Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tiểu luận Thực trạng thị trường lao động ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa và đề xuất 1 số giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.02 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Đề tài: Thực trạng thị trường lao động ở Việt Nam trong
thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa và đề xuất 1 số giải
pháp

Họ và tên: Đặng Ngọc Khánh Linh
Lớp: Anh 12 – K59
Chuyên ngành: Kế toán- Kiểm tốn
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hồng Văn Vinh

QUẢNG NINH – THÁNG 6 NĂM 2021



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1
Chương I: Những vấn đề cơ bản của thị trường lao động .............................2
1.1. Thị trường lao động................................................................................2
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường lao động................................2
1.2.1.

Cung lao động .................................................................................2

1.2.2. Cầu lao động......................................................................................2
1.3. Vai trò của thị trường lao động.............................................................4
Chương II: Thực trạng phát triển thị trường lao động ..................................6


2.1. Nhận thức về thị trường lao động.........................................................6
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................6
2.2.2. Đặc điểm của thị trường lao động....................................................7
2.2. Thực trạng phát triển thị trường lao động trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa...............................................................................................8
2.2.1. Thực trạng về thị trường lao động...................................................8
2.2.2. Thực trạng về cung lao động..........................................................10
2.2.3. Thực trạng về cầu lao động.........................................................11
2.3.4. Thực trạng về giá cả thị trường lao động…………………………………..11
2.3.

Rút ra vấn đề........................................................................................12

Chương III: Giải pháp......................................................................................13
KẾT LUẬN........................................................................................................15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................16


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc phát triển thị trường lao động
là một trong những nhân tố quan trọng tạo động lực thúc đẩy sự phân công
lao động xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế
thị trường tăng trưởng nhanh và bền vững. Tuy nhiên trên con đường xây
dựng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam nói chung và thành phố nói riêng thì
thị trường lao động đã có nhiều thành tựu nhưng chưa được hiệu quả cao do
quy mơ nền kinh tế Việt Nam cịn nhỏ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế có
hướng tích cực nhưng cịn chậm. Các ngành cơng nghiệp dịch vụ mũi nhọn
của nền kinh tế như tài chính ngân hàng, du lịch của nước ta còn chiếm tỷ
trọng thấp
Thực tế cho thấy, tỷ lệ chyển dịch cơ cấu và tăng NSLĐ ở nước ta trong

giai đoạn 2011-2017 đạt 39% thấp hơn mức 54% của giai đoạn 2000-2010.
Kết quả này cho thấy việc mở rộng cơ hội có việc làm cần phải tăng cao. Nhà
Nước đã đề ra một số giải pháp giúp cho người lao động tự tin tiếp cận việc
làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong bối cảnh tự do hóa thương
mại và cách mạng cơng nghệ 4.0 ngày càng phát triển, đây là cơ hội để Việt
Nam phát triển kinh tế nhưng cũng phải có định hướng phát triển đúng và
giải pháp hiệu quả.
Do vậy,em đã lựa chọn đề tài “ Thực trạng phát triển của thị trường lao
động trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hện đại hóa” để phân tích rõ những khía
cạnh của thị trường lao động cũng như nền kinh tế Việt Nam, từ đó rút ra bài
học cũng như biện pháp hiệu quả để Việt Nam có thể trở thành điểm sáng cho
các thị trường, doanh nghiệp nước ngoài.

1


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA THỊ TRƯỜNG LAO
ĐỘNG
1.1.Thị trường lao động
*) Khái niệm
Khi nói về khái niệm thị trường lao động, có rất nhiều quan điểm khác
nhau. Điều đó dễ hiểu bởi thị trường lao động là một khái niệm rộng và trên
thực tế có rất nhiều thị trường lao động khác nhau, mỗi thị trường lao động lại
có một đặc điểm riêng.
Theo David Bert: “Thị trường là tập hợp những thỏa thuận trong đó
người mua và người bán trao đổi với nhau loại hàng hóa và dịch vụ nào đó” Như
vậy, theo ơng thị trường khơng bó hẹp bởi một khơng gian nhất định mà bất cứ
đâu có sự trao đổi thỏa thuận mua bán hàng hóa thì ở đó có thị trường”
Theo quan điểm của Đảng đề ra trong Đại hội Đảng IX: “Thị trường lao
động là nơi mua bán các dịch vụ của người lao động về thực chất nào mua bán

sức lao động trong một phạm vi xác định”
Khái niệm “thị trường lao động” mà nhà khoa học kinh tế Nga Kostin
Leonit Alecxeevich đưa ra là: “Thị trường lao động - đó là một cơ chế hoạt động
tương hỗ giữa người sử dụng lao động và người lao động trong một không gian
kinh té xác định, thể hiện những quan hệ kinh tế và pháp lý giữa họ với nhau”.
Tuy diễn đạt khác nhau nhưng các quan niệm trên đều thống nhất với
nhau ở những nội dung cơ bản: “Thị trường lao động là nơi thực hiện các quan
hệ xã hội giữa người mua và người bán, thơng qua các hình thức thỏa thuận về
giá cả và các điều kiện làm việc khác, trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng
văn bản hoặc thông qua các dạng hợp đồng hay thỏa thuận khác” Trong đó có ba
yếu tố cơ bản cấu thành thị trường lao động đó là: cung lao động, cầu lao động
và giá cả thị trường lao động.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường lao động:
1.2.1 Cung lao động
a.

Dân số:

Quy mô lực lượng lao động của mỗi quốc gia phụ thuộc vào quy mô dân
số của quốc gia đó. Quy mơ dân số càng lớn sẽ tạo ra nguồn nhân lực sẵn sàng
cung cấp sức lao động. Tuy nhiên những thay đổi về dân số như sinh đẻ, tử

2


vong, di cư sau khoảng thời gian nhất định sẽ làm thay đổi quy mô nguồn lao
động. Tốc độ tăng dân số quyết định quy mô dân số và quy mô nguồn lao động
trong khoảng thời gian 15 năm sau.
Một nhân tố rất quan trọng trong nhóm nhân tố ảnh hưởng đến cung lao
động là nhóm xuất khẩu lao động ra nước ngoài. Đối với nhiều nước xuất khẩu

lao động ra nước ngồi nhằm tìm kiếm việc làm có tác dụng làm giảm thất
nghiệp, cũng như giảm nguồn cung lao động trong nước. Đối với những nước
ln có nguồn cung lao động cao hơn cầu như ở Việt Nam, thì xuất khẩu lao
động ra nước ngoài làm việc là giải pháp tối ưu trước mắt và lâu dài.
Đối với lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam được khuyến
khích khơng ngừng. Đa số người nước ngồi làm việc tại Việt Nam thường là
làm về những ngành nghề như giáo dục hoặc kinh tế,... Họ góp phần tăng hiệu
quả chuyển giao công nghệ ngoại nhập, đảm bảo chất lượng các cơng trình kinh
tế, góp phần đào tạo nguồn nhân lực và tăng cường mối liên kết với thị trường
lao động khu vực và quốc tế.
b.

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động:

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động quyết định cung lao động về số lượng.
Tạo việc làm càng nhiều và thu hút nguồn nhân lực càng lớn. Hệ thống giáo
dục, đào tạo và dạy nghề tốt với giá cả thấp sẽ giúp người lao động có khả năng
tham gia thị trường lao động hơn.
Tuy nhiên đối với lao động nữ có sự khác biệt. Mức lương, điều kiện học
tập và sự thăng tiến của phụ nữ càng cao thì họ càng sẵn phục hồi nhanh hơn.
Nhưng tỷ lệ sinh cao thì người phụ nữ sẽ phải dành nhiều thời gian nghỉ và
chăm sóc con cái thay vì đi làm.
1.2.2 Cầu lao động
Các nhân tố tác động tới cầu lao động
- Sự phát triển của kinh tế xã hội: Nền kinh tế mà tốc độ tăng trưởng cao
tạo ra nhiều việc làm, tăng nhu cầu lao động. Từ đó giảm tỷ lệ thất nghiệp.
- Khoa học kỹ thuật phát triển: Đưa khoa học-kỹ thuật vào sản xuất tạo ra
nhiều sản phẩm làm cho nhu cầu sử dụng người lao động trong sản xuất giảm,
dẫn đến cầu lao động giảm
- Các chính sách của Nhà Nước: Chính sách phụ cấp, tiền lương được điều

chỉnh để thu hút người lao động. Đặc biệt, Nhà Nước phải chú trọng chính sách
tạo việc làm để tăng cầu lao động, chính sách ưu đãi về thuế trong sản xuất và
bảo vệ người xuất khẩu lao động.

3


1.3 Vai trò của thị trường lao động
a) Trong hệ thống các loại thị trường
Từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường,
nền kinh tế nước ta đang từng bước hình thành các loại thị trường mới. Cùng
với các thị trường thông thường như thị trường hàng hóa dịch vụ, các thị trường
tài chính, thị trường lao động, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và
cơng nghệ đang được hình thành. Chính ở đây các thị trường được phân theo
ngành, nghề, theo doanh nghiệp và nguồn lực đóng vai trị quan trọng nhất đó là
lực lượng lao động. Giữa các loại thị trường này có mối quan hệ tương tác và
thúc đẩy lẫn nhau, tạo thành một hệ thống thị trường thống nhất và hồn chỉnh.
Nếu khơng có thị trường sức cung ứng lao động thì thị trường tài chính, khoa
học-cơng nghệ không thể phát triển được hoặc khi thị trường lao động chỉ cung
ứng nguồn lực cho trình độ thấp thì thị trường khoa học cơng nghệ chỉ phát
triển ở trình độ thấp.
b) Trong quá trình tham gia điều tiết phân bố các nguồn lực lao động
giữa các ngành, lĩnh vực với nhau trong kinh tế.
Thị trường sức lao động tham gia điều tiết, phân bố và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực theo cung, cầu và giá cả lao động
của thị trường
Mặt khác, trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, đặc điểm
cơ cấu ngành kinh tế có sự thay đổi nhanh, có thể thay thế các ngành truyền
thống. Trong các thành phần kinh tế cũng có sự cạnh tranh để thu hút lao động

và lao động chất lượng cao giữa kinh tế nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi. Dịch vụ việc làm có thể cung cấp một tập hợp lớn thông tin thị trường
lao động thông qua dữ liệu hành chính từ hồ sơ của người tìm việc, nghề nghiệp
theo yêu cầu của người sử dụng lao động và cùng với đó là yêu cầu về kỹ năng,
thời gian tìm việc theo hồ sơ của người tìm việc, những vị trí khó tuyển nhân sự
và những thơng tin khác nữa.Tuy nhiên do đặc điểm nguồn cung trên thị trường
sức lao động lớn hơn cầu sức lao động, sự mất cân bằng giữa cung-cầu. Do đó,
nhà nước phải có chính sách, biện pháp để điều chỉnh cả trong ngắn hạn và dài
hạn. Với ý nghĩa đó thị trường lao động có vai trị điều tiết lao động trong phát
triển kinh tế xã hội một cách hợp lý.

4


c) Tác động đến phát triển con người góp phần thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại nâng cao trình độ cơng nghệ của nền
kinh tế
Thị trường lao động có tác động phát triển con người, nơi phát huy tiềm
năng vốn có của con người, tạo nhiều việc làm, giảm thất nghiệp, cải thiện đời
sống lao động, xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, hợp tác giữa người lao
động và người sử dụng lao động, bảo đảm quyền và lợi ích giữa các bên, lợi ích
nhà nước và cộng đồng.
Xu hướng phát triển nền kinh tế là các ngành công nghiệp, xây dựng và
dịch vụ, sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại và sử dụng lao động có trình độ
chun mơn cao. Vì vậy, thị trường lao động là nơi cung cấp nguồn lao động
cho các ngành một cách đa dạng. Đồng thời sự phát triển và hoàn thiện thị
trường lao động tác động đến động cơ, thái độ của người lao động. Người lao
động phải tự giác tập luyện, rèn luyện thường xuyên, nâng cao trình độ chun
mơn. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác, hiệu quả sản xuất kinh
doanh.


5


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
2.1 Nhận thức về thị trường lao động
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
a.

Giai đoạn trước đổi mới
Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa

trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết đáp tập từ trên xuống dưới các doanh
nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và các Chỉ tiêu yêu sách lệnh được giao tất cả phương hướng sản xuất nguồn
vật tư tiền vốn định giá sản phẩm tổ chức bộ máy nhân sự tiền lương đều do các
cấp có thẩm quyền quyết định
Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nhưng lại khơng chịu trách nhiệm gì về vật chất và
pháp lý đối với các quyết định của mình. Những thiệt hại vật chất do các quyết
định không đúng gây ra thì ngân sách Nhà nước phải gánh chịu
Quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là
chủ yếu. Nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ “cấp phát – giao nộp”.
Hạch tốn kinh tế chỉ là hình thức. Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung
gian vừa kém năng động vừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách
cửa quyền, quan liêu.
Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu: bao cấp qua
giá, bao cấp qua chế độ tem phiếu và bao cấp qua chế độ vốn của ngân sách
nhưng khơng có chế độ ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được
cấp vốn.

Trước Đổi mới, do chưa thừa nhận sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường,
chúng ta xem kế hoạch hóa là đặc trưng quan trọng nhất của kinh tế xã hội chủ
nghĩa, phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu, coi thị trường chỉ là một
công cụ thứ yếu bổ sung cho kế hoạch. Không thừa nhận trên thực tế sự tồn tại
của nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ, lấy kinh tế quốc doanh
và tập thể là chủ yếu.
b.

Giai đoạn 1986 đến nay

Thị trường giữ vai trị là cơng cụ phân bổ các nguồn lực kinh tế. Trong quá
trình sản xuất và trao đổi, các yếu tố thị trường như cung cầu, giá cả có tác động
điều tiết q trình sản xuất hàng hóa, phân bổ các nguồn lực kinh tế và tài

6


nguyên thiên nhiên như vốn, tư liệu sản xuất, sức lao động,.. Các doanh nghiệp
làm chủ hoạt động kinh doanh, nền kinh tế xuất hiện dựa trên cơ sở phân cơng
lao động xã hội và các hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất.
Ngoài ra, đường lối đổi mới của Đảng nhanh chóng được sự hưởng ứng
rộng rãi của quần chúng nhân dân, khơi dậy tiềm năng và sức sáng tạo của các
loại hình kinh tế để phát triển sản xuất, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao
động, tăng sản phẩm cho xã hội. Giai đoạn 1986-2000, tổng sản phẩm trong
nước bình quân mỗi năm tăng 6,51%; trong đó: khu vực nơng, lâm nghiệp và
thủy sản tăng 3,72%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 9,06%; khu vực
dịch vụ tăng 6,66%. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế là đúng hướng và phù hợp
với yêu cầu đẩy mạnh tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong thời kỳ này, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chương trình mục
tiêu quốc gia “Xố đói giảm nghèo và Việc làm” giai đoạn 2001-2005; Chương

trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015. Do hội nhập
kinh tế sâu rộng, kinh tế – xã hội của Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng nặng nề
bởi đại dịch Covid-19 trong năm 2020. Tuy nhiên, nhờ có các biện pháp đối phó
chủ động từ Trung ương tới địa phương, tác động y tế của dịch bệnh không
nghiêm trọng như nhiều quốc gia khác. Kinh tế vĩ mô và tài khóa giữ được ổn
định, với mức tăng trưởng GDP ước tính đạt 1,81%, trong 6 tháng đầu năm
2020. Tác động của cuộc khủng hoảng Covid-19 đang diễn ra là khó dự đốn,
tùy thuộc vào quy mơ và thời gian kéo dài của dịch bệnh. Đại dịch Covid-19
cũng cho thấy cần phải cải cách mạnh mẽ hơn để kinh tế phục hồi trong thời
gian tới, như: cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy kinh tế số, nâng cao
hiệu quả đầu tư cơng. Đây là các nội dung chính mà Việt Nam cần thực hiện để
cải cách nhanh và mạnh hơn.
2.1.2 Đặc điểm thị trường lao động Việt Nam:
 Thứ nhất là lao động không thể tách rời khỏi người cung cấp, người lao
động. Đối với các loại hàng hóa thơng thường, mối quan hệ giữa người bán và
người mua sẽ kết thúc khi thỏa thuận xong việc mua bán, và quyền của người
bán đối với hàng hóa của mình chấm dứt sau khi nhận được thanh tốn sịng
phẳng. Nhưng đối với hàng hóa sức lao động của mình mà người làm thuê phải
tham gia tích cực, và chủ động trong quá trình khai thác và sử dụng sức lao động
của mình, để tạo ra sản phẩm hàng hóa- dịch vụ với số lượng lớn.
 Thứ hai là người lao động là người giữ quyền kiểm soát số lượng và chất
lượng sức lao động. Để nâng cao năng suất và hiệu quả của quá trình lao động
7


thì việc giữ vững và phát triển các mối quan hệ lao động là rất cần thiết. Do đó
người sử dụng lao động phải xây dựng một cơ chế khuyến khích, tạo động lực
đối với người lao động một cách phù hợp. Ngồi khuyến khích về tiền cơng, tiền
thưởng, phúc lợi thì cần kích thích người lao động cả về mặt tinh thần.
 Thứ ba là chất lượng lao động của người lao động khơng đồng nhất. Nó

phụ thuộc vào giới tính, tuổi tác, thể lực, trí thơng minh về trình độ chun mơn,
kinh nghiệm,… Vì vậy việc đánh giá chất lượng lao động của người lao động
trong quá trình tuyển dụng, trả công phù hợp với từng người gặp khó khăn, phức
tạp.
 Thứ tư là lao động vừa là đầu vào của quá trình sản xuất, vừa quy định số
lượng và chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra. Cho nên, các
chính sách, các quy định về tuyển dụng, tiền lương, bảo hiểm… vừa ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh của các đơn vị, vừa ảnh hưởng đến các chỉ tiêu kinh tế
vĩ mô như giá cả, việc làm.
 Thứ năm là thị trường lao động ln có giới hạn về địa lý theo cung về
chun mơn theo ngành, nghề. Vì vậy phải nghiên cứu sự chuyển dịch và sự liên
kết giữa các thị trường được phân đoạn theo các dấu hiệu (tiêu thức) khác nhau
giữa các vùng, các nghề…
 Thứ sáu là TTLĐ cũng giống như các loại thị trường khác trong hệ thống
thị trường đều chịu sự tác động của pháp luật. Các thể chế, quy chế được luật
hóa và các quy định thành văn bản có tác động đến hành vi và điều kiện của 2
chủ thể người lao động và người sử dụng lao động trong quá trình thỏa thuận các
điều kiện và giá cả của dịch vụ lao động hay TTLĐ chịu sự điều tiết của Chính
Phủ thơng qua quy chế, hình thức luật, mức tiền lương tối thiểu.
2.2 Thực trạng phát triển thị trường lao động trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa và đề ra một số giải pháp
2.2.1. Thực trạng phát triển thị trường lao động
a.

Khái niệm

Phát triển thị trường lao động là quá trình dịch chuyển động về quy mô, cơ
cấu các yếu tố cấu thành và các mối liên hệ cơ bản trên thị trường lao động
nhằm thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế, xã hội và con người.
b.


Thực trạng

Theo số liệu thống kê tại hệ thống Sàn Giao dịch việc làm Hà Nội nhu cầu
tuyển dụng lao động và tìm kiếm việc làm sau Tết Nguyên đán năm 202 như

8


sau: Số doanh nghiệp (DN) đăng ký giao dịch qua Trung tâm: 86 DN với tổng
nhu cầu tuyển dụng: 3.610 chỉ tiêu. Đáng lưu ý, nhu cầu nhân lực tập trung chủ
yếu vào lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử, điện thoại, chiếm trên 50%; tiếp đến
là lĩnh vực dệt may, cơ khí, thương mại - dịch vụ với các vị trí tuyển dụng như
cơng nhân may, thu ngân, bán hàng, thợ hàn… Số lao động có nhu cầu tìm kiếm
việc làm trên địa bàn là 357 người, số lao động được kết nối việc làm là 286
người; số lao động được nhận hồ sơ - trúng tuyển là 90 người.
Báo cáo từ 30 quận, huyện, thị xã, Liên đồn Lao động, Ban Quản lý Khu
cơng nghệ cao Hịa Lạc, Ban quản lý các KCN và CX Hà Nội, Trung tâm Dịch
vụ việc làm Hà Nội, cũng cho thấy, tính đến ngày 17.2.2021, có 90,6% doanh
nghiệp đã mở xưởng để sản xuất với 94,5% số người lao động trở lại làm việc
(Tập trung ở các doanh nghiệp thuộc Khu công nghiệp và chế xuất, ngành Dệt
may, doanh nghiệp sản xuất quy mơ lớn).
Trong bối cảnh tồn cầu hóa ngày nay, Việt Nam sẽ tiếp tục có các cơ hội
và gặp nhiều thách thức đối với sự phát triển thị trường lao động. Hiện nay và
trong những năm tới, thị trường lao động (về nhu cầu việc làm) tiếp tục phát
triển theo chiều hướng đổi mới công nghệ, nâng cao quản lý; phát triển quy mô
sản xuất kinh doanh, quy mô doanh nghiệp tạo nhiều chỗ làm mới thu hút lao
động với nhiều ngành nghề đa dạng, đặc biệt nhu cầu việc làm chất lượng cao.
Đến nay, khi dịch bệnh đã cơ bản được đẩy lùi, mặc dù tình hình kinh tế
cũng như lao động - việc làm gặp khó khăn nhưng với sự chỉ đạo quyết liệt của

Chính phủ trong phòng, chống dịch Covid-19; thực hiện mục tiêu kép về phát
triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an tồn cho nhân dân trước đại dịch, tình hình
kinh tế - xã hội nói chung dần ổn định trở lại, sản xuất - kinh doanh được khôi
phục. thị trường lao động Việt Nam phục hồi nhanh chóng, nhiều lĩnh vực cho
thấy tín hiệu tốt, các ngành nghề, lĩnh vực bị đứt chuỗi, bị ngừng việc đã trở lại
thị trường.
Các địa phương rà sốt, nắm chắc tình hình lao động, việc làm của các
doanh nghiệp, hợp tác xã, tập đoàn trong nước cũng như các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi để có giải pháp hỗ trợ, cung ứng lao động, góp phần ổn
định sản xuất, kinh doanh; hướng dẫn các doanh nghiệp phương án hỗ trợ, thực
hiện các chính sách đối với người lao động bị ảnh hưởng khi doanh nghiệp bị
đình trệ sản xuất, kinh doanh.

9


Các hoạt động giới thiệu việc làm, tổ chức sàn giao dịch việc làm được duy
trì dưới hình thức trực tuyến; đã có hàng chục nghìn doanh nghiệp đăng ký
tuyển dụng lao động, tập trung nhiều ở các lĩnh vực, ngành, nghề.
2.2.2. Thực trạng cung lao động
Cung lao động gần đây gây sức ép mạnh về việc làm, đồng thời với một tỷ
lệ lao động dư thừa lớn trong nông thôn. Lực lượng lao động ở Việt Nam trong
những năm gần đây đã liên tục tăng với tốc độ cao, một mặt tạo nguồn lực lớn
cho phát triển đất nước, nhưng mặt khác cũng tạo ra áp lực lớn về đào tạo nghề
và giải quyết việc làm.
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước tăng 6,31% so cùng kì. Cơ cấu
kinh tế cơ bản đáp ứng được yêu cầu trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa
phương. Tình hình sản xuất cơng nghiệp duy trì tăng trưởng ổn định, sản phẩm
sản xuất đa dạng, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 6,52% so cùng kì. Thị
trường tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn thành phố diễn ra sơi động,

hàng hóa phong phú đa dạng về số lượng, chất lượng, mẫu mã đáp ứng nhu cầu
người tiêu dùng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt 50,41% kế hoạch,
tăng 13,22% so cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu tăng 7,53% so với cùng kỳ. Hoạt
động thông tin và giới thiệu các dự án thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và logistics thu hút được nhiều nhà đầu tư quan tâm, đầu tư ngoài
ngân sách đạt kết quả khả quan. Giáo dục, khoa học cơng nghệ, giải quyết việc
làm, chăm sóc sức khỏe nhân dân được tăng cường. Các hoạt động văn hóa nghệ thuật diễn ra sơi nổi, liên tục và đều khắp; cơng tác chăm lo cho các hộ gia
đình chính sách, người có cơng, hộ nghèo... được thực hiện kịp thời, chu đáo.
Cải cách hành chính, thanh tra, tư pháp, phòng, chống tham nhũng được quán
triệt thường xuyên và quan tâm chỉ đạo. An ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn
xã hội được đảm bảo.
Tuy nhiên,vấn đề dư thừa nông sản lại đang được quan tâm hiện nay. Câu
chuyện “giải cứu nơng sản” khơng cịn xa lạ với tình hình hiện nay. Đó là khi
nguồn “cung” khơng gặp “cầu” trong khi đang quá dồi dào về sản lượng. Đặc
biệt, bởi khơng có người đặt hàng mà cịn do ảnh hưởng của dịch COVID-19
dẫn đến khơng có khả năng đưa sản phẩm đi tiêu thụ. Chính vì vậy, Hợp tác xã
chính là những “cánh tay nối dài” của doanh nghiệp, để từ đó, người nơng dân
cùng tham gia vào hợp tác xã, và hợp tác xã sẽ có nhiệm vụ là đại diện của
người dân tham gia ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm với doanh nghiệp. Chỉ có
vậy, chúng ta mới mong nơng sản sẽ được đảm bảo về đầu ra, được đi tiêu thụ.
10


2.2.3 Thực trạng cầu lao động
Hiện nay, cả nước có trên 4,145 triệu cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp,
thu hút gần 17 triệu lao động vào làm việc, trong đó có gần 3,935 triệu cơ sở
thuộc khu vực sản xuất kinh doanh, chiếm tỷ trọng 94,9%. Số doanh nghiệp hiện
đăng ký kinh doanh có 300 nghìn (trong đó có trên 200 nghìn doanh nghiệp hiện
đang hoạt động). So với năm 2002, số lượng cơ sở tăng nhanh ở tất cả các loại
hình, ngành kinh tế, trong đó tăng nhiều nhất là ở các ngành, lĩnh vực như: kinh

doanh bất động sản tăng 426,2%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng
tăng 343%, thơng tin truyền thơng tăng 318,6%; hoạt động tài chính và ngân
hàng, bảo hiểm tăng 248,9%. Hàng năm các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh thu hút thêm lao động vào làm việc từ 1,2 đến 1,5 triệu người.
- Cả nước có khoảng 219 khu công nghiệp được thành lập, phân bố trên 54
tỉnh/thành phố, trong đó có 118 khu cơng nghiệp đã đi vào hoạt động (chủ yếu ở
các thành phố lớn), 101 khu công nghiệp đang xây dựng cơ bản. Các doanh
nghiệp trong các khu công nghiệp thu hút trên 1 triệu lao động.
- Từ năm 2001 đến nay, bình quân hàng năm chúng ta đã đưa được khoảng
trên 70.000 lao động đi làm việc có thời hạn theo hợp đồng ở nước ngồi. Bình
qn mỗi năm đưa được khoảng gần 75.000 lao động, chiếm gần 5% tổng số lao
động được giải quyết việc làm hàng năm. Cho đến nay, có khoảng gần 500
nghìn lao động Việt Nam làm việc ở trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ với hơn
30 nhóm ngành nghề khác nhau. Mỗi năm người lao động gửi về nước khoảng
1,7-2 tỉ đôla Mỹ. Tiền lương và thu nhập của người lao động có xu hướng tăng,
khoảng 10% - 20%/năm, đời sống của người lao động được cải thiện.
2.2.4 Thực trạng giá cả lao động
Cũng theo ông Phạm Minh Huân, 2020 là năm kinh tế có nhiều khởi sắc,
GDP và giá trị sản xuất công nghiệp đều tăng. Tiền lương và thu nhập của người
lao động trong năm cũng cơ bản ổn định, thậm chí lương của nhiều doanh
nghiệp còn tăng. Các doanh nghiệp thưởng Tết dựa trên kết quả sản xuất kinh
doanh của năm, do đó mức thưởng năm nay được dự báo vẫn ổn định.
Mức thưởng tết 2020, theo Thứ Trưởng Phạm Minh Huân dự đốn: “Mức
thưởng tết Âm lịch sẽ nhích hơn so với năm ngoái. Theo kinh nghiệm năm
trước, các khối ngân hàng, dịch vụ, tài chính thường có mức lương cao hơn.
Khối sản xuất thì vẫn duy trì như trước. Từ việc tăng lương cơ bản, tăng chi phí
đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động nên doanh nghiệp sẽ cân nhắc mức

11



thưởng phù hợp, cân đối cho các hoạt động sản xuất của năm tiếp theo. Đặc biệt
các doanh nghiệp nhỏ sẽ phải tính phương án đảm bảo hoạt động, sử dụng lao
động hợp lý.
2.3 Rút ra vấn đề
Thời gian qua, mặc dù lực lượng lao động tăng cả về số lượng và trình độ
chun mơn, song vẫn cịn nhiều vấn đề đặt ra đối với lực lượng lao động Việt
Nam hiện nay, cụ thể:
Một là, lao động phân bổ không đều giữa các vùng: lực lượng lao động
chủ yếu tập trung ở các vùng Đồng bằng Sông Hồng (21,8%), Đồng bằng Sông
Cửu Long (19,1%), Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung (21,6%), các vùng
còn lại chiếm 17,2%
Hai là, chất lượng lao động thấp, chủ yếu là lao động nông nghiệp, nông
thôn, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển: Nguồn cung lao động ở Việt Nam
hiện nay luôn xảy ra tình trạng thiếu nghiêm trọng lao động kỹ thuật trình độ
cao, lao động một số ngành dịch vụ (ngân hàng, tài chính, thơng tin viễn
thơng,…) và cơng nghiệp mới. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề còn thấp, kỹ
năng, tay nghề, thể lực và tác phong lao động cơng nghiệp cịn yếu nên khả năng
cạnh tranh thấp. Tình trạng thể lực của lao động Việt Nam ở mức trung bình
kém, cả về chiều cao, cân nặng cũng như sức bền, sự dẻo dai, chưa đáp ứng
được cường độ làm việc và những yêu cầu trong sử dụng máy móc thiết bị theo
tiêu chuẩn quốc tế. Kỷ luật lao động của người Việt Nam nói chung chưa đáp
ứng được u cầu đặt ra của q trình sản xuất cơng nghiệp.
Ba là, còn nhiều rào cản, hạn chế trong dịch chuyển lao động: Trình độ học
vấn của lao động di cư thấp và phần đông chưa qua đào tạo nghề. Hầu hết các
khu công nghiệp và khu chế xuất – nơi sử dụng đến 30% lao động di cư khơng
có dịch vụ hạ tầng xã hội (ký túc xá, nhà trẻ, nhà văn hóa, đào tạo nghề, tham
gia bảo hiểm xã hội…), lao động di cư ít có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ xã
hội cơ bản. Tình trạng trên dẫn tới hậu quả là nguồn cung lao động khơng có khả
năng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của các vùng, các khu công nghiệp, khu

chế xuất.

12


CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP
3.1. Giải pháp về cung lao động
- Nâng cao thể lực, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất công nghiệp
hiện đại; Thực hiện các chính sách phát triển nhân lực vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và các nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội.
- Phát triển mạnh nguồn nhân lực có trình độ cao, đủ về số lượng, hợp lý về
cơ cấu ngành nghề, cấp trình độ và có chất lượng để cung cấp cho các ngành,
vùng kinh tế, đặc biệt là các ngành kinh tế mũi nhọn, phục vụ có hiệu quả cho
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập.
- Phát triển nguồn nhân lực thích ứng với thị trường, nhất là phổ cập nghề
cho lao động nông thôn nhằm đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động
nông nghiệp theo hướng hiện đại và cơng nghiệp hóa nơng thơn, tạo nhiều việc
làm, tăng thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội.
- Tiếp tục giải phóng triệt để sức lao động nhằm phát huy cao nhất tiềm
năng và nguồn vốn nhân lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế; tạo việc làm
theo hướng bền vững và có thu nhập cao; phát triển thị trường lao động đồng
đều trên phạm vi cả nước để gắn kết cung – cầu lao động; xây dựng quan hệ lao
động hài hòa, ổn định và tiến bộ; thực hiện công bằng trong quan hệ phân phối
tiền lương và thu nhập, phụ thuộc vào kết quả lao động, năng suất lao động và
hiệu quả kinh tế;
- Khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào chương trình đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực với vai trò là người sử dụng cuối cùng. Kết hợp hài hòa giữa nhà
đào tạo và người sử dụng lao động để hài hịa lợi ích các bên, tránh lãng phí. Tổ
chức cho sinh viên thực tập tại doanh nghiệp... Xây dựng chính sách để các
doanh nghiệp đóng góp vào sự nghiệp giáo dục đào tạo, đồng thời tăng cường

đầu tư cho giáo dục đại học và học nghề về đội ngũ giảng viê, cơ sở vật chất để
nâng cao chất lượng đào tạo.
3.2. Giải pháp về cầu lao động
- Phát triển cầu lao động là hướng quan trọng, quyết định nhất bảo đảm cân
đối cung – cầu lao động, trong đó biện pháp cơ bản là phát triển doanh nghiệp,
nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, đẩy mạnh cổ phần hóa và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước, đa dạng hóa các loại hình sản xuất kinh doanh trong các
thành phần kinh tế … Nhà nước cần tiếp tục tạo thuận lợi cho thu hút đầu tư
trong nước và đầu tư nước ngồi; thúc đẩy q trình đơ thị hóa, tích tụ ruộng đất

13


gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, đặc biệt là trong nông
nghiệp, nông thôn, giảm dần tỷ trọng giá trị nông nghiệp trong GDP và lao động
nông nghiệp. Phát triển các ngành nghề truyền thống, nghề phụ ... để sử dụng
hợp lý lao động tại chỗ, lao động nông nhàn, lao động phổ thông...
- Để điều tiết thị trường lao động, cần phải tiếp tục cải cách chính sách tiền
lương, tiền cơng theo định hướng thị trường, thực hiện chính sách tiền lương gắn
với năng suất lao động và thống nhất, không phân biệt đối xử giữa các loại hình
doanh nghiệp, thực hiện cơ chế thương lượng, thỏa thuận về tiền lương trong các
loại hình doanh nghiệp theo đúng nguyên tắc của thị trường… Đồng thời, cần
nghiên cứu chính sách hỗ trợ tiền lương cho đối tượng yếu thế với sự tham gia
tích cực của doanh nghiệp, nhất là khi chỉ số giá sinh hoạt tăng cao.
3.4. Giải pháp về hệ thống chính sách, pháp luật
- Sửa đổi, bổ sung pháp luật lao động theo ngun tắc bình đẳng, khơng
phân biệt đối xử trong quan hệ lao động (tuyển dụng, tiền lương, bảo hiểm xã
hội và các điều kiện làm việc khác), đào tạo và đào tạo lại, di chuyển lao động
… để đảm bảo cho lao động được di chuyển một cách linh hoạt, giảm bớt sự
phân mảng của thị trường lao động theo ngành nghề, lãnh thổ, trình độ.

- Xây dựng chiến lược dài hạn về phát triển nguồn nhân lực; xây dựng hệ
thống quản lý, thông tin về lao động – việc làm khoa học; xây dựng đề án cung
cấp nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội…

14


KẾT LUẬN
Việt Nam là một trong những nước có nền kinh tế thị trường lớn. Mặc dù,
thị trường lao động đang từng bước phát triển và hình thành. Sự phát triển thị
trường lao động góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện cho thành
phố nói riêng và cả Việt Nam nói chung phát triển về thương mại, dịch vụ du
lịch, thu hút đầu tư, giải quyết việc làm cho người lao động, hợp tác giáo dục
đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động. Tuy nhiên, thị trường lao động
vẫn còn nhiều yếu tố cần phải giải quyết như sự mất cân đối cung-cầu lao động,
chuyển dịch cơ cấu lao động bất hợp lý, tiền lương tiền cơng chưa được xem là
vấn đề cạnh tranh,... Chính vì vậy, trong thời gian sắp tới cần phải có những
chính sách hữu hiệu để điều tiết cung-cầu lao động cho phù hợp, tạo ra nhiều
việc làm để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, giảm tỷ
lệ thất nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng để thúc đẩy nhanh cơ cấu
lao động hợp lý, kích cầu lao động đồng thời nâng cao số lượng và chất lượng
lao động, đa dạng hóa giao dịch việc làm, thông tin thị trường lao động, thu hút
các thành phần kinh tế tham gia phát triển thị trường sức lao động dưới vai trò
quản lý của nhà nước.
Để làm được điều đó thì Việt Nam cần thực hiện đồng bộ các nhóm giải
pháp để từng bước xây dựng và củng cố thị trường sức lao động hoàn chỉnh, hợp
lý đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

15



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Tổng cục thống kê(2017), Bản tin cập nhật thị trường lao động Việt

Nam, NXB Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội
2.

Phạm Thị Bạch Tuyết(2014), Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối

với lao động ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Đại học Khoa Học Sư Phạm TP.
HCM số 60/2014.
3.

Giáo trình Kinh tế Chính Trị, Trường Đại Học Ngoại Thương

4.

Giáo trình Kinh tế lao động-1998

5.

Kinh tế học DV. Begg.

6.

Của cải thế giới AD. Smith.


16



×