoạt động
theo đúng quy định của Pháp luật. Khái niệm trung tâm văn hóa đƣợc tác giả vận
dụng trong việc khái quát công tác tổ chức, hình thức hoạt động và nhiệm vụ của
trung tâm văn hóa.
1.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý hoạt động văn hóa
1.1.2.1. Văn bản của Trung ương
- Nghị quyết Trung ƣơng 5 về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, là một văn kiện mang tính đƣờng lối, chủ trƣơng,
chính sách của Đảng trên lĩnh vực văn hóa, mà cịn thể hiện tƣ duy lý luận văn hóa
một cách tồn diện và sâu sắc trong giai đoạn cách mạng mới. Thực tiễn để xây
dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam, văn kiện đã đặc biệt chú trọng các nhiệm
vụ, giải pháp gắn kết giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ với phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao, phục vụ hiệu quả q trình đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, đổi mới mơ hình tăng trƣởng, cơ cấu lại nền
kinh tế, thực hiện 3 đột phá chiến lƣợc. Việc xây dựng, phát triển văn hoá con ngƣời

Việt Nam, văn kiện lựa chọn, định hƣớng 7 nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, trong đó
nhấn mạnh và đặt lên hàng đầu là nhiệm vụ xây dựng con ngƣời;
- Chiến lƣợc phát triển văn hóa đến năm 2020 (ban hành kèm theo Quyết
định số 581/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ): Xây dựng, hồn

15


thiện, củng cố hệ thống thiết chế văn hóa từ Trung ƣơng đến địa phƣơng chú trọng
đổi mới nội dung hoạt động của hệ thống nhà văn hóa, trung tâm văn hóa, phục vụ
tốt nhu cầu hƣởng thụ văn hóa của nhân dân. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính, các bộ, ngành lên quan và
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng tổ chức thực hiện triển
khai thực hiện “Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020”; xây dựng và tổ chức
thực hiện các kế hoạch văn hóa 5 năm và hàng năm phù hợp với “Chiến lược phát
triển văn hóa và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”; hƣớng dẫn, kiểm tra, giám
sát, tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ; tổ chức
sơ kết việc thực hiện “Chiến lược này vào năm 2015 và tổng kết vào đầu năm
2021”. Các Bộ ban ngành có liên quan đều phải tạo điều kiện thực hiện cùng;
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ về
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định này quy định các
nguyên tắc, quy định chung về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong
các lĩnh vực trong đó có văn hóa, thể thao và du lịch. Cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp công.
- Quyết định số 2164/QĐ-TTg, ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Thiết chế
Văn hóa Thơng tin cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030”. Phê
duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở
giai đoạn 2013–2020, định hướng đến năm 2030” với những nội dung: Đối tƣợng

Quy hoạch; Quan điểm Quy hoạch; Mục tiêu của Quy hoạch; Nội dung của Quy
hoạch; Giải pháp thực hiện;
- Thông tƣ số 14/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội Vụ về hƣớng
dẫn thực hiện Nghị định số: 41/2010/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ về quy
định vị trí làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. Phƣơng pháp xác định vị trí
việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, đề án việc làm; điều
khoản thi hành.
1.1.2.2. Văn bản của địa phương
- Quyết định số 08/2020/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội về sửa
đổi, bổ sung một số điều của “Quy chế Tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố
trên địa bàn thành phố Hà Nội” ban hành kèm theo Quyết định số 16/2019/QĐUBND ngày 19/9/2019 của UBND thành phố;

16


- Đề án “Phát triển Văn hóa – Thể thao trên địa bàn huyện Đông Anh, giai
đoạn 2020 – 2025” đƣợc xây dựng nhằm hƣớng đến mục tiêu phát triển con ngƣời
toàn diện về cả tinh thần và thể chất; bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa
của huyện Đơng Anh. Trong đó, tập trung chủ yếu thực hiện việc xây dựng và duy
trì bền vững các danh hiệu văn hóa; đầu tƣ xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt
động của các thiết chế văn hóa; nâng cao chất lƣợng cơng tác gia đình trong giai
đoạn mới; bảo tồn và phát huy di sản văn hóa; phát triển thể dục thể thao quần
chúng, thể thao thành tích cao, các mơn thể thao truyền thống và đầu tƣ xây dựng
cơ sở vật chất, thiết chế thể thao.
- Đề án “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính
Nhà nước huyện Đơng Anh theo hướng phục vụ, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực,
hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lý của chính quyền đô thị giai đoạn 2018 – 2020”.
- Đề án “Xây dựng, quản lý và nâng cao chất lượng hoạt động nhà văn hóa –
khu thể thao thơn, tổ dân phố huyện Đông Anh giai đoạn 2018 – 2020”.
- Đề án “Bảo tồn, phát huy các bộ mơn văn hóa, thể thao truyền thống trên

địa bàn huyện Đông Anh giai đoạn 2018 – 2020”.
- Quyết định số 48/2016/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội về việc
ban hành “Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và
danh lam thắng cảnh trên địa bàn thành phố Hà Nội”;
- Quyết định số 6966/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội về việc thành
lập trung tâm văn hóa - thơng tin và thể thao trực thuộc UBND quận, huyện, thị xã
ngày 19 tháng 12 năm 2016, cụ thể trong Điều 1, khoản 16, Quyết định thành lập
Trung tâm Văn hóa - Thơng tin và Thể thao huyện Đông Anh trên cơ sở sáp nhập
Nhà Văn hóa, Trung tâm Thể dục thể thao, Đài Truyền thanh huyện Đông Anh;
- Quyết định số 1891/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về cơng nhận
huyện đơng anh, thành phố hà nội; đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015 ngày 03
tháng 10 năm 2016;
- Nghị quyết số 11/2012/NQ-HĐND của HĐND thành phố Hà Nội về việc
thông qua quy hoạch phát triển văn hóa hà nội đến năm 2020, định hƣớng đến năm
2030 ngày 13 tháng 07 năm 2012, với mục tiêu Xây dựng văn hóa Hà Nội xứng tầm
với vị thế là thủ đơ, trung tâm văn hóa hàng đầu của cả nƣớc, là địa phƣơng tiêu
biểu về lối sống và phong cách ứng xử văn hóa, vừa tiên tiến, hiện đại về nội dung,
vừa phong phú, đa dạng về bản sắc dân tộc. Xây dựng thành phố vì hồ bình, xanh sạch - đẹp với khơng gian văn hóa và các cơng trình văn hóa kết hợp hài hịa giữa

17


truyền thống và hiện đại, mang đậm bản sắc Thăng Long - Hà Nội, tiêu biểu cho giá
trị văn hóa của dân tộc; đồng thời tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại.
1.2. Khái quát về Trung tâm Văn hố - Thơng tin và Thể thao huyện
Đơng Anh
1.2.1. Khái quát về huyện Đông Anh
Huyện Đông Anh gồm 23 xã và một thị trấn nằm tại phía Bắc Hà nội, có
tổng diện tích là 18.230 ha. Theo Điều chỉnh quy hoạch tổng thể Thủ đô Hà nội,
khu vực đơ thị của huyện Đơng Anh có diện tích hơn 8.989 ha chiếm 49% diện tích

tốn huyện. Dự kiến trong năm 2020, cùng với các khu đô thị Gia lâm, Sài Đồng,
khu vực đô thị của huyện Đông Anh sẽ phát triển thành một bộ phận của Đô thị mới
Bắc sông Hồng. Dân số của huyện Đông Anh hiện nay là 25 vạn ngƣời. Theo quy
hoạch tổng thể Thành phố Hà nội, dự kiến năm 2020 dân cƣ trong toàn huyện là 83
vạn ngƣời, trong đó số dân cƣ sống trong khu vực đô thị là 67,2 vạn ngƣời, chiếm
80%, số dân cƣ tăng cơ học từ bên ngoài vào huyện đến năm 2020 là 50 vạn ngƣời.
Trong khu vực nơng nghiệp số dân là 15,8 vạn ngƣời trong đó số lao động là 8 vạn
ngƣời chiếm 50% dân cƣ. [Phụ lục ảnh 1, tr. 82]
Về phát triển kinh tế: Trong 9 tháng đầu năm 2019, kinh tế xã hội tiếp tục
phát triển với giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn ƣớc tăng 10,1% so với
cùng kỳ năm trƣớc. Tổng thu ngân sách Nhà nƣớc ƣớc đạt 1.447,135 tỷ đồng, bằng
121,8% so với cùng kỳ năm trƣớc. Trong đó: cơng nghiệp - xây dựng tăng 10,2%,
thƣơng mại - dịch vụ tăng 15,3%, nông lâm nghiệp - thủy sản giảm 6,1%. Đặc biệt,
khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tăng 10,2%. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn
huyện chuyển dịch đúng hƣớng, với tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 89,2%,
thƣơng mại - dịch vụ chiếm 9,4%, nông lâm nghiệp - thủy sản chiếm 1,4%. Tổng
mức lƣu chuyển hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn huyện từ đầu năm 2019 ƣớc đạt
91.692,6 tỷ đồng, tăng 18,1% so với cùng kỳ năm 2018. Tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu ƣớc đạt trên 818,4 triệu USD, tăng 11,5% so với năm 2018.
Về phát triển hạ tầng kỹ thuật: Từ năm 2011 đến nay, huyện đã huy động
trên 7.500 tỷ đồng để đầu tƣ cơ sở hạ tầng, góp phần thay đổi diện mạo nơng thơn,
trong đó có hơn 344 tỷ đồng từ vốn xã hội hóa. Nhờ đó, 800 km đƣờng trục liên xã,
liên thơn và đƣờng giao thơng nội đồng, có 33 km đƣờng sắt, 4 ga thuộc các tuyến
Hà Nội đi Lào Cai; Hà Nội - Thái Nguyên và có đƣờng QL3, quốc lộ Thăng Long Nội Bài, QL 23. Hệ thống thủy lợi đƣợc quy hoạch, xây dựng hoàn chỉnh bảo đảm
tƣới, tiêu cho 100% đất canh tác. 100% trạm y tế, 64,4% trƣờng học của huyện đạt

18



×