Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Vai trò của siêu âm trong chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh trước sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 6 trang )

VAI TRỊ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN
ĐỐN BỆNH TIM BẨM SINH TRƯỚC SINH

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

SCIENTIFIC RESEARCH

Role of ultrasound in prenatal diagnosis of
congenital heart defects
Lê Thị Thùy Trang*, Phạm Minh Thông**, Trần Danh Cường*,
Phạm Chi Mai*

SUMMARY

Purpose: Role of prenatal ultrasonographic in diagnostic of
congenital heart defects
Subjects and methods: Descriptive study on 98 fetuses diagnosed
congenital heart defects (CHDs) from August 2018 to September 2020 at
National Obstetric and Gynecology. 50 cases with live birth, 22 cases of
pregnancy termination, 4 cases of perinatal mortality, 22 cases of losing
follow-up. The patient was performed an prenatal fetal heart ultrasound
and follow the outcome.
Result: The mean maternal age was 28.5 ± 9.4 yrs old, the mean
gestational age at the time of prenatal diagnosis of CHD was 28 ± 6,4
weeks. CHDs accounts for a high proportion on prenatal ultrasound:
ventricular septal defect (VSD), atrioventricular septal defect (AVSD) and
the double outlet right ventricle (DORV) account for 14-15% of CHDs.
The mild CHD account for 27.6%, critical CHD was 72.4%. Accuracy
of prenatal echocardiography diagnosis was 88%. The severity of CHDs
prenatal ultrasound affects pregnancy outcome (p<0.05).
Conclusion: Fetal echocardiography has high accuracy in prenatal


diagnosis of CHDs. The severity of CHDs in prenatal ultrasound has an
impact on pregnancy outcome.
Key word: Fetal echocardiography, congenital heart defects.

* Bệnh viện Phụ sản
Trung ương
** Trường Đại học Y Hà Nội
ĐIỆN QUANG VIEÄT NAM

Số 41 - 12/2020

17


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tim bẩm sinh (BTBS) là dị tật phổ biến nhất
trong các dị tật bẩm sinh (DTBS) và là nguyên nhân tử
vong chu sinh hàng đầu, chiếm khoảng 8-10/1000 trẻ
sinh sống. Từ cuối những năm 1970, siêu âm tim đã là
một phương tiện chẩn đốn khơng xâm nhập và đáng
tin cậy trong chẩn đốn bệnh tim bẩm sinh. Chẩn đoán
trước sinh giúp phát hiện sớm các dị tật nặng, các bất
thường phối hợp có tỷ lệ bệnh tật và tử vong cao cho
phép chẩn đốn chính xác và phân loại đúng mức độ
nặng tiên lượng bệnh để có kế hoạch theo dõi tiến triển
bệnh và chuẩn bị cho cuộc đẻ diễn ra an toàn, đặc biệt
đối với nhóm bệnh tim bẩm sinh có chỉ định can thiệp
hoặc phẫu thuật kịp thời sau sinh. Tại cơ sở chúng tơi

chưa có nghiên cứu nào về đánh giá về vai trò của siêu
âm tim thai chi tiết trong chẩn đốn BTBS trước sinh.
Vì thế chúng tơi thực hiện đề tài này với mục tiêu đánh
giá vai trò của của siêu âm trong chẩn đoán bệnh tim
bẩm sinh trước sinh.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang,
theo dõi dọc trên 98 thai phụ có chẩn đốn bệnh tim
bẩm sinh trước sinh từ tháng 8/2018 đến tháng 9/2020
tại Bệnh viên Phụ sản Trung ương, có 50 trường hợp
có kết quả siêu âm sau sinh, 22 trường hợp đình chỉ
thai nghén, 4 trường hợp chết ngay sau sinh và 22
trường hợp không theo dõi được.

(International Classification of Disease 10th-Clinical
Modification) [2].
• Phân loại BTBS theo mức độ nặng [3]:
- BTBS nặng: là nhóm gồm các BTBS cần can
thiệp thông tim, phẫu thuật điều trị trong một năm đầu
sau sinh. Gồm hai nhóm:
Tuần hồn phụ thuộc ống động mạch: có hẹp
nặng van động mạch chủ hoặc phổi.
Tuần hồn khơng phụ thuộc ống động mạch:
nhóm BTBS phức tạp có hoặc khơng có hẹp
nhẹ van động mạch phổi hoặc chủ
- BTBS nhẹ: BTBS có huyết động ổn định sau
sinh mà không cần can thiệp hoặc phẫu thuật điều trị
trong năm đầu.
• Đối chiếu chẩn đốn
- Chẩn đốn đúng: chẩn đoán trước sinh và sau

sinh giống nhau
- Chẩn đốn khơng đúng: chẩn đốn trước và
sau sinh khác nhau
III.KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung (n=98)

Tất cả bệnh nhân tham gia được thực hiện siêu
âm tim thai chi tiết với 9 mặt cắt theo hướng dẫn
của Viện nghiên cứu siêu âm trong y học của Hoa Kỳ
(AIUM) [1] và theo dõi diễn biến thai kì. Siêu âm tim sau
sinh được thực hiện đối với các trẻ sinh sống và đối
chiếu với kết quả siêu âm trước sinh.
• Diễn biến thai kỳ:

Biểu đồ 1. Phân bố tuổi thai phụ trong nghiên

- Bỏ thai: chấm dứt thai kỳ do bất thường tim thai.

cứu

- Mất sau sinh: tử vong sơ sinh

Tuổi trung bình thai phụ là 28.5±9.4 tuổi. Trong đó
nhóm tuổi từ 25-32 chiếm tỉ lệ cao nhất. Ngồi ra có 2
bệnh nhân có tuổi lớn hơn 40 tuổi.

- Sống sau sinh: sau sinh trẻ sống và có kết quả
siêu âm tim sau sinh
- Khơng theo dõi được: bệnh nhân chưa đẻ,
khơng tái khám.

• Chẩn
18

đốn

BTBS

theo

ICD

10

-CM
ĐIỆN QUANG VIỆT NAM

Số 41 - 12/2020


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

BTBS

BTBS

Loạn sản van ba lá

Loạn
sảnbavan
lá Ebstein

3
Bất thường
van
lá ba
dạng
Loạn sản
vanthường
ba lá van ba
3 lá dạng Ebstein
Bất
Teo van1ba lá
Bất thường van ba lá dạng Ebstein

1

BTBS
3

1
1

Teo van
ba lá
1 trái
Hội chứng
thiểu
sản tim

BTBSTeo van ba láHội chứng
1

thiểu sản tim trái
Tim một thất 4
BTBS

4

9
Hội chứng thiểu sản tim trái
4
Tim
một
thất
9
Bất thường trở về tm phổi toàn phần
1
Loạn sản van ba lá
3
Biểu đồ 2. Thời điểm chẩn
Biểu
đồtồn
3.
Diễn
biến
thai kỳ
Tim
thất trở về
9 đường
Bất một
thường
tm phổi

phần
Loạnđốn
sản vanBTBS
ba lá trước
1 ra
3 sinh
Thất
phải
hai
14
Bất thường van ba lá dạng Ebstein
1
BTBS
Bất thường
1 gốc
phảiĐM
haicóđường
ra bẩm sinh
Bất thường van ba lá dạng
Ebsteintrở về
14
1 tm phổi tồn phần Thất
Đảo
sửa
chữa
2
van ba
lá là
Thời điểm chẩn đốn BTBSTeo
trung

bình
Diễn biến thai kỳ có hơn 50%
trẻ sống sau sinh,
1 28 ± 6,4
phải
ra ĐM có sửa chữa bẩm sinh
Teo vanLoạn
ba lásảnThất
2ĐM14
1 ba
van
lá hai đường
3Đảo gốc
Đảo
gốc
5
Hội chứng
thiểu sảnnhất
tim trái
4
tuần, sớm nhất là 17 t̀n
và ṃn
là 39 t̀n.
22% bỏ thai
ĐMEbstein
có sửa4chữa
2
Bất thường
ba
dạng

1 bẩm sinh
Đảo chung
gốc ĐM
Hội chứng
thiểuvan
sảnĐảo
timlágốc
trái
5
Thân
động
mạch
4
Tim một thất
9
2. Đặc điểm các BTBS trên
âm
timbatrước
(n=98)
Teo van
lá Đảo
1 sinh
gốc ĐM
5 động
Thân
chung
mạch
Timsiêu
một thất
9 Teo

phổi-vách
liên thất
nguyên vẹn 4
4
Bất thường trở về tm phổi toàn phần
1
Hội chứng thiểu sảnThân
tim trái
4
chung
động
mạch
4
Teo phổi-vách liên thất
nguyên
vẹn liên thất 4
Bất thường trở về tm phổi tồn phần
1
Teo
phổi-thơng
4
Thất phải hai đường ra
14
Tim một thất
Teo phổi-vách
liên thất nguyên vẹn Teo9phổi-thông
414 Gián
liênđoạn
thấtquai ĐMC 4 2
Thất phải hai đường

ra
Đảo gốc ĐM
sửa chữa
bẩm
Bất có
thường
trở về
tm sinh
phổi tồn2phần
1
Gián4đoạn quai ĐMC
Đảo gốc ĐM có sửa chữa bẩm sinh Teo2phổi-thơng liên thất
2
Hẹp eo ĐMC
2
Đảo
Thấtgốc
phảiĐM
hai đường ra 5
14
Gián đoạn
2
Hẹp eo ĐMC
Đảo gốc ĐM
2
5 quai ĐMC
Hẹp
van
ĐMC
1

Thân
động
mạch
Đảochung
gốc ĐM
có sửa
chữa bẩm sinh4
2
2
Hẹp van ĐMC
Thân chung động mạch
4 Hẹp eo ĐMC
hẹp van1ĐMP
7
5
Teo phổi-vách liên thất nguyên vẹnĐảo gốc ĐM4
Hẹp
van
ĐMC
1
hẹp van ĐMP Fallot 4
Teo phổi-vách liên thất nguyên
vẹn động mạch4
7 5
Thân
chung
4
Teo phổi-thông liên thất
4
7Fallot

4 nhĩ thất 5
TeoTeo
phổi-thông
phổi-váchliên
liên thất
thất nguyên vẹn4 hẹp van4ĐMP
Kênh
14
Gián đoạn quai ĐMC
2
Fallot
4
5Kênh nhĩThông
thất liên thất
phổi-thông
Gián đoạnTeo
quai
ĐMC liên
14
4
2 thất
15
Hẹp eo ĐMC
2
Gián
đoạn quai2ĐMC Kênh
2 nhĩ thất
14
Thông liên thất
Hẹp eo

ĐMC
15
0
2
4
6
8
10 12 14 16
Hẹp van ĐMC
1
2 liên thất
15
Hẹp van ĐMCHẹp eo
1 ĐMC Thông
0
2
4
6
8
10
12
14 16
hẹp van ĐMP
7
Hẹp van ĐMC
1
Thông
liên
thất,
kênh

nhĩ
thất,
thất
phải
hai
đường ra chiếm
hẹp van ĐMP
7
0
2
4
6
8
10
12
14
16
Fallot 4
5

Thông
liên
kênh
nhĩtừthất,
thất15%
phải hai đường ra chiếm tỉ lệ c
siêu
âmthất,
trước
sinh,

14 đến
Fallot 4
5 trên
Kênh nhĩ thất
14
Fallot 4
5
Thông
thất,siêu
kênhâm
nhĩtrước
thất,sinh,
thất
phải
từ
14hai
đếnđường
15% ra chiếm tỉ lệ cao nhất
Kênh
nhĩ thất liên trên
14
liên thất
15 14
Kênh nhĩ thất
trênThông
siêu
âm
trước
sinh,
từ

14
đến
15%
Biểu đồ 5.
Thông liên thất
15 Phân bố mức độ nặng của bệnh tim trên siêu âm
Thông liên thất
15
0
2
4 Biểu
6
8đồ 10
12 14bố16
5.
Phân
mức độ nặng của bệnh tim trên siêu âm trước s
0
2
4
6
8
10
12
14
16
0
2
4
6

8
10 12 14 16
hẹp van ĐMP

7

độ nặng
của BTBS
Biểu đồ 5. Phân bố mức độ nặng của bệnh tim Mức
trên siêu
âm trước
sinh.
Thông liên thất, kênh nhĩ thất, thất phải hai đường ra chiếm
tỉ độ
lệ cao
nhất
Mức
nặng
của BTBS
Thông
liên
thất,
kênh
nhĩ
thất,
thất
phải
hai
đường
ra

chiếm
tỉ
lệ
cao
nhất
Thông
liên
kênh
nhĩtim
thất,
thấtsinh
phảitrên
hai siêu
đường
ratrước
chiếmsinh.
tỉ lệ cao nhất
trên siêu âm trước
từthất,
14 bố
đến
15%
Biểu sinh,
đồ 4. Phân
bệnh
bẩm Mức
âm
độ
nặng
của

BTBS
trêntrước
siêu âm
trước
sinh,
từ 14
đến 15%
trên siêu âm
sinh,
từ 14
đến
15%
27%

Thông liên thất, kênh nhĩ thất, thất phải hai đường ra chiếm tỉ lệ cao nhất trên siêu âm trước41%
sinh, từ
27%14 đến 15%

Biểu đồ 5.
Phân
bố
mức bố
độmức
nặngđộcủa
bệnh
tim
trên
siêu
âm trước
sinh.

Biểu
đồ bố
5. Phân
nặng
của tim
bệnhtrên
tim siêu
trên siêu
âm41%
trước
sinh.
27% trước
Biểu
đồ
5.
Phân
mức
độ
nặng
của
bệnh
âm
sinh.
3. Vai trò của siêu âm tim thai trong chẩn đoán BTBS trước
41% sinh (n=50)
32%
Mức độMức
nặng
BTBS
độcủa

nặng
của BTBS
Mức độ nặng
của
BTBS
32%
41%
41%

41%

Nhẹ

27%
27%

32%

27%

32%
32%
Nhẹ
32%
Nặng phụ thuộc ÔDM

Nhẹ

Nặng phụ thuộc ÔDM


Nặng phụ thuộc ƠDM

Nặng khơng phụ thuộc ƠDM

Nặng khơng phụ thuộc ÔDM

Nặng không phụ thuộc ÔDM

Biểu đồ 5. Phân bố mức độ nặng của bệnh tim trên siêu âm trước sinh.
Nhẹ
Nặng phụ thuộc ƠDM
Nặng khơng phụ thuộc ƠDM
Nhẹvới 72.4%,
Nặng phụ trong
thuộc ƠDM
Nặng
khơng phụ
ƠDMống động mạch sau sinh chiếm tỷ lệ
Nhóm nặng chiếm chủ yếu
đó nhóm
BTBS
phụthuộc
thuộc
Nhẹ
Nặng phụ thuộc ƠDM
Nặng khơng phụ thuộc ƠDM
cao nhất với 40.8% .
ĐIỆN QUANG VIỆT NAM

Số 41 - 12/2020


19


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Nhóm nặng chiếm chủ yếu với 72.4%, trong đó nhóm BTBS phụ thuộc ống
động mạch sau sinh chiếm tỷ lệ cao nhất với 40.8% .
3. Vai trò của siêu âm tim thai trong chẩn đoán BTBS trước sinh (n=50)
Biểu đồ 6. Đối chiếu kết quả chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh trước và sau sinh
BTBS

10
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0

Trước sinh

Sau sinh

Biểu đồ
chiếu

kếtđúng
quả chẩn
đốn bệnh
bẩm
trước
vàlà
sau
sinhCó
Tỷ 6.lệĐối
chẩn
đốn
các BTBS
trêntim
siêu
âmsinh
trước
sinh
88%.

6 trường

Tỷ lệ hợp
chẩnchẩn
đốnđốn
đúngsai
cácBTBS
BTBStrên
trên siêu
siêu âm
âm trước sinh.

Bảng 2. Mối liên quan giữa phân loại nặng BTBS
trước sinh là 88%. Có 6 trường hợp chẩn đốn sai
trước sinh và diễn biến thai kì (n=76)
Đối sinh.
chiếu phân loại BTBS theo mức độ nặng trước và sau sinh
BTBS trên Bảng
siêu âm1.trước
Bảng 1. Đối chiếu phân loại BTBS theo mức độ
nặng trước và sau sinh
Phân loại đúng

Nhẹ
Mức
độ
nặng

Nặng

Tổng



Khơng

n
%

n
%


Tỷ lệ
phân
loại
đúng

22

Nhẹ0

100%

khơng phụ
thuộc ƠĐM

10

0

phụ thuộc
ƠĐM

16

2

48

2

100%


88,9%
96%

Phân loại đúng

n

Phân
loại%
nặng
trước
sinh22

Diễn biến thai kỳ

Mất
KhơngBỏ thaiTỷ lệ
Nặng
Nhẹ

sau
phân
sinh

Sống
sau
sinh

%


21 loại 4
38.2%
7.3%

30
54.5%

0

1
4.8%

20
95.2%

n

Chi-Squared test

đúng

0
0.0%

100%

p<0,05

Trong 76 thai phụ được theo dõi diễn biến thai kì,

tỉ lệ bỏ thai và chết sau sinh ở nhóm BTBS nặng cao
hơn so với nhóm BTBS nhẹ. Có mối liên quan giữa diễn
biến thai kỳ với phân loại nặng trước sinh, sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê, với p<0.05.
III. BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung
Theo biểu đồ 1, tuổi thai phụ trung bình là 28,5
± 9.4, trong đó nhóm tuổi hay gặp nhất là 25-32 tuổi

20

ĐIỆN QUANG VIEÄT NAM

Số 41 - 12/2020


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

chiếm 50% . Kết quả này khá tương đồng với kết quả
nghiên cứu của Đặng Tuấn Anh là 28,1 ± 4,1 [4] và Lê
Kim Tuyến là 28,5± 5,3 [3]. Đây là độ tuổi sinh đẻ của
phụ nữ Việt Nam nói chung. Hai thai phụ có tuổi trên 40
trong nghiên cứu đều có thai mang BTBS nặng, kết cục
thai kì bỏ thai và trẻ tử vong sau sinh.
Thời điểm khuyến cáo cho việc sàng lọc BTBS
theo ISOUG (2013) là 18-22 tuần, lúc này có thể đánh
giá được gần như đầy đủ các cấu trúc giải phẫu tim
thai một cách thuận lợi nhất [5]. Tuổi thai trung bình
trong nhóm nghiên cứu là 28±6,4 tuần tương đồng với
các nghiên cứu của tác giả Lee, J.E [6] (2010), Lê Kim

Tuyến ở nhóm có BTBS.
Trong nghiên cứu của chúng tơi, có 22 trường hợp
bỏ thai chiếm gần ¼ các BTBS. Trong số này chỉ có
1 trường hợp là phân loại BTBS mức độ nhẹ ( thơng
liên thất) nhưng lại có kết quả chọc ối bất thường ( hội
chứng Digeorge), còn lại 21 trường hợp đều là BTBS
nặng. Tuy nhiên phần lớn trong số 50% bệnh nhân
quyết định giữ theo dõi thai là các trường hợp nặng,
điều này là do bệnh nhân hiểu và tuân theo hướng dẫn
của bác sỹ sau khi nghe tư vấn đầy đủ về độ nặng và
khả năng cứu chữa của bệnh.
2. Đặc điểm các BTBS trên siêu âm trước sinh
Từ biểu đồ 4 cho thấy thông liên thất, kênh nhĩ
thất, thất phải hai đường ra chiếm tỉ lệ cao nhất trên
siêu âm trước sinh, từ 14 đến 15%. Nhóm bệnh này dễ
phát hiện trước sinh trên mặt cắt 4 buồng, giải thích cho
tỷ lệ phát hiện trước sinh cao hơn các bệnh khác.
Nhóm BTBS nặng trong nhóm nghiên cứu của
chúng tôi chiếm hơn 70%. Theo nghiên cứu của Reller
[7], BTBS nặng chiếm khoảng 20-25% các BTBS. Tỷ
lệ BTBS nặng trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn
nhiều điều này có thể do một số các BTBS nhẹ khơng
được phát hiện, đặc thù cơ sở nghiên cứu là bệnh viện
tuyến cuối trong sàng lọc bệnh lí trước sinh nhận nhiều
trường hợp nặng từ các cơ sở khác.


3. Vai trò của siêu âm tim thai trong chẩn đoán
BTBS trước và sau sinh
Tỷ lệ chẩn đoán đúng các BTBS trên siêu âm trước

sinh là 88%. Trong nghiên cứu này chúng tôi thực hiện
đầy đủ các mặt cắt siêu âm tim thai chi tiết kheo AIUM
trong phần lớn các trường hợp. Chỉ có một vài trường
hợp do được phát hiện bất thường tim lần đầu trên thai
gần đủ tháng, tư thế thai khơng thuận lợi dẫn đến chẩn
đốn sai đó là hai trường hợp dương tính giả với chẩn
đốn trước sinh là gián đoạn quai động mạch chủ. Hai
trường hợp này được chẩn đoán thời điểm 33 tuần và 38
tuần với dấu hiệu bất cân xứng buồng tim, với tư thế thai
không thuận lợi. Theo Sharland, dấu hiệu mất cân xứng
bốn buồng tim ở thai quý 3 có thể là một hiện tượng bình
thường [8]. Việc bỏ sót chẩn đốn trước sinh đối với bệnh
lý này dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, trong khi nếu chẩn
đoán ra sẽ cải thiện tiên lượng một cách đáng kể [9].
Tỷ lệ phân loại đúng mức độ nặng trong nghiên cứu
của chúng tôi là 96% cao hơn tỷ lệ chẩn đoán đúng bệnh
là 88%. Điều này là do có một số BTBS có đặc điểm giải
phẫu gần giống nhau dẫn đến chẩn đoán sai nhưng cùng
tiên lượng mức độ nặng. Như trường hợp chẩn đoán
trước sinh là teo phổi, thông liên thất tại thời điểm 34 tuần,
chẩn đốn sau sinh là kênh nhĩ thất tồn phần, đảo gốc ,
teo phổi. Tuy nhiên việc chẩn đoán sai không làm thay đổi
đáng kể tiên lượng về mức độ cần thiết can thiệp sau sinh
vì cả hai bệnh này đều là thuộc nhóm BTBS có tuần hồn
phụ thuộc ống động mạch. Trường hợp khác là tim một
thất, teo phổi chẩn đốn thời điểm 30 tuần có chẩn đốn
sau sinh là kênh nhĩ thất không cân bằng, teo phổi. Hai
trường hợp này cũng đều là BTBS có tuần hồn phụ thuộc
ống động mạch và đều chỉ phẫu thuật sửa chữa thành tim
một thất nên cũng không làm thay đổi tiên lượng bệnh.

IV.KẾT LUẬN
Siêu âm tim thai có độ chính xác cao trong chẩn
đốn bệnh tim bẩm sinh. Qua đó xác định mức độ nặng
của BTBS, một yếu tố có sự liên quan tới kết cục thai kỳ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Abuhamad AZ. A Practical Guide to Fetal Echocardiography: Normal and Abnormal Hearts. Published online
2016:49–66.
2. Qiu X, Weng Z, Liu M, và c.s. Prenatal diagnosis and pregnancy outcomes of 1492 fetuses with congenital
ĐIỆN QUANG VIỆT NAM

Số 41 - 12/2020

21


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

heart disease: role of multidisciplinary-joint consultation in prenatal diagnosis. Sci Rep. 2020;10(1):1–11.
doi:10.1038/s41598-020-64591-3
3. Tuyến LK. Vai trò của siêu âm tim thai trong chẩn đoán BTBS trước sinh. đề tài nghiên cứu sinh. Published
online 2014.
4. Đặng Tuấn A. Đối chiếu kết quả chẩn đoán trước sinh và sau sinh bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại bệnh
viện Phụ Sản Trung Ương. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Y Hà Nội. Published online 2018.
5. The International Society of Ultrasound in Obstetrics. ISUOG Practice Guidelines (updated): sonographic
screening examination of the fetal heart. Ultrasound Obstet Gynecol. 2013;41(3):348–359. doi:10.1002/
uog.12403
6. Lee JE, Jung KL, Kim SE, và c.s. Prenatal diagnosis of congenital heart disease: Trends in pregnancy termination
rate, and perinatal and 1-year infant mortalities in Korea between 1994 and 2005. J Obstet Gynaecol Res.

2010;36(3):474–478. doi:10.1111/j.1447-0756.2010.01222.x
7. Dolk H, Loane M, Garne E. Congenital heart defects in Europe: Prevalence and perinatal mortality, 2000 to
2005. Circulation. 2011;123(8):841–849. doi:10.1161Circulation AHA.110.958405
8. G.K.Sharrland. Normal fetal cardiac measurement derived by cross-sectional echocardiography (1992).
Published online 1992.
9. Hashim ST, Alamri RA, Bakraa R, Rawas R, Farahat F, Waggass R. The Association Between Maternal Age
and the Prevalence of Congenital Heart Disease in Newborns from 2016 to 2018 in Single Cardiac Center in
Jeddah, Saudi Arabia. Cureus. 2020;12(3). doi:10.7759/cureus.7463

TĨM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá vai trị của siêu âm trong chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh trước sinh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mơ tả trên 98 thai được chẩn đốn bệnh tim bẩm sinh từ tháng
8/2018 đến tháng 9/2020 tại Bệnh viên Phụ sản Trung ương. Trong đó 50 trường hợp có kết quả siêu âm sau sinh, 22 trường
hợp đình chỉ thai nghén, 4 trường hợp chết ngay sau sinh, 22 trường hợp mất theo dõi. Bệnh nhân được thực hiện siêu âm tim
thai trước sinh và theo dõi diễn biến thai kì.
Kết quả nghiên cứu: Trong 98 thai phụ tham gia nghiên cứu, chúng tơi thấy: Tuổi mẹ trung bình là 28.5 ± 9.4 tuổi, tuần
thai trung bình tại thời điểm chẩn đoán là 28 ± 6,4 tuần. Các bệnh tim bẩm sinh (BTBS) chiếm tỷ lệ cao trên siêu âm trước sinh:
thông liên thất, kênh nhĩ thất và thất phải hai đường ra chiếm 14-15%. Phân loại BTBS nhẹ trên siêu âm trước sinh thể nhẹ chiếm
27.6%, thể nặng chiếm 72.4%. Sau khi đối chiếu với kết quả siêu âm sau sinh, kết quả siêu âm tim thai trước sinh có tỉ lệ chẩn
đốn đúng đạt 88%. Mức độ nặng của bệnh tim bẩm sinh trên siêu âm tim thai ảnh hưởng đến kết cục thai kì.
Kết luận: Siêu âm tim thai có độ chính xác cao trong chẩn đoán BTBS trước sinh. Mức độ nặng của bệnh tim bẩm sinh
trên siêu âm tim thai ảnh hưởng đến kết cục thai kì.
Từ khóa: Bệnh tim bẩm sinh, siêu âm trước sinh, siêu âm tim thai.
Người liên hệ: Trịnh Hà Châu, Email:
Ngày nhận bài: 6/102020. Ngày chấp nhận đăng: 8/112020

22

ĐIỆN QUANG VIỆT NAM


Số 41 - 12/2020



×