Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tiểu Luận FDI và vai trò của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.95 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Đề tài: FDI và vai trị của FDI đối với nền kinh tế Việt
Nam
Họ và tên: Trần Anh Hoàng
Lớp: Anh 12 – KTKT – K59
Mã sinh viên: 2014815015
Chuyên ngành: Kế Toán – Kiểm Toán
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hoàng Văn Vinh

QUẢNG NINH – THÁNG 6 NĂM 2021

1


MỤC LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ........................................................ 1
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................... 3

Phần I. Cơ sở lý luận về FDI.
Phần II. Vai trò của FDI đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Phần III. Thực trạng và thách thức của FDI ở Việt Nam hiện nay.
Phần IV. Một số giải pháp nhằm tăng huy động FDI ở Việt Nam.
KẾT LUẬN.....................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................17.

1



LỜI MỞ ĐẦU
Trong các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế thì vốn là một yếu tố quan
trọng. Đối với Việt Nam để đạt tốc độ tăng trưởng cao và ổn định cần phải có
một lượng vốn rất lớn. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế còn kém phát triển,
thu nhập bình quân đầu người chưa cao thì việc tích lũy được một nguồn vốn
khổng lồ là việc khơng khả thi do đó việc huy động vốn đầu tư nước ngoài để
bổ sung cho tổng vốn đầu tư phát triển có ý nghĩa chiến lược.FDI là nguồn vốn
bổ sung quan trọng vào tổng đầu tư xã hội, góp phần cải thiện cán cân thanh
tốn, là một cách tăng cường năng lực sản xuất và chuyển giao công nghệ, khai
thông thị trường sản phẩm (đặc biệt là trong gia tăng kim ngạch xuất khẩu hàng
hoá), tạo nguồn thu cho ngân sách và là một giải pháp tạo việc làm cho người
lao động đồng thời thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chính
vì vai trị to lớn của vốn đầu tư nước ngoài em đã quyết định chọn đề tài “Vai
trò của FDI đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam” nhằm nghiên cứu những lý
luận chung về FDI, vai trò đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, thực trạng,
thách thức từ đó đề xuất những giải pháp thách thức đó.

1


PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ FDI
1. Khái niệm FDI
• FDI (Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hoặc
tổ chức nước này vào nước khác bằng cách thiết lập nhà xưởng sản xuất, cơ sở
kinh doanh. Mục đích nhằm đạt được các lợi ích lâu dài và nắm quyền quản lý
cơ sở kinh doanh này.
• Giải thích chi tiết hơn về FDI, Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định
nghĩa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở nước khác (nước thu hút đầu tư) đi

cùng với quyền quản lý số tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt
FDI với các cơng cụ tài chính khác. Trong phần lớn các trường hợp, cả nhà đầu
tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngồi sẽ là những cơ sở kinh doanh.
Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là công ty mẹ và
số tài sản được gọi là công ty con hay chi nhánh công ty.
2. Đặc điểm và bản chất của FDI
a. Đặc điểm
+ FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận


Các chủ đầu tư nước ngồi phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong
vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tuỳ theo quy định của luật pháp từng
nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp
nhận đầu tư.



Tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ quy
định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng
được phân chia dựa vào tỷ lệ này.

+ Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ
khơng phải lợi tức.


Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự
chịu trách nhiệm về lỗ lãi.

+Điểm quan trọng để phân biệt FDI với các hình thức khác là quyền kiểm sốt,

quyền quản lý đối tượng tiếp nhận đầu tư:
1


-

• Đối với nước tiếp nhận đầu tư thì ưu điểm của hình thức này là tính ổn
định và hiệu quả sử dụng vốn của FDI cao hơn các hình thức khác do nhà I
trực tiếp sử dụng vốn.Nhà đầu tư khơng dễ dàng rút vốn để chuyển sang các
hình thức đầu tư khác nếu thấy sự bất ổn của nền kinh tế nước nhận đầu tư
•FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu


b. Bản chất
Về bản chất, FDI là sự gặp nhau về nhu cầu của hai bên, một bên là nhà đầu tư
và bên còn lại là quốc gia tiếp nhận đầu tư. Trong đó, cụ thể:
1. Có sự thiết lập quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư tới nơi được đầu tư.
2. Đối với các nguồn vốn đã được đầu tư, thiết lập quyền sở hữu và quyền
quản lý.
3. Kèm theo quyền chuyển giao công nghệ, kỹ thuật của nhà nước đầu tư
với nước bản địa.
4. Có liên quan đến sự mở rộng thị trường của các doanh nghiệp, tổ chức đa
quốc gia.
5. Luôn luôn gắn liền với sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế và
thương mại quốc tế.
3. Tác động của FDI
a. Đối với nước chủ đầu tư là nước cơng nghiệp phát triển
• Tác động tích cực
- Bành trướng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trị trên trường quốc
tế.

- Sử dụng lợi thế của nơi tiếp nhận vốn giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn và tỷ suất lợi nhuận, khắc phục được tình trạng thừa vốn tương đối.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, khắc phục tình trạng lão hố sản phẩm.
- Tìm kiếm các nguồn cung cấp nguyên, nhiên liệu ổn định
- Đổi mới cơ cấu sản phẩm, áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh
tranh
.•Tác động tiêu cực
- Quản lý vốn và công nghệ
- Sự ổn định của đồng tiền
- Cán cân thanh toán quốc tế
- Việc làm và lao động trong nước
1


b. Đối với nước nhận đầu tư là nước đang phát triển
Tác động tích cực:
- Bổ sung vốn
- Chuyển giao công nghệ
- Tạo việc làm, phát triển nguồn nhân lực
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực
- Góp phần tích cực vào các cân đối lớn của nền kinh tế
- Củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đẩy nhanh tiến trình hội nhập
vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Tác động tiêu cực:
- Giảm sút các công ty địa phương
- Độc quyền nếu khơng có một hệ thống chính sách cạnh tranh hiệu quả
- Mặt trái của “cơng nghệ trọn gói”
- Lối sống, các vấn đề xã hội.

PHẦN II. VAI TRÒ, ẢNH HƯỞNG CỦA FDI ĐỐI VỚI TĂNG

TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM
1. Về mặt kinh tế
• Vai trị của FDI tới đầu tư xã hội và tăng trưởng kinh tế:
-Đối với các nền kinh tế đang phát triển, đầu tư nội địa vẫn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng đầu tư xã hội. Tuy nhiên, vốn FDI vẫn giữ vai trò quan trọng trong
thúc đầy và duy trì tăng trưởng kinh tế. Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới
từ năm 1986 với xuất phát điểm rất thấp, FDI được xem là nguồn vốn bổ sung
quan trọng cho đầu tư trong nước, đáp ứng nhu cho đầu tư phát triển kinh tế.
Vốn FDI vào Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trong đầu tư xã hội những năm 19881996 (31% tổng vốn đầu tư năm 1994), do kỳ vọng của các nhà đầu tư.
-Đặc biệt, trong khủng hoảng kinh tế, tài chính thế giới từ năm 2007, tỷ trọng
vốn FDI trong tổng đầu tư tăng lên đáng kể (30.9% năm 2008). Sự tăng lên này
một phần do kỳ vọng cao đối với tăng trưởng GDP ở các nước đang phát triển
từ đó tăng cơ hội cho hoạt động đầu tư cùng với sự linh hoạt trong chính sách để
đối phó với diễn biến kinh tế đặc biệt là ở các nước Châu Á.
-Khu vực có vốn đầu tư nước ngồi chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu
GDP. Từ 2% năm 1991, khu vực này đã chiếm 18.72% năm 2010 và năm 2011
là 19.3%. Theo đánh giá của các chuyên gia, giai đoạn đến 2015, khu vực FDI
1


có thể đóng góp đến 21% GDP, chiếm 20-25% tổng vốn đầu tư. Khu vực có vốn
FDI ln dẫn đầu về tốc độ tăng giá trị gia tăng so với các khu vực kinh tế khác
và là khu vực phát triển năng động nhất.
• Vai trị của FDI trong nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp và xuất
khẩu:
-Vốn FDI vào Việt Nam tập trung vào khu vực công nghiệp. Tính đến 7 tháng
đầu năm 2012, tỷ trọng đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến chế tạo đã đạt
68,5%. Nhờ có các dự án sử dụng vốn FDI, Việt Nam đã cải thiện được nhiều
ngành kinh tế quan trọng như thăm dị, khai thác dầu khí, bưu chính viễn thông,
điện tử, xây dựng hạ tầng… Trong những năm gần đây, vốn FDI vào các hoạt

động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn tăng lên nhanh chóng,
chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu vốn FDI vào Việt Nam. Do sự tăng chi phí sản
xuất ở Trung Quốc, hiện nay Việt Nam và một số nước thành viên ASEAN đã
thu hút được vốn FDI đầu tư vào các ngành sản xuất do chi phí sản xuất rẻ.
-Về xuất khẩu, khu vực có vốn đầu tư nước ngồi có sự phát triển với tốc độ
nhanh chóng trong trị giá xuất khẩu hàng hóa, năm 2010 đạt 39086.5 triệu USD,
chiếm khoảng 54.1% tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa cả nước. Năm 2011, tổng
kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI bao gồm cả dầu thô đạt 54,5 tỷ USD,
chiếm 59% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tăng 39% so với năm 2010.
Kim ngạch xuất khẩu 7 tháng đầu năm 2012 đã lên tới 34,3 tỷ USD, trong đó
một số mặt hàng cơng nghệ cao tăng trưởng rất nhanh: điện thoại và linh kiện
đạt 4,7 tỷ USD, tăng 129,8%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 3,4 tỷ USD,
tăng 84,9%; máy móc, thiết bị và phụ tùng đạt 2,7 tỷ USD, tăng 43,5%.
-Sự tăng lên nhanh chóng này cho thấy vai trị ngày càng quan trọng của vốn
FDI tới xuất khẩu. Tuy FDI có tỷ trọng xuất khẩu cao song giá trị xuất khẩu
ròng của khu vực có vốn FDI khơng cao do các dự án FDI trong công nghiệp
vẫn chủ yếu sử dụng các dây chuyền lắp ráp có quy mơ nhỏ và sử dụng nguồn
đầu vào từ nhập khẩu là chính.
• Vai trị của FDI với nguồn thu ngân sách Nhà nước và các cân đối vĩ mơ:
-Vốn FDI có vai trị quan trọng trong nguồn thu của ngân sách Nhà nước. Thu
ngân sách từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi khơng ngừng tăng qua các
năm . Với những chính sách đầu tư của Nhà nước, các doanh nghiệp FDI được
hưởng chính sách khuyến khích của Chính phủ thơng qua giảm thuế thu nhập
trong những năm đầu hoạt động. Cùng với đó, FDI đã góp phần quan trọng
trong tăng thặng dư tài khoản vốn, nhìn chung, góp phần cải thiện cán cân thanh
tốn.
-Bên cạnh đó, FDI khơng chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bổ sung nguồn vốn
cho phát triển kinh tế -xã hội mà kèm theo đó là việc nâng cao năng lực kỹ
1



thuật, trình độ cơng nghệ, cải tiến phương thức quản lý, bí quyết kinh doanh và
cải thiện năng lực marketing. Các doanh nghiệp FDI cũng đã và đang thể hiện
vai trò tạo động lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước nhằm thích
ứng với bối cảnh tồn cầu hóa.
2. Về mặt xã hội:
-Nguồn vốn FDI có vai trị khơng thể phủ nhận đối với tạo công ăn việc làm, cải
thiện nguồn nhân lực, nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống cho một bộ
phận không nhỏ dân cư. Kết quả Báo cáo do UNIDO tiến hành trên cơ sở hợp
tác với Cục Đầu tư nước ngoài (FIA), Bộ Kế hoạch đầu tư (MPI), Phịng
thương mại cơng nghiệp Việt Nam (VCCI) và Tổng Cục thống kê (GSO) vào
tháng 3/2012 một lần nữa khẳng định quan điểm đã được thừa nhận đó là FDI
có tác động tích cực đến tạo công ăn việc làm cho lao động Việt Nam. Đa số cơ
hội việc làm trong các doanh nghiệp ngành chế biến có vốn đầu tư nước ngồi
thu hút lao động tham gia sản xuất trực tiếp mà đáng kể là lao động nữ, đáng
chú ý như trong ngành dệt may. Báo cáo cũng chỉ ra FDI xuất hiện chủ yếu
trong các ngành tập trung vốn và sử dụng lao động có trình độ kỹ thuật cơng
nghệ cao. Số lao động này được tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại, có
tính kỷ luật cao, được học tập các phương thức lao động tiên tiến, được đào tạo
chuyên nghiệp… Trong khu vực có vốn đầu tư nước ngồi, thu nhập trung bình
của lao động cao gấp 2 lần so với các doanh nghiệp cùng ngành một phần đánh
giá chất lượng lao động khu vực này và một phần thể hiện vai trò cải thiên đời
sống, nâng cao phúc lợi xã hội của FDI.
3. Về quan hệ đối ngoại:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một phần quan trọng trong kinh tế đối ngoại,
thơng qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công
lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia tích cực vào
q trình liên kết kinh tế giữa các nước trên thế giới đòi hỏi từng quốc gia phải
thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với sự phân công lao động quốc
tế và sự vận động chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với

trình độ phát triển chung của thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngồi và chính đầu tư nước ngồi sẽ góp phần làm chuyển
dịch dần cơ cấu kinh tế.
- Đầu tư trực tiếp nước ngồi tính đến 9/2010 đạt 190 tỷ USD vốn đăng ký, từ
2006 đến nay cam kết ODA dành cho Việt Nam đạt gần 32 tỷ USD, thể hiện
lòng tin của các nhà đầu tư và cộng đồng quốc tế đối với Việt Nam. Quan hệ đối
ngoại được mở rộng, vị thế quốc tế của đất nước được nâng cao.Đầu tư trực tiếp
nước ngồi đã góp phần quan trọng quảng bá hình ảnh Việt Nam, nâng cao vị
1


thế và uy tín của Việt Nam trên thế giới, củng cố và mở rộng quan hệ hợp
tác với các nước và các tổ chức quốc tế, bảo vệ chủ quyền biên giới lãnh thổ,
biển và hải đảo, khuyến khích, động viên đồng bào ta ở nước ngồi gắn bó với
quê hương.
• Mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường thế giới.
- Vai trò này của FDI thể hiện rõ nhất ở các nước áp dụng chính sách thu hút
FDI hướng vào xuất khẩu. Sự xuất hiện của các dự án FDI đi kèm với cơng
nghệ, máy móc, thiết bị hiện đại đã giúp các nước nâng cao chất lượng và đa
dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó, thơng qua các mối quan hệ sẵn
có của các nhà đầu tư nước ngồi, hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn FDI
được tiếp cận với thị trường thế giới.
•Củng

cố và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đẩy nhanh tiến trình hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
- Quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng vận -động tất
yếu của các nền kinh tế trên thế giới trong điều kiện hiện nay, khi q trình tồn
cầu hố, khu vực hố và quốc tế hoá đang diễn ra hết sức nhanh chóng dưới sự

tác động của mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ. Đối với các
nước đang và kém phát triển nói chung cũng như Việt Nam nói riêng thì quan
hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là con đường tốt nhất để rút ngắn tụt
hậu so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới, có điều kiện phát huy
tối ưu hơn những lợi thế so sánh của mình trong phân cơng lao động quốc tế.
Trong xu thế quốc tế hoá và khu vực hoá các hoạt động kinh tế hiện nay, mức
độ thành công của mở cửa và hội nhập kinh tế với thế giới có tác động chi phối
mạnh mẽ tới sự thành công của công cuộc đổi mới, đến kết quả của sự nghiệp
CNH-HĐH cũng như tốc độ phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Đầu tư nước
ngoài cũng như khu vực có vốn đầu tư nước ngồi và đặc biệt là hoạt động đầu
tư trực tiếp nước ngoài FDI đã trở thành một động lực quan trọng thức đẩy quá
trình phát triển, đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của tất cả các quốc gia nói
chung và Việt Nam nói riêng, là nhân tố cơ bản có vai trị đặc biệt quan trọng
tác động tới quá trình mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế
rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Điều này tạo thuân lợi cho các
nước tham gia vào các hiệp định hợp tác song phương, đa phương. Ngồi ra,
FDI cịn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước đang phát triển theo
hướng tích cực: tỷ trọng của ngành nơng nghiệp giảm dần, thay vào đó là tỷ
trọng các ngành cơng nghiệp và dịch vụ tăng dần. Bên cạnh đó, FDI giúp tăng
trưởng kinh tế, tăng ngân sách nhà nước…
1


4. Về mặt môi trường
- FDI cũng tạo cơ hội cho các nước sở tại khai thác tốt nhất những lợi thế của
mình về tài nguyên thiên nhiên cũng như vị trí địa lý nó góp phần làm tăng sự
phong phú chủng loại sản phẩm trong nước cũng như làm tăng sức cạnh tranh
cho sản phẩm trong nước với sản phẩm của các quốc gia trên thế giới vì thế tăng
khả năng xuất khẩu của nước.
-Ngoài những tác động kể trên, FDI còn tác động đáng kể đến các yếu tố ảnh

hưởng đến tăng trưởng kinh tế như: chất lượng môi trường, cạnh tranh và độc
quyển, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, hội nhập khu vực và quốc tế.
-Mặc dù chất thải của các cơng ty nước ngồi, nhất là trong các ngành khai thác
và chế tạo, là một trong những nguyên nhân quan trọng gây nên tình trạng ô
nhiễm môi trường trầm trọng ở các nước đang phát triển tuy nhiên có nhiều
nghiên cứu cho thấy các TNC rất chú trọng và tích cực bảo vệ mơi trường hơn
các cơng ty nội địa. Bởi vì, quy trình sản xuất của họ thường được tiêu chuẩn
hoá cao nên dễ đáp ứng được các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường của nước chủ
nhà. Hơn nữa, các TNCs thường có tiềm lực tài chính lớn do đó có điều kiện
thuận lợi trong xử lý các chất thải và tham gia góp quỹ, hỗ trợ tài chính cho các
hoạt động bảo vệ môi trường

PHẦN III. THỰC TRẠNG, THÁCH THỨC CỦA FDI Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
1. Thực trạng
FDI du nhập vào Việt Nam
Vào ngày 29/12/1987 thì Quốc hội đã ký quyết định thơng qua Luật Đầu tư
nước ngồi sau những q trình đổi mới và những chính sách mở cửa của nền
kinh tế. Sự kiện đó đã đánh dấu một bước ngoặt trong việc thu hút vốn đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam và đã đánh dấu một bước chuyển biến lịch sử trong
việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Kể từ đó thì những khu vực
có vốn FDI đã và đang đóng góp một phần to lớn vào sự phát triển kinh tế và xã
hội của đất nước.

1


FDI ở Việt Nam hiện nay vô cùng khả quan, đem lại nhiều sự thay đổi lớn cho
đất nước. Tuy nhiên thì bên cạnh những kết quả đã được dự kiến thì dịng vốn
FDI cịn có nhiều tác động đáng kể khác. Những tác động tiêu biểu như: cải

thiện môi trường đầu tư kinh doanh; thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính; hồn
thiện các thể chế của luật pháp; giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng của
cuộc sống.
Thành quả đạt được
Đầu tư nước ngoài vừa là thành quả của quá trình hội nhập vừa là đồn bẩy quan
trọng giúp cho q trình hội nhập của nước ta có chiều sâu hơn. Ngoài việc thực
hiện đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp thì FDI cịn góp phần chuyển giao cơng
nghệ, phát triển cơ sở hạ tầng, đẩy q trình cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa ở
Việt Nam diễn ra mạnh và nhanh chóng hơn. Các nhà đầu tư với những số tiền
khổng lồ rót vào Việt Nam có thể kể đến các cường quốc như Hoa Kỳ, Nhật
Bản, Hàn Quốc.
Một trong những tập đồn có mức đầu tư FDI khủng nhất là tập đoàn Samsung
đến từ Hàn Quốc. Mục tiêu chính của tập đồn này chính là xây dựng cứ điểm
lớn nhất thế giới ngay tại Việt Nam.
Một vài khó khăn của FDI trong thời điểm dịch Covid-19 diễn ra
Những nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào tổng cộng 18 lĩnh vực khác nhau ở
Việt Nam trong đó nhiều nhất là lĩnh vực cơng nghiệp chế biến. Tuy nhiên do
ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 lên nền kinh tế tồn cầu thì vốn đầu tư nước
ngồi tại Việt Nam cũng giảm đáng kể trong thời gian qua. Trong đó thì các
ngành nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ, xây dựng, thương mại bị ảnh hưởng
nặng nề. Khi khu vực sản xuất bị ảnh hưởng thì hoạt động đầu tư bị tác động
ngay lập tức và sẽ giảm sự đầu tư của nền kinh tế ngắn hạn và cả dài hạn. Vì
những nhà đầu tư hỗn việc tăng vốn đầu tư mà dẫn đến số lượng các dự án mới
giảm, các doanh nghiệp rơi vào khó khăn, xuất khẩu cầm chừng, thiếu nguyên
liệu sản xuất làm ảnh hưởng tiến độ sản xuất. Dịch bệnh còn làm các doanh
nghiệp trở nên thiếu nhân lực. Nhiều doanh nghiệp rơi vào khó khăn vì chi phí
Logistics tăng cao khi họ phải vận chuyển nguyên liệu bằng đường biển hay
đường hàng không thay cho đường bộ.
Một số vấn đề có tính thời sự đối với hoạt động FDI:
Trong khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với các bộ, ngành trung ương và cơ

quan nhà nước địa phương quản lý FDI đang trong q trình xây dựng định
hướng mới về chính sách FDI, cần quan tâm đến một số vấn đề có tính thời sự
đối với hoạt động FDI trong 6 tháng cuối năm 2012 và năm 2013. Một mặt,
trong quan hệ kinh tế đối ngoại, nước ta đang đứng trước cơ hội mới, trong đó
có hoạt động FDI, với một số nhân tố chủ yếu là:
1


1. ASEAN đang tiến gần đến Cộng đồng Kinh tế, trong đó có thị trường chung
về hàng hóa và dịch vụ, khu vực đầu tư chung;
2. Từ năm 2008, với Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA),
quan hệ giữa hai nước đã có bước phát triển tốt đẹp cả về chính trị và kinh tế.
Nhật Bản là nước đứng đầu về ODA và FDI của Việt Nam
3. Việt Nam và EU đã tiến thêm một bước phát triển mới, đánh dấu bằng Hiệp
định Đối tác và hợp tác toàn diện (PCA) vừa được ký kết, đang tiến tới FTA có
lợi cho thương mại hai chiều
2. Thách thức
Tăng trưởng kinh tế sẽ liên quan chặt chẽ đến đầu tư nội địa, đặc biệt vào các
lĩnh vực sản xuất giá trị lớn. Đối Việt Nam trong quá trình chạy đua tồn cầu để
thu hút vốn đầu tư thì sự cạnh tranh là rất lớn.Đặc biệt trong thời điểm dịch
Covid-19 diễn ra thì các quốc gia được các nhà đầu tư xếp hạng phụ thuộc vào
các yếu tố như sự ổn định kinh tế và chính trị, hiệu lực của luật pháp, mức thuế,
sự khuyến khích của chính phủ đối với nhà đầu tư, sự bãi bỏ các quy định hạn
chế quyền sở hữu của các nhà đầu tư nước ngồi trong những lĩnh vực kinh
doanh chính, vấn đề bảo vệ sở hữu trí tuệ .Trong khi đó, nhiều yếu tố trong số
này của Việt Nam được đánh giá cao.
Mặc dù Việt Nam đã thu hút được những nguồn vốn khổng lồ từ các nhà đầu tư
nước ngoài, nhưng vẫn còn những tồn tại cần phải giải quyết cụ thể là :
Về cơ sở hạ tầng: Hệ thống cơ sở hạ tầng ngồi khơng đủ u cầu là yếu tố
quan trọng, gây áp lực tâm lý cho các nhà đầu tư, nhất là hạ tầng về giao thơng

cịn yếu kém. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng giao thông chưa theo kịp sự phát
triển của kinh tế và dịng đầu tư của nước ngồi, đặc biệt là việc gây cản trở cho
quá trình hoạt động xuất nhập khẩu. Việc cung cấp điện, nước, thông tin liên
lạc, giao thông, cảng biển chưa đủ độ tin cậy đang làm tăng thêm chi phí thời
gian và tiền bạc cho doanh nghiệp. Điều này ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng
đến vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục đổ vào Việt Nam.
Sự phụ thuộc: nguồn vốn FDI vào Việt Nam thiếu tính bền vững, vì vẫn phụ
thuộc q nhiều vào một vài dự án quy mô vốn lớn. Trong những năm trở lại
đây, nguồn vốn FDI hàng năm đều dựa vào một số dự án tỷ đô của các nhà đầu
tư đến Việt Nam, như dự án Samsung, LG Display,… Đó là những dự án có quy
mơ có thể mang lại nhiều lợi ích cho địa phương, tuy nhiên, nếu những dự án
này không được cấp phép, hoặc rút vốn, sẽ ảnh hưởng rất lớn đến địa phương
đó.
Về chính sách giá: chưa hợp lý, chính sách tiền tề và chính sách tài khóa cần
phải linh hoạt và thực tế hơn nếu khơng sẽ dẫn đến tình trạng lạm phát cao và
1


chi phí đầu tư vào Việt Nam cao, chi phí cho đất đai ngày càng tăng làm giảm
khả năng cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam, làm nản lòng các nhà đầu tư.
Không những thế, tồn tại sự tăng trưởng tín dụng, xử lí nợ xấu của ngân hàng
chậm giải quyết cũng gây cản trở đến việc thu hút vốn của các nhà đầu tư.
Nguồn vốn và vị thế: nguồn vốn FDI vào Việt Nam thiếu tính bền vững, vì vẫn
phụ thuộc quá nhiều vào một vài dự án quy mô vốn lớn. Trong những năm trở
lại đây, nguồn vốn FDI hàng năm đều dựa vào một số dự án tỷ đô của các nhà
đầu tư đến Việt Nam, như dự án Samsung, LG Display,… Đó là những dự án có
quy mơ có thể mang lại nhiều lợi ích cho địa phương, tuy nhiên, nếu những dự
án này không được cấp phép, hoặc rút vốn, sẽ ảnh hưởng rất lớn đến địa phương
đó. Bên cạnh đó, Việt Nam đang mất dần lợi thế thu hút FDI so với các nước
láng giềng như Thái Lan, Indonesia, do mất dần lợi thế về nhân cơng, tài

ngun và chính sách ưu đãi. Đặc biệt, gần đây, sự trỗi dậy của Ấn Độ cũng có
thể coi là một thách thức lớn đối với Việt Nam trong việc thu hút FDI.
Vấn đề môi trường : Việc xử lý chất thải của các dự án FDI tập trung tại các
khu công nghiệp đã và đang ảnh hưởng nhất định đến môi trường tự nhiên cũng
như xã hội. Vấn đề bảo vệ môi trường tuy đã được cải thiện, song vẫn còn tồn
tại một số doanh nghiệp chưa tuân thủ nghiêm túc pháp luật về môi
trường.Nguyên nhân là do ý thức của doanh nghiệp thứ cấp, kể cả doanh nghiệp
là chủ đầu tư hạ tầng nhiều khi chưa cao, vẫn đặt lợi ích kinh tế lên trên trách
nhiệm bảo vệ môi trường; công tác phối hợp kiểm tra, giám sát bảo vệ môi
trường của các cơ quan Nhà nước chưa thật chặt chẽ. Mặc dù số lượng các nhà
máy xử lý nước thải tập trung đã tăng lên nhưng theo báo cáo của các Ban Quản
lý các Khu công nghiệp, tại khu vực xung quanh Khu công nghiệp ở một số địa
phương, một số tiêu chuẩn nước thải vượt quá quy định cho phép. Nguyên nhân
là do việc vận hành nhà máy xử lý nước thải chưa tuân thủ theo quy định trong
khi công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý cịn hạn chế,
chưa có chế tài xử phạt có tính răn đe.

PHẦN IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG HUY ĐỘNG FDI
Ở VIỆT NAM
1. Về luật pháp, chính sách
- Sửa đổi các nội dung không đồng bộ, thiếu nhất quán, bổ sung các nội dung
còn thiếu và loại bỏ các điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư không phù hợp với cam
kết của Việt Nam với WTO.
- Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây dựng các cơng
trình phúc lợi.
- Thực hiện các biện pháp thúc đẩy giải ngân, giảm khoảng cách giữa vốn đăng
1


ký và vốn thực hiện.

- Không cấp phép cho các dự án công nghệ lạc hậu; tác động xấu đến môi
trường; thẩm tra kỹ các dự án sử dụng nhiều đất, giao đất có điều kiện theo tiến
độ dự án; cân nhắc về tỷ suất đầu tư/diện tích đất.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng
- Xây dựng văn bản hướng dẫn các địa phương và doanh nghiệp về lộ trình cam
kết mở cửa đầu tư nước ngoài làm cơ sở xem xét cấp giấy chứng nhận đầu tư.
- Tiếp tục nâng cao chống tham nhũng, tiêu cực và tình trạng nhũng nhiễu đối
với nhà đầu tư.
2. Về cải cách hành chính:
- Tiếp tục tập trung hồn thiện cơ chế “liên thơng - một cửa” ở các cơ quan cấp
giấy chứng nhận đầu tư và quản lý đầu tư, tránh các thủ tục rườm rà, không cần
thiết, nhằm tạo điều kiện tốt hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài trong việc rót
vốn và xin thơng qua, thực hiện các dự án ở Việt Nam.
- Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức, bồi dưỡng kiến thức cho họ
nhằm có thể xử lý được các cơng nghệ mới chuyển giao từ nước ngồi vào Việt
Nam.
- Đơn giản hóa và cơng khai quy trình, thủ tục hành chính đối với đầu tư nước
ngoài.
- Xử lý dứt điểm, kịp thời các vấn đề vướng mắc trong quá trình cấp phép, điều
chỉnh giấy chứng nhận đầu tư .
- Việt Nam cần có chính sách mở rộng việc quy đổi tiền đồng ra ngoại tệ, tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngồi đến đầu tư tại đây. Bên
cạnh đó, quy chế đấu thầu cũng cần được sửa đổi theo hướng khơng chỉ quan
tâm tới giá cả cạnh tranh mà cịn phải chú ý tới cả yếu tố công nghệ. Phải lựa
chọn được những công nghệ hiện đại, thân thiện với mơi trường, đóng góp vào
sự phát triển bền vững.
3. Về quy hoạch
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu
- Điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu . Công bố rộng rãi quy hoạch, đẩy nhanh
tiến độ giải phóng mặt bằng; rà sốt, kiểm tra, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

một cách hiệu quả
- Xây dựng, triển khai quy hoạch KCN, KKT gắn với thực hiện quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển các ngành
công nghiệp, quy hoạch đô thị, quy hoạch khu dân cư, quy hoạch nhà ở và các
quy hoạch ngành khác.
4. Về cải thiện cơ sở hạ tầng
- Giải quyết tốt việc cung cấp điện. khuyến khích sản xuất và sử dụng điện từ và
1


các loại năng lượng mới.
- Khẩn trương xây dựng và ban hành cơ chế khuyến khích các thành phần kinh
tế ngồi nhà nước tham gia phát triển các cơng trình kết cấu hạ tầng.
- Mở rộng hình thức cho thuê cảng biển, mở rộng đối tượng cho phép đầu tư
dịch vụ cảng biển.
- Tập trung thu hút vốn đầu tư vào một số dự án thuộc lĩnh vực bưu chính-viễn
thơng và công nghệ thông tin để phát triển các dịch vụ mới và phát triển hạ tầng
mạng. Tập trung ưu tiên thu hút các ngành nghề, lĩnh vực có hàm lượng công
nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường, các ngành nghề xác định là
mũi nhọn phát triển và có lợi thế của Việt Nam và phù hợp với chương trình tái
cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư của đất nước.
5. Về nguồn nhân lực
-Một

trong những yếu tố giúp tăng cạnh tranh thu hút FDI của Việt Nam chính
là nguồn nhân lực, với lợi thế chi phí nhân công giá rẻ, dồi dào về số lượng và
ngày càng nâng cao về chất lượng. Tuy nhiên những điểm mạnh đó khơng thực
sự tạo ra lợi thế, bên cạnh đó cịn tồn tại nhiều vấn đề bất cập và cần có các giải
pháp.
Về chất lượng: cần nâng cao chất lượng đào tạo ở các cơ sở đào tạo như trường

dạy nghề, trung cấp, đại học,…. Bên cạnh đó, nâng cao trình độ ngoại ngữ của
nguồn lao động cũng là vấn đề cần được sự quan tâm. Mặt khác, cải thiện sức
khoẻ cũng góp phần nâng cao chất lượng lao động đi đôi với việc cải thiện môi
trường, nâng cao và đầu tư cho chất lượng của ngành y tế,….
Về cơ cấu: cơ cấu nền kinh tế Việt Nam những năm gần đây đã có sự chuyển
dịch mạnh mẽ với tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ chiếm phần lớn nhưng
lực lượng lao động Việt Nam vẫn tập trung ở khu vực nơng nghiệp với lao động
trình độ thấp và làm việc theo mùa vụ. Chính vì vậy, giải pháp cho việc chuyển
dịch cơ cấu lực lượng lao động cũng tương ứng với chuyển dịch .
6. Về giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là một trong những vướng mắc cản trở tiến độ triển khai
nhiều dự án FDI. Vấn đề này tồn tại đã lâu nhưng vẫn chậm được khắc phục. Vì
vậy, trước mắt cần:
- Nhanh chóng hồn thành quy hoạch về đất, công bố rộng rãi quy hoạch; thống
kê quỹ đất trống trên địa bàn với thông số cụ thể về hệ số sử dụng đất, mật độ
xây dựng, chỉ tiêu về quy hoạch, hình thức đầu tư với đơn giá đất cụ thể nhằm
tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án.
- Thu hồi đất và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án FDI khơng có
khả năng triển khai hoặc chưa có kế hoạch sử dụng hết diện tích đất đã được
giao để chuyển cho các dự án đầu tư mới có hiệu quả hơn.

1


KẾT LUẬN
Thơng qua bài tiểu luận, em có cái nhìn tổng quan hơn về hình thức đầu tư từ
nguồn vốn nước ngồi này.
Nhà đầu tư khơng dễ dàng rút vốn để chuyển sang các hình thức đầu tư khác
nếu thấy sự bất ổn của nền kinh tế nước nhận đầu tư. Do đó mức độ ổn định của
dịng vốn đầu tư đối với host country cao hơn. Nhược điểm là nước chủ nhà bị

phụ thuộc vào kinh tế ở khu vực FDI.Đối với nhà đầu tư: Chủ động nên có thể
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, lợi nhuận thu về cao hơn. Có thể chiếm
lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm, khai thác nguồn nguyên liệu, nhân công giá rẻ
và những lợi thế khác của nước nhận đầu tư, tranh thủnhững ưu đãi từ các nước
nhận đầu tư. Tuy nhiên hình thức này mang tính rủi ro cao vì anh ta hồn tồn
chịu trách nhiệm về dự án đầu tư. Hoạt động đầu tư chịu sự điều chỉnh từ phía
nước nhận đầu tư. Khơng dễ dàng thu hồi và chuyển nhượng vốn.
Từ đó, em đưa ra một vài giải pháp cho những vấn đề còn tồn đọng tại nước ta
khi thu hút vốn đầu tư FDI từ các nguồn đầu tư của các cường quốc bên ngoài.

TÀI LIỆU THAM KHẢO :
1 : />2 : />
1



×