Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá tuyển chọn một số giống cà chua có khả năng chín chậm và kháng virus xoăn vàng lá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 89 trang )

....

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hµ néi

----------

----------

NGUYỄN THỊ HẢI LINH

ðÁNH GIÁ, TUYỂN CHỌN MỘT SỐ GIỐNG
CÀ CHUA CĨ KHẢ NĂNG CHÍN CHẬM
VÀ KHÁNG VIRUS XOĂN VNG L

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành: trồng trọt
MÃ số: 60.62.01
Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN HữU TÔN

Hà Néi - 2011


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan tất cả số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp này
là khách quan, trung thực và chưa từng ñược sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện khóa luận tốt nghiệp
này đã được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong khóa luận đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2011



Tác giả

Nguyễn Thị Hải Linh

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tơi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ rất tận tình của các thầy cô, bạn bè cũng như
những người thân trong gia đình.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết sâu sắc tới PGS.TS Phan Hữu Tơn, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi về chun mơn trong suốt q trình thực hiện đề
tài và hồn thành luận văn. Tơi xin chân thành cảm ơn KS. Tống Văn Hải và toàn
thể cán bộ, nhân viên bộ môn công nghệ sinh học ứng dụng, Khoa công nghệ sinh
học, ðH Nông nghiệp Hà Nội đã rất nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho tơi trong thời gian thực hiện đề tài tại bộ môn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo trường ðH nông nghiệp Hà Nội ñã trang bị cho tôi những kiến
thức cần thiết ñể có thể thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, anh
em, bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi hồn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2011
Tác giả

Nguyễn Thị Hải Linh

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN…………………………………………………………………………..i
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………………..…ii
MỤC LỤC..………………………………………………………………………………..iii
DANH MỤC BẢNG …………………………………………………………….………..vi
DANH MỤC HÌNH………………………………………………………………..…….vii

PHẦN I. MỞ ðẦU ....................................................................................................1
1.1.

ðặt vấn đề ........................................................................................................1

1.2.

Mục đích và u cầu ........................................................................................2

1.2.1. Mục đích............................................................................................................2
1.2.2. u cầu ..............................................................................................................3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................4
2.1.

Giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế của cây cà chua ......................................4

2.2.

Các ñặc ñiểm thực vật học cơ bản của cây cà chua .........................................4


2.3.

Yêu cầu của cây cà chua ñối với ñiều kiện ngoại cảnh....................................5

2.3.1 . Nhiệt ñộ ............................................................................................................5
2.3.2

Ánh sáng..........................................................................................................6

2.3.3 Nước và ñộ ẩm .................................................................................................8
2.3.4. ðất và dinh dưỡng ...........................................................................................8
2.4.

Một số thành tựu về chọn giống cà chua ở Việt Nam.....................................8

2.5.

Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống cà chua kháng virus xoăn vàng lá......10

2.5.1. Nghiên cứu về các nguồn gen kháng virus xoăn vàng lá...............................10
2.5.2. Bản ñồ phân tử và marker hỗ trợ chọn lọc (MAS) các gen kháng TYLCV...13
2.5.3. ðánh giá các nguồn gen kháng ở các vùng khác nhau ................................18
2.6.

Nghiên cứu về các dạng đột biến liên quan đến sự chín của quả cà chua .....20

2.6.1. Ethylene và cơ chế chín của quả.....................................................................20
2.6.2. Các dạng đột biến liên quan đến sự chín của quả .........................................23
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii


PHẦN III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP .......................................................27
3.1.

Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu ....................................................27

3.1.1. Vật liệu ............................................................................................................27
3.1.2. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu.................................................................28
3.2.

Nội dung nghiên cứu......................................................................................28

3.3.

Phương pháp nghiên cứu................................................................................28

3.3.1. Các thí nghiệm khảo sát đánh giá tập đồn cà chua.....................................28
3.3.2. Nghiên cứu phát hiện gen Ty-3 kháng virus xoăn vàng lá và gen chín chậm rin..34
3.3.3. ðánh giá đặc tính chín chậm của các mẫu giống mang gen chín chậm rin..36
3.4.

Phương pháp xử lý số liệu..............................................................................37

PHẦN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..............................................................37
4.1.

Khảo sát ñánh giá các mẫu giống trong vụ đơng xn (2011) ......................37


4.1.1. Các giai ñoạn sinh trưởng ..............................................................................37
4.1.2. Một số ñặc ñiểm hình thái và cấu trúc cây .....................................................39
4.1.3. Cấu trúc chùm hoa và ñặc ñiểm nở hoa ........................................................43
4.1.4. ðánh giá tình hình nhiễm bệnh một số bệnh hại chính trên đồng ruộng ......45
4.1.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất................................................49
4.1.6. ðặc điểm hình thái và chất lượng quả...........................................................52
4.2.

Kết quả PCR phát hiện gen Ty-3 kháng virus xoăn vàng lá và gen chín chậm rin ...58

4.2.1. Kết quả PCR phát hiện gen Ty-3 kháng virus xoăn vàng lá ...........................58
4.2.2. Kết quả phát hiện gen chín chậm rin ..............................................................59
4.3.

ðánh giá đặc tính chín chậm của quả ............................................................60

4.4.

Khảo sát đánh giá một số mẫu giống trong vụ xuân hè muộn (2011) ...........62

4.4.1. Các giai đoạn sinh trưởng .............................................................................62
4.4.2. Một số đặc điểm hình thái và cấu trúc cây ...................................................63
4.4.3. Cấu trúc chùm hoa và đặc điểm nở hoa ........................................................64
4.4.4. ðánh giá tình hình nhiễm một số sâu bệnh hại chính....................................64
4.4.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất................................................66
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv



4.4.6. Một số đặc điểm hình thái và chất lượng quả................................................68
4.5.

ðề xuất một số mẫu giống cà chua triển vọng...............................................71

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................74
4.1.

Kết luận ..........................................................................................................74

4.2.

Kiến Nghị .......................................................................................................75

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................76
PHỤ LỤC .................................................................................................................80

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Nguồn vật liệu sử dụng trong nghiên cứu ................................................27
Bảng 4.1. Các giai ñoạn sinh trưởng của các mẫu giống vụ đơng xn 2011 ..........37
Bảng 4.2. Một số ñặc ñiểm cấu trúc cây của các mẫu giống vụ đơng xn 2011 ....41
Bảng 4.3. Cấu trúc chùm hoa và đặc điểm hoa của các mẫu giống vụ đơng xuân 2011....44
Bảng 4.4. Tình hình nhiễm virus xoăn vàng lá trên đồng ruộng...............................47

của các mẫu giống vụ đơng xn 2011.............................................................47
Bảng 4.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ...........................................50
của các mẫu giống vụ đơng xn 2011.............................................................50
Bảng 4.6.a. Một số đặc điểm hình thái quả của các mẫu giống vụ đơng xn 2011..........52
Bảng 4.6.b. Một số đặc điểm về chất lượng quả vụ đơng xn 2011 .......................57
Bảng 4.7. ðánh giá đặc tính chín chậm quả các giống cà chua mang gen rin..........61
Bảng 4.8. Thời gian các giai ñoạn sinh trưởng vụ xuân hè muộn 2011....................62
Bảng 4.9. Một số ñặc ñiểm hình thái và cấu trúc cây vụ xuân hè muộn 2011................63
Bảng 4.10. Cấu trúc chùm hoa và ñặc ñiểm hoa và nở hoa vụ xuân hè muộn 2011 .....64
Bảng 4.11. Tình hình nhiễm virus xoăn vàng lá trên ñồng ruộng.............................65
vụ xuân hè muộn 2011 ......................................................................................65
Bảng 4.12. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các mẫu giống vụ xuân
hè muộn 2011....................................................................................................67
Bảng 4.13.a. Một số ñặc ñiểm hình thái quả vụ xuân hè muộn 2011 .......................68
Bảng 4.13.b. Một số ñặc ñiểm về chất lượng quả vụ xuân hè muộn 2011 ...............69
Bảng 4.14. Các tính trạng cơ bản của các mẫu giống triển vọng trong vụ đơng xuân
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


và vụ xn hè muộn 2011 .................................................................................72

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Vị trí gen Ty-2 trên nhiễm sắc thể số 11...........................................................................14
Hình 2.2. Bản ñồ gen Ty-3 trên nhiễm sắc thể số 6.........................................................................17
Hình 2.3. Bản đồ phân tử gen Ty-4 trên nhiễm sắc thể số 3...........................................................17
Hình 2.4. Bản đồ khoảng cách cM giữa các marker gen Ty-5 trên nhiễm sắc thể 4..................18
Các thụ thể tiếp nhận ethylene (Ethylene Receptor)........................................................................20
Hình 2.5. Sơ đồ thể hiện cơ chế điều hồ, tác động của Ethylene.................................................22

Hình 2.6. Sự khác biệt về cấu trúc của 5 loại receptor ethylene ở cà chua...................................23
Hình 2.7. Bản đồ gen rin trên nhiễm sắc thể số 5 của cà chua......................................................24
Hình 2.8. Sơ đồ vị trí của các cặp mồi phát hiện gen rin và mc.....................................................25
Hình 2.9. Bản đồ gene Gr và Nr-2 trên nhiễm sắc thể số 1 của cà chua.......................................26
Hình 4.1. Chỉ số mức độ nghiêm trọng bệnh TYLCV...................................................................47
Hình 4.2. Một số dạng màu sắc quả...................................................................................................55
Hình 4.3. Ảnh điện di sản phẩm PCR gen Ty-3 bằng cặp mồi P6-25F2/R5...............................59
Hình 4.4. Ảnh ñiện di sản phẩm PCR sử dụng cặp mồi C43F/R phát hiện gen rin .............60
Hình 4.5. Hình ảnh một số mẫu giống cà chua triển vọng .............................................................73

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


PHẦN I. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Cây cà chua (Licopersicon esculentum Mill.) thuộc họ cà (Solanaceae) có
nguồn gốc từ Châu Mỹ, là một trong những loại rau phổ biến và ñược trồng rộng rãi
ở rất nhiều nước trên thế giới.
Sản xuất cà chua ở miền Bắc nước ta khá thuận lợi đặc biệt là vụ đơng xn
nên loại rau này ñược trồng chủ yếu từ tháng 10 ñến tháng 4 năm sau (chiếm 70%
sản lượng thu hoạch). Cà chua vụ ñông xuân cho năng suất và chất lượng khá cao.
Tuy nhiên do thu hoạch tập trung nên giá cả tương ñối thấp, ảnh hưởng ñến thu
nhập của người sản xuất. Trong khi đó, từ tháng 6 đến tháng 9 do thời tiết nóng bức
mà nhu cầu cà chua ăn tươi, làm nước giải khát hay phục vụ chế biến và cơng
nghiệp đồ hộp lại rất cao, thực tế cà chua ở thời ñiểm này rất khan hiếm, giá lúc này
tăng gấp 2-3 lần so với thời chính vụ. Vì thế, ñã có nhiều biện pháp kỹ thuật nhằm
rải vụ cà chua như trồng sớm hoặc muộn, trồng trong nhà lưới và dùng các giống
chịu nóng, úng và sâu bệnh, tuy nhiên chi phí cho sản xuất cao nên hiệu quả kinh tế

khơng cao hơn so với vụ đơng xn.
Hiện nay, trên thế giới ñã phát hiện một số dạng ñột biến làm quả chín chậm
hoặc khơng chín, từ đó kéo dài thời gian chín và thời gian tồn trữ sau thu hoạch.
Những giống cà chua có đặc tính này quả dù đạt kích thước và tích lũy đủ chất khơ
nhưng khơng chín trên cây do mất hoặc giảm khả năng sinh tổng hợp ethylene, là
hoocmon tín hiệu giúp hoạt hóa nhiều enzyme xúc tiến cho q trình làm quả chín
quả (Barry và cộng sự, 2005). Tính chín chậm hoặc khơng chín được xác định là do
một số gen quy định như: gen ức chế q trình chín của quả, ký hiệu là rin
(repening inhibitor) nằm trên nhiễm sắc thể 5 (Vrebalov và cộng sự, 2002) , gen nor
(non-repening) quy ñịnh tính khơng chín nằm trên nhiễm sắc thể số 10, gen Nr
(Never-ripening) quy định tính khơng thể chín nằm trên nhiễm sắc thể số 9
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


(Mirrison và cộng sự, 2001). Hiện nay người ta ñã tìm thấy một số chỉ thị phân tử
DNA để phát hiện và chọn lọc các gen gây nên tính chín chậm này. Quả cà chua
chín chậm có thời gian sử dụng lâu hơn, độ cứng cao hơn cà chua thơng thường do
đó khơng bị thối dập trong khi di chuyển, kéo dài ñược thời gian bảo quản cũng như
thời gian sử dụng mà vẫn đảm bảo chất lượng. Chính vì thế, chọn tạo giống cà chua
có đặc tính chín chậm là một giải pháp ưu việt nhằm rải vụ mà khơng cần trồng trái
vụ trên đồng ruộng.
Một vấn đề nữa mà sản xuất cà chua ở miền bắc cũng như nhiều nơi trên thế
giới gặp phải là sự phá hại nặng của virus, ñặc biệt ở vụ sớm, muộn và trái vụ. Cho
ñến nay, biện pháp sử dụng giống cà chua kháng virus ñược coi là hướng hiệu quả
nhất ñể phịng chống bệnh. Chính vì vậy, chọn tạo giống cà chua có khả năng kháng
virus là rất cần thiết. Hiện nay, đã có 5 gen kháng virus được phát hiện là Ty-1, Ty2, Ty-3, Ty-4 và Ty-5. Các chỉ thị phân tử DNA dựa trên PCR cho gen Ty-1 (marker
JB-1), Ty-2 (T0302) và Ty-3 (P6-25) cũng ñã ñược phát triển và sử dụng rộng rãi
(Pena và cộng sự, 2010). Trong số 3 gen này, Ty-3 được cho là có thể mang lại tính

kháng tốt với các lồi virus ở ðơng Nam Á (Ji và cộng sự, 2007a).
Trong quá trình giao lưu và hợp tác, bộ môn công nghệ sinh học ứng dụng đã
thu thập được một tập đồn các mẫu giống cà chua đa dạng, phong phú, có chứa các
gen chín chậm và kháng virus. ðể sử dụng chúng trong việc tạo ra giống có đặc tính
điểm chín chậm và kháng virus thì cần thiết phải khảo, sát đánh giá ñặc ñiểm nông
sinh học, năng suất, chất lượng, khả năng mang gen kháng virus và gen chín chậm.
Vì những lý do trên, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Phan Hữu Tơn, chúng
tơi đã tiến hành đề tài: “ ðánh giá, tuyển chọn một số giống cà chua có khả năng
chín chậm và kháng virus xoăn vàng lá”
1.2. Mục đích và u cầu
1.2.1. Mục đích
- ðánh giá được các đặc điểm nơng sinh học, năng suất, chất lượng, đặc
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


tính chín chậm và kháng virus trên đồng ruộng của các mẫu giống cà chua thu thập.
- Phát hiện gen chín chậm và kháng virus trong tập đồn cà chua bằng chỉ
thị phân tử DNA.
- Tuyển chọn ñược một số dịng giống tốt.
1.2.2. u cầu
- Khảo sát đánh giá các ñặc ñiểm nông sinh học, năng suất và chất lượng, ñặc
tính chín chậm và kháng virus trên ñồng ruộng của các mẫu giống cà chua thu thập.
- Sử dụng chỉ thị phân tử DNA phát hiện gen rin (ripening inhibitor) và
gen kháng virus xoăn vàng lá.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3



PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế của cây cà chua
Cà chua là nguồn cung cấp vitamin A và C rất quan trọng, là loại rau ăn quả
ñược sử dụng ở nhiều phương thức khác nhau. Trong quả cà chua chín có nhiều
dinh dưỡng như: ñường, vitamin A, vitamin C và các chất khoáng quan trọng như
Ca, Fe, P, K, Mg… (Tạ Thu Cúc, 2002). Edward C. Tigchelaar (1989) đã phân tích
quả cà chua chín và xác định thành phần hóa học gồm: 94 - 95% nước, 5 - 6% chất
khô. Trong chất khơ gồm có 55% đường (gluco, fructoza, sucroza), 21% chất khơng
hịa tan trong rượu (protein, xenlulo, pectin, polysacarit), 12% axit hữu cơ (xitric,
malic, galaturonic, pyrolidon –carboxylic), 7% chất vô cơ và 5% các chất khác (dẫn
theo Tạ Thu Cúc, 2002).
Theo Võ Văn Chi (1997), cà chua có vị ngọt tính mát, giải nhiệt chống hại
huyết, kháng khuẩn, lọc máu, nhuận tràng, giúp tiêu hoá tốt tinh bột... Nước ép cà
chua kích thích gan, tốt cho dạ dày (dẫn theo Nguyễn Thị Hồng Thuý, 2009). Một
nghiên cứu của Mỹ cho thấy, lycopen trong quả cà chua giúp giảm nguy cơ mắc
bệnh tim mạch. Ngồi ra lycopen được được chứng minh là có thể ngăn ngừa bện
ung thư tiện liệt tuyến (dẫn theo Trương Văn Nghiệp, 2006).
Sản suất cà chua ở đồng bằng sơng Hồng cho thu nhập bình qn 42,0 ñến
68,4 triệu ñồng/ha/vụ với mức lãi thuần 15 ñến 26 triệu ñồng/ha, cao gấp nhiều lần
so với trồng lúa (Trương Văn Nghiệp, 2006). Ở ðài Loan hàng năm xuất khẩu cà
chua tươi với tổng giá trị là 925.000 USD và 40.800 USD cà chua chế biến, mỗi
hecta có thể đem lại thu nhập cho nông dân từ 4.000-5.000 USD. Ở. Mỹ hàng năm
tổng giá trị xuất khẩu cà chua rất cao, chỉ tính riêng kim ngạch xuất khẩu năm 1997
đạt hơn 4 lần so với lúa nước và 20 lần so với lúa mì (Tạ Thu Cúc, 2006).
2.2. Các đặc ñiểm thực vật học cơ bản của cây cà chua
Cà chua là cây trồng hàng năm, dạng thân bụi, phân nhánh mạnh, có lớp
lơng dày bao phủ, trên thân có nhiều đốt và có khả năng ra rễ bất định. Chiều cao

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


và số nhánh rất khác nhau phụ thuộc vào giống và ñiều kiện trồng trọt.
Rễ cà chua thuộc hệ rễ chùm, trên đồng ruộng rễ cà chua có thể phát triển
rộng tới 1,3 m và sâu tới 1 m. Với khối lượng rễ lớn như vậy, cà chua ñược xếp vào
nhóm cây chịu hạn.
Lá cà chua đa số thuộc dạng lá kép, các lá chét có răng cưa, có nhiều dạng
khác nhau: dạng chân chim, lá khoai tây, lá ớt... tuỳ thuộc vào giống mà lá cà chua
có màu sắc và kích thước khác nhau.
Hoa cà chua được mọc thành chùm. Có ba dạng chùm hoa là đơn giản, trung
gian và phức tạp. Số lượng hoa / chùm, số chùm hoa/cây rất khác nhau ở các giống.
Số chùm hoa/ cây dao ñộng từ 4- 20, số hoa /chùm dao ñộng từ 2 - 26 hoa. Hoa đơn
tính dưới bầu, đài hoa màu vàng, số ñài và cánh hoa tương ứng nhau từ 5 đến 9. Hoa
lưỡng tính, nhị đực liên kết nhau thành bao hình nón, bao quanh nhuỵ cái.
Quả cà chua thuộc loại quả mọng, có 2, 3 đến nhiều ngăn hạt. Hình dạng và
màu sắc quả phụ thuộc vào từng giống. Ngồi ra, màu sắc quả chín cịn phụ thuộc
vào ñiều kiện nhiệt ñộ, phụ thuộc vào hàm lượng Caroten và Lycopen. Khối lượng
quả dao ñộng rất lớn tuỳ theo ñặc ñiểm của giống, từ 3 ñến 200g thậm chí 500g.
2.3. u cầu của cây cà chua đối với điều kiện ngoại cảnh
2.3.1 . Nhiệt độ
Cà chua có thể sinh trưởng và phát triển thuận lợi trong phạm vi 20-270C.
Giới hạn nhiệt ñộ tối cao và tối thấp ñối với cà chua là 350C và 120C. Sự quang hợp
của lá cà chua ñạt tối ưu ở 25-300C, trên 350C làm giảm q trình quang hợp. Nhiệt
độ khơng khí ngày / ñêm trên 30 / 25oC làm tăng số đốt dưới chùm hoa thứ nhất.
Nhiệt độ khơng khí ngày / ñêm trên 30/25oC kết hợp với nhiệt ñộ ñất trên 21oC làm
giảm số hoa trên chùm. Nhiệt nhiệt ñộ ngày/đêm trên 30/24oC làm giảm kích thước
hoa, trọng lượng nỗn và bao phấn. Tỷ lệ ñậu quả ñạt tối ưu ở nhiệt 18-20oC, nhiệt

ñộ cao vào 2 ñến 3 ngày sau khi nở hoa gây cản trở quá trình thụ tinh, auxin khơng
được hình thành làm cho hoa rụng. Quả cà chua phát triển thuận lợi ở nhiệt ñộ thấp,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


nhiệt ñộ trên 35oC ngăn cản sự phát triển của quả và làm giảm kích thước quả rõ rệt
(dẫn theo Nguyễn Thị Hồng Thuý, 2009).
Quá trình sinh tổng hợp caroten rất mẫn cảm với nhiệt độ, do đó ảnh hưởng
lớn ñến màu sắc quả. Sự hình thành lycopen và caroten diễn ra rễ dàng ở 24-28oC
làm cho quả có màu ñỏ hoặc da cam ñậm. Nhiệt ñộ 30-36oC làm quả có màu vàng do
lycopen khơng được hình thành. Nhiệt độ trên 40oC làm cho quả giữ nguyên màu xanh
vì cơ chế phân huỷ chlorophyll khơng hoạt động, caroten và lycopen khơng được hình
thành. Nhiệt độ cao trong q trình phát triển quả cũng làm giảm sự hình thành pectin
nên quả nhanh mềm hơn (dẫn theo Nguyễn Thị Hồng Thuý, 2009).
2.3.2 Ánh sáng
Cà chua là cây ưa ánh sáng, cây con trong vườn ươm nếu ñủ ánh sáng (5000
lux) sẽ cho chất lượng tốt, cứng cây, bộ lá to, khoẻ, sớm ñược trồng. ðiều kiện ánh
sáng tốt làm cho cường ñộ quang hợp tăng, cây ra hoa ñậu quả sớm hơn, chất lượng
sản phẩm cao hơn. ðiểm bão hoà ánh sáng của cây cà chua là 70.000 lux, là cây
trồng cần nhiều ánh sáng chỉ sau cây dưa hấu. Cường ñộ ánh sáng thấp làm chậm
quá trình sinh trưởng, cản trở q trình ra hoa, làm vịi nhuỵ vươn dài và tạo nên
những hạt phấn khơng có sức sống, thụ tinh kém. Ánh sáng đầy đủ thì việc thụ tinh
thuận lợi, dẫn đến sự phát triển bình thường của quả, quả ñồng ñều, năng suất tăng.
Khi cà chua bị che bóng, năng suất thường giảm và quả bị dị hình. Trong ñiều kiện
thiếu ánh sáng năng suất cà chua thường giảm, do vậy việc trồng thưa làm tăng
hiệu quả sử dụng ánh sáng kết hợp với ánh sáng bổ sung sẽ làm tăng tỷ lệ ñậu quả,
tăng số quả trên cây, tăng trọng lượng quả và làm tăng năng suất. Nhiều nghiên cứu
đã chỉ ra rằng cà chua khơng phản ứng với ñộ dài ngày, quang chu kỳ trong thời kỳ

ñậu quả có thể dao động từ 7-19 giờ. Tuy nhiên một số nghiên cứu khác cho rằng
ánh sáng ngày dài và hàm lượng nitrat ảnh hưởng rõ rệt ñến tỷ lệ ñậu quả. Chiếu
sáng 7 giờ và tăng lượng ñạm sẽ làm cho tỷ lệ ñậu quả giảm trong khi ñó ánh sáng
ngày dài làm tăng số quả/cây. Trong ñiều kiện ngày ngắn nếu khơng bón đạm thì
chỉ cho quả ít, trong điều kiện ngày dài mà khơng bón đạm thì cây khơng ra hoa và
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


khơng đậu quả (dẫn theo Nguyễn Thị Hồng Th, 2009).

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


2.3.3 Nước và độ ẩm
Cà chua có u cầu về nước ở các giai ñoạn sinh trưởng rất khác nhau, xu
hướng ban đầu cần ít về sau cần nhiều. Ra hoa và hình thành quả là các thời kỳ cây
cà chua cần nhiều nước nhất. Thời kỳ này khơng đủ nước sẽ làm cho hoa rụng, ít
hoa, ít quả, quả khô. Cà chua sinh trưởng và phát triển tốt nhất ở độ ẩm đất 7080%, ẩm độ khơng khí là 45-55%. Cây cà chua chịu được hạn nhưng khơng chịu
được úng, khi chuyển từ chế ñộ ẩm thấp sang chế ñộ ẩm cao ñột ngột như tưới
nước nhiều hoặc mưa to sau một thời gian dài thường gây nên hiện tượng nứt quả.
ðộ ẩm khơng khí trên 90% dễ làm cho hạt phấn bị trương nứt, hoa cà chua không
thụ phấn ñược và sẽ rụng. ðộ ẩm thấp làm giảm năng suất quả nhưng phần nào làm
tăng phẩm chất quả vì hàm lượng đường và hàm lượng chất khơ trong quả tăng lên.
ðộ ẩm thấp cũng làm rút ngắn thời gian chín của quả (dẫn theo Tạ Thu Cúc, 1983).
2.3.4. ðất và dinh dưỡng
ðất phù hợp với cây cà chua là đất thịt nhẹ, đất thịt trung bình, đất thịt pha

cát, giàu mùn, tơi xốp, tưới tiêu thuận lợi, ñộ pH từ 5,5-7,5. ðộ pH từ 6,0 - 6,5
thích hợp nhất cho sự sinh trưởng và phát triển của cây. Theo Kiều Thị Thư (1998)
để có 1 tấn cà chua cần 2,9 kg N; 0,4 kg P; 0,4 kg K và 0,45kg Mg. Cà chua hút
nhiều nhất là kali, tiếp ñến là ñạm và ít nhất là lân. Cà chua sử dụng 60% lượng
ñạm, 59-60% K2O và 15-20% P2O5 tổng lượng phân bón vào đất suốt vụ trồng.
Ngồi các yếu tố ña lượng N, P, K cà chua cần các yếu tố vi lượng ñể sinh trưởng,
phát triển như B, Mn, Mg, Fe, Cu, S. Khi thiếu các yếu tố vi lượng cây sinh trưởng
chậm, dễ nhiễm bệnh, rụng hoa, quả non làm giảm năng suất (dẫn theo Nguyễn Thị
Hồng Thuý, 2009).
2.4. Một số thành tựu về chọn giống cà chua ở Việt Nam
Nhìn chung, các nghiên cứu chọn tạo giống cà chua thường tập trung vào
các mục tiêu như: sinh trưởng khoẻ, năng suất cao, quả cứng, thịt quả dày, tính chịu
nứt quả cao, chống chịu sâu bệnh tốt, chịu nhiệt, ngắn ngày, quả chắc, thời gian bảo
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


quản dài, màu sắc chín đỏ đều, chất lượng đáp ứng ñược nhu cầu ăn tươi và chế
biến... Cho ñến nay, số lượng và chủng loại giống cà chua ñã trở nên rất phong phú,
ña dạng, phần nào ñáp ứng ñược nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng. Với những mục
tiêu này, nhiều giống cà chua ưu tú ñã ñược tạo ra ở Việt Nam, ñáp ứng ñược thực
tiễn sản xuất như MV1, XH5, HT7, C95, CS1,…
Giống cà chua MV1 có đặc điểm sinh trưởng 90 đến 100 ngày, có khả năng
chịu nóng tốt, ẩm độ cao, thấp khác nhau, năng suất trái vụ đạt 33 đến 46 tấn/ha,
chính vụ trong điều kiện thâm canh có thể đạt 52 ñến 60 tấn/ha, quả chắc, ít dập
nát, màu ñỏ tươi, chống chịu tốt với bệnh xoăn lá, cây cao trung bình 65 cm, được
cơng nhận giống quốc gia năm 1998 (Nguyễn Hồng Minh và Kiều Thị Thư, 1998).
Giống cà chua lai HT7 có khả năng chịu nóng cao, chủ yếu trồng vào các vụ
sớm và vụ xuân hè, thuộc dạng ngắn ngày, thấp cây, năng suất ñạt 40 ñến 56 tấn/ha, quả

chắc, khối lượng 70 ñến 85 g/quả, chịu vận chuyển, thời gian bảo quản lâu dài…
Giống cà chua C95 có năng suất cao, có các chỉ tiêu chất lượng ñáp ứng yêu
cầu chế biến công nghiệp, ñược Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống Quốc
gia năm 2004. Giống CS1 có thời gian sinh trưởng ngắn (120 ngày), ra hoa và chín
tập trung, quả nhỏ (40-50 g/quả), chất lượng tốt, vỏ dày, chắc, có khả năng chống
chịu virus, thích hợp trồng ở vụ đơng xn sớm và xn hè muộn, năng suất đạt 35 đến
40 tấn/ha, được cơng nhận là giống khu vực hóa năm 1995 (Trương ðích, 1999).
Giống cà chua XH5 có thời gian sinh trưởng từ 130-140 ngày, năng suất vụ
đơng xn đạt 44 đến 55 tấn/ha, vụ xn hè đạt 30 đến 40 tấn/ha, khi chín có màu
đỏ tươi có khả năng chịu bệnh héo xanh vi khuẩn, đốm vi khuẩn và một số bệnh
khác, thích hợp cho trồng trái vụ ở miền Bắc Việt Nam, được cơng nhận giống khu
vực hóa năm 2002 (Trần Văn Lài và cộng sự, 2005).
Hai giống XH1 và XH2 ñược Viện nghiên cứu rau quả chọn ra trong các giống
nhập nội từ AVRDC năm 1999, là các giống cà chua ăn tươi, chịu nhiệt tốt, năng xuất ổn
ñịnh. Giống XH2 ñã ñược công nhận là giống quốc gia (Bộ NN và PTNT, 2005).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


Giống PT18 ñược viện nghiên cứu rau quả chọn tạo từ nguồn vật liệu ban
ñầu là các giống nhập nội từ AVRDC. Giống sinh trưởng hữu hạn, chiều cao cây
từ 80 đến 110 cm, tỷ lệ đậu quả trung bình ñạt 60 ñến 75%, năng suất thực thu
từ 25 ñến 50 tấn/ha, được cơng nhận giống quốc gia năm 2005 (Dương Kim Thoa
và Trần Khắc Thi, 2006).
Giống cà chua DT 28 do Viện Di truyền Nông nghiệp chọn tạo thuộc dạng
hình sinh trưởng bán hữu hạn, thời gian sinh trưởng 120 - 130 ngày, thích hợp
trồng vụ đơng sớm và chính vụ cho năng suất trên 50 tấn/ha; vụ xuân hè cho năng suất
30 ñến 33 tấn/ha. Giống ñược Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là
giống tạm thời và cho phép sản xuất thử nghiệm trên diện rộng từ tháng 10/2006.

Mặc dù đã có những thành tựu ñáng kể về chọn tạo các giống cà chua có
năng suất cao, chât lượng tốt, chống chịu được một số bệnh nhưng chọn tạo giống
cà chua kháng virus xoăn vàng lá và chín chậm vẫn cịn là một vấn ñề lớn ñối với
các nhà chọn giống trong nước. Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua năng suất cao,
chất lượng tốt, chín chậm và kháng virus xoăn vàng lá sẽ giúp tăng hiệu quả sản
xuất, mang lại lợi ích thiết thực cho người nơng dân.
2.5. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống cà chua kháng virus xoăn vàng lá
Nhìn chung, các nghiên cứu tạo giống cà chua kháng bệnh xoăn vàng lá ñi
theo các hướng chủ yếu: (1) tạo giống kháng vector bọ phấn; (2) tạo giống kháng
virus xoăn vàng lá nhờ những nguồn kháng tự nhiên từ cà chua dại và (3) tạo giống
kháng bệnh nhờ nguồn kháng từ virus thơng qua cơng nghệ RNAi. Trong đó, tạo
giống mang tính kháng tự nhiên được cho là hiệu quả nhất ñể phòng chống bệnh
(Pena và cộng sự, 2010).
2.5.1. Nghiên cứu về các nguồn gen kháng virus xoăn vàng lá
Loài cà chua trồng (Solanum lycopersicum) cực kỳ mẫn cảm với virus xoăn vàng
lá (Tomato yellow leaf curl virus – TYLCV). Tuy nhiên, mức độ kháng cao với TYLCV đã
được tìm thấy trong các loài cà chua dại S. pimpinellifolium, S. peruvianum, S. chilense,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


S. habrochaites, và S. cheesmaniae. Một vài accession của và S. pimpinellifolium cũng
biểu hiện mức ñộ chống chịu tốt với TYLCV (Ji và cộng sự, 2007a; Pena và cộng sự,
2010). Trong các lồi cà chua dại biểu hiện tính kháng với TYLCV, S. chilense, S.
habrochaites, và S. peruvianum cung cấp khả năng kháng tốt và ñã ñược sử dụng rộng
rãi trong chương trình tạo giống để phát triển các giống cà chua thương mại kháng
TYLCV (Ji và cộng sự, 2007a; Pena và cộng sự, 2010).
Một số gen lặn liên quan đến tính kháng trong các cây có khả năng chống
chịu TYLCV từ accession PI26935 thuộc lồi S. peruvianum đã được phát hiện bởi

Pilowsky và Cohen. Những nghiên cứu này dẫ ñến sự ra ñời của TY20, một giống
kháng vừa phải. Tiếp đó, các dịng giống với khả năng kháng cao như TY172,
TY197… ñã ñược phát triển tại Trung tâm Volcani ở Israel từ loài S. peruvianum (Ji
và cộng sự, 2007a). Tính kháng trong TY172 được điều khiển bởi một QLT (Quantitative
Trait Locus) lớn và bốn QLT nhỏ, QLT lớn ñược ñặt tên là Ty-5, nằm trên nhiễm sắc thể
số 4 (Anbinder và cộng sự, 2009). Các accession LA372, LA452, LA462, LA1274,
LA1333, LA1373, và CMV sel INRA (PI126926 × PI128648-6), cũng như S. peruvianum
var. humifusum LA385 ñã ñược phát hiện là có khả năng kháng cao với TYLCV. Các gen
từ S. peruvianum đã nhanh chóng được đưa vào các giống lai thương mại tên tuổi và cung
cấp khả năng kháng tốt với TYLCV (Ji và cộng sự, 2007a).
S. chilense là nguồn gen kháng rất quan trọng trong nhiều chương trình tạo
giống trên thế giới. Năm 1991, Zakay và cộng sự ñã báo cáo khả năng kháng cao
với TYLCV trong các cá thể LA1969 (Ji và cộng sự, 2007a). Năm 1994, Zamir và
cộng sự ñã lập bản ñồ gen Ty-1 trên nhiễm sắc thể số 6 và hai gen bổ sung trên
nhiễm sắc thể số 3 và 7 (Ji và cộng sự, 2007a). Việc ñưa gen kháng TYLCV từ
LA1969 vào cà chua trồng đã được tiến hành trong các chương trình tạo giống của
nhiều nhóm nghiên cứu, nó cũng đã được đưa vào cà chua trồng bởi một số công ty
giống tư nhân (Ji và cộng sự, 2007a). Hiện đã tìm ra ở S. chilense các accession
LA1932, LA1938, LA1959, LA1960, LA1961, LA1963, LA1968, LA1969,
LA2747, LA2774, và LA2779 có khả năng kháng ToMoV ở Florida và đã được sử
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


dụng để bắt đầu một chương trình tạo giống kháng bằng phương pháp lai khác lồi.
Tiêp đó, LA1932, LA2779, và LA1938 đã được chứng minh là nguồn kháng hữu
ích cho chương trình tạo giống cà chua ở Florida. Hiện nay, một số chương trình
nhân giống thương mại đang sử dụng các gen kháng từ S. chilense và người trồng
ñã chấp nhận các giống này trên thị trường (Ji và cộng sự, 2007a). Các ñánh giá tại

trung tâm rau thế giới (The World Vegetable Center - AVRDC) cũng cho thấy
LA1932 kháng tốt tại tất cả 8 ñịa ñiểm thử nghiệm tại ðông Nam Á (Green và
Shanmugasundaram, 2007), gợi ý rằng LA1932 có thể là một nguồn gen kháng tốt
cho Việt Nam và cần ñược nghiên cứu thêm.
Năm 1982, Hassan và cộng sự ñã ñánh giá các accession LA0386, LA1252,
LA1295, LA1352, LA1393, LA1624, và LA1691 thuộc loài S. habrochaites và thấy
rằng chúng có khả năng kháng cao với TYLCV, tính kháng từ các accession này là
trội (Ji và cộng sự, 2007a). Accession LA1777 đã được cơng bố có khả năng kháng
TYLCV, các cây kháng từ accession này ñược chọn ñể lai với các cây kháng từ
accession LA0386 ñể tạo ra một quần thể F1 có khả năng kháng cao, quần thể này
được sử dụng ñể lai với S. lycopersicum và ñã tạo ra các cây có khả năng miễn dịch
và chịu bệnh, tính kháng được cho là do một gen trội chính và một số gen nhỏ ñiều
khiển (Ji và cộng sự, 2007a). Một dịng giống Ih902 đã được sử dụng để tạo ra các
cây lai, trong đó FAVI 9 là một nguồn kháng quan trọng cho các chương trình tạo
giống ở Guatemala và các nước Trung ðông khác (Ji và cộng sự, 2007a).
Tại Ấn ðộ, S. habrochaites f. glabratum B6013 ñã ñược chứng minh có hai
gen lấn át (epistatic genes) kiểm sốt tính kháng Tomato leaf curl virus (ToLCV).
Sau đó, các nhà nghiên cứu ở đây đã phát triển dịng giống H24 từ accession này.
"H24" ñã ñược chứng minh mang gen kháng Ty-2. "H24" tạo ra tính chịu bệnh rõ ràng
với một số chủng (strains) TYLCV/ToLCV nhưng không phải tất cả. Ví dụ, H24 chịu
được các chủng TYLCV/ToLCV ở ðài Loan, miền Bắc Việt Nam, Nam Ấn ðộ, và
Israel nhưng mẫn cảm với các chủng TYLCV phía bắc Ấn ðộ, Thái Lan, và Philippines.
Ty-2 là nguồn gen kháng ñược sử dụng sớm nhất trong chương trình tạo giống cà chua ở
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển rau Châu Á (AVRDC) và ñã ñược khai thác rộng rãi
bởi một số công ty giống cây trồng Châu Á (Ji và cộng sự, 2007a).

2.5.2. Bản ñồ phân tử và marker hỗ trợ chọn lọc (MAS) các gen kháng TYLCV
Locus Ty-1 ñã ñược lập bản ñồ ñầu tiên trên nhiễm sắc thể số 6 với các
RFLP marker TG297 và TG97 sử dụng các quần thể được tao ra từ phép lai giữa
dịng mẹ mẫn cảm cảm M82-1-8 S. lycopersicum với accession kháng TYLCV S.
chilense LA1969 (Zamir và cộng sự, 1994). Các cây ñồng hợp tử cho các alen từ
S.chilense tại TG297 và TG97 là kháng cao và không tạo ra triệu chứng bệnh. Các
marker dựa trên locus TG97 liên kết chặt với gen Ty-1 ñã ñược phát triển tại
Hebrew University of Jerusalem, Israel. Cùng với Ty-1, vài gen kháng khác ñã
ñược lập bản ñồ trên nhiễm sắc thể số 6 gần vùng Ty-1. Ví dụ như gen Mi-1 có
nguồn gốc từ S. peruvianum kháng tuyến trùng nốt sưng rễ, ñịnh vị trong pham vi
khoảng 6cM gần locus Ty-1. ðiều này cho phép sử dụng các marker phân tử liên
kết với gen Mi-1 làm marker cho gen Ty-1 nếu các alen từ S. peruvianum và S.
chilense khác nhau về các marker này. Trường hợp các alen từ 2 loài là giống nhau
về các marker này, sử dụng chúng có thể dẫn đến kết quả sai. CAPS marker REX-1
liên kết với gen Mi-1 có thể ñược sử dụng làm marker phát hiện locus Ty-1 (khoảng
5,5 cM) (Milo, 2001). Tiếp đó, CAPS marker JB-1 liên kết chặt với Ty-1 đã được xác
định, nó cho phép chọn lọc Ty-1 mà không phụ thuộc vào Mi-1 (Castro và cộng sự,
2007). Marker Jb-1 có nguồn gốc từ RFLP C21, nó tạo ra 3 alen khác nhau nhờ cắt
hạn chế sản phẩm PCR bằng enzyme TaqI. Alen 1 có một band xấp xỉ 400bp, alen 2
gồm một band hơi lớn hơn 400 bp và alen 3 có một band 500bp. Alen 2 và 3 là ñồng
trội và trội hơn alen 1. Alen 3 đã phát hiện được các dịng mang gen Ty-1 mà khơng
phụ thuộc vào sự có mặt của Mi-1 (Castro và cộng sự, 2007).
Locus Ty-2 ñã ñược lập bản ñồ trên nhiễm sắc thể số 11 với các RFLP
marker TG393 và TG36 sử dụng dịng giống H24 có nguồn gốc từ S. habrochaites
như một nguồn kháng (Hanson và cộng sự, 2000). Hiện nay, một số marker dựa
trên PCR cho vùng DNA chuyển vào từ S. habrochaites ñã ñược phát triển. CAPS
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13



marker TG105A cho thấy khả năng khuếch ñại mạnh và cắt hạn chế sản phẩm PCR
bằng enzyme TaqI ñã tạo ra các band đa hình cho S. habrochaites và S.
lycopersicum. Một marker dựa trên PCR khác là T0302 cũng ñược phát triển cho
locus Ty-2 mà không phải dùng enzyme giới hạn. Phân tích liên kết cho thấy
TG105A và T0302 liên kết chặt với nhau, khoảng cách của các marker này với gen
Ty-2 là xấp xỉ 10 cM (Ji và cộng sự, 2007a).

Hình 2.1. Vị trí gen Ty-2 trên nhiễm sắc thể số 11
(Hanson và cộng sự, 2000)
Năm 2006, Agrama và Scott đã đưa ra một bản đồ QLT cho tính kháng
TYLCV và ToMoV (Tomato Mottle Virus) trong các accession S. chilense
LA2779 và LA1932 sử dụng các RAPD marker (Ji và cộng sự, 2007a; Pena và
cộng sự, 2010). Nghiên cứu này cho thấy rằng có 3 vùng trên nhiễm sắc thể số 6
góp phần tạo nên tính kháng cả hai virus TYLCV và ToMoV. Vùng thứ nhất bao
gồm vùng Ty-1, trong khi hai vùng khác nằm hai bên sườn của các locus sp (selfpruning) và c (potato leaf). Các RAPD marker liên kết với tính kháng trong các
vùng này đã được xác định bằng cách sử dụng các dịng giống kháng có nguồn gốc
từ các accession LA2779 và LA1932. Sau đó, Ji và cộng sự (2007b) ñã lập một bản
ñồ chi tiết cho tính kháng begomovirus và nhận ra một vùng DNA lớn được chuyển
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


vào từ S. chilense kéo dài từ marker C2_A2g39690 ñến T0834 trong các dịng
giống tiên tiến có nguồn gốc từ LA2779 kháng cả hai virus TYLCV và ToMoV.
Một locus kháng begomovirus ñã ñược lập bản ñồ ở khoảng giữa marker cLEG-31P16 và T1079 trên nhánh dài của nhiễm sắc thể số 6, và được xác định là Ty-3.
Phía trên locus Ty-3, vùng DNA lớn ñược chuyển vào này cũng nối với vùng Ty-1
gần gen Mi, gợi ý rằng các alen tại cả hai locus Ty-1 và Ty-3 có khả năng cùng tồn
tại và nối với nhau. Trái lại, các dòng giống tiên tiến có nguồn gốc từ LA1932 có

một vùng DNA ñược chuyển vào ngắn hơn, từ cLEG-31-P16 ñến C2_At5g41480,
vùng này cũng mang một locus kháng begomovirus mà có lẽ thuộc alen tại locus
Ty-3. Ji và Scott (2006) ñã xác ñịnh rằng các locus Ty-3 ñịnh vị trong một khu vực
bao gồm locus FER (25 cM, BAC clone 56B23, AY678298). Các trình tự cho các
gen G8 của BAC clone 56B23 là khác nhau đối với các dịng có nguồn gốc từ S.
chilense LA2779 và LA1932 (Maxwell và cộng sự, 2007). ðể phân biệt hai
introgression này, một từ LA2779 ñược chỉ ñịnh là Ty-3 và một từ LA1932 ñược
chỉ ñịnh là Ty-3a. Một marker ñồng trội FLUW25 (SCAR marker) ñã ñược báo cáo
(Ji và cộng sự, 2007a) phát hiện ñược các alen Ty-3 và Ty-3 (có nguồn gốc từ S.
lycopersicum), nhưng khơng phát hiện được alen Ty-3a (Ji và cộng sự, 2007c). ðể
khắc phục vấn đề này, nhóm tác giả trên ñã phát triển marker ñồng trội P6-25
(SCAR marker) phát hiện ñược các alen Ty-3, Ty-3, Ty-3a (Ji và cộng sự, 2007c).
Khi sử dụng cặp mồi P6-25F2/R5 này ñể sàng lọc một vài giống lai từ các công ty
giống thương mại, các tác giả ñã nhận ñược mảnh PCR 660 bp từ 3 giống thương
mại, các mảnh này được giải trình tự và cho thấy 100% tương ñồng với ñoạn từ S.
chilense LA1969. Introgression mới được phát hiện có nguồn gốc từ S.chilense
LA1969 này ñược gọi là Ty-3b (Ji và cộng sự, 2007c).
Ji và cộng sự (2008) ñã phát hiện một introgression S. chilense 14 cM trên
nhánh dài của nhiễm sắc thể số 3 trong một số dịng giống kháng có nguồn gốc từ
LA1932. Sau đó, một locus kháng begomovirus mới là Ty-4 ñã ñược lập bản ñồ với
các marker vào khoảng 2,3 cM giữa C2_At4g17300 và C2_At5g60160 trong vùng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


introgression (Ji và cộng sự, 2009). Phân tích quần thể phân ly về locus Ty-3 và Ty4 ñã chứng minh rằng Ty-3 giải thích 59,6% biến dị kiểu hình kháng (phenotypic
variation), trong khi Ty-4 chỉ giải thích cho 15,7%, điều này gợi ý rằng Ty-4 tạo ra
một hiệu lực kháng TYLCV nhỏ hơn. Các dòng tái tổ hợp mang cả Ty-3 và Ty-4 có
mức kháng cao hơn với TYLCV (Ji và cộng sự, 2009).


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


Hình 2.2. Bản đồ gen Ty-3 trên nhiễm sắc thể số 6 (Ji và cộng sự, 2007b)
Bản ñồ liên kết ñược xây dựng từ quần thể F2 lai giữa loài S. lycopersicum mẫn
cảm với dịng giống kháng tiên tiến có nguồn gốc từ LA1932 (bên phải, gắn nhãn LA1932AL-F2), hoặc giữa lồi S. lycopersicum mẫn cảm với dịng giống kháng cao cấp có nguồn
gốc từ LA2779 (ở giữa, gắn nhãn LA2779-F2-AL). Các vùng bơi đen biểu diễn các đoạn
DNA được chuyển vào từ S. chilense.

Hình 2.3. Bản đồ phân tử gen Ty-4 trên nhiễm sắc thể số 3
(Ji và cộng sự, 2009)
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17


×