Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Luận văn xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng trọng tín, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 79 trang )

BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÕNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HĨA
DOANH NGHIỆP
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG
TRỌNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện Khóa luận tốt nghiệp ngành :
QUẢN TRỊ VĂN PHỊNG
Mã số sinh viên
Khóa
Lớp
: 1605QTVA067
: 2016-2020

: THS. NGUYỄN THỊ
THU HƯỜNG
: CHU THỊ XA


: 1605QTVA
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Xây dựng và phát triển văn hóa doanh
nghiệp tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Trọng
Tín, thành phố Hà Nội” được tơi nghiên cứu lần đầu tiên.
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng cá


nhân tơi. Kết quả, số liệu nghiên cứu được trích dẫn và giới
thiệu trong bài viết là hồn tồn trung thực và chưa từng
cơng bố trong bất kì một đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Hà Nội, Tháng 5 năm
2020.
Kí tên

HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả như hơm nay, tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn
đến ThS. Nguyễn Thị Thu Hường đã tận tình hướng dẫn, góp ý, giúp đỡ tơi
trong suốt q trình thực hiện đề tài “Xây dựng và phát triển văn hóa doanh
nghiệp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Trọng Tín, thành phố Hà
Nội”.

Hà nội, tháng 5 năm 2020.


tên


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN


Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN
HỐ

DOANH NGHIỆP CHO CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và xu thế hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ,
sự giao lưu văn hóa giữa các nền văn hóa đa dạng ảnh hưởng đến phong cách,
thái độ làm việc của các doanh nghiệp. Vì vậy, để hịa nhập và phát triển thành
công mà vẫn giữ được bản sắc riêng để xây dựng, nhận dạng thương hiệu, các
doanh nghiệp phải tìm cách xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp cho
riêng mình.
Đối với mỗi doanh nghiệp, văn hóa là một tài sản vơ hình, một vũ khí
cạnh tranh sắc bén và có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Văn hóa doanh
nghiệp tích cực sẽ giúp thu hút và giữ gìn nhân tài, gắn kết các thành viên trong
doanh nghiệp, khơi dậy niềm tin, niềm tự hào về doanh nghiệp, tạo nên sức
mạnh tinh thần phát huy khả năng sáng tạo của các nhân viên, giúp doanh
nghiệp ổn định và phát triển bền vững. Tóm lại, việc xây dựng và phát triển
văn hóa doanh nghiệp là một vấn đề trọng yếu và đòi hỏi tính cấp bách mà các
doanh nghiệp cần quan tâm tới.
Hiện đang là sinh viên khoa Quản trị văn phòng trường Đại học Nội vụ
Hà Nội, trong quá trình học, nhà trường đã lồng ghép rất nhiều môn học liên
quan đến văn hóa nói chung cũng như văn hóa doanh nghiệp nói riêng như
mơn Cơ sở văn hóa Việt Nam, Văn hóa cơng sở ... là mơn học chun ngành.
Thực sự đây là thuận lợi rất lớn đối với tôi về mặt lí thuyết cũng như sự giúp
đỡ từ phía giảng viên. Khi có thắc mắc về lí thuyết để triển khai đề tài thì có
thể trao đổi trực tiếp với giảng viên.
Ngồi thuận lợi về cơ sở lí thuyết thì những thuận lợi về các tài liệu phục
vụ cho cơ sở thực tiễn cũng vô cùng lớn. Trong quá trình thực tập, khảo sát
thực tế tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Trọng Tín, tơi thấy còn nhiều

hạn chế trong việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp nên tơi chọn

6


đề tài này với hy vọng tìm ra một số giải pháp giúp Công ty Cổ phần Đầu tư và
xây dựng Trọng Tín tránh mắc phải những hạn chế đó.
Với những lí do trên, tơi đã quyết định chọn “Xây dựng và phát triển
văn hóa doanh nghiệp tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Trọng Tín,
thành phố Hà Nội” làm đề tài cho bài khóa luận của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Như tơi đã khẳng định vai trị của văn hóa nói chung cũng như văn hóa
doanh nghiệp nói riêng đối với một tổ chức là vơ cùng lớn nên đã có rất nhiều
cuốn sách viết về các vấn đề liên quan đến văn hóa và văn hóa doanh nghiệp.
Nghiên cứu về văn hóa nói chung, tiêu biểu có cuốn “Tìm về bản sắc
văn hóa Việt Nam” của Ông Trần Ngọc Thêm được NXB Tổng hợp Thành phố
Hồ Chí Minh xuất bản năm 2004 [8] và cuốn giáo trình“Văn hóa kinh doanh”
của Bà Dương Thị Liễu xuất bản năm 2009 [5] đã đề cập đến khái niệm là Văn
hóa, đặc trưng của văn hóa cũng như một số vai trị của văn hóa đối với phát
triển kinh tế, xã hội. Bên cạnh đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng đề cập
đến Văn hóa và sau này được tổng hợp trong cuốn “Hồ Chí Minh tồn tập”
(tập 5) do NXB Chính trị quốc gia xuất bản năm 1993 [6].
Nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp nói riêng, có Tập bài giảng “Văn
hóa doanh nghiệp” [1] của tác giả Trần Văn Của, trường Cao đẳng Kinh tế
Cơng nghệ TP Hồ Chí Minh đã viết rất rõ về khái niệm cũng như lợi ích, vai
trị của văn hóa doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, cũng có rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cũng như
luận án về thực trạng xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở cơ quan cụ thể, điển
hình nhất là “Văn hóa doanh nghiệp tại Cơng ty Cổ phần Tập đồn FLC” của
tác giả Mai Thị Mỹ Hạnh [10]. Tuy nhiên, chưa có bất kỳ một đề tài nào nghiên

cứu cụ thể thực trạng xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Cơng ty
Cổ phần Đầu tư và xây dựng Trọng Tín.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.

7


- Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp giúp định
hướng giải quyết đúng đắn các vấn đề trong từng thời kỳ và mỗi quan hệ giữa
hiện đại hóa văn phịng doanh nghiệp với việc thực hiện cơng bằng cho các
thành viên trong tổ chức.
Văn hóa doanh nghiệp có vai trị to lớn trong việc xây dựng nề nếp làm
việc khoa học, có kỷ cương, giúp cho mỗi thành viên trong tổ chức tôn trọng ý
thức kỷ luật, tự nhìn lại mình, đánh giá mình để từ đó ngăn chặn được thói
quen xấu.
Mục tiêu nghiên cứu đưa ra được cơ sở lý luận về văn hóa doanh
nghiệp, phân tích, khảo sát, đánh giá được thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Trọng Tín, những thực trạng gây ảnh
hưởng xấu đến q trình phát triển của cơng ty, để từ đó đề xuất những giải
pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng
Trọng Tín và từ đó tạo nên một mơi trường làm việc khoa học hiện đại.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Tìm hiểu hệ thống lý luận về Văn hóa và văn
hóa doanh nghiệp sau đó dựa vào những nội dung lý thuyết để khảo sát thực tế,
đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư và xây
dựng Trọng Tín. Từ thực trạng rút ra nhận xét và đề xuất một số giải pháp giúp
xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư và
xây dựng Trọng Tín.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về văn hóa doanh
nghiệp dựa trên những yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp tại Cơng ty Cổ

phần Đầu tư và xây dựng Trọng Tín.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Trọng Tín.
+ Thời gian: từ năm 2017 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu.

8


- Phương pháp quan sát: Quan sát là phương thức cơ bản để nhận thức
sự vật và chỉ quan sát những gì đã và đang tồn tại, khơng có bất cứ can thiệp
nào gây biến đổi trạng thái của đối tượng nghiên cứu. Việc quan sát thông qua
các hoạt động và cách thức giải quyết vấn đề tại Công ty.
- Phương pháp nghiên cứu phân tích tài liệu: Tài liệu được thu thập dựa
trên q trình hoạt động tại cơng ty (như các hợp đồng lao về chế độ lao động,
nội quy quy chế, các hợp đồng kinh tế..
- Phương pháp khảo sát thực tế: Là việc dựa vào khảo sát thực tế thơng
qua đó để nêu thực trạng văn hố doanh nghiệp tại Cơng ty Cổ phần Đầu
tư và xây dựng Trọng Tín.
- Phương pháp tổng hợp đánh giá: Q trình tìm hiểu phân tích tổng hợp,
đánh giá văn hóa doanh nghiệp tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng
Trọng Tín.
- Phương pháp chụp ảnh: Là dùng hình ảnh thơng qua đó hiểu rõ hơn về
văn hố doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Trọng
Tín.
6. Bố cục của đề tài.
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, đề tài
được kết cấu làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa, văn hóa doanh nghiệp và khái quát
về Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Trọng Tín.

- Chương 2: Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Đầu
tư và xây dựng Trọng Tín.

- Chương
doanh
nghiệp
3: Một
chosố
Cơng
giải
typháp
Cổ phần
xây dựng
Đầu tư
vàvà
phát
xâytriển
dựng văn
Trọng
hóa
Tín.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA, VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VÀ
•'•
KHÁI QT VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
TRỌNG TÍN

1.1.
1.1.1.

Khái qt về văn hóa.
Khái niệm văn hóa.

Văn hóa là một lĩnh vực tồn tại và phát triển gắn liền với đời sống của
nhân loại, là đặc trưng của con người. Trong khi văn hóa là một lĩnh vực vô
cùng rộng lớn, phong phú và phức tạp. Mặt khác, cũng như các lĩnh vực khoa
học xã hội khác, ngành khoa học về văn hóa có tính chất lịch sử và phát triển
xuyên suốt lịch sử loài người, từ văn hóa dân gian có văn tự và khơng có văn tự
đến văn hóa chỉnh thể của các chế độ đương thời. Trong q trình lịch sử đó,
nội dung và khái niệm của văn hóa cũng thay đổi theo. Chính vì thế mà có vơ
vàn những quan điểm khác nhau của những tác giả khác nhau về văn hóa. Năm
1952 đã tìm được 164 định nghĩa khác nhau về văn hóa; năm 1982, người ta
cũng đưa ra 200 khái niệm về văn hóa tại Hội nghị về văn hóa UNESCO ở
Mexico. Hiện nay thì số lượng càng tăng thêm đến vơ vàn, khó mà thống kê hết
được nhưng có một số quan điểm đáng chú ý như sau:
Vào năm 1943, Chủ tịch Hồ Chí Minh, lãnh tụ thiên tài của dân tộc Việt
Nam đưa ra định nghĩa: “Vì lẽ sinh tồn cũng như vì mục đích cuộc sống, lồi
người mới sáng tạo và phát minh ra ngơn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật,
khoa học, tôn giáo, văn hóa, nghệ thuật, những cơng cụ cho sinh hoạt hằng
ngày về mặc, ăn ở và các phương tiện, phương thức sử dụng. Tồn bộ những
sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa” [6; Tr. 431]. Trong khái niệm này,
Bác đã chỉ rõ nội hàm của văn hóa, đồng thời, Bác chỉ ra mối quan hệ biện
chứng giữa văn hóa và cơ sở vật chất cũng như tinh thần, kinh tế, chính trị, xã
hội. Văn hóa là kiến trúc thượng tầng, nhưng chỉ khi cơ sở vật chất của xã hội
kiến thiết rồi, lúc đó văn hóa mới đủ điều kiện phát triển được.



Tháng 12 năm 1986, UNESCO cũng đưa ra định nghĩa về Văn hóa như
sau: “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo (của các cá nhân
và các cộng đồng) trong quá khứ và hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng
tạo ấy đã hình thành nên các giá trị, các truyền thống và các thị hiếu - những
yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc”. Quan định nghĩa này, ta thấy
văn hóa là một tổng thể bao gồm tất cả những gì con người kiến tạo nên, văn
hóa chính là những nét khác biệt giữa các dân tộc về vật chất cũng như tinh
thần.
Phát triển cách tiếp cận văn hóa theo nghĩa rộng, GS.TS Trần Ngọc
Thêm đã khẳng định: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ những giá trị vật chất
và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực
tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của
mình” [8; Tr. 25]. Định nghĩa này khẳng định văn hóa là những sáng tạo của
con người, mang lại giá trị cho con người, bao gồm cả giá trị vật chất và tinh
thần. Những giá trị này lắng đọng và kết tinh từ đời sống thực tiễn của con
người trong sự tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội mà họ đang sống.
Điều đó cũng có nghĩa, khơng phải tất cả những gì do con người tạo ra đều là
văn hóa mà chỉ có những cái đã kết tinh thành giá trị thì cái đó mới là văn hóa.
Tóm lại, có rất nhiều quan niệm về văn hóa vì văn hóa là lĩnh vực bao
trùm đời sống tinh thần của con người (văn học, nghệ thuật...), nhưng theo cá
nhân tơi, từ những quan niệm trên tơi có thể rút ra rằng: “Văn hóa là những giá
trị chuẩn mực do con người sáng tạo và tích lũy trong đời sống để phục vụ
chính nhu cầu của mình trong mối quan hệ ứng xử với môi trường tự nhiên và
xã hội”. Trong quan điểm của tôi, tôi đồng ý với một ý trong quan điểm của
GS.TS Trần Ngọc Thêm là khơng phải tất cả những gì do con người tạo ra đều
là văn hóa mà chỉ có những cái đã kết tinh thành giá trị, thành chuẩn mực thì
cái đó mới là văn hóa, mà văn hóa thì phải phục vụ nhu cầu của con người. Tuy
nhiên, tôi cho rằng giá trị và chuẩn mực thì cũng thay đổi theo thời gian và



chuẩn mực ở thời này có thể sẽ khơng phù hợp với thời khác, vì thế chúng sẽ
phải thay đổi để phù hợp với yêu cầu của thời đại.
1.1.2.

Các đặc trưng của văn hóa.

Đặc trưng đầu tiên là văn hóa có tính cộng đồng. Văn hóa khơng thể tồn
tại do chính bản thân nó mà phải dựa vào sự tạo dựng, tác động qua lại và củng
cố của mọi thành viên trong xã hội. Văn hóa như là một sự quy ước chung cho
các thành viên trong cộng đồng. Đó là những lề thói, tập tục mà một cộng đồng
người cùng tuân theo một cách rất tự nhiên, không cần phải ép buộc. Một người
nào đó làm khác đi sẽ bị cộng đồng lên án hoặc xa lánh. Tuy rằng xét về mặt
pháp lý, những việc làm đó là khơng sai. Văn hóa có được do chia sẻ. Con
người là thành viên của một nhóm, tổ chức hay xã hội cùng chia sẻ một nền văn
hóa, nó khơng có tính cụ thể trong từng cá thể riêng lẻ.
Tiếp theo, văn hóa mang tính dân tộc. Văn hóa tạo nên nếp suy nghĩ và
cảm nhận chung của từng dân tộc mà người dân tộc khác khơng dễ gì hiểu
được. Vì thế mà câu chuyện cười có thể làm cho người dân các nước phương
tây cười nhưng người châu Á lại không. Vì vậy, cùng một thơng điệp mà ở
nhiều nước lại có thể mang ý nghĩa hồn tồn khác nhau.
Đặc trưng thứ 3 của văn hóa đó là mang tính ổn định, ít thay đổi và kế
thừa. Văn hóa là sự tích tụ hàng trăm năm của tất cả các hồn cảnh. Mỗi thế hệ
đều cộng thêm đặc trưng riêng biệt của mình vào nền văn hóa dân tộc trước khi
truyền lại cho thế hệ sau. Ở mỗi thế hệ, thời gian qua đi, những cái cũ có thể bị
loại trừ và tạo nên một nền văn hóa quảng đại. Sự sàng lọc và tích tụ qua thời
gian đã làm cho vốn văn hóa của một dân tộc trở nên giàu có, phong phú và
tinh khiết hơn. Văn hóa được tích lũy và truyền qua các thế hệ khác nhau.
Đặc trưng quan trọng cuối cùng là văn hóa có thể học hỏi được. Văn hóa
khơng chỉ được truyền lại từ đời này qua đời khác, mà nó cịn phải do học mới
có. Đa số những kiến thức (một biểu hiện của văn hóa) mà một người có được

là do học hỏi mà có hơn là bẩm sinh đã có. Do vậy, con người ngoài vốn văn


hóa có được từ nơi mình sinh ra và lớn lên, có thể học được từ những nơi khác,
những nền văn hóa khác. Văn hóa khơng phải do di truyền và có tính sinh học,
nó được tiếp thu và học hỏi qua kinh nghiệm.
1.1.3.
1.1.3.1.

Vai trị của văn hóa đối với phát triển kinh tế, xã hội.
Vai trị của văn hóa đối với phát triển kinh tế.

Thứ nhất, văn hóa và kinh tế có mối quan hệ biện chứng với nhau.
Kinh tế là kết quả của văn hóa và văn hóa cũng là kết quả của kinh tế.
Thực tiễn ngày càng cho thấy văn hóa khơng thể đứng ngồi, mà phải ở trong
kinh tế và chính trị. Văn hóa khơng chỉ là mục tiêu, động lực mà nằm ngay
trong quá trình phát triển kinh tế. Mỗi nấc thang của tăng trưởng kinh tế tạo ra
bước phát triển mới về văn hóa; văn hóa phát triển lại thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
Thứ hai, văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội, là động lực, mục tiêu phát
triển kinh tế.
Văn hóa là mục tiêu của kinh tế, vì phát triển kinh tế để phát triển con
người. Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu xây dựng một xã hội
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, con người được hạnh
phúc và phát triển tồn diện. Vì vậy, văn hóa đóng vai trị là mục tiêu trước mắt
và lâu dài của sự phát triển kinh tế.
Văn hóa ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế trước hết vì nó là nền tảng
tinh thần, động lực và thơng qua mục tiêu mà nó đặt ra cho tất cả chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế. Mọi kế hoạch phát triển kinh tế đều phải hướng đến
mục tiêu cao nhất là đảm bảo yêu cầu cơ bản nhất là bảo vệ con người, phục vụ

con người, nâng cao chất lượng cuộc sống con người. Bất cứ chính sách, biện
pháp kinh tế nào về sản xuất, lưu thông hay phân phối đều phải thực hiện mục
tiêu vì lợi ích của con người.
Để kinh tế bền vững phải có một mơ hình tăng trưởng xuất phát từ văn
hóa và bằng tố chất văn hóa, đó là nguồn nhân lực chất lượng cao. Bằng nguồn


tài nguyên quý nhất, vốn quý nhất là con người.
Thứ ba, văn hóa thúc đẩy kinh tế tăng trưởng ổn định.
Văn hóa phát triển tương xứng là cơ sở cho phát triển kinh tế một cách
tồn diện. Văn hóa và tăng trưởng kinh tế là mối quan hệ đa chiều. Mỗi khía
cạnh của quan hệ này có thể phát huy khả năng của mình, nhưng các chiều cạnh
đó lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng lúc phát huy nhiều năng lực
khác nhau. Với luận điểm này, văn hóa thể hiện trước hết thơng qua chức năng
xây dựng con người, bồi dưỡng nguồn lực con người về trí tuệ và tâm hồn,
năng lực, sự thành thạo, tài năng, đạo đức, nhân cách, lối sống của cá nhân và
cộng đồng. Chính vì thế mà văn hóa sẽ là điều kiện không thể thiếu để thúc đẩy
kinh tế phát triển ổn định. Thiếu một nền tảng tinh thần tiến bộ, lành mạnh sẽ
khơng có sự phát triển kinh tế bền vững.
1.1.3.2.

Vai trị của văn hóa đối với phát triển xã hội.

Thứ nhất, hệ giá trị văn hóa điều tiết, cải biến sự phát triển của xã hội.
Điều tiết xã hội: Với hệ giá trị tốt đẹp chân thiện mỹ của mình, văn hóa
ln làm trịn trách nhiệm của mình đối với việc điều tiết sự vận hành của xã
hội.
Cải biến xã hội: Ứng với nó là văn hóa giá trị, pháp quyền, quản lý xã
hội, dân chủ, công dân, giao tiếp, ứng xử, đối thoại, lối sống và nếp sống, giáo
dục, mơi trường...

Văn hóa góp phần giữ ổn định xã hội trong giai đoạn phát triển bền vững
hiện nay. Điều quan trọng nhất khi nói văn hóa là nền tảng tinh thần vì văn hóa
có chức năng định hình các giá trị, chuẩn mực trong đời sống xã hội, chi phối
các hành vi của mỗi người và toàn xã hội. Với tính kế thừa , các giá trị, chuẩn
mực đó được truyền bá và lưu giữ, chắt lọc và phát triển trong tiến trình phát
triển của lịch sử dân tộc, trở thành hệ thống các giá trị đặc trưng cho một dân
tộc, bao gồm chính trị, đạo đức, pháp luật, khoa học, nghệ thuật, thể chế, tập
quán, lối sống, tạo nên cái cốt, cái hồn, bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc.


Thứ hai, văn hóa là nguồn lực mạnh mẽ cho sự phát triển xã hội.
Chìa khóa của sự phát triển, cũng như phát triển bền vững bao gồm
những nhân tố như: nguồn tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học kĩ thuật, con
người, trong đó nguồn lực con người đóng vai trò chủ chốt. Định hướng chiến
lược phát triển bền vững ở Việt Nam đã nêu lên 8 nguyên tắc chính cần thực
hiện trong quá trình phát triển, thì nguyên tắc đầu tiên được nêu lên là con
người, nhân tố có vai trị quyết định, là chìa khóa của mọi chìa khóa. Con người
là trung tâm của phát triển bền vững. Đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu
vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân, xây dựng đất nước giàu mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ và văn minh là nguyên tắc quán triệt nhất quán trong
mọi giai đoạn phát triển.
Vì vậy, có thể nhận thấy việc xây dựng con người mới, có đủ phẩm chất,
năng lực đạo đức là rất cần thiết trong quá trình phát triển bền vững.
Thứ ba, hệ giá trị tốt đẹp của văn hóa tác động mạnh đến q trình phát
triển xã hội trong giai đoạn phát triển bền vững.
Sức mạnh đại đoàn kết dân tộc để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Tinh thần nhân văn nhân đạo xây
dựng một xã hội tồn diện hơn.
1.2.
1.2.1.


Khái qt về văn hóa doanh nghiệp.
Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp.

Trong những năm gần đây, khái niệm văn hóa doanh nghiệp ngày càng
được sử dụng phổ biến. Vấn đề văn hóa doanh nghiệp khơng chỉ được giới
nghiên cứu quan tâm mà vấn đề này cũng thu hút quan tâm đặc biệt của các nhà
quản trị doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp tạo ra sự khác biệt về môi trường
làm việc, giúp xây dựng và nhận dạng thương hiệu của một doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường và xu hướng tồn
cầu hóa, buộc doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải liên tục tìm tịi
những cái mới. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng và duy trì một nề


nếp văn hóa đặc thù để phát huy năng lực và thúc đẩy sự đóng góp của tất cả
mọi người và đạt được mục tiêu chung của tổ chức, đó chính là văn hóa doanh
nghiệp.
Cho đến nay, cũng giống như khái niệm văn hóa, văn hóa doanh nghiệp
cũng có rất nhiều quan điểm khác nhau. Mặc dù chưa có định nghĩa nào được
thừa nhận chính thức nhưng tựu chung lại có một số quan điểm nổi bật như sau:
Theo chuyên gia người Mỹ Edgar H. Schein: “Văn hóa doanh nghiệp là
tổng thể những thù pháp và quy tắc mà các thành viên của doanh nghiệp thu
nhận trong quá trình giải quyết vấn đề thích ứng bên ngồi và thống nhất bên
trong doanh nghiệp” [11]. Những quy tắc và thù pháp này là yếu tố khởi nguồn
trong việc các nhân viên lựa chọn phương thức hành động, phân tích và ra
quyết định thích hợp. Các thành viên của doanh nghiệp khơng đắn đo suy nghĩ
về ý nghĩa của những quy tắc và thù pháp ấy mà coi chúng là đúng đắn ngay từ
đầu.
Một quan điểm khác được sử dụng khá phổ biến là của ơng Georges de
Saite Marie: “Văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị, biểu tượng, huyền

thoại, nghi thức, các điều cấm kị, các quan điểm triết học và đạo đức tạo thành
nền móng sâu xa của doanh nghiệp” [5; Tr. 233]. Có thể thấy định nghĩa này
chỉ mới tóm gọn những nhân tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp chứ chưa đề
cập đến mối quan hệ qua lại bên trong doanh nghiệp.
Nói chung, các quan điểm trên đều đề cập đến những nhân tố tinh thần
của văn hóa doanh nghiệp như: Các quan niệm chung, các giá trị, huyền thoại,
nghi thức... của doanh nghiệp, nhưng chưa đề cập đến yếu tố vật chất; đây cũng
là một nhân tố quan trọng của văn hóa doanh nghiệp.
Có một quan điểm của tác giả Dương Thị Liễu phản ánh tương đối bao
quát về văn hóa doanh nghiệp, được Bà đề cập trong cuốn giáo trình “Văn hóa
kinh doanh”: “Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị, chuẩn mực,
quan niệm và hành vi của doanh nghiệp, chi phối hoạt động của mọi thành


viên trong doanh nghiệp và tạo nên bản sắc kinh doanh riêng của doanh
nghiệp” [5; Tr. 234]. Đối với khái niệm này, ta có thể hiểu rằng, văn hóa doanh
nghiệp là tồn bộ các giá trị văn hóa được gây dựng nên trong quá trình tồn tại
và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, quan niệm và tập
quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình
cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của các thành viên trong doanh nghiệp trong việc
theo đuổi và thực hiện các mục đích chung.
Từ những quan điểm trên, tơi có thể đưa ra một khái niệm theo quan
điểm của riêng tôi như sau: “Văn hóa doanh nghiệp là những chuẩn mực hành
vi (giá trị cốt lõi, chuẩn hành xử, bản tính) mà tất cả những con người trong
doanh nghiệp đó phải tuân theo hoặc bị chi phối, tạo nên những đặc trưng
(bản sắc, cá tính, nét riêng) cơ bản để phân biệt doanh nghiệp này với các
doanh nghiệp khác”. Không chỉ dừng lại ở việc các thành viên trong doanh
nghiệp bị chi phối mà một doanh nghiệp tạo dựng được văn hóa cho riêng mình
sẽ tạo dựng được thương hiệu riêng, để nhận biết doanh nghiệp mình với doanh
nghiệp khác.

1.2.2.

Đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp.

Đặc trưng thứ nhất của văn hóa doanh nghiệp là tính dân tộc.
Tính dân tộc là đặc trưng tất yếu của văn hóa doanh nghiệp, vì bản thân
văn hóa doanh nghiệp là một tiểu văn hóa nằm trong văn hóa dân tộc và mỗi
chủ thể doanh nghiệp đều thuộc về một dân tộc cụ thể với một phần nhân cách
tuân theo các giá trị của văn hóa dân tộc. Khi các giá trị của văn hóa dân tộc
được thẩm thấu vào tất cả các hoạt động của doanh nghiệp sẽ tạo nên nếp suy
nghĩ và cảm nhận chung của những người trong doanh nghiệp cùng một dân
tộc.
Đặc trưng thứ hai là văn hóa doanh nghiệp có tính tập qn.
Hệ thống các giá trị của văn hóa doanh nghiệp sẽ quy định những hành
vi được chấp nhận hay không được chấp nhận trong một hoạt động hay môi


trường kinh doanh cụ thể. Có những tập quán đẹp của doanh nghiệp tồn tại như
một sự khẳng định những nét độc đáo đó là tập quán chăm lo đời sống của
người lao động. Tuy nhiên, cũng có những tập qn khơng dễ gì cảm thơng
ngay như tập qn đàm phán hay kí kết hợp đồng ở một số nước, đặc biệt là ở
Việt Nam.
Đặc trưng thứ ba của văn hóa doanh nghiệp là tính học hỏi.
Có những giá trị của văn hóa doanh nghiệp khơng thuộc về văn hóa dân
tộc hay văn hóa xã hội và cũng khơng phải do các nhà lãnh đạo sáng lập ra.
Những giá trị đó có thể được hình thành từ kinh nghiệm xử lý vấn đề, từ kết
quả của quá trình nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh, hoặc được tiếp
nhận trong q trình giao lưu với nền văn hóa khác... Tất cả các giá trị đó được
tạo nên là bởi tính học hỏi của văn hóa doanh nghiệp. Như vậy, ngồi những
giá trị được kế thừa từ văn hóa dân tộc và xã hội, tính học hỏi sẽ giúp văn hóa

doanh nghiệp có được những giá trị tốt đẹp từ những chủ thể và những nền văn
hóa khác.
Đặc trưng thứ tư của văn hóa doanh nghiệp là tính kế thừa.
Cũng giống như văn hóa, văn hóa doanh nghiệp là sự tích tụ của tất cả
các hồn cảnh. Trong q trình hoạt động, mỗi thế hệ sẽ cộng thêm các đặc
trưng riêng biệt của mình vào hệ thống văn hóa doanh nghiệp trước khi truyền
lại cho thế hệ sau. Thời gian qua đi, những cái cũ, lạc hậu sẽ bị loại trừ nhưng
sự sàng lọc và tích tụ qua thời gian sẽ làm cho các giá trị của văn hóa doanh
nghiệp trở nên giàu có, phong phú hơn.
Đặc trưng tiếp theo của văn hóa doanh nghiệp là tính giá trị.
Khơng có văn hóa doanh nghiệp tốt hay xấu, chỉ có văn hóa phù hợp hay
khơng phù hợp. Giá trị là kết quả thẩm định của chủ thể đối với đối tượng theo
một thang số nhất định và những nhận định này được thể hiện ra thành đúng sai, tốt - xấu... nhưng hàm ý của sai và xấu về bản chất chỉ là sự không phù
hợp. Giá trị cũng là khái niệm có tính tương đối, phụ thuộc vào chủ thể, không


gian và thời gian.
Đặc trưng cuối cùng của văn hóa doanh nghiệp là tính ổn định.
Cũng như cá tính của con người, văn hóa doanh nghiệp khi đã được định
hình thì rất khó thay đổi. Qua thời gian các hoạt động khác nhau của các thành
viên trong doanh nghiệp sẽ giúp các niềm tin, giá trị được tích lũy và tạo thành
văn hóa. Sự tích lũy các giá trị tạo nên tính ổn định của văn hóa doanh nghiệp.
1.2.3.

Tác động của văn hóa doanh nghiệp đối với sự phát triển của

doanh nghiệp.
1.2.3.1.

Tác động tích cực của văn hóa doanh nghiệp.


Việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp có vị trí và vai trị
quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp
nào nếu thiếu đi yếu tố văn hóa thì khó mà phát triển bền vững được. Nó được
thể hiện ở một số khía cạnh sau:
- Xây dựng mơi trường làm việc tích cực, ổn định, hiệu quả, thống nhất
và hợp tác.
Môi trường làm việc biểu hiện các giá trị văn hóa doanh nghiệp, là kết
quả của phương thức ứng xử trong doanh nghiệp. Các giá trị văn hóa doanh
nghiệp là các tiêu chuẩn hành vi hoạt động hàng ngày trong doanh nghiệp. Hệ
thống giá trị văn hóa doanh nghiệp được cấu thành bởi các yếu tố: truyền
thống, hiện đại, trình độ học vấn, trình độ văn minh, giá trị cấu trúc và giá trị
vật chất.
Xây dựng mơi trường làm việc tích cực, ổn định, hiệu quả, thống nhất,
hợp tác yêu cầu đặt ra là phải biết kết hợp các yếu tố trên một cách toàn diện,
phát huy sức mạnh tiềm tàng và bản lĩnh các thành viên trong doanh nghiệp.
- Xây dựng tác phong làm việc chuyên nghiệp cho cán bộ, công nhân
viên: trình độ học vấn, kỹ năng làm việc; phong cách làm việc; áp dụng khoa
học công nghệ; lương tâm, trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp; giao tiếp ứng xử;
chia sẻ hợp tác; chuẩn mực và sự tôn trọng...


- Xây dựng hình ảnh và thương hiệu của tổ chức, doanh nghiệp: phát huy
các giá trị truyền thống kết hợp hiện đại hóa; văn minh; khoa học và
cơng nghệ; phương pháp làm việc khoa học.
1.2.3.2.

Tác động tiêu cực của văn hóa doanh nghiệp.

Bên cạnh những tác động tích cực, văn hóa doanh nghiệp cũng tạo ra

một số tác động tiêu cực cho doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
- Văn hóa doanh nghiệp ngăn cản sự thay đổi của doanh nghiệp. Văn hóa
doanh nghiệp có thể sẽ tạo ra một lực cản lớn đối với những mong muốn
thay đổi để thúc đẩy hiệu quả vủa doanh nghiệp. Điều này sẽ xuất hiện
trong một môi trường năng động, thay đổi nhanh chóng và văn hóa
doanh nghiệp lúc đó trở thành lực cản đối với sự thay đổi.
- Văn hóa doanh nghiệp ngăn cản tính đa dạng của doanh nghiệp. Việc
tuyển dụng những thành viên mới có nguồn gốc đa dạng về kinh nghiệm,
xuất xứ, dân tộc hay trình độ văn hóa dường như làm giảm bớt những giá
trị văn hóa mà mọi thành viên của doanh nghiệp đang cố gắng để phù
hợp và đáp ứng. Văn hóa doanh nghiệp vì vậy có thể tạo ra rào cản sức
mạnh đa dạng mà những người với những kinh nghiệm khác nhau muốn
đóng góp cho doanh nghiệp.
1.2.4.

Các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp.

Các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp bao gồm:
- Nội quy, quy chế làm việc trong chính doanh nghiệp. Nội quy, quy chế là
những quy tắc xử sự áp dụng chung cho một nhóm đối tượng nhất định
và thường gắn liền với những nghĩa vụ, yêu cầu mang tính chất bắt buộc
tạo ra nề nếp làm việc cho thành viên trong doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp phải xây dựng nội quy, quy chế vì để đảm bảo sự quản lý thống
nhất trong tổ chức, điểu chỉnh các hoạt động của tổ chức để đảm bảo sự
công bằng về nghĩa vụ, quyền lợi cho người lao động và để hạn chế
những biểu hiện tiêu cực trong lao động.


- Phong cách và phẩm chất của người lãnh đạo, quản lý. Văn hóa đoanh
nghiệp được xây dựng bởi đa số các cá nhân trong tổ chức nhưng người đứng

đầu đóng vai trị tiên phong. Cho nên, chất lượng lãnh đạo và các nhà lãnh đạo
chủ chốt đóng vai trị quan trọng trong việc định hướng, xây dựng văn hóa
doanh nghiệp. Nếu lãnh đạo là người thiếu các phẩm chất của nhà lãnh đạo như
thiếu hiểu biết, thiếu đạo đức, thiếu kỹ năng, có hành vi ứng xử thiếu văn hoa...
thì rất khó để xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
- Năng lực và phẩm chất của đội ngũ nhân viên. Văn hóa doanh nghiệp
được hình thành bởi các cá nhân trong tổ chức, trong đó đội ngũ nhân
viên là đơng đảo nhất, là yếu tố quan trọng nhất cấu thành nên văn hóa
doanh nghiêp. Văn hóa của nhân viên thể hiện qua năng lực chuyên môn,
kỹ năng nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức và thái độ với cơng việc, văn
hóa giao tiếp, văn hóa ứng xử và văn hóa trang phục. Nếu nhân viên có
văn hóa thì đó là yếu tố quyết định sự hình thành văn hóa doanh nghiệp,
khẳng định tính chun nghiệp trong văn hóa của tổ chức, khiến công
việc trở nên hiệu quả hơn, tạo dựng được hình ảnh và thương hiệu cho tổ
chức.
- Mơi trường làm việc, cảnh quan. Các doanh nghiệp nên đầu tư, trang bị
để xây dựng môi trường làm việc hiện đại, bố trí, bài trí sao cho phù hợp,
tạo cảm giác thoải mái khi làm việc. Từ đó nâng cao hiệu quả làm việc
của nhân viên. Đặc biệt là kiến trúc hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
cũng tạo nên thương hiệu cho tổ chức.
- Các hoạt động tập thể, nếu doanh nghiệp tổ chức và thực hiện tốt các
hoạt động tập thể này sẽ giúp gắn kết tốt các thành viên trong tổ chức,
tạo sự đoàn kết, sức mạnh tập thể và tăng sự trung thành của nhân viên
đối với tổ chức.
- Chế độ chính sách: ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn
tại, phát triển của doanh nghiệp. Chế độ chính sách có vai trị quan trọng trong


sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp. Nó giúp định hướng
mục tiêu, xác định và xây dựng các giá trị văn hóa phù hợp với doanh nghiệp.

Tuy nhiên, việc xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách phải cơng khai, minh
bạch, cơng bằng và phù hợp với các đối tượng trong doanh nghiệp thì mới đạt
hiệu quả cao.
1.3. Khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Trọng Tín.
1.3.1.

Giới thiệu chung về Công ty.

Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Trọng Tín là cơng ty cổ phần được Sở
Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép hoạt động vào ngày 28
tháng 01 năm 2010. Đăng kí thay đổi lần thứ 3, ngày 31 tháng 12 năm 2014.
Chuyển đổi từ công ty TNHH Hợp Thành Nhân, giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh: 0104002080 do Phịng đăng kí kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà
Nội cấp ngày 22 tháng 10 năm 2007. Mã số doanh nghiệp của công ty hiện nay
là 0102397717 (Phụ lục 1). Theo đó, cơng ty Cổ phần đầu tư xây dựng Trọng
Tín có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được đăng ký kinh doanh.
Tên cơng ty: CƠNG TY CỒ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRỌNG
TÍN
Tên

cơng

ty

viết

bằng

tiếng


nước

ngồi:

TRONG

TIN

CONSTRUCTION INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY
Tên công ty viết tắt: TRONG TIN INVESCO .JSC
Địa chỉ trụ sở chính : Số 60, đường Trung Văn, Phường Trung Văn,
Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Fax: 04.35532789
Vốn điều lệ: 20.800.000.000 VNĐ
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
Tổng số cổ phần: 2.080.000
Những cổ đông sáng lập ra công ty gồm có ơng Nguyễn Văn Thạnh, ơng
Dương Anh Ninh, ơng Nguyễn Duy Bình và ơng Dương Văn Mạnh.


Người đại diện theo pháp luật của công ty: ông Nguyễn Duy Bình - Tổng
giám đốc cơng ty.
1.3.2.

Các lĩnh vực kinh doanh.

Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Trọng Tín là đơn vị chun đại lí, mơi
giới, đấu giá, xây dựng các cơng trình kĩ thuật dân dụng, xây dựng đường dây
tải điện và trạm biến áp đến 35Kv. Liên quan đến xây dựng, cơng ty cịn
chun phá dỡ, chuẩn bị mặt bằng, lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp, thốt

nước, lị sưởi và điều hịa khơng khí và hồn thiện các cơng trình xây dựng.
Ngồi ra, cơng ty cịn chun lắp đặt máy móc và thiết bị cơng nghiệp.
Hoạt động kiến trúc và tư vấn kí thuật có liên quan, giám sát thi cơng
xây dựng và hồn thiện cơng trình dân dụng.
Bán bn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng, bán buôn tre,
nứa, gỗ cây và gỗ chế biến (trừ loại nhà nước cấm).
Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng, thiết bị xây dựng.
Bán bn đồ dùng khác cho gia đình như giường, tủ, bàn, ghế.
Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét.
Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao.
Sản xuất sắt, gang, thép.
Hoạt động tư vấn quản lí, khơng bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính, kế
tốn, thuế, chứng khốn.
Sản xuất bê tơng và các sản phẩm từ xi măng, thạch cao.
Cho thuê xe ô tô, vận tải hành khách, hàng hóa đường bộ trong nội
thành, ngoại thành (trừ vận tải bằng xe buýt).
1.3.3.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Công ty.
Để dẫn dắt cơng ty phát triển, ln cần có một bộ máy để chèo lái, định
hướng công ty đi đúng hướng, phát triển bền vững. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Trọng Tín (Phụ lục 2) hiện nay gồm:
- Hội đồng quản trị: là ban quản lý cao nhất của Công ty gồm 04 thành
viên: ơng Nguyễn Duy Bình, ơng Nguyễn Văn Thạnh, ông Dương An Ninh và


ông Dương Văn Mạnh, họ là người đặt những viên gạch nền móng cho Cơng ty
từ ngày đầu tiên thành lập. Hội đồng quản trị nhân danh Công ty quyết định
mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của Công ty, họ có quyền và nghĩa vụ giám
sát hoạt động của Giám đốc và những cán bộ quản lý khác trong Công ty.
- Ban Giám đốc:

+ Tổng Giám đốc (ông Nguyễn Duy Bình) có nhiệm vụ điều hành Cơng
ty, quyết quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Pháp luật về việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
+ Phó Tổng Giám đốc (ông Mai Vũ Phong) giúp việc cho Giám đốc
trong từng lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về các nội
dung công việc được phân công và những công việc được Tổng Giám đốc ủy
quyền.
- Các phòng ban: mỗi một phòng ban đảm nhận một nhiệm vụ cụ thể
giúp việc cho công ty và trong các phòng lại được chia nhỏ thành các bộ phận
riêng.
+ Phòng Kĩ thuật: lập tiến độ thi công, đảm bảo đúng kỹ thuật, an tồn
lao động, quản lý máy móc thiết bị thi cơng hoạt động trên cơng trường.
+ Phịng Vật tư: làm hợp đồng kinh tế, hợp đồng thi công, hợp đồng
cung cấp, mua bán vật tư... làm hồ sơ thanh quyết tốn các cơng trình xây
dựng, làm hồ sơ thầu phụ trách mua bán vật tư: đàm phán giá, lên đơn hàng...
+ Phịng Kế tốn: tổng hợp các chứng từ từ các phòng ban: phiếu nhập,
xuất vật tư, hồ sơ nhân cơng., lập kế hoạch thanh tốn hàng tuần, quản lý tài
chính, thu chi., tính lương cho cán bộ cơng nhân viên.
*Tiểu kết.
Nội dung chương 1 đã trình bày những cơ sở lý luận về văn hóa, văn hóa
doanh nghiệp và khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Trọng Tín.
Từ việc nghiên cứu các khái niệm về văn hóa, văn hóa doanh nghiệp của của


các tác giả nêu trên cũng như các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp để
làm rõ thực trạng văn hóa doanh nghiệp. Đây sẽ là những yếu tố tiền đề và làm
căn cứ để tác giả đi sâu vào khảo sát và đánh giá thực trạng văn hóa doanh
nghiệp của Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Trọng Tín tại chương 2.



×