Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Luận văn triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tại bảo việt hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.11 KB, 64 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

••

TRẦN TÙNG LÂM
CQ54/03.04

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

TRIẺN KHAI BẢO HIỀM BẮT BUỘC
TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE
••

CƠ GIỚI TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH BẢO HIẺM
Mã số: 03
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Hồng Mạnh Cừ

HÀ NỘI-2020

r.-|1-.-|r.-||r^f.-|^-ir.1|j,
i
s
a
s
a
s
a


s
E
s
a
s
a
s
B
^
s
a
s
a
s
a
s
E
S
B
s
a
s
B
^
a
s
a
s
B
S

B
s



3

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập .

Sinh viên thực hiện


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bảo Việt Hà Nội

:BVHN

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự :BH TNDS Chủ xe cơ
giới

: CXCG

Doanh nghiệp bảo hiểm

: DNBH

Tai nạn giao thông : TNGT


DANH MỤC BANG BIEU VÀ
Bảng 1.1 Tình hình tai nạn giao thơng tại Việt Nam từ năm 5 2016-2019
Bảng 2.1 Tình hình doanh thu phí bảo hiểm tại Bảo Việt Hà Nội từ 24 năm
2017-2019
Bảng 2.2 Kết quả doanh thu 3 năm gần đây đối với nghiệp vụ bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

27

Bảng 2.3 Tình hình giải quyết tai nạn 3 năm gần đây 31
Bảng 2.4 Tình hình giải quyết bồi thường bảo hiểm bắt buộc tại
Bảo Việt Hà Nội các năm qua
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Bảo Việt Hà Nội 22

34


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
1.3.1
1.3.4 Bồi thường tổn thất

17

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TRIẺN

KHAI BẢO 20 HIÊM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN Sự
CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI
2.1

2.1.1
2.1.2
Tình hình hoạt động kinh doanh 23
2.2Thực trạng triển khai bảo hiểm bắt buộc TNDS của CXCG
5 tại BVHN

2.3 2

2.2.1
thác dịch vụ

Khai
25

2.2.2
phòng, hạn chế tổn thất

Đề
29

2.2.3

Giám định tổn thất 30

2.2.4
Bồi thường tổn thất 33
2.4Đánh giá thực trạng triển khai bảo hiểm bắt buộc TNDS
5 của CXCG tại BVHN

2.5 3


2.3.1
2.3.2
2.3.3 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TRIẺN
2.3.5 KHAI BẢO HIẺM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN Sự
2.3.6 CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI
3.1
3.2.1

2.3.4
44


3.2

3.2.3 Công tác giám định

3.4
3.6

3.2.4 Công tác bồi thường
3.3 Một số kiến nghị

3.8 3.3.1 Đối với BHBV
3.10
3.3.2

3.3
43.5
4

3.7
4
3.9
4

3.3.3
3.3.4

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
3.3.5 Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế nhu cầu cuộc
sống của người dân cũng tăng cao, vận chuyển hàng hoá nhiều hơn, nhu cầu đi
lại cũngtăng theo. Điều này làm tăng đáng kể số lượng phương tiện giao thông
(chủyếu là xe cơ giới), kéo theo đó là sự gia tăng nguồn nguy hiểm cao độ và
lànguyên nhân gây ra phần lớn tổn thất trong xã hội. Bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba đã ra đời nhằm hạn chế
phần nào hậu quả do tai nạn giao thông gây ra.. Để giảm bớt những thiệt hại đó
nhằm bảo dảm an tồn cho xã hội đồng thời bảo vệ lợi ích trong hoạt động
kinh doanh, công ty bảo hiểm Bảo Việt Hà Nội đã triển khai loại hình bảo
hiểm bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
3.3.6 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là nghiệp vụ bảo hiểm quan trọng,
đóng góp khơng nhỏ trong tổng doanh thu hằng năm của tổng cơng ty bảo
hiểm Bảo Việt nói chung và cơng ty Bảo Việt Hà Nội nói riêng .
3.3.7 Đối với Bảo Việt Hà Nội, nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự
bắt buộc của chủ xe cơ giới có ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh của công
ty . Thực tế đáng buồn hiện nay là đại bộ phận người dân vẫn chưa tin hoặc
vẫn chưa hiểu rõ về tầm quan trọng của bảo hiểm TNDS ,một phần cũng do lỗi



của các công ty bảo hiểm. Công tác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới tại Bảo Việt Hà Nội bên cạnh những kết quả đạt
được vẫn còn một số những tồn tại cần phải khắc phục.
3.3.8 Để tiếp tục hoàn thiện lại nghiệp vụ trong điều kiện các loại hình
bảo hiểm xe cơ giới đã tương đối ổn định, đòi hỏi tổng thể quy trình tổ chức
thực hiện cơng việc khai thác tính thống nhất, liên hồn giữa các bộ phận, phát
huy được chất lượng hiệu quả đem lại được kết quả lớn. Xuất phát từ thực tế
đó, nhận thức được vai trò to lớn cũng như sự cần thiết cấp bách của bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũng như thời gian thực tập tại Bảo Việt
Hà Nội , em đã lựa chọn đề tài :
3.3.9 “Triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới tại Bảo Việt Hà Nội ”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
3.3.10

Đối tượng nghiên cứu: nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm

TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới tại Công ty Bảo Việt Hà Nội .
3.3.11Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích các tài liệu và số liệu
liên quan đến việc triển khai nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm TNDS bắt buộc
của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, đề tài nghiên cứu đánh giá làm nổi bật
tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm, đặc biệt tại Công ty Bảo Việt Hà Nội,
từ đó rút ra những mặt cịn hạn chế trong quá trình triển khai sản phẩm bảo
hiểm rên và đề ra các biện pháp khắc phục.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.3.12

Nghiên cứu tổng quan về tình hình phát triển loại hình bảo

hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới , trên cơ sở đó đi sâu nghiên cứu và

làm rõ những tồn tại vướng mắc trong quá trình triển khai phát triển sản phẩm
này tại Công ty Bảo Việt Hà Nội giai đoạn 2017-2019.


4. Phương pháp nghiên cứu
3.3.13

Kết hợp các phương pháp phân tích, so sánh, thống kê cũng

như các phương pháp thu thập dữ liệu để có thể nghiên cứu đa chiều, từ nhiều
góc độ khác nhau để có kết quả chính xác, toàn diện nhất.
3.3.14

- Phương pháp thống kê: là phương pháp thống kê những

thông tin, số liệu đã thu thập được phục vụ cho việc lập các bảng phân tích.
3.3.15

- Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào những số

liệu có sẵn để tiến hành so sánh, đối chiếu về số tương đối và số tuyệt đối để
tìm ra sựtăng giảm của giá trị nào đó, giúp cho quá trình phân tích tình hình
khai thác kinh doanh, giám định, bồi thường cũng như các quá trình khác.
3.3.16

- Phương pháp phân tích: là phương pháp dựa trên những

số liệu có sẵn để phân tích những ưu, nhược điểm trong cơng tác kinh doanh
liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm trong công ty nhằm hiểu rõ hơn các vấn đề
nghiên cứu; từ đó tìm ra được ngun nhân và giải pháp khắc phục.

5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
3.3.17

Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận văn

được kết cấu thành 3 chương:
3.3.18

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO

HIỂM BẮT BUỘC TNDS CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI
3.3.19

CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM

BẮT BUỘC TNDS CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI
3.3.20
HIỂM BẮT
CHƯƠNG
BUỘC
3:TNDS
MỘT CỦA
SỐ GIẢI
CHỦ XE
PHÁP
CƠĐÂY
GIỚI
MẠNH
TẠITRIỂN
BẢO VIỆT

KHAIHÀ
BẢO
NỘI


3.3.21CHƯƠNG 1
3.3.22NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIẺM BẮT BUỘC
TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI
1.1Sự cần thiết và vai trò bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới
1.1.1
3.3.23

Đặc điểm hoạt động của xe cơ giới
Xe cơ giới là tất cả các loại xe hoạt động trên đường bộ bằng

chính những động cơ của mình và được phép lưu hành trên lãnh thổ của mỗi quốc
gia. Theo Luật Giao Thông Đường Bộ năm 2008 đã được ban hành thì: “Phương
tiện giao thơng cơ giới đường bộ (tức xe cơ giới) là toàn bộ những loại xe sử dụng
động cơ và tốn nhiều liệu. Xe cơ giới sẽ bao gồm các loại xe ô tơ, các loại rơ mc
hoặc sơ mi rơ mc được kéo bởi xe ô tô; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe
gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự được thiết kế để chở người và
hàng hóa trên đường bộ”.
3.3.24

Nói một cách dễ hơn hiểu hơn thì xe cơ giới sẽ bao gồm tất cả

các phương tiện xe tham gia giao thơng có sử dụng động cơ và xảy ra q trình tiêu
hao nhiên liệu như điện, xăng, dầu trừ các loại xe đạp và xe lăn.
3.3.25


Xe cơ giới có tính ưu điểm là tính cơ động cao và linh hoạt có

thể di chuyển trên địa bàn phức tạp , tốc độ cao và chi phí tương đối thấp .
1.1.2

Sự cần thiết khách quan


3.3.26

Hiện nay, trên thế giới cũng như tại Việt Nam, tai nạn giao

thông luôn là hiểm họa, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản. Đặc biệt, xe
cơ giới chiếm một số lượng lớn và có một vị trí quan trọng trong ngành giao thơng
vận tải, một ngành kinh tế có ảnh hưởng tới tất cả các ngành nó là một sợi dây kết
nổi các mối quan hệ lưu thơng hàng hóa giữa các vùng, giữa trongvà ngồi nước
tạo điều kiện phát triển kinh tế và phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân.
3.3.27Tai nạn giao thông (TNGT) luôn là hiểm họa bất ngờ, thường gây ra
thiệt hại lớn về tính mạng và tài sản, cướp đi hạnh phúc của nhiều gia đình,
ảnhhưởng đến sự phát triển chung của xã hội.
3.3.28Tình hình tai nạn giao thơng được thể hiện qua hình dưới đây :
3.3.29Bảng 1.1. TÌNH HÌNH TAI NẠN GIAO THÔNG TẠI VIỆT NAM
TỪ NĂM 2016- 2019
3.3.30 ■ số vụ tai nạn Bsố người bị thương I số người tử vong
3.3.31 19429

17184 18384 16820



15189
15885
3.3.32

ll ll ll ll
2016

2017

2018

2019

3.3.34
3.3.33
3.3.35 ( Nguồn : Tổng cục Th ống kê , Ủ y ban An tồn giao thơng Qu ốc Gia
)

3.3.36

Theo thống kê, mỗi năm số nạn nhân bị thiệt mạng do TNGT tại

Việt Nam xấp xỉ 7.000 người, chưa kể số người bị thương tật hoặc tàn phế. Việc
này để lại nỗi đau dai dẳng và có thể đẩy nhiều gia đình rơi vào cảnh ly tán, tạo ra
gánh nặng về kinh tế cho cả gia đình chủ xe, người bị nạn và xã hội.


3.3.37Vận chuyển bằng xe cơ giới là hình thức vận chuyển phổ biến và sử dụng
rộng rãi trong nền kinh tế quốc dẫn . Theo thống kê, đa số những người
3.3.38đi trên các phương tiện giao thông là lực lượng lao động chính của gia đình,

xã hội. Do vậy vấn đề an toàn đang là vấn đề lớn đang được đặt ra đối với loại hình
vận chuyện này . Đây là hình thức vận chuyển có mức độ nguy hiểm lớn , khả năng
xảy ra tai nạn là rất cao do số lượng đầu xe dày đặc , đa dạng về chủng loại , bất
cập về chất lượng . Hơn nữa hệ thống đường xá ngày càng xuống cấp lại khơng
được tu sửa kịp thời . Đó chính là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các vụ tai
nạn giao thông ở Việt Nam hiện nay. Tai nạn giao thông xảy ra thì thiệt hại rất lớn ,
nó khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi vụ tai nạn mà cịn làm mất thu nhập cho cả gia
đình, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh và hậu quả nặng nề cho nền
kinh tế .
3.3.39

Bởi vậy, nhu cầu lập quỹ chung để bù đắp tổn thất là rất cần

thiết.Nếu chủ xe tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định thì
các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ là nơi giúp xóa một phần những bất hạnh.Đó là lý do
cơ bản cho thấy sự cần thiết khách quan cho sự ra đời của bảo hiểm xe cơ giới.
1.1.3

Vai trò của bảo hiểm bắt buộc TNDS của CXCG

3.3.40

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới có vai

trị rất lớn đối với mỗi cá nhân , gia đình và xã hội.Việc tham gia bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới mang lợi ích :
3.3.41

a. Đối với chủ xe cơ giới :BH TNDS là tấm lá chắn vững chắc


cho các chủ xe khi tham gia giao thông.
- Tạo tâm lý yên tâm, thoải mái, tự tin, khi điểu khiển các phương tiện tham
gia giao thông.
- Bồi thường chủ động, kịp thời cho chủ xe khi phát sinh TNDS, trong đó có
lỗi của chủ xe thì cơng ty bảo hiểm nơi mả chủ xe tham gia ký kết bảo hiểm
tiến hành bồi thường nhanh chóng để các chủ xe phục hồi lại tinh thần, ổn


định sản xuất., phát huy quyền tự chủ về tài chính, tránh thiệt hại về kinh tế
cho chủ xe.
- Có tác dụng giúp cho chủ xe có ý thức trong việc đề ra các biện pháp hạn
chế, ngăn ngừa tại quy định quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách
nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tai nạn bằng
cách thông qua bảo hiểm TNDS của chủ xe.
- Góp phần xoa dịu, làm giảm bớt căng thẳng giữa chủ xe và người bị nạn nếu
khơng may có tai nạn xảy ra. Cho dù mỗi năm chủ xe chỉ phải nộp phí vài
chục ngàn đến vài triệu đồng, nhưng có thể được bảo hiểm chi trả “thay” đến
hàng trăm triệu đồng cho người bị thiệt hại nếu chủ xe gây tai nạn. Đây là
mục đích cao cả trong nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với người
thứ ba.
b. Đối với người thứ ba
- Thay mặt người thứ ba bảo vệ quyền lợi chính đáng cho họ. Vì khi chủ xe
gây tai nạn thì cơng ty thay mặt của xe bồi thường những thiệt hại cho nạn
nhân một cách nhanh chóng, kịp thơì mà khơng phụ thuộc vào tài chính của
xe.
- BHTNDS cũng giúp cho người thứ ba ổn định về mặt tài chính và về mặt
tinh thần, tránh gây căng thẳng hay sự cố bất thường từ phía của nhà người bị
hại (trong trường hợp người thứ ba bị chết).
3.3.42 r
3.3.43

TX A •
c. Đối với xã hội

r* ~ 1



- Từ công tác giám định cũng như công tác bồi thường sau mỗi một vụ tai nạn,
công ty bảo hiểm sẽ thống kê được các rủi ro và nguyên nhân gây ra rủi ro để
từ đó đề ra biện pháp đề phịng hạn chế tổn thất một cách hiệu quả nhất, giảm
bớt những đáng kể do hậu quả tai nạn giao thông gây ra cho mỗi người, giảm
bớt thiệt hại cho toàn xã hội. Đây là một hoạt động thể hiện phương châm


phòng bệnh hơn chữa bệnh.
- BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba còn làm giảm nhẹ gánh

nặng cho ngân sách nhà nước, đồng thời làm tăng thu cho ngân
sách cho nhà nước. Việc đóng phí sẽ là nguồn chủ yếu để chi trả bồi
thường cho người thứ ba.
3.3.44

Đây là mục đích chủ yếu của nghiệp và của nhà nước Việt Nam,

nó thể hiện vai trị trung gian hồ giải có tính chất pháp lý của cơng ty bảo hiểm.
3.3.45

Với tư cách là một nghiệp vụ bảo hiểm, BHTNDS của chủ xe cơ

giới đối với người thứ ba vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội, thể hiện tính

nhân đạo, nhân văn cao cả trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Một lần nữa
BHTNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba lại khẳng định sự cần
thiết khách quan cũng như tính bắt buộc của nghiệp vụ BHTN dân sự của chủ xe cơ
giới đối với người thứ ba.
3.3.46

Rõ ràng, việc tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự là

vơ cùng cần thiết và mang lại lợi ích thiết thực cho chủ xe cũng như xã hội.
3.3.471.2 Nội dung cơ bản hiểm bắt bảo buộc TNDS của CXCG
3.3.48

Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là loại

hình mà các cá nhân hoặc doanh nghiệp phải mua theo luật định và được xem là
chính sách an sinh xã hội của Nhà nước nhằm bảo vệ quyền lợi cho nạn nhân trong
vụ tai nạn giao thông do xe cơ giới gây ra, mặt khác giúp bảo vệ tài chính cho chủ
xe cơ giới trước những rủi ro bất ngờ.
1.2.1
3.3.49

Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới là

phần trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng của chủ xe phát sinh trong các vụ tai. Hợp
đồng bảo hiểm TNDS có thể được ký kết giữa người bảo hiểm và chủ xe cho một
hoặc nhiều xe mà chủ xe đang sở hữu. Điều đó cũng có thể đơn giản chỉ là việc cấp
giấy chứng nhận bảo hiểm cho người đứng tên trong đăng ký xe trong đó có ghi



loại xe, dung tích buồng máy, biển kiểm sốt...Tuy nhiên, dù được tiến hành dưới
bất kỳ một hình thức nào, đối tượng của loại bảo hiểm này chỉ là phần trách nhiệm
dân sự của chủ xe với người thứ ba. Như đã đề cập ở trên đối tượng bảo hiểm là
loại trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng.
3.3.50Trách nhiệm này được xác định bởi trách nhiệm điều khiển xe của người lái
xe và đôi khi là trách nhiệm của chủ xe trước nguồn nguy hiểm cao độ.
1.2.2

Phạm vi bảo hiểm

a. Các rủi ro được bảo hiểm
3.3.51

Trong nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ

giới đối với người thứ ba các công ty bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm cho những rủi ro
bất ngờ không thể lường trước được gây tai nạn và làm phát sinh trách nhiệm dân
sự của chủ xe.
3.3.52

Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường những thiệt hại về vật chất và

tinh thần, về con người, tài sản được tính tốn theo những ngun tắc nhất định.
Ngồi ra thì cơng ty bảo hiểm cịn phải thanh tốn cho chủ xe những khoản chi phí
mà họ đã chi ra nhằm đề phòng thiệt hại. Những chi phí này chỉ được bồi thường
khi nó phát sinh sau khi tai nạn xảy ra và được coi là cần thiết và hợp lý.
3.3.53

Trách nhiệm bồi thường của công ty bảo hiểm được hạn mức


trong mức trách nhiệm ghi trong hợp đồng hay giấy chứng nhận bảo hiểm. Trong
bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ ba các thiệt hại nằm
trong phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm gồm:
3.3.54

-Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp

đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.
3.3.55

-Thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khỏe của bên thứ 3.

3.3.56

-Thiệt hại về tài sản, hàng hoá của bên thứ 3.

3.3.57

-Thiệt hại về tài sản làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh

hoặc làm giảm thu nhập.


3.3.58

-Các chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các biện pháp đề

phòng và hạn chế tổn thất, các chi phí đề xuất của bên bảo hiểm.
3.3.59


-Những thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khoẻ của những

nguời tham gia cứu chữa, ngăn ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc nạn nhân.
3.3.60

Tuy nhiên căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu của người

bảo hiểm mà các cơng ty bảo hiểm có thể mở rộng phạm vi bảo hiểm cho những
loại rủi ro khác. Những điều khoản bổ sung sẽ kéo theo người tham gia phải đóng
thêm một khoản phí.
b. Các rủi ro loại trừ
3.3.61
trường hợp sau:

Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các

1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt hại.
2. Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ
xe, lái xe cơ giới.
3. Lái xe khơng có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối
với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp lái xe bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc khơng thời hạn thì
được coi là khơng có Giấy phép lái xe.
4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn
liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
5. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
6. Chiến tranh, khủng bố, động đất.
7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ
có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
1.2.3


Mức trách nhiệm bảo hiểm

3.3.62

Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ

giới gây ra là 100 triệu đồng/1 người/1 vụ tai nạn.
3.3.63

Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô

tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe


cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn.
3.3.64

Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô

tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc
chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phịng (kể cả rơ-mc và sơ mi rơmc được kéo bởi xe ơ tơ hoặc máy kéo) gây ra là 100 triệu đồng/1 vụ tai nạn.
1.2.4

Phí bảo hiểm

3.3.65

Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải thanh toán


cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới. Mức phí bảo hiểm của từng loại xe cơ giới được quy định tại Phụ lục 5
ban hành kèm theo Thông tư 22/2016/TT-BTC.
3.3.66

Đối với các xe cơ giới được phép mua bảo hiểm có thời hạn

dưới 01 năm theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Thơng tư, mức phí bảo hiểm sẽ
được tính dựa trên mức phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục 5 ban hành theo Thông
tư và tương ứng với thời hạn được bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3.3.67

Cách tính cụ thể như sau:

3.3.68Phí bảo
3.3.71hiểm
phải =
3.3.74 n
3.3.77
ộp
3.3.78

3.3.69
loại xe
3.3.72

Phí bảo hiểm năm theo
cơ giới
3.3.75365 (ngày)


x

3.3.70Thời hạn
3.3.73
đư
ợc bảo hiểm
3.3.76 (ngày)

Trường hợp thời hạn được bảo hiểm từ 30 ngày trở xuống thì

phí bảo hiểm phải nộp được tính bằng phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới/(chia)
cho 12 tháng.
1.2.5
3.3.79

Giám định và bồi thường
Công tác giám định - bồi thường có vai trị to lớn đối với DNBH

trong q trình triển khai sản phẩm bảo hiểm. Trong những năm gần đây, các sản
phẩm bảo hiểm xe cơ giới đã phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Các
DNBH cạnh tranh nhau khơng chỉ là phí bảo hiểm mà quan trọng hơn là công tác


dịch vụ sau bán hàng.Giám định - bồi thường là cơng đoạn cuối cùng hồn thiện
sản phẩm bảo hiểm, là khâu quan trọng thể hiện chất lượng phục vụ của cơng ty
bảo hiểm đối với khách hàng, có ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả kinh doanh của
nghiệp vụ. Quản lý tốt việc giám định bồi thường bảo đảm cho bồi thường sát với
thực tế thiệt hại, giảm được những thất thốt trong q trình kinh doanh bảo hiểm,
đồng thời nâng cao chất lượng của sản phẩm và uy tín của DNBH. Thúc đẩy phát
triển kinh doanh bảo hiểm trong điều kiện cạnh tranh gay gắt.

3.3.80

Giám định - bồi thường không những quan trọng đối với DNBH

mà còn đối với cả chủ xe cơ giới tham gia bảo hiểm và người thứ ba bị hại trong vụ
TNGT. Giám định bồi thường giúp phân định lỗi và trách nhiệm rõ ràng giữa các
bên, xác định mức độ thiệt hại do tai nạn gây ra, hạn chế ra tăng thiệt hại... trên cơ
sở đó giải quyết vụ tai nạn theo đúng quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, cán bộ
giám định bồi thường còn phối hợp tham gia hòa giải, thỏa thuận đền bù đối với
người bị hại, từ đó giàn xếp ổn thỏa các vụ tranh chấp, tránh để xảy ra các vụ khiếu
kiện, tranh chấp căng thẳng giữa người gây tai nạn và người bị hại.
1.3Quy trình triển khai bảo hiểm bắt buộc TNDS của CXCG
1.3.1

Khai thác dịch vụ

3.3.81

Công tác khai thác bảo hiểm là khâu đầu tiên của nghiệp vụ bảo

hiểm, quyết định đến sự thành bại của công ty nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm
trách nhiệm dân sự nói riêng. Do đó cơng tác khai thác có vai trị rất lớn trong cơng
tác triển khai loại hình bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc này .
3.3.82

Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một sản phẩm bảo

hiểm mà nó là một chính sách bắt buộc của Đảng và Nhà nước, nó buộc mọi người
phải thực hiện. Đối tượng bảo hiểm mang tính trừu tượng, khơng thể xác định một
cách cụ thể nên đa số chủ phương tiện xe cơ giới đều chưa nhận thức rõ ràng về

loại hình bảo hiểm này .Do vậy cơng tác khai thác nghiệp vụ thực chất chính là q
trình vận động tuyên truyền cho các chủ xe cũng như người dân thấy được sự cần


thiết, ý nghĩa tác dụng và tính chất bắt buộc của nghiệp vụ để từ đó đi đến ký kết
hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho mình hoặc cho lái xe mà mình thuê
trong quá trình vận hành sử dụng xe .Điều đó sẽ hình thành lên một quỹ tài chính
đủ lớn sẵn sàng chi trả bảo hiểm một cách nhanh chóng kịp thời giúp chủ xe và
người thứ ba ổn định cuộc sống.
3.3.83

Nhận thức được một ý nghĩa hết sức to lớn này các Bảo Việt Hà

Nộiđã đưa ra một hướng đi đúng đắn: (năng động, tích cực, tơn trọng lợi ích của
kháchhàng, lợi ích của cộng tác viên) với chữ tín làm trọng coi lợi ích khách hàng
là trên hết, khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn và chất lượng phục vụ
khách hàng.
1.3.2
3.3.84

Đề phịng, hạn chế tổn thất
Đề phịng và hạn chế tổn thất đó là một khâu khơng thể thiếu

được trong q trình kinh doanh của bất kì một cơng ty bảo hiểm nào. Bởi vì thực
chất của hoạt động bảo hiểm là chuyển giao rủi ro cho nhà bảo hiểm, theo đó người
tham gia bảo hiểm đồng ý trả cho ngời bảo hiểm một khoản tiền gọi là phí bảo
hiểm và ngời bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người tham gia. Do vậy công ty bảo
hiểm rất quan tâm đến việc quản lý rủi ro tổn thất thơng qua đề phịng và hạn chế
tổn thất. Đề phịng hạn chế tổn thất khơng chỉ là trách nhiệm mà cịn là quyền lợi
của cơng ty bảo hiểm .

3.3.85

Hoạt động đề phòng, hạn chế tổn thất để bảo đảm an toàn cho

đối tượng bảo hiểm trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm được quy định tại Điều
46 Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật kinh
doanh bảo hiểm sửa đổi như sau:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngồi có thể áp dụng các biện pháp
phòng ngừa để bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm khi được sự đồng ý
của bên mua bảo hiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các biện pháp đề phịng, hạn chế tổn thất bao gồm:


a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục;
b) Tài trợ, hỗ trợ các phương tiện, vật chất để đề phòng hạn chế rủi ro;
c) Hỗ trợ xây dựng các cơng trình nhằm mục đích đề phịng, giảm nhẹ mức độ
rủi ro cho các đối tượng bảo hiểm;
d) Thuê các tổ chức, cá nhân khác giám sát, đề phòng, hạn chế tổn thất.
3. Chi phí đề phịng hạn chế tổn thất được tính theo tỷ lệ trên phí bảo hiểm thu
được theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính.
3.3.86

Trong những năm qua tình hình tai nạn giao thơng đường bộ

ngày càng có diến biến phức tạp, số vụ tai nạn xảy ra ngày càng tăng và tính
nghiêm trọng của nó cũng cao hơn. Với phương châm “phịng bệnh hơn chữa bệnh”
cơng tác đề phịng và hạn chế tổn thất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc
phịng chống tai nạn giao thơng xảy ra ở nước ta.
3.3.87


Nếu thực hiện tốt khâu này thì số vụ tổn thất sẽ giảm đi và cơng

ty bảo hiểm sẽ giảm số tiền bồi thường cho các đối tượng tham gia bảo hiểm góp
phần làm tăng lợi nhuận cho cơng ty. Mặt khác cơng tác đề phịng và hạn chế tổn
thất cịn đem lai sự an tồn, sự bình yên và một tâm lý thoải mái cho mọi người
trong cuộc sống và trong hoạt động sản suất kinh doanh .
1.3.3

Giám định tổn thất

1.3.3.1

Khái niệm giám định tổn thất

3.3.88

Giám định tổn thất bảo hiểm là hoạt động xác định hiện trạng,

ngun nhân, mức độ tổn thất, tính tốn phân bổ trách nhiệm bồi thường tổn thất
làm cơ sở giải quyết bồi thường bảo hiểm.
1.3.3.2

Quy trình giám định tổn thất

1. Khi xảy ra tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp
bảo hiểm ủy quyền phải phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới, bên thứ ba
hoặc người đại diện hợp pháp của các bên liên quan thực hiện việc giám định
tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Kết quả giám định phải



lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan.Doanh nghiệp bảo hiểm
chịu trách nhiệm về chi phí giám định.
2. Trường hợp chủ xe cơ giới không thống nhất về nguyên nhân và mức độ thiệt
hại do doanh nghiệp bảo hiểm xác định, hai bên có thể thoả thuận chọn cơ
quan giám định độc lập thực hiện việc giám định. Trong trường hợp các bên
không thoả thuận được việc trưng cầu giám định độc lập thì một trong các
bên được yêu cầu Toà án nơi xảy ra tổn thất hoặc nơi cư trú của chủ xe cơ
giới chỉ định giám định độc lập. Kết luận bằng văn bản của giám định độc
lập có giá trị bắt buộc đối với các bên.
3. Trường hợp kết luận của giám định độc lập khác với kết luận giám định của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả chi phí giám định
độc lập. Trường hợp kết luận của giám định độc lập trùng với kết luận giám
định của doanh nghiệp bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải trả chi phí giám định
độc lập.
4. Trong trường hợp đặc biệt không thể thực hiện được việc giám định, thì
doanh nghiệp bảo hiểm được căn cứ vào các biên bản, kết luận của các cơ
quan chức năng có thẩm quyền và các tài liệu liên quan để xác định nguyên
nhân và mức độ thiệt hại.
1.3.3.3

Ý nghĩa của giám định tổn thất

3.3.89

Công tác giám định là khâu quan trọng trong kinh doanh bảo

3.3.90

a. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm


3.3.91

Công tác giám định là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp quyết

hiểm.

định có chi trả quyền lợi bảo hiểm cho người tham gia hay không và được hưởng
mức bao nhiêu dựa trên kết quả giám định.
3.3.92

Hơn nữa, cơng tác giám định cịn giúp phát hiện, ngăn chặn và


phòng ngừa ra các hành vi trục lợi bảo hiểm, như khai báo thông tin không trung
thực, người tư vấn thông đồng với người được bảo hiểm để trục lợi tiền bảo hiểm.
Và nếu khơng có đội ngũ giám định chun nghiệp thì rất khó để phát hiện ra các
hiện tượng trục lợi bảo hiểm hoặc việc giám định không chính xác mức độ thiệt hại
khơng chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham gia mà còn ảnh hưởng trực tiếp
đến doanh thu của công ty.
3.3.93

Công tác giám định nhanh, chính xác và cơng tâm làm cho

khách hàng có niềm tin vào bảo hiểm hơn, và chính khách hàng sẽ là người khẳng
định uy tín, sự chuyên nghiệp cho công ty. Công ty sẽ giữ chân được khách hàng tái
tục hợp đồng và xây dựng được số lượng lớn khách hàng truyền thống.
3.3.94

b. Đối với bên mua bảo hểm


3.3.95

Giám định viên thực hiện quy trình giám định một cách chính

xác, trung thực và cơng tâm khơng những đảm bảo được quyền lợi cho khách hàng,
mà còn giúp khách hàng có những giải pháp để khắc phục và hạn chế tổn thất xảy
ra.
3.3.96

Hơn nữa, công tác giám định suôn sẻ là điều kiện để công ty bảo

hiểm thực hiện chi trả quyền lợi bảo hiểm một cách nhanh chóng giúp cho người
được bảo hiểm giảm bớt đi gánh nặng về tài chính để ổn định cuộc sống, ổn định
sức khỏe, ổn định sản xuất kinh doanh và nâng cao niềm tin đối với doanh nghiệp
bảo hiểm.

3.3.971.3.4 Bồi thường tổn thất
3.3.98

Bồi thường tổn thất là khi có tổn thất xảy ra, người bảo hiểm

phải bồi thường như thế nào đó để đảm bảo cho người được bảo hiểm có vị trí tái
chính như trước khi có tổn thất xảy ra, khơng hơn không kém. Các bên không được
lợi dụng bảo hiểm để trục lợi.


1.3.4.1

Hồ sơ bồi thường


3.3.99

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua

bảo hiểm và các bên có liên quan để thu thập hồ sơ bồi thường và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi
thường gồm các tài liệu sau:
1. Tài liệu liên quan đến xe, lái xe (Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo
hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính) do bên mua bảo hiểm cung cấp:
a) Giấy đăng ký xe.
b) Giấy phép lái xe.
c) Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tuỳ thân khác của
lái xe.
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm.
2. Tài liệu chứng minh thiệt hại về người (Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản
sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm) do bên mua bảo hiểm cung cấp.
Tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số các tài
liệu sau:
a) Giấy chứng thương.
b) Giấy ra viện.
c) Giấy chứng nhận phẫu thuật.
d) Hồ sơ bệnh án.
3.3.100

đ) Giấy chứng tử (trong trường hợp nạn nhân tử vong).

3. Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản do BMBH cung cấp:
a) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do
tai nạn giao thông gây ra do chủ xe thực hiện tại các cơ sở do doanh nghiệp
bảo hiểm chỉ định hoặc được sự đồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm (trường

hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại, doanh
nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập giấy tờ này).


b) Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ xe đã chi ra để
giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của DNBH.
4. Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn (áp
dụng đối với vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm
trọng và đặc biệt nghiêm trọng theo quy định của Bộ Công an)26 do doanh
nghiệp bảo hiểm thu thập tài liệu:
a) Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn.
b) Sơ đồ hiện trường, bản ảnh (nếu có).
c) Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn.
d) Thông báo sơ bộ kết quả điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông.
5. Các tài liệu khác có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có) do bên mua bảo hiểm
cung cấp.
1.3.4.2

Cách tính bồi thường bảo hiểm

3.3.101

a) Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về

người được xác định theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo
quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư 22/2016/TT-BTC hoặc theo
thoả thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp
của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) nhưng không
vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thơng tư
22/2016/TT-BTC. Trường hợp có quyết định của tồ án thì căn cứ vào quyết định

của tồ án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành
kèm theo Thông tư 22/206/TT-BTC.
3.3.102 Số tiền bồi thường = Tỷ lệ tổn thương x 100 triệu đồng
3.3.103

Đối với các trường hợp chết hoắc tổn thương não gây di chứng

sống kiểu thức vật được giải quyết bồi thường 100tr đồng .
3.3.104

Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến các thiệt hại về


người, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng
tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
3.3.105

Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định

nguyên nhân do lỗi hồn tồn của bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về
người đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường theo quy
định .
3.3.106

b) Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn

được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng
không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

3.3.107

3.3.108

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNGTRIẺN KHAI BẢO HIẺM BẮT BUỘC TRÁCH

NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI

2.1Giới thiệu về Bảo Việt Hà Nội
2.1.1
3.3.109

Lịch sử hình thành và phát triển
Cơng ty Bảo Việt Hà Nội (gọi tắt là BVHN) được thành lập từ


×