Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Luận văn Thạc sĩ Xây dựng môi trường học tập thân thiện trong dạy học tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 154 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHỊNG
___________________________________

NGUYỄN THANH THƯƠNG

XÂY DỰNG MƠI TRƯỜNG HỌC TẬP
THÂN THIỆN TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC ( GIÁO DỤC TIỂU HỌC)

HẢI PHÒNG - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHỊNG
___________________________________

NGUYỄN THANH THƯƠNG

XÂY DỰNG MƠI TRƯỜNG HỌC TẬP
THÂN THIỆN TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC ( GIÁO DỤC TIỂU HỌC)

CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC
MÃ SỐ: 8 14 01 01


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Hiên

HẢI PHÒNG – 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn " Xây dựng môi trường học tập thân trong dạy học tiếng
Việt ở trường tiểu học" được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS
Nguyễn Thị Hiên.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu, thực nghiệm trong luận văn này là trung
thực, chưa được ai nghiên cứu và chưa được cơng bố trong bất kì cơng
trình nghiên cứu nào. Tơi xin cam đoan các thơng tin được trích dẫn
trong luận văn đều chính xác và rõ nguồn gốc.
Hải Phòng tháng 3 năm 2021
Tác giả

Nguyễn Thanh Thương`


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn:" Xây dựng môi trường học tập trong
dạy học tiếng Việt". Tác giả đã nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ và
tạo điều kiện của Ban giám hiệu, phụ huynh, giáo viên và học sinh trường
Tiểu học Đông Hải.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo của

Phòng sau Đại học, Trường Đại học Hải Phòng đã tận tâm giảng dạy, chỉ bảo
tận tình, hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu của khóa học Thạc sĩ chuyên ngành Giáo dục học tại Trường.
Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Hiên Phó giám đốc Sở Khoa học Cơng nghệ thành phố Hải Phịng - Ngun hiệu
trưởng trường Đại học Hải Phịng đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo ân cần, hướng
dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện để hồn thành luận văn này.
Một lần nữa tác giả trường Đại học Hải Phòng, các thầy cô giáo và
bạn bè, đồng nghiệp, học sinh và gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả hồn
thành luận văn này.
Mặc dù tác giả đã hết sức cố gắng xong luận văn khơng thể tránh khỏi
thiếu sót, tác giả kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của các q thầy, cơ
giáo và các bạn đồng nghiệp.
Hải Phịng, ngày tháng 3 năm 2021
Tác giả

Nguyễn Thanh Thương


iii
MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài: ................................................................................................1

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu:............................................................................2
2.1. Những nghiên cứu về MTHTTT trên thế giới..................................................2
2.2. Những nghiên cứu về MTHTTT ở Việt Nam. .................................................4
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu: ..................................................6
3.1. Mục đích nghiên cứu. ......................................................................................6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................7
4.2. Phạm vi nghiên cứu. ........................................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu. ...................................................................................7
5.1.Phương pháp nghiên cứu lí luận: ......................................................................7
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn...................................................................8
5.3. Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ. ......................................................................8
6. Kết cấu của luận văn..........................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ...............................................9
1.2. Ý nghĩa, vai trò của việc dạy học tiếng Việt - tiếng mẹ đẻ trong trường tiểu
học. .......................................................................................................................18
1.3.Thực trạng xây dựng MTHTTT trong dạy học tiếng Việt ở trường tiểu hiện
nay ........................................................................................................................20
1.3.1. Nội dung xây dựng MTHTTT trong dạy học tiếng Việt ở trường tiểu học.
..............................................................................................................................20
1.3.2. Thực trạng việc xây dựng MTHTTT trong dạy học tiếng Việt ở trường tiểu
học. .......................................................................................................................34
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................42


iv
CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP XÂY DỰNG MTHTTT TRONG DẠY HỌC TIẾNG
VIỆT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ...........................................................................43
2.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp:.......................................................................43
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục toàn diện ở Tiểu
học ........................................................................................................................43

2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, tính kế thừa và phát triển: ....................43
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính tự nguyện, tự giác của GV tham gia vào xây dựng
môi trường thân thiện trong dạy học tiếng Việt ...................................................44
2.1.4. Nguyên tắc đặc thù của dạy học tiếng Việt .................................................45
2.2. Một số biện pháp xây dựng MTHTTT trong dạy học tiếng Việt ở trường tiểu.
..............................................................................................................................49
2.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng các tình huống học tập thân thiện, gần gũi, yêu
thương...................................................................................................................49
2.2.2. Biện pháp 2: Nâng cao năng lực nhận thức của GV về vai trò của nội dung
xây dựng MTHTTT trong dạy học tiếng Việt.......................................................62
2.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học tiếng Việt nhằm
bồi dưỡng ngôn ngữ cho HS. ...............................................................................73
2.2.4. Biện pháp 4: Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học tiếng Việt.....76
2.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp: ...................................................................85
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................87
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .........................................................88
3. 1. Tổ chức thực nghiệm ....................................................................................88
3.1.1. Thực nghiệm tổ chức MTHTTT thông các hoạt động giáo dục trong môn
tiếng Việt từ lớp 1 đến lớp 5 tại trường Tiểu học Đông Hải trên địa bàn huyện
Tiên Yên- Quảng Ninh. ........................................................................................88
3.1.2. Nhận thức GV, cán bộ quản lí về tầm quan trọng của việc xây dựng
MTHTTT trong dạy học tiếng Việt tại trường Tiểu (Lấy ý kiến bằng phiếu hỏi) 91
3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm .......................................................................93
3.2.1 Đánh giá về phía người học .........................................................................93


v
3.1. Biểu đồ biểu diễn mức độ kết quả kiểm tra sau bốn đợt thực nghiệm giữa 2
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.................................................................96
3.2.2 Đánh giá về phía người dạy .........................................................................97

3.2.3. Đánh giá của nhà trường về sự phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường ở
việc xây dựng MTHTTT trong dạy học tiếng Việt. ..............................................98
3.2.4. Đánh giá hiệu quả những biện pháp và nội dung xây dựng MTHTTT trong
dạy học tiếng Việt ở trường tiểu học:....................................................................99
Tiểu kết chương 3 ...............................................................................................101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.....................................................................102
1.Kết luận............................................................................................................102
2. Khuyến nghị ...................................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................105


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

THTT

Trường học thân thiện

MTHTTT

Mơi trường học tập thân thiện

GV

Giáo viên


HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

HT

Hồn thành


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
Tên bảng

hiệu

Trang

bảng
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
3.1


Vai trò của Gv khi tham gia xây dựng MTHTTT trong dạy
học tiếng Việt
Sự cần thiết của việc xây dựng môi trường thân thiện trong
dạy học tiếng Việt
Việc xây dựng môi trường thân thiện trong dạy học tiếng
Việt
Cách thức xây dựng được MTHTTT trong quá trình dạy học
tiếng Việt
Nhận thức của HS khi được học trong MTHTTT
Nhận thức của cán bộ quản lí, Gv về việc xây dựng
MTHTTT trong dạy học tiếng Việt ở trường tiểu học.

37
38
38
39
41
91

Biểu nhận thức của cán bộ quản lí, GV về ý nghĩa của việc
3.2

xây dựng MTHTTT trong dạy học tiếng Việt ở trường tiểu

92

học.
3.3


Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra sau thực nghiệm đợt 1.

94

3.4

Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra sau thực nghiệm đợt 2.

94

3.5

Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra sau thực nghiệm đợt 3.

94

3.6

Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra sau thực nghiệm đợt 4.

95

3.7

Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra sau bốn đợt thực nghiệm.

95

3.8


Tổng hợp kết quả kiểm tra của bốn khối lớp

95

3.9
3.10

Kết quả kiểm chứng về mức độ quan trọng của các biện
pháp xây dựng MTHTTT trong dạy học tiếng Việt
Kết quả kiểm chứng tính cấp thiết và khả thi của các biện
pháp quản lí xây dựng MTHTTT.

99
100


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số

Tên hình

Trang

hiệu
hình
3.1

Biểu đồ biểu diễn mức độ kết quả kiểm tra sau bốn đợt

thực nghiệm giữa 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng

95


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
1.1 Q trình phát triển nhân cách của mỗi người luôn luôn chịu tác
động của bốn yếu tố trong đó quan hệ xã hội tạo ra bản chất con người đó
giáo dục, hoạt động và hoàn cảnh (hoàn cảnh bao gồm hoàn cảnh tự nhiên và
hồn cảnh xã hội) là yếu tố mơi trường của quá trình phát triển nhân cách.
Yếu tố nữa là do di truyền bẩm sinh - được coi là yếu tố vật chất; Về thực tế
và lý luận cho thấy “bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội”. Do
đó, có thể khẳng định rằng, mơi trường giáo dục tốt đẹp bao nhiêu thì đó sẽ là
cơ hội, là điều kiện tiên quyết cho mỗi người (nhất là thế hệ trẻ ở tuổi HS tiểu
học), phát triển nhân cách, lí tưởng sống tốt đẹp, thuận lợi bấy nhiêu.
Trong sáu năm đầu tiên của cuộc đời, HS tìm hiểu môi trường xung
quanh qua bản năng và các giác quan của mình. Vì vậy cần phải có một mơi
trường giáo dục tốt đẹp lành mạnh, thân thiện và đầy tình u thương. Tuy
nhiên, hiện nay mơi trường giáo dục ở nước ta có một biểu hiện tiêu cực mà
rất nhiều ban, ngành đã đề cập, báo chí phản ánh trên các trang mạng xã hội,
điều này đòi hỏi cần phải có sự quản lý thống nhất, phải xây dựng một môi
trường giáo dục lành mạnh, thân thiện. [18]
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khoá VIII [9; tr5] về định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo trong
thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nêu rõ: “...Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư
duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến

hiện đại vào quá trình dạy - học, đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho
HS...”. Những định hướng này tiếp tục được thể chế hóa trong Luật giáo dục
[10] “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, chủ động, tư duy
sáng tạo của người học, bồi dưỡng tinh thần tự học, lòng say mê và ý chí
vươn lên”.
1.2. “Xây dựng MTHTTT trong dạy học tiếng Việt trong trường tiểu
học” chính là xây dựng mơi trường ngơn ngữ giáo dục lành mạnh tốt đẹp, là


2
tiền đề cho sự giao tiếp, tạo điều kiện và các quan hệ tích cực để HS được
nghe, nói, đọc viết, rèn luyện trong môi trường thuận lợi. “MTHTTT trong
dạy học tiếng Việt ở trường tiểu học” nhằm giúp HS thêm yêu tiếng Việt, làm
giàu ngôn ngữ hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
xây dựng mơi trường sư phạm lành mạnh, an tồn tạo cơ sở vững chắc cho
việc nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng phát triển năng lực và phẩm
chất của người học. Bản thân việc xây dựng THTT trong dạy học tiếng Việt
khơng tự nhiên mà có, mà là kết quả của quá trình phấn đấu gian khổ, phối
hợp nhiều lực lượng, trong đó, thầy và trị là lực lượng nịng cốt, sẽ trở thành
hiện thực sau một quá trình tự hoàn thiện, khắc phục yếu kém, thách thức, là
yếu tố quan trọng trong q trình xây dựng "THTT, HS tích cực", là mơ hình
của trường chuẩn quốc gia, là phong trào xuyên suốt của quá trình giáo dục.
Xây dựng MTHTTT trong dạy học tiếng Việt ở trường tiểu học là nhiệm vụ
quan trọng, là tiền đề để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Vì những lí do nêu trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Xây
dựng MTHTTT trong dạy học tiếng Việt ở trường tiểu học”, với mong
muốn xây dựng một môi trường học tập an tồn, thân thiện, lành mạnh trong
hoạt động giáo dục nói chung và trong q trình dạy học mơn Tiếng Việt nói
riêng, góp phần tạo ra một cuộc sống học đường mà ở đó, mỗi trẻ em đều cảm
thấy hạnh phúc và có cơ hội phát triển hết những năng lực của mình.

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu:
2.1. Những nghiên cứu về MTHTTT trên thế giới.
Hiện nay với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế trên toàn cầu thì
giáo dục được coi là nguồn gốc của sự phát triển, nếu khơng có giáo dục sẽ
khơng có sự phát triển nào. Giáo dục phát triển mạnh hay yếu đều quyết định
sự thành công hay thất bại của quốc gia. Chính vì vậy, hiện nay các nước trên
thế giới đã và đang đẩy mạnh đầu tư cho phát triển giáo dục, coi giáo dục là
đòn bẩy về kinh tế, là quốc sách hàng đầu, coi tri thức của con người là nguồn
tài nguyên vô tận của mỗi quốc gia. Ngoài mục tiêu nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực giáo dục các nước còn hướng tới cải cách, đổi mới giáo dục


3
chú trọng việc chiếm lĩnh và làm chủ các lĩnh vực khoa học mới, công nghệ
mới để cạnh tranh và phát triển.
Ở Mỹ, toàn bộ các quy định về giáo dục phổ thơng đã được luật hóa
trong Đạo luật giáo dục Tiểu học và Trung học, ban hành năm 1965, chỉnh
sửa mới nhất vào năm 2015. Bộ luật dày 443 trang với những điều khoản quy
định chi tiết, trong đó Xây dựng mơi trường học đường an tồn, lành mạnh
được thể hiện ở một số chương với các định hướng chính, bao gồm:
1. Chăm lo sức khỏe cho HS và các cán bộ GV;
2. Xây dựng một môi trường học đường trong sạch, lành mạnh, khơng
có các chất gây nghiện và chất kích thích;
3. Phịng chống các tệ nạn như: Bạo lực học đường; bắt nạt học đường,
xâm hại tình dục…;
4. Xây dựng một hệ thống Internet an toàn;
5. Đảm bảo an toàn cho HS thời gian ở trường và ngồi nhà trường.
Trong nhiệm kỳ của mình, Tổng thống Donald Trump đã đưa ra thông
điệp: “Mọi trẻ em đều xứng đáng được sống trong một cộng đồng an toàn,
trong một gia đình đầy tình u thương và có một tương lai đầy cơ hội và hy

vọng. Để đưa thông điệp vào cuộc sống, tháng 3/2018 Tổng thống đã phân
công Bộ trưởng giáo dục điều hành Ủy ban Liên bang về An toàn học
đường (Federal Commission on School Safety) phải đưa ra được các khuyến
nghị hành động hợp lý để bảo đảm an toàn cho HS.
Căn cứ các quy định của liên bang, đồng thời dựa trên những quy định
pháp lý của Florida, Sở GD Florida đã soạn thảo Sách hướng dẫn (Health and
Safety standard handbook) đưa ra những yêu cầu hết sức cụ thể đối với việc
chăm sóc sức khỏe và bảo đảm an toàn cho trẻ mầm non của tồn bang.
Mơi trường an tồn, lành mạnh, thân thiện cũng được đề cập trong nhiều
đạo luật của Úc như: Đạo luật về chống phân biệt đối xử với người khuyết tật
1992; Đạo luật của Ủy ban về quyền con người và cơ hội bình đẳng (HREOC)
1986; Đạo luật về chống phân biệt chủng tộc 1975; Đạo luật về chống hận thù
sắc tộc 1995; Đạo luật về chống phân biệt đối xử giới tính 1984.


4
Hiến pháp Phần Lan quy định không chấp nhận bất cứ lí do nào cho sự
đối xử phân biệt về giới tính, tuổi tác, nguồn gốc, ngơn ngữ, tơn giáo, niềm
tin, ý kiến, sức khỏe, khuyết tật hoặc bất kỳ lý do nào khác liên quan đến bản
thân con người. Trên cơ sở đó, Phần Lan cũng đã cam kết các thỏa thuận,
chương trình và tuyên bố quốc tế về việc cung cấp dịch vụ giáo dục đảm bảo
môi trường học tập công bằng cho tất cả mọi người.[31]
Ở Singapore, Luật giáo dục (2017), Luật Trẻ em và Thanh thiếu niên
(1993), Luật Trung tâm chăm sóc trẻ thơ (2017) quy định rõ về phúc lợi,
chăm sóc, bảo vệ và phục hồi trẻ em và thanh thiếu niên; việc bảo vệ trẻ em
khỏi mọi hình thức bạo lực. Văn bản “Khung phát triển những năm đầu đời
của trẻ cho các trung tâm chăm sóc trẻ em và trường mẫu giáo” của Bộ Phát
triển Cộng đồng, Thanh niên và Thể thao (MCYS) đã đưa ra những quy định
về việc trẻ phải được chăm sóc trong mơi trường an tồn. [31]
Từ đầu thế kỉ XX, DimitrGlinos đã viết: " Giáo dục phải thích ứng với

những hồn cảnh ln thay đổi, đối phó với những vấn đề mới, những nhu
cầu mới và thường xuyên đòi hỏi những kĩ năng mới... Trong một thời gian
dài, nền giáo dục đã khơng thể thích ứng được với hoàn cảnh mới và gắn với
nhu cầu thực tế. Khoảng cách giữa giáo dục và cuộc sống ngày càng lớn, và
bây giờ điều chúng ta cần không chỉ là một cuộc cách mạng để tái lập lại mối
tương quan giữa giáo dục và cuộc sống" [45; tr.206]
2.2. Những nghiên cứu về MTHTTT ở Việt Nam.
Ở nước ta môi trường giáo đã được quan tâm từ rất lâu đời. Cụ thể câu
chuyện "Mạnh mẫu giáo tử" tìm đến một nơi ở tốt, có điều kiện học hành, có
mơi trường tốt để định cư nhằm cho con mình được hưởng một mơi trường
giáo dục thuận lợi đã được lưu truyền rộng rãi. Ngoài ra người Việt Nam
chúng ta đã biết đến và vận dụng câu tục ngữ: "gần mực thì đen, gần đèn thì
rạng" cũng muốn nói đến một mặt mối quan hệ giữa con người với con
người do môi trường giáo dục chi phối. Giá trị của câu chuyện và câu tục ngữ
trên ở chỗ chúng ta coi trọng môi trường sống trong quá trình phát triển của
một đứa trẻ. Đối với một đứa trẻ tiểu học thì ba mơi trường: nhà trường- gia


5
đình và xã hội có vai trị quan trọng trong q trình học tập, trưởng thành và
hồn thiện nhân cách.[31]
Nhiều năm qua, ở Việt Nam Đảng, Nhà nước và Chính phủ đã rất quan
tâm đến việc xây dựng được một MTHTTT ở các trường tiểu học nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục tồn diện. Đường lối, chính sách của Đảng là những
định hướng quan trọng, chỉ đạo tồn diện cơng tác nâng cao chất lượng giáo
dục. Vì vậy Bộ giáo dục và Đào tạo đã có Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD&ĐT
ngày 22 tháng 7 năm 2008 về việc phát động phong trào thi đua "Xây dựng
THTT, HS tích cực" trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 - 2013. [1]
PGS.TS Phạm Hồng Quang đã viết cuốn sách Môi trường giáo dục và
cho rằng: "Mơi trường giáo dục có chất lượng và hiệu quả chính là các hoạt

động giáo dục được diễn ra trong đó khách quan và tích cực, được mọi người
thừa nhận và ủng hộ" [31 tr 44].
Tác giả Vũ Thị Sơn cũng đã cho chúng ta thấy rõ MTHTTT trong lớp
học rất quan trọng cho trẻ bậc tiểu học qua bài viết được đăng trên tạp chí
Giáo dục số 102/2004. [32]
Ngồi ra, cịn có nhiều dự án dạy học cũng chú trọng đến vấn đề xây
dựng MTHTTT như: Dự án Việt - Bỉ - Nâng cao chất lượng đào tạo bồi
dưỡng GV tiểu học các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam (VIE 04 019 11), dự
án SCUK xây dựng MTHTTT thực hiện từ năm học 2002 - 2003, .... Các dự
án này đều nghiên cứu về phương pháp dạy và học tích cực, nội dung chính
của phương pháp dạy học tích cực là tác động qua lại giữa thầy và trị trong
mơi trường học tập an tồn, khai thác động lực học tập của người học để phát
triển chính họ, coi trọng lợi ích, nhu cầu cá nhân của người học đảm bảo cho
chính họ thích ứng với đời sống xã hội.
Qua quá trình khảo sát và nghiên cứu, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Trinh đề
xuất một số giải pháp xây dựng mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh thân
thiện, phòng chống bạo lực học đường ở các cơ sở giáo dục phổ thông. Tác
giả Nguyễn Thị Mỹ Trinh cũng đề xuất nhiều giải pháp liên quan đến cán bộ
quản lý, GV, nhân viên; cơ chế, thể chế, hoạt động trong nhà trường và sự


6
phối kết hợp giữa gia đình- nhà trường và xã hội. Cùng với đó là một số vấn
đề liên quan đến pháp lý như: Rà sốt, điều chỉnh chính sách có liên quan đến
xây dựng và đảm bảo các điều kiện để xây dựng mơi trường giáo dục an tồn,
lành mạnh, thân thiện trong cơ sở giáo dục.
Như chúng ta đã biết xây dựng THTT là mơ hình trường có nhiều ưu
điểm do Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICFF) đề xuất từ thập kỷ cuối của
thế kỷ XX và được triển khai rộng rãi và có hiệu quả tốt ở nhiều nước trên
toàn thế giới. Ở Việt Nam Bộ giáo dục và đào tạo phối hợp với UNICFF, đã

làm thí điểm nhiều năm qua ở hơn 50 trường tiểu học và Trung học cơ sở. Mơ
hình này khơng hồn toàn mới đối với nền giáo dục nước ta nhưng khi áp
dụng vào thực tế nó rất có hiệu quả. Từ những thập niên 60, 70, với triết lí
"đời sống học đường là cuộc sống thực của trẻ em ngay ngày hôm nay, lúc
này; chứ không chỉ chuẩn bị cho tương lai", nên phương châm "mỗi ngày
đến trường là một ngày vui" đã được phổ biến, lan tỏa rộng khắp trên toàn
quốc. Đặc biệt phương châm này được thực hiện bền bỉ và có kết quả tại
Trung tâm Cơng nghệ giáo dục( do GS.TS Hồ Ngọc Đại làm giám đốc). [19]
Trong những năm gần đây cũng có một số đề tài, khóa luận tốt nghiệp
của học viên đã nghiên cứu các vấn đề như: Môi trường giáo dục, môi trường
văn hóa giáo dục, xây dựng trường học thân thiện, xây dựng môi trường học
tập thân thiện,...
Nghiên cứu về xây dựng MTHTTT trong dạy học môn Tiếng Việt ở
trường tiểu học là vấn đề chưa có cơng trình nào nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu vấn đề xây dựng MTHTTT trong dạy học tiếng Việt ở
trường Tiểu học, đề tài nhằm hoàn thiện thêm cơ sở lý luận và đề xuất những
định hướng vận dụng cụ thể vào việc xây dựng môi trường thân thiện trong hoạt
động dạy học tiếng Việt thông qua các biện pháp phù hợp ở cấp tiểu học nhằm
góp phần phát triển và nâng cao chất lượng dạy học nói riêng từ đó góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục nói chung trong giai đoạn hiện nay.


7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Xác định cơ sở khoa học của các biện pháp xây dựng THTT: Quan điểm
chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về xây dựng THTT; Làm rõ một số khái niệm cơ
bản như: xây dựng MTHTTT, xây dựng MTHTTT trong dạy học tiếng Việt.
Phân tích thực trạng việc xây dựng MTHTTT trong dạy học tiếng Việt

ở trường tiểu học hiện nay.
Đề xuất các biện pháp xây dựng MTHTTT trong dạy học tiếng Việt ở
trường tiểu học.
Tổ chức thực nghiệm triển khai các biện pháp xây dựng MTHTTT
trong dạy học tiếng Việt đã đề xuất tại một trường tiểu học trên địa bàn
nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề xây dựng MTHTTT trong
dạy học tiếng Việt ở trường tiểu học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài giới hạn nội dung và phạm vi nghiên cứu là xây dựng MTHTTT
trong dạy học tiếng Việt ở trường tiểu học
Đề tài giới hạn đối tượng và phạm vi khảo sát, nghiên cứu, thực
nghiệm: là cán bộ quản lí, GV, HS từ khối lớp 2 đến lớp 5 trường Tiểu học
Đông Hải, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1.Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Nghiên cứu, hệ thống hóa các tài liệu lí luận về giáo dục học, tâm lý
học, ngôn ngữ học - Việt ngữ học, phương pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu học,
môi trường giáo dục học, cẩm nang xây dựng THTT- học sinh tích cực, tài
liệu tham khảo, sách giáo khoa cùng hệ thống các văn bản gồm các Chỉ thị,
Nghị quyết của Đảng Chính phủ, Luật giáo dục, Điều lệ trường tiểu học cùng
kế hoạch, nhiệm vụ năm học 2019 - 2020, 2020 - 2021 của sở GD&ĐT tỉnh
Quảng Ninh, phòng GD&ĐT huyện Tiên Yên.


8
Thu thập, tổng hợp và xử lý các tư liệu có sẵn, các số liệu, các kết quả
nghiên cứu về biện pháp xây dựng MTHTTT ở các trường tiểu học đã được

nghiệm thu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Phương pháp điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi để thu thập số liệu,
phương pháp quan sát khảo sát thực tế, tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến của
GV, quản lí các nhà trường qua trao đổi tọa đàm.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm sư phạm là phương
pháp thu nhận thông tin về sự thay đổi số lượng và chất lượng trong nhận
thức và hành vi của HS trường Tiểu học trước và sau khi được áp dụng việc
xây dựng môi trường thân thiện trong dạy học tiếng Việt và đã được kiểm tra.
Thực nghiệm sư phạm được dùng khi đã có kết quả điều tra, quan sát HS,
khẳng định lại cho chắc chắn các kết luận đã được rút ra, kiểm nghiệm, đề ra
một giải pháp dạy học tích cực.
5.3. Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ.
- Tổng hợp trên excel, các biểu bảng, sử dụng toán thống kê để tính các
giá trị trung bình, tỉ lệ phần trăm.
6. Kết cấu của luận văn.
Gồm phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, phụ lục và tài liệu tham
khảo, phần nội dung chính gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học.
Chương 2: Biện pháp xây dựng MTHTTT trong dạy học tiếng Việt ở
trường tiểu học
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm


9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lý luận chung về THTT và xây dựng MTHTTT trong dạy học
tiếng Việt trong trường tiểu học.
1.1.1. Khái quát chung về THTT

Mơi trường giáo dục [31, tr.17] là tổng hồ các mối quan hệ trong đó
người giáo dục và người được giáo dục tiến hành hoạt động dạy và học. Môi
trường giáo dục rất phong phú và đa dạng, có thể phân chia một cách rõ ràng
thành các môi trường tự nhiên, nhà trường, gia đình, xã hội. Bốn mơi trường
này tồn tại song song trong mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó nhà
trường có vai trị chủ đạo, tạo ra sức mạnh tổng hợp nó tác động trực tiếp đến
sự phát triển và hình thành nhân cách của con người được giáo dục phù hợp
với mục đích và yêu cầu đã định. Những điều kiện về tinh thần và vật chất
của xã hội được tạo lập xung quanh con người, chi phối đời sống, tinh thần
con người, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của người đó. Với ý nghĩa ở tầm
vĩ mô, môi trường xã hội là cả một hệ thống kinh tế - xã hội trong tính tổng
thể của nó. Con người là các lực lượng sản xuất, các quan hệ xã hội, các thiết
chế xã hội, ý thức xã hội và văn hoá xã hội. Mối quan hệ đó tồn tại xung
quanh con người với các q trình hoạt động giao tiếp của nó. Mơi trường xã
hội có tác động quyết định nhất đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
của từng cá nhân. Môi trường xã hội cũng là một quá trình biến đổi theo hoạt
động và nhu cầu của con người, và như vậy, các cá nhân cũng phải tự biến
đổi theo, tác động trực tiếp vào môi trường xã hội, con người cũng ln ln
thay đổi cả chính bản thân mình theo hướng mới. Định nghĩa về THTT,
được hiểu như sau: THTT trước hết là nơi tiếp nhận tất cả trẻ em trong độ tuổi
quy định, đến trường. Nhà trường ln ln phải tạo điều kiện để thực hiện
bình đẳng về quyền học tập, vui chơi cho trẻ. THTT là trường học có mơi
trường học tập tốt nhất, có chất lượng giáo dục, hiệu quả giáo dục không
ngừng được nâng cao. GV trong trường phải thân thiện trong dạy và học, Gv
phải thân thiện, công bằng, khách quan trong việc đánh giá kết quả các hoạt


10
động học của học sinh, luôn đối xử thân thiện, công bằng với tất cả học sinh
trong lớp, trong trường. Quá trình tổ chức các hoạt động phải gần gũi thân

thiện với mọi năng lực thực tế của mọi đối tượng học sinh để các em tự tin
tham gia vào tất cả các hoạt động. GV phải thực sự yêu thương tơn trọng trẻ.
THTT là trường học có mơi trường sống lành mạnh, an toàn, tránh được
những bất trắc, rủi ro, những nguy hiểm đe dọa trẻ. THTT là trường học có cơ
sở vật chất đảm bảo các quyền tự nhiên thiết yếu của con người như: đủ nước
sạch, ánh sáng, nhà vệ sinh, sân chơi, bãi tập...THTT là nơi huy động có hiệu
quả với tham gia của GV, các bậc phụ huynh, chính quyền địa phương, các tổ
chức đồn thể xã hội, nhân dân địa phương nơi trường đóng cùng tồn thể
cộng đồng chung sức xây, chung lịng dựng nhà trường. [16]
Môi trường học tập được hiểu là các yếu tố có tác động đến q trình
học tập của HS, bao gồm [1,tr.2]:
Mơi trường vật chất: chính là bảng, bàn ghế, sách vở, đồ dùng dạy học,
ánh sáng, âm thanh, khơng khí, là khơng gian diễn ra q trình dạy và học.
Môi trường tinh thần: là mối quan hệ giữa thầy cô giáo với HS, HS với
HS, giữa nhà trường – gia đình - cộng đồng và xã hội.
MTHTTT là mơi trường học tập mà ở đó HS học tập có kết quả, được an
tồn trong sự bảo vệ, được phát triển sức khỏe thể chất và tinh thần (HS được
tham gia, khuyến khích, cởi mở, an tồn, hịa nhập, hợp tác, hỗ trợ, quyền làm
chủ, có hiệu quả...). MTHTTT là mơi trường học tập tích cực tạo điều kiện cho
tất cả HS cùng tham gia và có cơ hội trình bày, trao đổi, nhận xét lẫn nhau, GV
khuyến khích HS học tập và giúp HS tự khám phá kiến thức...[4]
MTHTTT là yếu tố góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Trong mơi
trường thân thiện đó các thầy cô giáo phải thể hiện thân thiện trong dạy học,
đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của HS phải cơng bằng, khách quan..
Thầy, cơ phải có lương tâm nghề nghiệp, có trách nhiệm với HS, tất cả vì HS
thân yêu. Nếu làm được như vậy thì các thầy cô mới giúp các em HS tự tin
đến lớp.


11

MTHTT là môi trường học tập mà nhà trường được xây dựng theo
cách tiếp cận tôn trọng quyền trẻ em, giúp cho HS khoẻ mạnh, hài lòng với
việc học tập trên cơ sở GV nhiệt tình dạy dỗ cùng với sự phối kết hợp của gia
đình và và xã hội để các em có thể phát triển hết tiềm năng, sức mạnh của
mình trong một mơi trường an tồn và thân thiện, vui vẻ và hiệu quả.
"MTHTTT tạo lập sự bình đẳng giới, bình đẳng giữa các HS dân tộc
khác nhau, khơng có sự phân biệt giàu nghèo, kì thị dân tộc, kì thị HS khuyết
tật hoặc khó khăn về học''. [44] MTHTTT phải huy động sức mạnh của các
lực lượng trong và ngồi nhà trường, có sự tham gia nhiệt tình của thầy cơ
giáo, HS, phụ huynh HS, các tổ chức đồn thể, chính quyền địa phương cùng
đồng sức, đồng lịng xây dựng nhà trường, xây dựng mơi trường học tập tốt
nhất cho HS được nuôi dưỡng ước mơ và phát triển đầy đủ các năng lực và
phẩm chất.
1.1.2. Vấn đề xây dựng MTHTTT trong dạy học tiếng Việt.
MTHTTT trong dạy học tiếng Việt: HS phải được chủ động, tích cực
tham gia vào các hoạt động học tập - chính là hoạt động giao tiếp gần gũi,
thiết thực với đời sống giao tiếp thực tế của các em, qua đó huy động và phát
triển được các kĩ năng, năng lực giao tiếp ngôn ngữ cũng như những kĩ năng
sống tích cực cho các em. MTHTTT trong dạy học tiếng Việt làm cho HS có
thái độ động cơ học tập tích cực, tạo điều kiện cho việc hình thành nhân cách
của HS toàn diện hơn, năng động hơn, sáng tạo hơn.
Xây dựng MTHTTT trong dạy học tiếng Việt ở tiểu học là góp phần
hình thành và phát triển ở HS các kĩ năng sử dụng tiếng Việt, bồi dưỡng ngôn
ngữ, những cảm xúc văn học cho HS. Điều này được thực hiện thơng qua q
trình dạy học các giờ Tiếng Việt trên lớp, quá trình HS từng bước chiếm lĩnh
tiếng Việt văn hoá, những từ ngữ, câu văn, đoạn văn, bài văn. Cùng với quá
trình dạy học tiếng Việt, HS được hình thành và phát triển các phẩm chất, bồi
dưỡng những tình cảm tốt đẹp để phát triển tư duy gắn liền với phát triển
ngôn ngữ cho HS, phát triển những cảm xúc thẩm mĩ [22,tr.460].



12
Xây dựng, tạo lập MTHTTT trong dạy học tiếng Việt trước tiên sẽ tạo
cho HS cảm giác an toàn, yên tâm, vui vẻ. GV nên tự đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng lấy người học làm trung tâm. HS được xem là nhân vật
trung tâm của quá trình giáo dục; các em được tôn trọng và được bày tỏ ý kiến
cá nhân; GV phải lắng nghe ý kiến của HS, biết chấp nhận những ý kiến đối
lập. Trong các hoạt động dạy học GV đề cao việc hợp tác, chia sẻ trong nhóm.
Trong q trình hoạt động nhóm HS có cơ hội chia sẻ những từ ngữ, những
câu văn hay những ý kiến phát biểu hay. Qua việc làm đó, HS phát triển được
ngơn ngữ nhiều, chiếm lĩnh được tri thức.
Trong việc xây dựng MTHTTT trong dạy học tiếng Việt, khơng chỉ là
mơi trường tích cực trong q trình HS học tập, chiếm lĩnh tri thức tiếng Việt
trong lớp học mà còn còn tạo điều kiện cho HS rèn luyện kỹ năng sống, giúp
các em hành vi thích ứng và tích cực giúp cho bản thân đối phó hiệu quả với
những đòi hỏi và thử thách của cuộc sống. Khi HS được học tập trong một
môi trường tiếng Việt thân thiện, thì các em đã được trang bị rất nhiều kĩ năng
sống. HS sẽ trải nghiệm thực tế, vận dụng kĩ năng sống đã có giúp các em
ứng phó một cách chủ động và tự tin, hoàn thiện hành vi của bản thân trong
giải quyết các vấn đề của cuộc sống với mọi người xung quanh, tự tin trong
giao tiếp, từ đó để mang lại cho mỗi cá nhân một cuộc sống thoải mái, lành
mạnh về thể chất và tinh thần và các mối quan hệ xã hội tốt đẹp.
Vì mơi trường học tập sẽ tác động trực tiếp đến quá trình học tập của HS
nê xây dựng MTHTTT trong dạy học tiếng Việt cần thực hiện tốt các yếu tố sau:
1.1.2.1. Xây dựng không gian thân thiện trong lớp học
Khơng gian học tập thân thiện rất có ý nghĩa quan trọng trong dạy học,
đặc biệt là dạy học tiếng Việt. Trang trí khơng gian lớp học là tạo ra mơi
trường học tập trong lớp có tính thẩm mĩ, gần gũi, thân thiện theo định hướng
của thầy cô giáo. Lớp học được trang trí các góc như: góc học tập Em yêu
tiếng Việt, cây từ vựng, hòm thư bè bạn, góc văn học, thư viện tiếng Việt.



13
Góc em yêu tiếng Việt được trưng bày các bài viết chính tả đẹp, các bài
văn hay là sản phẩm các em viết được trong quá trình học tập, trưng bày
những cuốn sách hay, những câu chuyện mang tính giáo dục, những bài văn
mẫu, những tấm gương điển hình. Từ đó tạo nên động lực để các em HS có
kết quả học tập không tốt phấn đấu mỗi ngày một nhiều hơn để những bài làm
hay, những sản phẩm tốt của mình có thể được trưng bày ở góc này.
Cây từ vựng: gắn các từ ngữ hay, từ ngữ cùng một chủ điểm để các em
thường xuyên đọc để tăng thêm vốn từ, mở rộng thêm vốn từ cho HS. Ngồi
ra trong khơng gian lớp học cần phải làm giàu tiếng Việt bằng cách trang trí
thêm các khẩu hiệu như:" Cô giáo như mẹ hiền, mỗi cuốn sách hay cho ta một
người bạn tốt, đoàn kết là sức mạnh,..."
1.1.2.2. Vận dụng, sử dụng các mơ hình, phương pháp dạy học thân thiện:
Để xây dựng MTHTTT trong dạy học tiếng Việt hiệu quả, cần phải lựa
chọn và sử dụng phương pháp dạy học thân thiện tạo ra những môn học thân
thiện, giờ học thân thiện: biến những kiến thức xa lạ thành gần gũi, thân quen,
biến gần gũi thân quen trở lên thích học.
Xây dựng MTHTTT trong dạy học tiếng Việt thì thầy cơ giáo phải đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng "Lấy HS làm trung tâm". Đây là
phương pháp dạy học tích cực, thân thiện với người học vì ở đây GV ở đây
chỉ là người gợi mở và bổ sung thêm những điều HS chưa biết, chưa rõ và
chưa hiểu. HS là nhân vật chính, các em tự lựa chọn phương pháp học cho
phù hợp với mình. GV nêu vấn đề và HS cả lớp cùng tranh luận cho tới khi
hiểu thấu đáo vấn đề đó, giải quyết được vấn đề đó một cách sáng tỏ thì thơi.
HS có thể được GV giao cho các bài làm chung với nhóm để các em cùng
chia sẻ và đóng góp ý kiến của riêng mình. Phương pháp dạy học này tạo nên
nhu cầu tự học, tự nghiên cứu bên ngoài lớp học và rèn luyện cho người học
thói quen suy nghĩ một cách chủ động, độc lập, sáng tạo và biết chia sẻ những

suy nghĩ của mình với người khác. Ví dụ: trong dạy học mơn Tập đọc lớp 4,5,
phần luyện đọc thay vì trước đây cơ thường đọc mẫu thì nay HS tự tìm hiểu kĩ


14
thuật đọc: Đọc đúng âm, vần và thanh điệu. Đọc đúng ngữ điệu: Bao gồm
việc ngắt/nghỉ, lên/xuống giọng…trong văn xuôi hoặc đúng nhịp thơ. Ví dụ
trong đọc diễn cảm: GV chỉ hướng dẫn HS đọc diễn cảm, đó chính là cách HS
sau khi hiểu và cảm nhận cái của văn bản, biết đọc bằng rung cảm cùng
những hiểu biết về cách đọc đúng. Để hướng dẫn HS đọc diễn cảm một bài
văn GV cần giảng cho HS về ý nghĩa của từ/câu/đoạn. Hướng dẫn HS lưu ý
những từ chìa khóa. GV cần hướng dẫn kĩ càng cho HS về nhịp điệu hoặc
ngữ điệu, nhất là ở những từ, câu, đoạn tập trung bộc lộ nghĩa hàm ẩn của văn
bản. Việc HS tự đọc diễn cảm tác phẩm để các em đồng cảm với nhân vật,
góp phần phát triển năng lực ngơn ngữ, có sự đồng cảm với nhân vật, để các
em cảm thụ cái hay, cái đẹp trong tác phẩm và hình thành những cảm xúc
thẩm mĩ tốt đẹp. Trong giờ học tiếng Việt người học được thừa nhận, được
chia sẻ, được tôn trọng, được bày tỏ thái độ và quan điểm của mình một cách
chủ động trên sự định hướng của thầy, cô giáo, phương pháp dạy học học đó
người ta gọi là phương pháp dạy học thân thiện trong giờ tiếng Việt . ĐÓ là
phương pháp dạy học mà làm việc học trở nên gần gũi, thân thiết. Người học
tìm thấy niềm vui trong học tập vì kiến thức do chính người học được tự
khám phá kiến thức trên sự định hướng của GV.
Ngoài việc dạy học lấy HS làm trung tâm ra, GV cần đa dạng hóa các
hình thức, phương pháp và phương tiện dạy học trên tinh thần tôn trọng cái
truyền thống, kết hợp với việc đổi mới: GV cần tránh máy móc rập khn,
khơng tuyệt đối hóa một phương pháp dạy học nào mà cần phải biết vận dụng
các phương pháp phù hợp với đối tượng, bối cảnh, nội dung, mục đích giờ
học. GV có thể chọn lựa phương pháp dạy học một cách linh hoạt bao gồm
các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện

việc dạy học. Tuy nhiên dù Gv sử dụng bất kỳ phương pháp dạy học nào thì
cũng phải đảm bảo được nguyên tắc HS tự mình hồn thành nhiệm vụ học tập
của mình, tự nhận thức cái hướng đi đúng dưới sự tổ chức, hướng dẫn của
GV. Cần mở rộng không gian dạy và học, không chỉ giới hạn trong phạm vi


15
lớp học mà cịn có thể tổ chức ngồi lớp học. Việc sử dụng phương pháp dạy
học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung,
đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như
học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngồi lớp... Cần chuẩn bị tốt về
phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người
học. GV Cần sử dụng đầy đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học các môn học tối
thiểu đã qui định, đã được trang cấp. Ngồi ra GV có thể sử dụng các đồ
dùng dạy học tự làm nếu xét thấy đồ dùng ấy khoa học cần thiết, phù hợp với
nội dung bài học và phù hợp với đối tượng HS và hợp lí với điều kiện thực tế
của nhà trường. Hơn thế nữa Gv cần tích cực ứng dụng cơng nghệ thơng tin
trong soạn, dạy học.
Nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã chỉ rõ:
“Chuyển mạnh q trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận
gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo
dục xã hội” [8]. Thực hiện nghị quyết này, ngày 27/12/2018, Bộ GD-ĐT
chính thức ban hành Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể, trong đó thể
hiện rõ sự thay đổi chương trình theo tiếp cận hình thành, phát triển phẩm
chất và năng HS theo đó, phương pháp dạy học cũng được đổi mới theo
hướng tiếp cận phát triển năng lực HS. Như vậy, mọi hoạt động dạy học ở
trường thơng nói chung và trường tiểu học nói riêng đều phải thay đổi so với

chương trình hiện hành. Để thực hiện thay đổi Chương trình Giáo dục phổ
thơng 2018, GV cần tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực: Dạy
“đọc hiểu sâu” theo hướng phát triển năng lực, yêu cầu trong quá trình đọc,
cần thiết phải biến quá trình hướng dẫn đọc thành tự đọc. Trên cơ sở hướng
dẫn của GV, và HS có thể đưa ra những quan điểm riêng đồng thời có cách
nhìn nhận về tác phẩm, cuộc sống theo cách riêng của mình. Thông qua việc


×