ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
——
TRẦN THANH HÒA
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI CỤC THUẾ TỈNH VĨNH PHÚC
••
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
••
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
••
HÀ NỘI, 2021
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
——
TRẦN THANH HÒA
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI CỤC THUẾ TỈNH VĨNH PHÚC
••
Chun ngành: Tài Chính- Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
••
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
••
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ BẤT
XÁC NHẬN CỦA
XÁC DẪN
NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG
CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN
PGS.TS Nguyễn Thị Bất
HÀ NỘI, 2021
Lê Trung Thành
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được
công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng
kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội
dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các
tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2021
r_
Tác giả luận văn
rri
_ • 2 1 Ạ__________ w________
Trần Thanh Hòa
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tơi đã hồn thành luận văn thạc
sĩchun ngành Tài chính- Ngân hàng chương trình định hướng ứng dụng với đề tài
nghiên cứu “Quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc”.
Trước tiên tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, tới q
thầy cơ trong Khoa Tài chính - Ngân hàng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội. Cảm ơn các Thầy, Cô đã giảng dạy truyền đạt kiến thức, giúp đỡ tôi về mọi mặt
trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành khóa luận.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Nguyễn Thị Bất- Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân, cô đã nhiệt tình hướng
dẫn, giúp đỡ về kiến thức, phương pháp nghiên cứu, phương pháp trình bày để em có
thể hồn thiện về nội dung, hình thức của đề tài luận văn.
Qua đây, Tơi cũng xin cảm ơn đến tồn thể đồng nghiệp tại Cục Thuế Tỉnh
Vĩnh Phúc, các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Phúcgiúp đỡ
Tơi trong q trình thu thập số liệu và thơng tin cần thiết để hoàn thành luận văn thạc
sĩ.
Trong thời gian học tập cũng như thờigian làm luận văn, tác giả nhận được sự
cộng tác chân thành của các học viên cùng học, xin được gửi lời cám ơn tới họ về sự
cộng tác, giúp đỡ trong thời gian qua.
Cuối cùng Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã ln động
viên, ủng hộ, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu, hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2021
r_
Tác giả luận văn
rri
_ • 2 1 Ạ__________ w________
Trần Thanh Hịa
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ, CHỮ VIẾT TẮT..................................................................i
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ............................................................5
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về quản lý thuế TNCN ........................5
1.2. Những vấn đề cơ bản về thuế thu nhập cá nhân ..............................................8
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm thuế thu nhập cá nhân .............................................8
1.2.2. Thuế thu nhập cá nhân các nước..................................................................10
1.3. Quản lý thuế thu nhập cá nhân .......................................................................16
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý thuế thu nhập cá nhân ...................................16
1.3.2. Nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân .......................................18
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ...........23
1.3.3.1. Các nhân tố từ phía cơ quan quản lý Nhà nước ........................................23
1.4......................................................Tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý thuế TNCN
................................................................................................................................ 25
1.4.1 Kết quả thu ngân sách so với dự toán pháp lệnh được giao............................25
1.4.2. Tỷ lệ nợ đọng trên số thuế phát sinh hàng năm và cùng kỳ các năm ...........25
1.4.3. Tính tuân thủ pháp luật của người quản lý và người nộp thuế .....................26
1.4.4. Chất lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật đối với
thuế TNCN ..............................................................................................................26
1.5. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thuế TNCN và bài học rút ra cho tỉnh Vĩnh
Phúc ......................................................................................................................... 27
1.5.1.
Kinh nghiệm thực hiện công tác quản lý thuế TNCN trong nước ............27
1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc ..........................30
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN ĐỀ TÀI .................33
2.1. Quy trình, phương pháp luận nghiên cứu ......................................................33
2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.....................................................................34
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu............................................................34
2.2.2. Phương pháp thống kê, mô tả......................................................................34
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin ..................................................... 3 4
2.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................35
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC
THUẾ TỈNH VĨNH PHÚC ....................................................................................38
3.1. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc .........................................................38
3.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc .............................................38
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ của Cục Thuế tỉnh
Vĩnh Phúc................................................................................................................ 39
3.1.3. Kết quả công tác quản lý thu thuế tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc.................41
3.2. Thực trạng quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc ......................56
3.2.1. Thực trạng về quy trình quản lý và tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN....56
3.2.2. Thực trạng công tác tuyên truyền hỗ trợ về thuế thu nhập cá nhân .............59
3.2.3. Thực trạng công tác quản lý Đăng ký thuế .................................................61
3.2.4. Công tác quản lý kê khai, thu nộp thuế thu nhập cá nhân ...........................64
3.2.5. Thực trạng quản lý quyết tốn thuế và hồn thuế .......................................66
3.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân.....................................69
3.2.7. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế .................................................72
3.2.8. Hệ thống công nghệ thông tin ngành thuế Vĩnh Phúc .................................73
3.3. Đánh giá công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc ...........73
3.3.1. Những thành tựu đạt được...........................................................................73
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................................75
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ TNCN TẠI CỤC
THUẾ TỈNH VĨNH PHÚC ....................................................................................84
4.1. Định hướng công tác quản lý thuế TNCN .....................................................84
4.1.1. Chiến lược quản lý thuế TNCN của ngành Thuế đến năm 2025 ................84
4.1.2. Định hướng công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc......85
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc........86
4.2.1. Nhóm giải pháp về quản lý người nộp thuế TNCN.....................................86
4.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến thu nhập chịu thuế......................................95
4.2.3. Tăng cường quản lý về nợ thuế....................................................................98
4.2.4. Hiện đại hóa cơng tác quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc ............99
4.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNCN ..................99
4.3.1. Kiến nghị với cơ quan cấp trên: Tổng cục Thuế; Bộ Tài chính; Chính phủ...99
4.3.2. Kiến nghị đối với cơ quan chính quyền địa phương ..................................101
KẾT LUẬN ..........................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................105
DANH MỤC CÁC TỪ, CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên Nghĩa
1
CBCC
Cán bộ công chức
2
3
CQT
Cơ quan thuế
DN
Doanh nghiệp
4
MST
Mã số thuế
5
NNT
Người nộp thuế
6
7
NSNN
Ngân sách nhà nước
TCT
Tổng cục thuế
8
TNCN
Thu nhập cá nhân
1
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Số thuế TNCN Cục Thuế Đồng Nai 2017-2019 ....................................28
Bảng 3. 1. Tổng số thu nội địa của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc.................................42
Bảng 3. 2. Kết quả thu thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc...........................43
Bảng 3. 3. Số thu thuế TNCN chi tiết theo từng loại thu nhập tại Cục Thuế tỉnh
Vĩnh Phúc...............................................................................................................55
Bảng 3. 4. Tổ chức bộ máy quản lý thuế theo chức năng của Cục Thuế tỉnh Vĩnh
Phúc ........................................................................................................................ 58
Bảng 3. 5. Các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại Cục Thuế_tỉnh Vĩnh Phúc.. 60
Bảng 3. 6. Bảng tổng hợp mã số thuế của NNT tại tỉnh Vĩnh Phúc đến 31/12/201961
Bảng 3. 7. Bảng tổng hợp cấp mã số thuế TNCN theo địa bàn quản lý thuộc Cục
thuế tỉnh Vĩnh Phúc.................................................................................................63
Bảng 3. 8. Thống kê tình trạng chấp hành kê khai thuế TNCN đối với các doanh
nghiệp Cục thuế quản lý năm 2019.........................................................................65
Bảng 3. 9. Công tác kê khai thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc ..66
Bảng 3. 10. Thống kê quyết toán thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc ...........67
Bảng 3.11. Tình hình hồn thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc ....................68
Bảng 3.12. Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra về thuế thu nhập cá nhân năm 2019
................................................................................................................................. 71
Bảng 3. 13. Tình hình cơng tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế TNCN................72
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình quản lý thuế thu nhập cá nhân.......................................19
Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc .....................................40
Biểu đồ 3. 1. Kết quả thực hiện dự toán thu thuế TNCN tại Cục thuế Vĩnh Phúc ...44
Biểu đồ 3. 2. Tỷ trọng thuế TNCN trong tổng thu NSNN năm 2017 tại Cục Thuế
Vĩnh Phúc...............................................................................................................45
Biểu đồ 3. 3. Tỷ trọng thuế TNCN trong tổng thu NSNN năm 2018 tại Cục Thuế
tỉnh Vĩnh Phúc........................................................................................................45
Biểu đồ 3. 4. Tỷ trọng thuế TNCN trong tổng thu NSNN năm 2019 tại Cục thuế
Vĩnh Phúc...............................................................................................................46
Hình 3.1. Sơ đồ Quy trình quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc ........56
Biểu đồ 3. 5. MST đang hoạt động chia theo khu vực kinh tế đến 31/12/2019.......62
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển, thuế cũng xuất hiện là một tất yếu
khách quan. Thuế là một công cụ tài chính tạo lập nguồn thu cho ngân sách nhà
nước. Bộ máy nhà nước duy trì hoạt động nhờ nguồn thu từ thuế. Nhà nước sử dụng
công cụ thuế để điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, kích thích nền kinh tế phát triển. Do đó
các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam đều quan tâm đến thuế, Đảng và Nhà
nước đã rất chú trọng đến cải cách hệ thống thuế, hồn thiện cơng tác quản lý thuế.
Ở Việt nam đang áp dụng 2 loại thuế cơ bản: thuế trực thu như thuế thu nhập
cá nhân (TNCN) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN); thuế gián thu gồm các sắc
thuế như thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất
khẩu, nhập khẩu;
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng và
ổn định của NSNN. Hiện nay, ở các nước phát triển tỷ trọng thu ngân sách của thuế
TNCN rất cao từ 30- 40%, có những nước lên đến 50% như Mỹ, Nhật..., ở các nước
đang phát triển chiếm từ 15- 30% như Thái Lan, Malaisia... Việt Nam đang bước vào
hội nhập sâu, rộng với kinh tế quốc tế và tiến trình chuyển đổi dần cơ cấu, tăng dần
tỷ trọng của các sắc thuế trực thu, giảm dần tỷ trọng của các sắc thuế gián thu đang là
xu hướng tất yếu.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cư cũng
tăng lên đáng kể, đối tượng nộp thuế TNCN và hình thức thu nhập của các bộ phận
dân cư và người lao động cũng đa dạng. Giai đoạn 2010-2020, thị trường tài chính,
tiền tệ, vốn, lao động có sự phát triển mạnh mẽ. Nền kinh tế tăng trưởng nhanh tạo
điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có cơ hội đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh,
có thêm nguồn thu nhập khác nhau. Trong xã hội có xu hướng hình thành hai nhóm
thu nhập, nhóm người có thu nhập cao và nhóm người có thu nhập thấp, làm cho
khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư ngày càng lớn. Chính
sự chênh lệch phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ rệt dẫn đến những hệ lụy về kinh tế,
1
xã hội, chính trị địi hỏi phải điều tiết thu nhập, giảm khoảng cách giàu nghèo. Xuất
phát từ yêu cầu cấp thiết đó sắc thuế Thu nhập cá nhân ra đời.
Tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XII, ngày 21 tháng 11 năm 2007, Luật thuế
thu nhập cá nhân đã được thơng qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Thuế
Thu nhập cá nhân ngày càng hoàn thiện, năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều Luật thuế thu nhập cá nhân phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
Áp dụng thuế thu nhập cá nhân thống nhất và thuận lợi cho mọi đối tượng
chịu thuế, bảo đảm công bằng xã hội và tạo động lực phát triển và hoàn thiện hệ
thống pháp luật về thuế theo nguyên tắc công bằng, thống nhất và đồng bộ... Việc
hoàn thiện quản lý thuế TNCN ngày càng được quan tâm vì đây cũng là nguồn thu
ngân sách của nhà nước. Luật Thuế thu nhập cá nhân có vai trị rất quan trọng, góp
phần tăng thu cho NSNN, là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, giảm sự phân hố
giàu nghèo, góp phần thực hiện cơng bằng xã hội.
Số thu về thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc có xu hướng tăng cao qua
từng năm. Năm 2014 số thuế TNCN chiếm 2,55% tổng số thu ngân sách tỉnh, đến
năm 2019 chiếm tỷ trọng khoảng 2,79% trong tổng thu ngân sách tỉnh. Ngành thuế
Vĩnh Phúc đã đạt được thành tựu đáng kể, huy động ngày càng nhiều thuế TNCN
vào Ngân sách Nhà nước, bước đầu hoàn thiện hệ thống đăng ký thuế và kê khai thuế
TNCN qua mạng.
Tuy có nhiều tiến bộ, song q trình thực hiện quản lý thuế TNCN tại Cục
Thuế tỉnh Vĩnh Phúc đã bộc lộ những bất cập: cơ quan thuế khơng có khả năng kiểm
soát tốt thu nhập chịu thuế của đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân, nhiều qui định
không đảm bảo sự bình đẳng về nghĩa vụ thuế TNCN, qui định khởi điểm chịu thuế
chưa phù hợp với điềukiện kinh tế - xã hội của đất nước. dẫn đến bỏ sót nguồn thu có
nhiều trường hợp tránh thuế, trốn thuế xảy ra phức tạp và khó kiểm sốt đối với các
trường hợp cá nhân có nhiều nguồn thu nhập nhưng khơng kê khai đầy đủ các nguồn
thu nhập đó, cá nhân hành nghề tự do; kê khai trùng người phụ thuộc,... vv.
Căn cứ vào thực tế, bất cập nêu trên địi hỏi phải được nghiên cứu, phân tích,
làm rõ thực trạng và đặc biệt tìm ra nguyên nhân, từ đó có cơ sở để kiến nghị đưa ra
các giải pháp hồn thiện, góp phần tăng cường hiệu lực hiệu quả của công tác quản
2
lý thuế TNCN, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý thuế thu nhập cá nhân
tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc” là cần thiết, có ý nghĩa lý luận khoa học và tính thực
tiễn cao.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Dựa trên vấn đề nghiên cứu cần giải quyết, đề tài sẽ phải làm rõ và trả lời
được các câu hỏi sau:
- Tại sao phải quản lý thuế TNCN? Quản lý thuế TNCN là làm những gì?
- Cơng tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian
qua như thế nào?
- Những giải pháp nào để Thuế Vĩnh Phúc thực hiện tốt hơn công tác quản lý
thuế TNCN.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh
Phúc để đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường cơng tác quản lý thuế TNCN,
hồn thiện công tác quản lý thuế TNCN ở tỉnh Vĩnh Phúc.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Về lý luận: Hệ thống hoá một số vấn đề cơ sở lý luận về thuế TNCN và công
tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Về thực trạng: Phân tích thực trạng cơng tác quản lý thuếTNCN tại Cục Thuế
tỉnh Vĩnh Phúc, nêu lên những kết quả đã đạt được và những nguyên nhân hạn chế
cần khắc phục.
Về giải pháp: Đề ra các giải pháp để tăng cường nâng cao hiệu quả quản lý
thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác quản lý thuế TNCN của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu nội dung công tác quản lý thuế TNCN, các chính
sách pháp luật thuế, các hình thức quản lý thuế TNCN.
3
Về không gian: Nghiên cứu việc thực hiện công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân trong phạm vi địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Về thời gian: Nghiên cứu công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục
Thuế tỉnh Vĩnh phúc từ năm 2017 đến năm 2019 và giải pháp đến 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp lý luận về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác- Lênin đồng thời sử dụng các phương pháp: Phương pháp chọn điểm
nghiên cứu; Phương pháp tổng hợpthu thập số liệu, thông tin; Phương pháp mô tả,
thống kê, khảo sát thực tế...Nguồn số liệu lấy từ Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu và
danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận về quản lý thuế thu
nhập cá nhân.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu thực hiện đề tài.
Chương 3: Thực trạng quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh phúc.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh
phúc.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về quản lý thuế TNCN
Thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) nói riêng là một công cụ quan
trọng thể hiện quyền lực của Nhà nước, nó vừa tạo ra và đảm bảo nguồn thu chủ yếu cho
ngân sách Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho bộ máy Nhà nước về an ninh,
quốc phịng, khu vực hành chính cơng, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Quản lý thuế TNCN đảm bảo nguồn thu từ thuế phải được tập trung, huy động một
cách chính xác, đầy đủ và kịp thời cho ngân sách Nhà nước, trên cơ sở không ngừng nuôi
dưỡng và phát triển nguồn thu. Thuế TNCN là thuế trực thu, thuế TNCN tạo nguồn thu
cho ngân sách nhà nước, nó đóng vai trị quan trọng trong việc điều tiết thu nhập giữa các
tầng lớp dân cư trong xã hội. Vì thế, hoạt động quản lý thuế nói chung và quản lý thuế
TNCN nói riêng ở mỗi quốc gia luôn được quan tâm nhằm thực thi luật thuế TNCN đạt
hiệu quả. Cho nên vấn đề thuế TNCN, vấn đề quản lý thuế TNCN luôn thu hút được sự
quan tâm nghiên cứu của các học giả, nhà khoa học, các chuyên gia kinh tế, các nhà quản
lý ở trong và ngồi nước dưới nhiều khía cạnh và với mức độ sâu sắc khác nhau.
Luận án tiến sĩ: “Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế” năm 2010 của tác giả Lý Phương Duyên. Luận án nghiên cứu đầu
tiên về quản lý thuế thu nhập cá nhân trong bối cảnh cụ thể của Việt Nam giai đoạn đó.
Luận án cho thấy vai trò rất quan trọng của quản lý thuế TNCN, tác động đến số thu ngân
sách nhà nước, là cầu nối trong việc đưa chính sách thuế vào thực tiễn cuộc sống, đảm bảo
hiệu quả nền kinh tế và tính cơng bằng xã hội.
Trong Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập
cá nhân”, năm 2013, trường Đại học Kinh tế quốc dân, tác giả Nguyễn Hoàng đưa ra khái
niệm về quản lý thuế TNCN. Nhà nước huy động các nguồn thu từ thuế TNCN vào ngân
sách nhà nước thông qua việc tổ chức thực thi các văn bản pháp lý, các phương pháp nhằm
thực hiện mục tiêu kinh- xã hội được đặt ra. Hoạt động quản lý thuế TNCN được thực hiện
ở tất cả ba cấp độ: cấp cán bộ thuế, cấp cơ quan thuế và trong cả bộ máy quản lý nhà nước
đối với thuế TNCN.
Chủ đề thuế thu nhập cá nhân được nhiều tác giả cùng nghiên cứu khá đầy đủ như:
tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy trong luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế “Hoàn thiện quản lý
thuế thu nhập cá nhân của đối tượng không cư trú ở Việt Nam tại Hà Nội”, năm 2014,
Trường Đại học kinh tế- Đại học quốc gia Hà Nội; tác giả Trần Thị Tuyết trong luận văn
thạc sĩ quản lý kinh tế “Hồn thiện cơng tác quản lý thuế thu nhập cá nhân”, năm 2015,
Trường Đại học kinh tế- Đại học quốc gia Hà Nội; . ..C'iic nghiên cứu cho thấy mục đích
của hoạt động quản lý thuế TNCN là tạo nguồn thu cho ngân sách; chỉ ra chủ thể quản lý
thuế TNCN là Nhà nước, chủ thể chịu sự quản lý là người nộp thuế (NNT) có thu nhập
chịu thuế TNCN.
Ngồi ra, cịn có các bài báo trong và ngồi nước như: John R.Graham, Jana
S.Ready, Douglas A. Shackelford (2011), Research in accounting for income taxes, Journal
of Accounting and Economics. Bốn khía cạnh và quy tắc quyết toán thuế thu nhập (AFITAccounting for Income Taxes) được nêu ra.
“Luật thuế thu nhập cá nhân - Những bất cập và hướng hoàn thiện” (2012), của
PGS.TS. Lê Thị Thu Thủy, Viện nghiên cứu lập pháp. Tác giả đã phân tích những bất cập
của Luật Thuế TNCN và nêu hướng sửa đổi thích hợp về bốn vấn đề: thu nhập chịu thuế,
giảm trừ gia cảnh, biểu thuế suất và khoảng cách giữa các bậc thuế trong biểu thuế.
“Một số trao đổi về chính sách thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay” (2018),
của ThS. Nguyễn Thu Hà,Tạp chí Tài chính ngày 04/08/2018. Tác giả đưa ra một số hạn
chế nhất định của Luật thuế TNCN và đã được điều chỉnh bổ sung bởi Luật số
26/2012/QH13 của Quốc hội. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển kinh
tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta, cùng với những bất cập cịn tồn tại thì
việc sửa đổi Luật Thuế thu nhập cá nhân là cần thiết nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của
người nộp thuế, tạo sự bình đẳng, cơng bằng về nghĩa vụ thuế của công dân, đảm bảo thực
hiện mục tiêu cải cách, xây dựng hệ thống thuế đồng bộ, phù hợp thông lệ quốc tế.
“Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở một số nước và kinh nghiệm cho Việt Nam”
(2019) của ThS. Nguyễn Thị Tấm - Khoa Kế toán - Trường Đại học Duy Tân đăng ngày
01/12/2019. Bài viết nêu ra một số kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập cá nhân tại một số
quốc gia và gợi mở cho Việt Nam, như Việt Nam có thể xem xét, nghiên cứu bài học phù
hợp xu hướng chung về động viên thuế TNCN bằng việc thực hiện đơn giản hóa biểu thuế
suất và cắt giảm mức thuế suất; Nghiên cứu mở rộng đối tượng thu thuế, điều tiết kịp thời
đối với một số khoản thu nhập mới phát sinh để bao quát và cân đối nguồn thu cho ngân
sách nhà nước.
Như vậy, thuế thu nhập cá nhân được giới thiệu mang tính tổng quan. Các ấn phẩm
khoa học được đề cập trên đây được nghiên cứu ở từng khía cạnh khác nhau của thuế thu
nhập cá nhân và đăng tải trên các cơng trình khoa học chuyên ngành luật, chuyên ngành
kinh tế, kinh tế đối ngoại. Vấn đề lý luận và pháp luật cơ bản về thuế thu nhập cá nhân
được các tác giả nghiên cứu, phân tích rất thành cơngnhằm đưa ra các giải pháp hồn thiện
cơng tác quản lý thuế TNCN và các kiến nghị với cơ quan cấp nhà nước để cơng tác quản
lý thuế được hồn thiện hơn. Kết quả của các cơng trình nghiên cứu này đóng góp rất to
lớn trong việc xây dựng, phát triển và hoàn thiện các quy định về quản lý thuế TNCN.
Cùng với sự phát triển kinh tế, tiến trình đổi mới quản lý kinh tế, q trình hội nhập kinh
tế thì chính sách thuế TNCN đã ban hành luôn cần được sửa đổi, bổ sung nhiều điểm mới
phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay.
Tuy nhiên, các cơng trình khoa học trên đây cịn để lại khoảng trống như một số
vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế TNCN chưa được nghiên cứu đầy đủ, vẫn thiếu
các nghiên cứu cụ thể nhằm tổng kết, đánh giá toàn diện thực trạng pháp luật và thực tiễn
thực hiện các quy định về thuế TNCN.
Các cơng trình chưa phân tích đồng bộ hệ thống quản lý thuế TNCN gồm các yếu
tố cấu thành: cơ chế quản lý thuế TNCN; mơ hình tổ chức bộ máy, nghiệp vụ quản lý thuế
TNCN và biện pháp quản lý thuế TNCN.
Thực trạng hoạt động quản lý thuế TNCN đều được nghiên cứu nhưng các tác giả
mới chỉ đánh giá đến hết năm 2016. Từ đó đến nay,với những thay đổi của tình hình kinh
tế - xã hội yêu cầu của hội nhập địi hỏi các chính sách pháp luật thuế TNCN cần được
thay đổi cho phù hợp và hoàn thiện. Hiện nay, pháp luật về thuế TNCN, pháp luật quản lý
thuế đã được sửa đổi, bổ sung vào các năm 2014, 2016 nên vấn đề mới về quản lý thuế
TNCN cần tiếp tục nghiên cứu và luận giải sâu sắc.
Luật thuế TNCN được sửa đổi, bổ sung, xong thực trạng công tác quản lý thuế
TNCN theo sự sửa đổi, bổ sung tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc chưa được tập trung nghiên
cứu chuyên sâu, phân tích mới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và xu hướng cải cách
thuế hiện đại của Việt Nam. Vì vậy,việc nghiên cứu quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh
Vĩnh Phúc là đề tài luận văn tác giả lựa chọn. Chủ đề thuế thu nhập cá nhân tuy đã được
nhiều tác giả nghiên cứu thành cơng, xong cơng trình nghiên cứu này vẫn mang tính cấp
thiết và có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn.
1.2. Những vấn đề cơ bản về thuế thu nhập cá nhân
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm thuế thu nhập cá nhân
1.2.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân:
Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước, vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân
sách vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế có
tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng
xã hội. Đây là một loại thuế trực thu vì nó đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, cá
nhân khó có thể dịch chuyển gánh nặng thuế sang cho chủ thể khác.
Khái niệm về thuế Thu nhập cá nhân có thể hiểu như sau: “Thuế thu nhập cá nhân
là thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất
định thường một năm, từng tháng hoặc từng lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu
nhập”.
1.2.1.2. Đặc điểm cơ bản của thuế thu nhập cá nhân
Thứ nhất, Thuế TNCN là một sắc thuế thuộc loại thuế trực thu, người nộp thuế
đồng thời là người chịu thuế.
Thứ hai, Thuế thu nhập cá nhân có diện đánh thuế rộng, là một hình thức động viên
mang tính bắt buộc, mang tính lũy tiến cao. Là khoản đóng góp khơng hồn trả trực tiếp
cho người nộp.
Thứ ba, Thuế TNCN khơng cấu thành trong giá bán (giá thanh tốn) của hàng hóa,
dịch vụ nên nó khơng bóp méo giá cả và tạo ra sự chênh lệch giá cả của hàng hóa, dịch vụ.
1.2.1.3. Vai trị của thuế thu nhập cá nhân
Đối với nền kinh tế - xã hội
Thuế TNCN tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước, thuế TNCN ngày
càng trở thành một nguồn thu quan trọng của NSNN.
Phạm vi điều chỉnh của thuế TNCN là rất rộng, đối tượng nộp thuế bao gồm toàn
bộ các cá nhân có hoạt động kinh tế và có phát sinh nguồn thu nhập chịu thuế. Sự tăng
trưởng kinh tế ngày càng cao thu nhập quốc dân đầu người ngày càng lớn thì khả năng huy
động nguồn thu thông qua thuế TNCN sẽ ngày càng tăng.
Thuế TNCN là một công cụ để Nhà nước thực hiện việc kiểm soát, thống kê thu
nhập của các tầng lớp dân cư.
Luật thuế TNCN quy định mỗi người có thu nhập chịu thuế đều phải kê khai thu
nhập chịu thuế của mình cho cơ quan thuế (CQT) làm căn cứ xác định số thuế TNCN
người đó phải nộp. Với chức năng quản lý thuế của mình, CQT khơng chỉ thu nhận và
chấp nhận dữ liệu kê khai thu nhập của người nộp thuế, mà phải có các phương pháp và
biện pháp quản lý nhằm đánh giá mức độ trung thực trong kê khai của người nộp thuế. Các
phương pháp chủ yếu của CQT là thực hiện thu thập thông tin dữ liệu về người nộp thuế ở
những nguồn khác nhau, thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra...
Thuế TNCN là một công cụ để Nhà nước thực hiện công bằng xã hội
Thu nhập của mỗi người có sự khác nhau, đó là nguồn gốc tạo ra sự phân hóa giàu
nghèo, sự bất bình đẳng trong xã hội. Vì thế, nhà nước sử dụng thuế TNCN là một công cụ
hữu hiệu để điều tiết thu nhập của những người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã
hội.
Thuế TNCN là công cụ để Nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Chính sách thuế TNCN giúp nhà nước quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Khi kinh
tế suy thoái, Nhà nước thực hiện giảm thuế, miễn thuế TNCN, nhờ đó thu nhập của dân cư
tăng lên, làm tăng cầu có khả năng thanh tốn, tức là làm tăng tổng cầu tiêu dùng.
Đối với hệ thống thuế
Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác
Nhược điểm của thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt là có
tính luỹ thối. Nó ảnh hưởng tới người nghèo, người có thu nhập thấp. Vì thế tính thuế
TNCN theo phương pháp luỹ tiến từng phần sẽ góp phần khắc phục được nhược điểm này.
Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế TNCN luôn tồn tại và có mối quan hệ gắn bó
với nhau. Thuế TNCN góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có
sự thơng đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá nhân. Thu nhập của
doanh nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên của thuế TNCN và thuế thu nhập doanh
nghiệp.
1.2.2. Thuế thu nhập cá nhân các nước
Thuế thu nhập cá nhân có lịch sử lâu đời và rất phổ biến trên Thế giới. Năm 1797
tại Hà Lan thuế thu nhập đầu tiên được áp dụng, sau đó vào năm 1799 là ở nước Anh, và
Phổ vào năm 1808, ...Đến nay đã có 180 nước áp dụng thuế thu nhập cá nhân. Thuế TNCN
điều chỉnh trên phạm vi rộng gồm cá nhân trong nước, cá nhân nước ngồi có thu nhập và
bao gồm tất cả các khoản thu nhập của cá nhân. Hệ thống các nội dung mà Luật thuế
TNCN của các nước và Việt Nam thường đề cập như:
- Phạm vi, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
- Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
- Khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân
- Các khoản chi phí được trừ, giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN
- Thuế suất thuế TNCN, Biểu thuế suất luỹ tiến từng phần
1.2.2.1. Đối tượng nộp thuế TNCN của các nước:
Tại Trung Quốc đối tượng nộp thuế là: Cá nhân có chỗ ở hoặc khơng có chỗ ở
trong nước Trung Quốc. Nếu cá nhân cư trú tại Trung Quốc đủ 1 năm, thì phải nộp thuế
đối với tồn bộ thu nhập của người đó nhận được từ trong và ngồi nước Trung Quốc.
Trường hợp cá nhân cư trú dưới 1 năm, thì phải nộp thuế đối với thu nhập phát sinh từ
Trung Quốc.
Malaisya đối tượng nộp thuế là: Cá nhân cư trú hoặc không cư trú, chịu thuế đối
với thu nhập phát sinh tại Malaysia. Căn cứ hộ chiếu của đối tượng đó để xác định là cá
nhân cư trú thuế cho năm tính thuế nếu tổng số ngày đối tượng đó ở Malaysia trong năm
trên 182 ngày.
Với Nhật Bản đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú và không cư trú tại Nhật Bản.
Cá nhân cư trú tại Nhật Bản là những người đã sống từ lâu hay đã và đang định cư tại Nhật
trong một thời gian dài liên tục từ một năm trở lên. Nếu thời gian cư trú tại Nhật dưới một
năm thì cá nhân đó thuộc diện cá nhân không cư trú tại Nhật Bản.
1.2.2.2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Tại Việt Nam: Thu nhập từ kinh doanh: Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ (riêng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chỉ áp dụng đối với trường hợp không đủ
điều kiện được miễn thuế); thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy
phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công: là các khoản thu nhập người lao động nhận được
từ người sử dụng lao động dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền: Tiền lương,
tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền cơng; các khoản phụ cấp, trợ cấp; tiền
thù lao dưới các hình thức; tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản
trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức; các khoản lợi ích khác mà NNT nhận
được bằng tiền hoặc không bằng tiền; tiền thưởng.
Thu nhập từ đầu tư: lãi cổ phần, lãi cho vay, thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình
thức khác.
Thu nhập khác: lãi từ chuyển nhượng tài sản (chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng
bất động sản), thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền
thương mại; Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ
chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc
đăng ký sử dụng.
Với Trung Quốc các khoản thu nhập chịu thuế như: (1) Thu nhập từ tiền công, tiền
lương; (2) Thu nhập từ sản xuất kinh doanh; (3) Thu nhập về cho thuê tài sản; (4) Thu
nhập về chuyển nhượng tài sản; (5) Thu nhập từ kinh doanh chứng khoán; (6) Thù lao dịch
vụ; (7) Thu nhập từ nhuận bút; (8) Thu nhập về chi phí sử dụng quyền đặc biệt; (9) Thu
nhập về lãi cho vay, cổ tức, hoa hồng; (10) Thu nhập ngẫu nhiên; (11) Thu nhập khác.
Còn tại Malaisya thu nhập chịu thuế cá nhân là: (1) Thu nhập từ lao động làm cơng
bao gồm tất cả các hình thức tiền thù lao như tiền công, tiền lương, tiền hoa hồng, tiền
thưởng, trợ cấp về hưu; (2) Thu nhập từ kinh doanh, lãi cổ phần, lãi tiền vay, tiền cho thuê
và những khoản có tính chất tương tự.
Cá nhân tại Nhật Bản chịu thuế thu nhập cá nhân từ các khoản thu nhập sau: (1)
Thu nhập từ công việc lao động; (2) Thu nhập từ hoạt động kinh doanh; (3)Thu nhập do
buôn bán bất động sản; (4) Thu nhập từ tiền lãi cổ phần; (5) Thu nhập từ lợi tức; (6) Thu
nhập từ các khoản hưu trí; (7) Thu nhập từ buôn bán gỗ; (8) Thu nhập từ các khoản vốn;
(9) Thu nhập bất thường; Thu nhập khác.
1.2.2.3. Biểu thuế lũy tiến từng phần của các nước
Một số nước thu thuế thu nhập cá nhân theo bậc nhưng phân hoá rõ ràng giữa
người giàu và người nghèo theo xu hướng người càng giàu càng phải đóng thuế nhiều lên.
Thuế thu nhập cá nhân không chỉ là nghĩa vụ của mỗi cơng dân với quốc gia mà cịn thể
hiện định hướng phát triển của giới cầm quyền. Nhiều quốc gia phát triển hiện cũng áp
dụng nhiều cách tính thuế thu nhập cá nhân khác nhau. Singapore, Malaysia có 10 bậc,
Indonesia chỉ có 4 bậc. Theo Sở Nội Thu Singapore (IRAS), từ nhiều năm trở lại đây, quốc
đảo Singapore đã áp dụng cách tính thuế thu nhập cá nhân tăng theo lũy tiến. Với người
thu nhập thấp, mức thuế phải đóng cũng thấp và càng có thu nhập cao, mức thuế thu nhập
cá nhân cũng tăng tương ứng. Cụ thể, thuế thu nhập cá nhận tại Singapore áp dụng với
công dân đảo quốc này chia thành 10 bậc thuế, trải từ 2% đến 22% tổng thu nhập cá nhân.
Bảng thuế thu nhập cá nhân hiện tại của Singapore:
Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (đơn vị: SGD) Thuế suất
0
Dưới 20.000
0
1
20.001-30.000
2
30.001-40.000
2%
3,5
%
3
40.001-80.000
4
80.001-120.000
7%
11,5
%
5
120.001-160.000
15%
6
160.001-200.000
18%
7
200.001-240.000
8
9
240.001-280.000
280.001-320.000
19%
19,5
%
20%
Người có thu nhập dưới 20.000 SGD/năm (khoảng 340 triệu đồng, tương đương
28,3 triệu đồng/tháng) sẽ được miễn hoàn toàn thuế thu nhập cá nhân. Mức thuế 2% bắt
đầu được tính từ 20.001 SGD tới 30.000 SGD (340-510 triệu đồng/năm - khoảng trên 28,3
triệu đến 42,5 triệu đồng/tháng).Ở mức đóng thuế cao nhất, cơng dân Singapore có thu
nhập năm trên 320.000 SGD (5,4 tỷ đồng/năm, tương đương 450 triệu đồng/tháng) sẽ phải
đóng mức thuế suất 22%. Tức là, nếu thu nhập tăng gấp khoảng 10 lần thì thuế suất đối với
thuế thu nhập cá nhân cũng sẽ tăng thêm 10 lần.
Với mức tính thuế thu nhập cá nhân theo bậc lũy tiến, giới lập pháp Singapore cho
thấy quốc gia này muốn đảm bảo người thu nhập thấp sẽ được hưởng mức thuế suất thấp
và người thu nhập cao sẽ phải đóng thuế thu nhập tương xứng, từ đó tạo sự cơng bằng về
thuế.
Với người nước ngoài sinh sống tại Singapore, mức thuế suất được quyết định theo ngành
nghề lao động thay vì mức thu nhập, dao động 10-22%.
Các quốc gia khác trong khu vực như Malaysia hay Indonesia cũng có cách tính
thuế thu nhập lũy tiến như Singapore. Malaysia có 10 bậc thuế trải 1-28% cịn Indonesia
chỉ có 4 bậc thuế trải từ 5% đến 30%. Cơng dân Malaysia có thu nhập thấp dưới 5.000
MYR (28,2 triệu đồng/năm, tương đương 2,3 triệu đồng/tháng) được miễn thuế hoàn toàn.
Hiện mức thu nhập trung bình năm của cơng dân Malaysia là khoảng 70.000 MYR (396
triệu đồng, tương đương 33 triệu đồng/tháng). Người hưởng thu nhập ở mức này chịu mức
thuế suất khoảng 16%. Trong khi đó, cơng dân Indonesia hưởng mức thu nhập năm trung
bình khoảng 60 triệu IDR (95 triệu đồng, tương đương 7,9 triệu đồng/tháng) sẽ đóng thuế
thu nhập cá nhân theo bậc 15%.
Mỹ tính thuế theo 'thu nhập thực': Khác với nhiều quốc gia tính thuế cá nhân dựa
trên tổng thu nhập, Sở Thuế vụ Mỹ tính thuế mỗi cá nhân theo thu nhập thực, tức thu nhập
đã trừ đi chi phí tái đầu tư và các chi phí sinh hoạt khác. Điều này đồng nghĩa, nếu công
dân Mỹ dành phần lớn tiền kiếm được để đầu tư bất động sản hay mua xe hơi, đồ gia dụng,
khoản thuế trong năm đó họ phải đóng là rất thấp.
Bảng thuế thu nhập đối với cá nhân độc thân tại Mỹ:
Thu nhập chịu thuế (đơn
vị: USD)
0 - 9.275
Mức thuế suất
10%
9.276 - 37.650
927,5 USD cộng 15% lượng thu nhập vượt quá 9.275
USD
37.651 - 91.150
5.183,75 USD cộng 25% lượng thu nhập vượt quá
37.650 USD
91.151 - 190.150
18.558,75 USD cộng 28% lượng thu nhập vượt quá
91.150 USD
190.151 - 413.350
46.278,75 USD cộng 33% lượng thu nhập vượt quá
190.150 USD
199.934,75 cộng 35% lượng thu nhập vượt quá
413.050 USD
120.529,75 USD cộng 39,6% lượng thu nhập vượt
Trên 415.051
quá 415.050 USD
Tuy nhiên, phần thu nhập kiếm được từ các khoản đầu tư sẽ được tính thuế vào
413.351 - 415.050
những năm tiếp theo nếu công dân Mỹ không tiếp tục đem đi đầu tư.
Thuế thu nhập tại Mỹ được thu theo nhiều đối tượng, bao gồm cá nhân, hộ gia
đình, lao động chính trong gia đình ...
Theo bảng tính thuế thu nhập cá nhân từ Sở Thuế vụ Mỹ, thuế suất đối với một
người độc thân sẽ có 7 bậc lũy tiến, trải từ 10% tới 120.529 USD (2,7 tỷ đồng) cộng với
39,6% thu nhập chịu thuế. Sở dĩ mức thuế thu nhập tại Mỹ cao là do thu nhập chịu thuế đã
trừ đi tồn bộ chi phí sinh hoạt và tiền tái đầu tư. Chính quyền liên bang áp dụng dạng tính
thuế này nhằm khuyến khích cơng dân Mỹ tái đầu tư vào nền kinh tế thay vì cất tiền trong
két.
Ngoài ra, các khoản từ thiện cũng được liệt vào danh sách các khoản chi được
miễn thuế. Do đó, cơng dân Mỹ muốn giảm bậc thuế thường đem phần thu nhập thừa ra đi
làm từ thiện, giúp giảm đáng kể lượng thuế phải trả.
ST
T
1
2
3
4
5
6
Biểu thuế lũy tiến từng phần của các nước:
Tên nước
Số bậc
Thuế suất
Thu nhập chịu thuế
của biểu
thuế
Việt Nam
7 bậc
Thấp nhất là Thấp nhất đến 60.000.000đ ~
3.750USD
5%
Cao nhất trên 960.000.000đ ~
Cao nhất
60.000USD
35%
Trung
9 bậc
Thấp nhất là Thấp nhất đến
500NDT ~
60
Quốc (Biểu
5%
USD
tháng)
Cao nhất
Cao nhất trên 100.000NDT ~
45%
12.000USD
Malaysia
10 bậc Thấp nhất là Thấp nhất trên
2.500 RM ~
1%
680USD
(Bậc 1
Cao nhất
Cao nhất trên 250.000 RM ~
Thuế
28%
68.000USD
suất
Philppin
70%)
bậc
Thấp nhất là Thấp nhất đến 10.000 PHP ~
200
5%
USD
Cao nhất
Cao nhất trên 500.000 PHP ~
32%
10.000USD
Thái Lan
6 bậc
Thấp nhất là Thấp nhất trên 80.000 bath ~ 2.000
(Bậc 1
5%
USD
Thuế
Cao nhất
Cao nhất trên 4.000.000 bath ~
suất
37%
100.000USD
0%)
Hàn Quốc
4 bậc
Thấp nhất là Thấp nhất đến 10.000.000 won ~
10%
10.000USD
Cao nhất
Cao nhất trên 80.000.000 won ~
40%
80.000USD
1.3. Quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.3.1.1. Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân
Quản lý thuế là một dạng của quản lý xã hội, gắn liền với quyền lực nhà nước,
thuộc trách nhiệm của nhà nước do vậy quản lý thuế là quản lý nhà nước trong lĩnh vực
thuế.
Quản lý thuế TNCN hiểu theo nghĩa rộng, đó là tổng thể các phương thức tác động