Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Luận văn quản lý tài chính ở công ty than mạo khê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.18 KB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHẠM THỊ HƯƠNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Ở CƠNG TY THAN MẠO KHÊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHẠM THỊ HƯƠNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Ở CƠNG TY THAN MẠO KHÊ
Chun ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Dũng
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ
HƯỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH
HĐ CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc
thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã
được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2021
Học viên thực hiện


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................i
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở DOANH
NGHIỆP.. 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................4
1.2. Cơ sở lý luậnvề quản lý tài chính doanh nghiệp ............................................6
1.2.1......................................................................................................................... Một
số khái niệm............................................................................................................6
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp ...................................................9
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính ở doanh nghiệp ....................13

1.2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý tài chính doanh nghiệp .......................................16
1.3. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp trong quản lý tài chính .....................21
1.3.1. Cơng tác quản lý tài chính tại cơng ty cổ phần VICEM thương mại Xi măng
21
1.3.2. Cơng tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội...22
1.3.3. Quản lý tài chính ở Cơng ty CP Than Mông Dương ...................................23
1.3.4. Bài học cho Công ty than Mạo Khê ............................................................24
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................25
2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu.............................................................25
2.2. Phương pháp thu thập xử lý tài liệu, số liệu....................................................27
2.2.1. Phương pháp thống kê.................................................................................29
2.2.2. Phương pháp so sánh...................................................................................30
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY THAN MẠO
KHÊ ....................................................................................................................... 31


3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính ở cơng ty than Mạo Khê ....31
3.1.1. Khái qt về lịch sử hình thành Cơng ty......................................................31
3.1.2. Bộ máy tổ chức quản lý của Cơng ty ..........................................................36
3.1.3. Tình hình sản xuất - kinh doanh của Cơng ty..............................................38
3.2. Tình hình quản lý tài chính ở Cơng ty than Mạo Khê ...................................42
3.2.1. Quản lý lập kế hoạch tài chính....................................................................42
3.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch ........................................................................47
3.2.3. Quản lý thanh quyết toán ............................................................................65
3.2.4. Thanh tra, kiểm travà xử lý các vấn đề phát sinh ........................................67
3.3. Đánh giá chung .............................................................................................70
3.3.1. Những kết quả đạt được ..............................................................................70
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................73
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................75
Chương 4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở

CƠNG TY THAN MẠO KHÊ .............................................................................77
4.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của Cơng ty Than Mạo
Khê trong thời gian tới ............................................................................................77
4.1.1. Bối cảnh quốc tế..........................................................................................77
4.1.2. Bối cảnh hoạt động trong nước ...................................................................78
4.2.

Định hướng phát triển của Công ty than Mạo Khê trong thời gian tới........80

4.2.1. Về hoạt động kinh doanh ............................................................................80
4.2.2 Về tổ chức hoạt động và kế hoạch dài hạn......................................................82
4.3 Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính ở cơng ty than Mạo Khê...82
4.3.1 Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn phù hợp nhu cầu sản
xuất kinh doanh ......................................................................................................82
4.3.2. Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động...............84
4.3.3. Tăng cường đầu tư đổi mới TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ 87
4.3.4. Thực hiện tốt việc quảng bá sản phẩm, mở rộng thị phần và đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm.................................................................................................................. 89


4.3.5. Phân tích, đánh giá tình hình tài chính của Công ty ....................................90
4.3.6. Thành lập bộ phận quản lý tài chính và hồn thiện cơng tác quản lý tài chính
của Công ty ............................................................................................................. 90
4.3.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ và người lao động trong Cơng ty ................................................................91
4.3.8. Hồn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch ......................................................92
4.3.9. Hoàn thiện quản lý thanh quyết toán ..........................................................93
4.4. Một số đề xuất, kiến nghị ..............................................................................94
4.4.1. Kiến nghị với Nhà nước .............................................................................94
4.4.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính..........................................................................94

KẾT LUẬN............................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................97


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

S
TT
1

Từ viết
tắt
BCKQHĐK
D
BCLCTT

Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCTC

Báo cáo tài chính

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

5


CSH

Chủ sở hữu

6
7

ĐHKT

Đại học kinh tế.

ĐHQGHN

Đại học quốc gia Hà nội.

8
9

ĐHSX

Điều hành sản xuất



Giám đốc

1

GVHD


Giảng viên hướng dẫn.

1

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

1

KTGS

Kiểm tra giám sát

1

PGĐ

Phó Giám đốc

1

PGS.TS

Phó giáo sư, tiến sĩ

1

QLTC


Quản lý tài chính

1

SXKD

Sản xuất kinh doanh

2
3
4

0
1
2
3
4
5

Nguyên nghĩa

6

1


DANH MỤC BẢNG
TT

Bảng


1

Bảng 2.1

2

Bảng 3.1

Nội dung
Số liệu thể hiện mẫu điều tra

Trang
28

Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Than
Mạo Khê trong những năm gần đây

40

Kế hoạch tài chính của Công ty than Mạo Khê giai
3

Bảng 3.2

4

Bảng 3.3

45


đoạn 2016 - 2019
Tình hình sử dụng vốn của Cơng ty

48

Hoạt động tài chính của Cơng ty than Mạo Khê giai
5

Bảng 3.4

51

đoạn 2016 - 2019
Một số chỉ tiêu thu hồi nợ của Công ty than Mạo Khê

6

Bảng 3.5

7

Bảng 3.6

8

Bảng 3.7

9


Bảng 3.8

giai đoạn 2017 - 2019

54

Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở
Công ty than Mạo Khê giai đoạn 2017 - 2019
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của Cơng ty
than Mạo Khê
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) của Công ty
than Mạo Khê và một vài công ty khác trong ngành

59
63
64

Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE)
10

Bảng 3.9

của Công ty than Mạo Khê và một vài doanh nghiệp

65

trong ngành
1
1


Hoạt động đầu tư tài chính của Cơng ty than Mạo Khê
Bảng 3.10

giai đoạn 2017 - 2019

66

Hoạt động kiểm tra tài chính tại Cơng ty than Mạo Khê
12
1
3

Bảng 3.11

qua các năm 2017 - 2019

68

Kết quả hoạt động kiểm tra tài chính tại Cơng ty than
Bảng 3.12

Mạo Khê qua các năm 2017 - 2019

2

69


DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT


Sơ đồ

1

Sơ đồ 3.1

Cơ cấu tổ chức của Công ty than Mạo Khê

37

Sơ đồ 3.2

Sơ đồ tổng qt về quy trình quản lý TSCĐ của cơng ty

57

2

Nội dung

3

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU
ĩ

r


1

y

. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế
khu vực và thế giới. Để tồn tại và phát triển bền vững trong điều kiện đó địi hỏi phải
khơng ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh cả ở cấp độ quốc gia và doanh nghiệp.
Trong bối cảnh cạnh tranh thị trường mạnh mẽ, việc hồn thiện quản trị doanh
nghiệp, trong đó có quản lý tài chính đóng vai trị sống cịn của doanh nghiệp.
Ở cấp độ doanh nghiệp, muốn giành được chiến thắng trên thị trường, các nhà
quản lý phải khơng ngừng hồn thiện, đổi mới hoạt động quản lý doanh nghiệp theo
hướng hiệu quả, trong đó phải chú trọng cải tiến hoạt động quản lý tài chính. Một
doanh nghiệp phát triển và thành công trong kinh doanh bao giờ cũng phải đi kèm
với tình hình tài chính vững mạnh và hiệu quả, bởi lẽ để hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu
của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn đáp
ứng kịp thời nhu cầu, và sử dụng vốn hợp lý đạt hiệu quả cao nhất. Những điều thiết
yếu đó chỉ có được trong cơng tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Thực tiễn hoạt động SXKD cho thấy, khơng có một doanh nghiệp nào thành
công nếu công tác QLTC yếu kém, lỏng lẻo. Sự phối hợp nhịp nhàng, ăn ý và hiệu
quả trong tất cả các khâu thuộc lĩnh vực QLTC như hoạch định, lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện kế hoạch, sử dụng vốn hiệu quả và kiểm tra giám sát tài chính. Triển khai
thực hiện tốt các dự án SXKD, luôn cập nhật kịp thời các Nghị định, thông tư về
chính sách của nhà nước, theo dõi, đánh giá và điều chỉnh kịp thời kế hoạch tài
chính. Quản lý vốn, doanh thu, chi phí, cơng nợ khách hàng, lợi nhuận, thực hiện các
báo cáo cho lãnh đạo... là các nhân tố quyết định đến thành công của doanh nghiệp.
Công tác quản lý tài chính được hồn thiện, đảm bảo tính khoa học là cơ sở
quan trọng để đưa ra các quyết định có tính chiến lược trong quản lý kinh doanh. Bên

cạnh đó, hồn thiện cơng tác quản lý tài chính cũng góp phần hỗ trợ các cơ quan
quản lý Nhà nước trong việc quản lý vĩ mô hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp.
1


Cơng ty than Mạo Khê thuộc Tập đồn Cơng nghiệp Than- Khống sản Việt
Nam, nằm ở huyện Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh. Trước tháng 8-1945 gọi là Mỏ
Mạo Khê. Sau ngày hịa bình lập lại được gọi là Mỏ than Mạo Khê. Ngày 16 tháng
10 năm 2001 đựợc đổi thành Công ty Than Mạo Khê.
Cũng như các công ty khác, Công ty than Mạo Khê luôn quan tâm đến quản
lý tài chính và thu được những kết quả quan trọng. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp
của hoạt động này nên vẫn cịn khơng ít bất cập trong quản lý tài chính của Cơng ty:
Kế hoạch tài chính chưa thật sự phù hợp với yêu cầu sản xuất - kinh doanh; việc thực
hiện dự tốn cịn có độ chênh lớn với dự tốn; thanh quyết tốn cịn chậm trễ... và
ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty.
Nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng của vấn đề trên, xuất phát từ yêu cầu
thực tế, em đã lựa chọn đề tài “Quản lý tài chính ở Cơng ty than Mạo Khê”làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn nói
trên.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Những hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại Cơng ty than Mạo Khê giai
đoạn 2016-2019 là gì?Lãnh đạo Cơng ty cần phải làm gì để hồn thiện cơng tác quản
lý tài chính?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tài chính tại Cơng
ty than Mạo Khê giai đoạn 2016-2019, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý tài chính tại Cơng ty từ năm 2021 - 2025.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu



Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơng tác quản lý tài chính doanh nghiệp.



Khảo cứu kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số cơng ty than từ đó rút ra

bài học kinh nghiệm quản lý tài chính cho Cơng ty than Mạo Khê.


Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tài chính tại Cơng ty than Mạo

Khê giai đoạn 2016-2019, rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế
để từ đó làm rõ vấn đề tài chính cần được giải quyết.


- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại
2


Cơng ty than Mạo Khê tầm nhìn đến năm 2025
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động quản lý tài chính ở Công ty than Mạo Khê.
- Phạm vị nghiên cứu:
*Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến công tác quản lý tài chính tại Cơng ty than Mạo Khê, những
vấn đề khác có liên quan chỉ nghiên cứu với hình thức bổ trợ làm rõ các quan hệ
quản lý tài chính.

* Về khơng gian: Luận văn nghiên cứu trên phạm vi tại công ty than Mạo Khê
*Về thời gian: Luận văn tổng hợp, phân tích, đánh giá số liệu nghiên cứu
trong khoảng thời gian 3 năm, giai đoạn 2016-2019, tầm nhìn đến năm 2025
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Luận văn
được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn về quản lý tài chính ở Doanh nghiệp .
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu .
Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính ở Cơng ty than Mạo Khê.
Chương 4: Các giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác quản lý tài chính ở Cơng
ty than Mạo Khê.
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Ở DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nguyễn Duy Quân (2011), Luận văn thạc sỹ “Quản lý tài chính của Công Ty
Cổ Phần Công Nghệ Và Đầu Tư NDQ Việt Nam, thực trạng và giải pháp đổi mới”,
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã nêu ra được vấn đề phân tích
thực trạng tài chính, thực hiện nghiên cứu, phân tích và dự báo thị trường để từ đó
3


xác định mục tiêu quản lý tài chính và đưa ra các phương án thực hiện các mục tiêu
đề ra. Luận văn cũng đưa ra vấn đề chú trọng và thực hiện thường xun cơng tác
kiểm tra tài chính. Tuy nhiên cơng tác quản lý tài chính tại Cơng Ty Cổ Phần Công
Nghệ Và Đầu Tư NDQ Việt Nam vẫn cịn mang nặng tính hình thức, chưa hoạch
định chiến lược cho dài hạn vì vậy cơng tác điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
còn bị động, hiệu quả sử dụng vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh là chưa cao.
Trần Thị Lan Phương (2012), Luận văn thạc sỹ “Hồn thiện cơng tác quản lý

tài chính tại Cơng ty cổ phần xây dựng số 1 - Vinaconex”, trường Đại học kinh tế
quốc dân. Luận văn đã đề cập đến cơ sở lý luận và thực trạng công tác quản lý tài
chính của Cơng ty. Qua đó tác giả đưa ra một số giải pháp để hồn thiện cơng tác
quản lý tài chính của Cơng ty trong thời gian tới.
Nguyễn Thị Vân Nga (2012), Luận văn thạc sỹ “Phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp và những giải pháp góp phần nâng cao khả năng tài chính của Tổng
cơng ty chè Việt Nam”, Trường Đại học Thương Mại. Tác giả đề cập tới thực trạng
phân tích tình hình tài chính của Công ty và đề xuất các giải pháp chủ yếu góp phần
hồn thiện cơng tác phân tích tình hình tài chính phục vụ nhu cầu quản lý tài chính,
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyễn Văn Long (2016),Hoàn thiện quản lý tài chính tại các tập đồn liên
doanh nước ngồi trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh, luận văn thạc sỹ Trường đại học...
đã đưa ra cơ sở lý luận về quản lý tài chính của doanh nghiệp, bao gồm có khái niệm,
vai trị và ý nghĩa của quản lý tài chính. Mặt khác luận văn cũng đã đưa ra các
phương pháp và chỉ tiêu đánh giá quản lý tài chính của các doanh nghiệp. Luận văn
cũng chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong trong quản lý và sử dụng các nguồn lực tài
chính. Những tồn tại đó được thể hiện ở nhiều mặt ở cả cấp vĩ mơ và vi mơ. Từ đó
tác giả phân tích thực trạng quản lý tài chính tại các tập đồn liên doanh nước ngoài
trong giai đoạn 2016 - 2018 và đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài
chính cho các doanh nghiệp này.
Nguyễn Thị Phương Hảo (2016), Giải pháp hồn thiện hoạt động quản trị tài
chính tại cơng ty cổ phần đường Quảng Ngãi, luận văn thạc sĩ Đại học Ngoại
Thương.Tác giả đã đánh giá vấn đề quản trị tài chính cịn bộc lộ nhiều nhược điểm
4


ảnh hưởng đến chiến lược, mục tiêu phát triển của Cơng ty. Do vậy, với những hạn
chế cịn tồn tại trong việc lập kế hoạch tài chính; khai thác và sử dụng vốn; xây dựng
chính sách cổ tức; luận văn đã đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hơn nữa hoạt
động quản trị tài chính với các nội dung chính như: hồn thiện tổ chức hoạt động

quản trị tài chính; giải pháp nâng cao khả năng quản lý và sử dụng tài sản; xây dựng
cơ cấu vốn hợp lý và khai thác một cách hiệu quả hơn nguồn vốn tài trợ cho hoạt
động SXKD; kiến nghị về chính sách cổ tức.
Nguyễn Xuân Nam (2016), Đổi mới cơ chế quản lý vốn và tài sản đối với các
Tổng công ty 91 phát triển theo mơ hình Tập đồn kinh doanh ở Việt Nam, Luận văn
thạc sĩ Trường đại học... Nội dung chủ yếu của luận văn là làm rõ q trình hình
thành, mơ hình, đánh giá thực trạng của cơ chế quản lý vốn và tài sản hiện nay của
các Tổng công ty 91, đưa ra được những ưu điểm và tồn tại của cơ chế quản lý vốn
và tài sản của các Tổng công ty 91 ở Việt Nam hiện nay. Đề xuất đổi mới cơ chế
quản lý vốn và tài sản của các Tổng công ty 91 ở Việt Nam hiện nay phù hợp với
định hướng phát triển các Tổng cơng ty 91 thành các Tập đồn kinh doanh.
Nguyễn Việt Đức (2018), Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện cơng tác quản lý tài
chính tại cơng ty TNHH Một thành viên 27 - Bộ Quốc phòng”,trường Đại học Kinh
tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Tác giả đã hệ thống đầy đủ cơ sở
lý luận về phân tích tài chính, phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp và đưa
ra cơ sở lý luận để nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp. Tác giả đã có sự so
sánh tài chính trong 3 năm 2015, 2016, 2017, nhưng vẫn chưa có sự so sánh số liệu
tài chính của Cơng ty với số liệu tài chính của ngành hoặc Cơng ty khác.
Lê Minh Hùng (2018), Luận văn thạc sỹ “Quản lý tài chính tại công ty cổ
phần Bibica”, trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài đã khái qt
tình hình tài chính, phân tích chỉ số tài chính qua các hệ số thanh tốn hiện hành, hệ
số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán tức thời, chỉ số nợ, khả năng thanh tốn lãi vay,
vịng quay tài sản cố định, tài sản lưu động, hàng tồn kho, tổng tài sản, tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu, ... Tóm lại, tác giả đã hệ thống đầy đủ cơ sở lý luận về phân tích tài chính, phân
tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp và đưa ra cơ sở lý luận để nâng cao năng
5


lực tài chính của doanh nghiệp.

Các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về
quản lý tài chính trong từng giai đoạn ở đơn vị khác nhau. Tại Công ty than Mạo Khê
trong giai đoạn 2016 - 2019 chưa có cơng trình nào nghiên cứu, đánh giá, phân tích
vấn đề này. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần tiếp tục hồn thiện chế độ
quản lý tài chính tại Cơng ty than Mạo Khê.
1.2. Cơ sở lý luậnvề quản lý tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Một số khái niệm
*Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được pháp
luật thừa nhận, được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định, có từ một chủ
sở hữu trở lên và chủ sở hữu phải đảm bảo trước pháp luật bằng toàn bộ tài sản của
mình, có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều hình thức
khác nhau, theo mỗi cách tiếp cận khác nhau thì việc phân loại doanh nghiệp lại khác
nhau. Nhưng dù là loại hình doanh nghiệp nào thì trong hoạt động kinh doanh đều
phải sử dụng tài chính doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu kinh doanh. Vấn đề
đầu tiên đối với mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để bảo đảm đủ vốn, đáp ứng được
yêu cầu của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tiếp đó, phải thực hiện đầu tư vốn, phân
bổ vốn như thế nào cho hợp lý để đạt được mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
Quá trình huy động vốn, đầu tư vốn đã làm hình thành nên các quỹ tiền tệ, phân phối
và sử dụng cho các mục đích nhất định. Q trình này làm xuất hiện các dòng tiền tệ
đi vào và đi ra khỏi doanh nghiệp. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là làm thế nào các doanh
nghiệp có thể quản lý các vấn đề này nhằm mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, khơng
để mất mát nguồn vốn kinh doanh. Điều đó đặt ra cho doanh nghiệp yêu cầu phải có
một hệ thống quản lý bao gồm các phương thức và công cụ để huy động, sử dụng
vốn kinh doanh một cách có hiệu quả. Đó cũng chính là nội dung của tài chính doanh
nghiệp.
Vậy, tài chính doanh nghiệp là các phương thức huy động, phân bổ và sử
dụng nguồn lực tài chính của các doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp.

6


* Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn
tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các
nguồn tài chính doanh nghiệp. Đó cũng là một khâu cơ sở của hệ thống tài chính
trong mỗi doanh nghiệp và chứa đựng các đặc điểm sau:
Thứ nhất, Tài chính doanh nghiệp gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất và
kinh doanh của doanh nghiệp, có các quan hệ tài chính đa dạng phát sinh như quan
hệ nộp, cấp giữa doanh nghiệp với Nhà nước, quan hệ thanh toán với các chủ thể
khác trong xã hội, với người lao động trong doanh nghiệp.
Thứ hai, sự vận động của quỹ tiền tệ, vốn kinh doanh có những nét riêng biệt,
đó là: sự vận động của vốn kinh doanh luôn gắn liền với các yếu tố vật tư và lao
động; ngoài phần tạo lập ban đầu chúng còn được bổ sung từ kết quả kinh doanh; sự
vận động của vốn kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận và tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp.
* Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý là quá trình điều khiển và hướng dẫn tất cả các bộ phận trong một tổ
chức, thường là một tổ chức kinh tế thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn
tài nguyên, lấy hiệu quả kinh tế là nguyên tắc hoạt động.
Quản lý tài chính là sự tác động của nhà quản lý tới các hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Cơng tác đó được thực hiện thông qua việc sử dụng các thông tin
phản ánh chính xác tình trạng tài chính của doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh,
điểm yếu và lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản
cố định và các nhu cầu nhân công trong tương lai. QLTC cũng là việc sử dụng các
phương thức, các cơng cụ quản lý để kiểm sốt sự vận động của các nguồn lực tài
chính của doanh nghiệp phục vụ cho mục tiêu hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Như vậy khái niệm về quản lý tài chính của doanh nghiệp được thể hiện trên
hai khía cạnh sau:

Thứ nhất, là quản lý nguồn tài chính của doanh nghiệp. Như đã trao đổi, về
bản chất tài chính doanh nghiệp là luồng chuyển dịch các giá trị, phản ánh sự vận
động và chuyển hóa các nguồn tài chính để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ
7


nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính của
doanh nghiệp bao gồm huy động vốn, quản lý và sử dụng nguồn vốn và tài sản; quản
lý doanh thu, chi phí, tính tốn, xác định giá thành sản phẩm đúng và đủ các yếu tố;
phân phối lợi nhuận sao cho đảm bảo lợi ích giữa các bộ phận trong doanh nghiệp và
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Vì vậy QLTC doanh nghiệp là quản lý sự vận động
của nguồn vốn, quản lý sử dụng tài sản và quản lý kết quả hoạt động SXKD của
doanh nghiệp như doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các quỹ của doanh nghiệp.
Thứ hai, QLTC của doanh nghiệp là sự tác động của nhà quản lý tới các hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Ở đây các nhà quản lý doanh nghiệp sử dụng các
công cụ tài chính, các phương thức tổ chức quản lý để kiểm sốt sự vận động của các
nguồn lực tài chính trong doanh nghiệp. Việc kiểm sốt tài chính, cơng tác kế toán kiểm toán là những nội dung quan trọng của QLTC doanh nghiệp.
Từ đó có thể đưa ra khái niệm: Quản lý tài chính doanh nghiệp là tổng thể
các hình thức, các phương pháp, nguyên tắc, công cụ được vận dụng để quản lý các
hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định.
Về bản chất, QLTC là một phạm trù lịch sử, là sản phẩm của sự vận dụng ý
thức của con người trong việc sử dụng các chức năng của tài chính, do vậy QLTC
khơng phải là đại lượng bất biến mà nó ln ln được hồn thiện, bổ sung cho phù
hợp với sự thay đổi của nền kinh tế trong mỗi giai đoạn phát triển.
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp có
rất nhiều vấn đề nẩy sinh đòi hỏi các nhà quản trị phải đưa ra các quyết định tài chính
đúng đắn và tổ chức thực hiện quyết định đó một cách kịp thời và khoa học, chỉ như
thế doanh nghiệp mới đứng vững và phát triển. Mục tiêu quan trọng nhất để thành

cơng trong quản lý tài chính của một doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận sau thuế,
tối đa hóa lợi nhuận phân phối cho chủ sở hữu, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp trên
thị trường. Vấn đề là thực hiện những điều đó như thế nào. Để đạt được các mục tiêu
của quản lý tài chính doanh nghiệp thì các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cần
phải hiểu và nắm vững được các nội dung cơ bản của quản lý tài chính doanh nghiệp.
8


Vậy nội dung cơ bản của quản lý tài chính là gì? Ý nghĩa của việc nghiên cứu các nội
dung cơ bản của quản lý tài chính đối với các nhà quản trị doanh nghiệp là gì? Để trả
lời các câu hỏi trên tác giả sẽ lần lượt giới thiệu các nội dung cơ bản của quản lý tài
chính doanh nghiệp như sau:
1.2.2.1. Quản lý lập kế hoạch tài chính
Để hoạch định tài chính một cách hiệu quả và chính xác, nhà quản lý tài chính
cần hiểu và nắm rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp trong q khứ và hiện tại. Vì
thế, bước phân tích tài chính là hết sức cần thiết và quan trọng, qua đó các nhà quản
lý tài chính sẽ có được một cái nhìn tổng qt về tình hình tài chính của doanh
nghiệp, ưu nhược điểm của doanh nghiệp trong kinh doanh từ việc huy động và đảm
bảo vốn cho hoạt động kinh doanh tới việc sử dụng các nguồn vốn đó như thế nào; từ
những khó khăn, rủi ro của doanh nghiệp cho tới việc tìm ra ngun nhân để có thể
hạn chế, khắc phục...
Phân tích tài chính là một q trình mà nhà quản lý sử dụng một tập hợp các
phương pháp và công cụ để thu thập và xử lý các thơng tin kế tốn và các thơng tin
khác nhằm nắm được và đánh giá tình hình tài chính, tiềm lực của doanh nghiệp và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có hai phương pháp được sử dụng phổ biến
là phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ. Phương pháp so sánh bao gồm so sánh
giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước, giữa số thực hiện với số kế
hoạch, các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu trung bình của ngành... và
phương pháp này được áp dụng nếu đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được giữa
các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về thời gian, khơng gian, nội dung, tính chất và đơn

vị tính tốn.). Phương pháp tỷ lệ xác định các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các
quan hệ tài chình và so sánh các tỷ lệ này của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham
chiếu, bao gồm các nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, khả năng thanh tốn, khả năng sinh lời
và nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả phân tích tài chính
khơng chỉ được các nhà quản lý doanh nghiệp sử dụng mà còn được nhiều đối tượng
khác quan tâm dưới các góc độ khác nhau.
Nội dung cơ bản của phân tích tài chính bao gồm:
Phân tích khái qt tình hình biến động tài sản và kết cấu tài sản của doanh
nghiệp; Kết cấu nguồn vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn; Hoạt động SXKD của
9


doanh nghiệp. Qua bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
các năm, ta có thể sử dụng phương pháp so sánh để thực hiện phân tích:
- So sánh từng chỉ tiêu trên báo cáo tài chính theo chiều ngang để biết được
quy mơ, tốc độ tăng, giảm của từng chỉ tiêu, và so sánh liên hệ giữa các chỉ tiêu với
nhau để biết được bản chất, tính quy luật trong việc tăng, giảm của từng đối tượng
nghiên cứu.
- So sánh theo chiều dọc để biết được kết cấu, tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong
tổng số, từ đó so sánh theo chiều ngang để biết được mức độ phù hợp của chỉ tiêu
theo hoạt động, theo ngành.
Qua đó, người phân tích có thể biết bản chất biến động của từng chỉ tiêu và
xác định được những nguyên nhân ảnh hưởng, đưa ra các biện pháp nâng cao hoạt
động tài chính.
Các chỉ số tài chính khơng chỉ có ý nghĩa với các nhà phân tích mà còn rất
quan trọng đối với nhà đầu tư cũng như chính bản thân doanh nghiệp và các chủ nợ.
Các chỉ số tài chính cho phép chúng ta so sánh các mặt khác nhau của các báo cáo tài
chính của một doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong toàn ngành, thấy được
xu hướng phát triển của doanh nghiệp cũng như giúp các nhà đầu tư, các chủ nợ kiểm
tra được tình hình tài chính của một doanh nghiệp.

1.2.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch
Để thực hiện kế hoạch tài chính, trước hết cần xây dựng bộ máy quản lý tài
chính. Bộ máy thường là Phịng kế hoạch - tài chính của doanh nghiệp, dưới sự chỉ
đạo trực tiếp của giám đốc hoặc phó giàm đốc.
Trước hết, Phịng kế hoạch - tài chính phải quản lý các dịng tiền vào.
❖ Bước 1: Nghiên cứu và dự báo môi trường kinh doanh
Để xây dựng kế hoạch tài chính, doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu các
nhân tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triển của hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Các nhà quản lý phải nghiên cứu mơi trường bên ngồi để có thể xác
định được các cơ hội, thách thức hiện có và tiềm ẩn ảnh hưởng đến hoạt động tài
chính của doanh nghiệp; nghiên cứu môi trường bên trong tổ chức để thấy được
những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để có thể có những giải pháp hữu
10


hiệu khắc phục những điểm yếu và phát huy cao độ những điểm mạnh.
❖ Bước 2: Thiết lập các mục tiêu
Mục tiêu tài chính của doanh nghiệp bao gồm các mục tiêu về lợi nhuận, mục
tiêu doanh số và mục tiêu hiệu quả. Các mục tiêu tài chính cần xác định một cách rõ
ràng, có thể đo lường được và phải mang tính khả thi. Do đó các mục tiêu này phải
được đặt ra dựa trên cơ sở là tình hình của doanh nghiệp hay nói cách khác là dựa
trên kết quả của quá trình nghiên cứu và dự báo môi trường. Đồng thời, cùng với việc
đặt ra các mục tiêu thì nhà quản lý cần phải xác định rõ ràng về trách nhiệm, quyền
hạn của từng bộ phận trong doanh nghiệp trong việc thực hiện các mục tiêu này.
❖ Bước 3: Xây dựng các phương án thực hiện mục tiêu
Căn cứ vào các mục tiêu đã đề ra, dựa trên cơ sở tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, các nhà quản lý xây dựng các phương án để thực hiện các mục tiêu
này. Các phương án phải được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học và chỉ những
phương án triển vọng nhất mới được đưa ra phân tích.
❖ Bước 4: Đánh giá các phương án

Các nhà quản lý tiến hành phân tích, tính tốn các chỉ tiêu tài chính của từng
phương án để có thể so sánh, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của rừng phương án
cũng như khả năng hiện thực hoá như thế nào, tiềm năng phát triển đến đâu...
❖ Bước 5: Lựa chọn phương án tối ưu
Sau khi đánh giá phương án tối ưu sẽ được lựa chọn. Phương án này sẽ được
phổ biến tới những cá nhân, bộ phận có thẩm quyền và tiến hành phân bổ nguồn
nhân lực và tài lực cho việc thực hiện kế hoạch.
I.2.2.3. Thanh tra, kiểm travà xử lý những vấn đề phát sinh
Kiểm tra là hoạt động theo dõi và giám sát một hoạt động nào đó dựa trên căn
cứ là các mục tiêu kế hoạch tài chính hay chiến lược phát triển của doanh nghiệp đã
đề ra và trên cơ sở đó phát hiện ra những sai sót và có những sửa chữa kịp thời. Do
đó, kiểm tra là một hoạt động có ý nghĩa vơ cùng quan trọng và không thể thiếu trong
mọi lĩnh vực hoạt động của mọi tổ chức. Tài chính là một vấn đề phức tạp có ý nghĩa
quan trọng quyết định đến mọi hoạt động của tổ nên hoạt động kiểm tra tài chính lại
càng trở nên quan trọng và cần được tổ chức đúng quy trình và nghiêm túc. Kiểm tra
tài chính giúp cho cơ quan quản lý theo dõi thực hiện các quyết định tài chính được
11


ban hành và giúp ngăn chặn, sửa chữa kịp thời những sai sót trong việc thực hiện
quyết định của cấp trên.
❖ Nội dung của kiểm tra tài chính bao gồm:
Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính, kiểm tra thường xuyên quá
trình thực hiện kế hoạch, kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính.
❖ Phương pháp kiểm tra:
- Kiểm tra toàn diện: là cách kiểm tra nhằm vào toàn bộ tổ chức tài vụ và toàn
bộ các nghiệp vụ tài chính trong việc thực hiện nghiệp vụ kế hoạch tài chính với mục
đích xem xét đầy đủ tình hình tài chính có phản ánh trung thực tình hình hoạt động
của doanh nghiệp khơng.
- Kiểm tra trọng điểm: là cách kiểm tra chỉ tập trung vào một hay một vài

nghiệp vụ tài chính nhất định cần quan tâm trong chấn chỉnh kỷ luật tài chính, hoặc
kiểm tra vấn để nào đó có nhiều ưu điểm hay nhiều tồn tại, mâu thuẫn “nổi cộm”.
- Kiểm tra tổng hợp: là tiến hành kiểm tra tồn bộ cơng tác của khách thể
- Kiểm tra một cách có hệ thống từ trên xuống dưới.
- Kiểm tra qua chứng từ: là phương pháp kiểm tra bằng cách dựa vào các bảng
biểu, báo cáo, sổ sách, số liệu hạch toán thống kê - kế toan...
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính ở doanh nghiệp
1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
- Trình độ đội ngũ cán bộ làm cơng tác quản lý tài chính doanh nghiệp: Trong
thời đại ngày nay, yếu tố công nghệ đã trở thành một công cụ đặc lực trong quản lý
trên mọi phương diện. Tuy nhiên, cơng nghệ dù có hữu dụng đến mấy cũng khơng
đem lại những biến đổi tích cực nếu con người khơng sẵn sàng hoặc khơng có khả
năng ứng dụng một cách hiệu quả. Con người chính là yếu tố quan trọng nhất quyết
định giá trị của doanh nghiệp. Đặc biệt, các nhà quản trị doanh nghiệp trở thành một
trong những yếu tố rất đáng quan tâm khi quản lý hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Một ban lãnh đạo doanh nghiệp tài năng được coi như là xương sống của bất
kỳ doanh nghiệp thành cơng nào. Lãnh đạo có tài giúp doanh nghiệp vượt qua khó
khăn, đạt được những thành tựu được xã hội ghi nhận và ngược lại. Bởi có thể nói
rằng, yếu tố con người, nhất là các vị trí quản lý cấp cao nhất là một giám đốc về tài
12


chính của doanh nghiệp là vơ cùng quan trọng, được xem là tài sản vơ hình lớn nhất
của doanh nghiệp, mà việc định giá tài sản vơ hình là một việc làm khơng hề đơn
giản. Vì vậy, quản lý nhân sự cũng ảnh hưởng lớn đến quản lý tài chính trong doanh
nghiệp.
- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Doanh nghiệp là một tổ
chức kinh tế tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm cung cấp sản phẩm
hoặc dịch vụ thoả mãn nhu cầu của thị trường và thu về cho mình một khoản lợi
nhuận nhất định. Hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản

trị doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình. Khi tiến hành bất
kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải huy động sử
dụng tối đa các nguồn lực sẵn có nhằm đạt được mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận và
hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những công cụ, phương pháp để doanh
nghiệp đạt được mục tiêu đó. Thơng qua việc tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh khơng những cho phép các nhà quản trị đánh giá được tính hiệu quả của các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (có đạt hiệu quả khơng và đạt ở
mức độ nào) mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, để từ đó tìm ra các biện pháp điều
chỉnh phù hợp với thực tế của thị trường, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp.
Vì vậy, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nhân tố ảnh
hưởng quan trọng đến công tác quản lý tài chính trong doanh nghiệp, bởi vì đặc điểm
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ quyết định mơ hình hoạt động của doanh
nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp tới kế tốn chi phí tài chính doanh nghiệp cũng như
phương pháp quản lý tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần tổ chức,
quản lý nguồn tài chính của mình sao cho đảm bảo được sự cân bằng thu chi cũng
như đảm bảo nguồn vốn của doanh nghiệp mình để phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mình, nhằm phát huy tối đa mọi nguồn lực, trong đó có
nguồn lực tài chính của doanh nghiệp để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao
1.2.3.2. Các nhân tố bên ngồi
* Yếu tố chính trị và lu ật pháp: các yếu tố thuộc môi trường chính trị và luật
pháp tác động mạnh đến việc hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực hiện
13


mục tiêu của doanh nghiệp, ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động
kinh doanh, thay đổi về chính trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh
nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp luật
hoàn thiện và sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh cho các doanh nghiệp, tránh tình trạng gian lận,bn lậu ...

* Chính sách lãi suất: Lãi suất tín dụng là một cơng cụ chủ yếu để điều hành
lượng cung tiền tệ, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động nguồn tài chính và
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng làm chi phí vốn tăng, nếu
doanh nghiệp khơng có cơ cấu vốn hợp lý, tình hình sản xuất kinh doanh khơng hiệu
quả thì hiệu quả sử dụng vốn nhất là phần vốn vay sẽ bị giảm sút. Trong nền kinh tế
thị trường, lãi suất là vấn đề quan trọng khi quyết định thực hiện một hoạt động đầu
tư hay một phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tính toán xem liệu
hoạt động đầu tư hay phương án sản xuất có đảm bảo được doanh thu với vốn lãi suất
tiền vay hay khơng, nếu nhỏ hơn có nghĩa là không hiệu quả, doanh nghiệp sẽ thu hồi
vốn đầu tư cũng phải tính đến chi phí vốn, nếu có hiệu quả thì mới nên thực hiện.
* Chính sách thuế: Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước để điều tiết kinh
tế vĩ mơ nói chung và điều tiết hoạt động của doanh nghiệp nói riêng. Chính sách
thuế của Nhà nước có tác động trực tiếp đến thu nhập và hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
* Các yếu tố văn hố xã hội: Có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố hình thành tâm lý, thị hiếu của người
tiêu dùng. Thông qua yếu tố này cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở mức độ khác
nhau về đối tượng phục vụ qua đó lựa chọn các phương thức kinh doanh cho phù
hợp. Thu nhập có ảnh hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng đáp ứng,
nghề nghiệp tầng lớp xã hội tác động đến quan điểm và cách thức ứng xử trên thị
trường, các yếu tố về dân tộc, nền văn hoá phản ánh quan điểm và cách thức sử dụng
sản phẩm, điều đó vừa yêu cầu đáp ứng tính riêng biệt vừa tạo cơ hội đa dạng hoá
khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp .
* Yếu tố kỹ thuật công nghệ: Ảnh hưởng đến yêu cầu đổi mới công nghệ trang
thiết bị khả năng sản xuất sản phẩm với chất lượng khác nhau, năng suất lao động và
14


khả năng cạnh tranh, lựa chọn và cung cấp công nghệ. Sự tiến bộ khoa học kĩ thuật
đòi hỏi doanh nghiệp phải ra sức cải tiến công nghệ, giảm chi phí nhằm tạo ra những

sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường. Doanh nghiệp có thể vận dụng khoa học kĩ
thuật làm vũ khí cạnh tranh cho sản phẩm của mình hoặc ứng dụng khoa học kĩ thuật
vào quản lý tài chính để đưa ra những quyết định đầu tư kịp thời.
* Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng: Các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí
hậu, thời tiết ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh trong khu vực hoặc ảnh
hưởng đến hoạt động dự trữ, bảo quản hàng hoá. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các
điều kiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận
lợi khi khai thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có thể gây
hạn chế khả năng đầu tư, phát triển kinh doanh đặc biệt với doanh nghiệp thương mại
trong quá trình vận chuyển, bảo quản, phân phối.
*Yếu tố khách hàng: Khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng
thanh toán về hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh . Khách hàng là nhân
tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Khách hàng có nhu cầu rất phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi, giới tính
mức thu nhập, tập quán .. .Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trưng riêng phản ánh
quá trình mua sắm của họ. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách đáp ứng nhu cầu
từng nhóm cho phù hợp.
*Đối thủ cạnh tranh: Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm
của doanh nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ cạnh
tranh có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới
có khả năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường , cạnh tranh giúp doanh
nghiệp có thể nâng cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng cao
được tính năng động nhưng ln trong tình trạng bị đẩy lùi.
1.2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý tài chính doanh nghiệp
Tiêu chí là thước đo đo lường thực hiện nội dung và mục tiêu:
1.

Mức độ phù hợp của kế hoạch tài chính
Dựa vào các chỉ số tài chính khơng chỉ có ý nghĩa với các nhà quản lý mà còn


rất quan trọng đối với nhà đầu tư cũng như chính bản thân doanh nghiệp và các chủ
15


nợ. Các chỉ số tài chính cho phép chúng ta so sánh các mặt khác nhau của các báo
cáo tài chính của một doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong toàn ngành,
thấy được xu hướng phát triển của doanh nghiệp cũng như giúp các nhà đầu tư, các
chủ nợ kiểm tra được tình hình tài chính của một doanh nghiệp.
2.

Năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính
QLTC là hoạt động có tầm quan trọng số một trong hoạt động của doanh

nghiệp, do đó bộ máy QLTC phụ thuộc vào quy mơ, mơ hình và hình thức hoạt động
của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp lớn, các quyết định quan trọng thường do
một ủy ban tài chính đưa ra. Cịn đối với các doanh nghiệp nhỏ thì chính chủ nhân giám đốc phụ trách hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý, các doanh nghiệp cần
phải hoàn thiện bộ máy quản lý của mình theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, có hiệu lực
để đảm bảo cho hệ thống này làm việc tối ưu, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho quá
trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Hiệu lực, hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra
Thanh tra, kiểm tra là hoạt động theo dõi và giám sát một hoạt động nào đó
dựa trên căn cứ là các mục tiêu kế hoạch tài chính hay chiến lược phát triển của
doanh nghiệp đã đề ra và trên cơ sở đó phát hiện ra những sai sót và có những sửa
chữa kịp thời. Do đó, kiểm tra là một hoạt động có ý nghĩa vơ cùng quan trọng và
không thể thiếu trong mọi lĩnh vực hoạt động của mọi tổ chức. Tài chính là một vấn
đề phức tạp có ý nghĩa quan trọng quyết định đến mọi hoạt động của tổ nên hoạt
động thanh tra, kiểm tra tài chính lại càng trở nên quan trọng và cần được tổ chức
đúng quy trình và nghiêm túc. Kiểm tra tài chính giúp cho cơ quan quản lý theo dõi
thực hiện các quyết định tài chính được ban hành và giúp ngăn chặn, sửa chữa kịp

thời những sai sót trong việc thực hiện quyết định của cấp trên.
4.

Mức độ đáp ứng yêu cầu về tài chính cho các hoạt động của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường, các hoạt động của doanh nghiệp đều cần có nguồn lực

tài chính đảm bảo. Do đó, quản lý tài chính phải đáp ứng được yêu cầu về tài chính
cho các hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ đáp ứng nguồn lực tài chính quyết định
mức độ thực hiện mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
5. Hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính
16


×