Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu hoàn thiện một số bộ phận chính của máy cấy mạ thảm phù hợp với điều kiện việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.2 MB, 75 trang )

....

bộ Giáo dục và đào tạo
TRờng đại học nông nghiệp i hà nội

Lê quyết Tiến

Nghiên cứu hoàn thiện một số bộ phận chính của
máy cấy mạ thảm phù hợp với điều kiện Việt Nam

luận văn thạc sỹ kỹ thuật

Chuyên ngành : Kỹ thuật máy và thiết bị cơ giới
hoá nông lâm nghiệp
MÃ số: 60.25.14
Ngời hớng dẫn: TS. Đỗ Hữu QuyÕt

Hµ néi – 2007


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và cha đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đ đợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đợc chỉ
rõ nguồn gốc

Tác giả

Lê Quyết Tiến


Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………… ………………………i


Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trờng Đại học Nông nghiệp I Hà
Nội, tôi đ nhận đợc sự giúp đỡ, giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo
trong trờng. Nhân dịp này tôi xin đợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các
thầy cô.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới gia đình và TS. Đỗ Hữu Quyết,
ngời đ tận tình hớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cám ơn TS. Lê Sỹ Hùng Trởng phòng CGH canh tác
Viện cơ điện NN và Công nghệ STH đ động viên và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn Bộ môn Cơ học kỹ thuật khoa Cơ Điện Trờng
Đại học Nông Nghiệp I Hà Nội, cùng các đồng nghiệp tại Viện Cơ điện NN và
CNSTH, Công ty Máy kéo và Máy nông nghiệp đ giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài bản thân đ có nhiều cố gắng, song không
thể tránh khỏi thiết sót. Rất mong tiếp tục nhận đợc sự đóng góp ý kiến của
thấy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Tác giả

Lê Quyết TiÕn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………… ………………………ii


Mục lục
Trang


Lời cam đoan

i

Lời cám ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii

Lời mở đầu

1

Chơng I: Tổng quan về tình hình nghiên cứu máy cấy lúa trong
nớc và thế giới

1.1. Tình hình nghiên cứu máy cấy lúa trên thế giới

3


1.1.1. Tình hình nghiên cứu sản xuất mạ thảm và máy cấy ở Nhật Bản

3

1.1.2. Tình hình nghiên cứu sản xuất mạ và máy cấy lúa ở Hàn Quốc

5

1.1.3. Tình hình nghiên cứu máy cấy mạ thảm tại Đài Loan

7

1.1.4. Tình hình nghiên cứu máy cấy lúa mạ thảm ở Trung Quốc

9

1.1.5. Tình hình nghiên cứu máy cấy lúa mạ thảm tại các nớc khác ở châu á

12

1.2. Tình hình cơ giới hoá sản xuất lúa ở Việt Nam

12

1.2.1. Tình hình sản xuất lúa hoá nói chung

12

1.2.2. Phơng pháp canh tác lúa


13

1.2.3. Tình hình cơ giới hoá sản xuất mạ và cấy lúa ở nớc ta

16

Chơng II: phơng pháp nghiên cứu

2.1. Phơng pháp nghiên cứu lý thuyết

21

2.2. Phơng pháp điều tra, khảo sát

21

2.3. Phơng pháp phân tích đáng giá

21

2.4. Phơng pháp nghiên cứu thư nghiƯm m¸y thùc

22

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………… ………………………iii


Chơng III. Nghiên cứu lựa chọn kết cấu và nguyên lý làm việc
của máy cấy phù hợp với điều kiện nớc ta


3.1. Yêu cầu sản xuất mạ thảm sử dụng máy cấy

24

3.2. Phân loại máy cấy

27

3.3. Quá trình nghiên cứu máy cấy mạ thảm

28

3.3.1. Máy cấy ngời lái lội ruộng

28

3.2.2. Máy cấy mạ thảm tự hành

29

3.4. Lựa chọn mẫu máy cấy phù hợp với điều kiện Việt Nam

30

3.4.1. Cơ sở lựa chọn mẫu máy

31

3.4.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy cấy 2ZT9356


31

3.4.3. Khảo nghiệm máy cấy 2ZT9356 trong điều kiện thực tế

33

Chơng VI, Nghiên cứu Hoàn thiện máy cấy mạ thảm phù hợp với

điều kiện kỹ thuật Việt Nam

4.1. Xác định các thông số kết cấu cơ bản của máy cấy lúa mạ thảm

38

4.2. Thiết kế, cải tiến hệ thống cung cấp mạ

39

4.3. Thiết kế, cải tiến cụm tay cấy

43

4.4. Nghiên cứu quỹ đạo chuyển động

46

4.5. Kết quả khảo nghiệm máy cấy mạ thảm

58


Chơng V: Kết luận và đề nghị

63

Tài liệu tham khảo

64

Phần phụ lục

65

Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………… ………………………iv


Danh mục các bảng

Số bảng

Tên bảng

Trang

1.1.

Các nớc có diện tích trồng lúa nhiều trên thế giới năm 1996

3


1.2.

Tốc độ cơ giới hoá cấy lúa ở Nhật Bản

4

1.3.

Mức độ cơ giới hoá hoá cấy lúa ở Nhật Bản

4

1.4.

Sản lợng máy cấy hàng năm của Nhật Bản

5

1.5.

Số lợng máy cấy và diện tích cấy máy hàng năm ở Hàn Quốc

6

1.6.

Các loại máy cấy phổ biến ở Hàn Quốc

7


1.7.

Tốc độ phát triển các Trung tâm sản xuất mạ khay tại Đài Loan

8

1.8.

Số lợng máy cấy hàng năm của Đài Loan

9

1.9.

Diện tích, năng suất lúa theo từng vùng vụ Chiêm xuân 2003

12

1.10.

Diện tích, năng suất lúa theo từng vùng vụ Hè thu năm 2003

13

1.11.

Năng suất và chi phí lao động cho máy cấy

19


2.1.

Chỉ tiêu và phơng pháp xác định

22

2.2.

Dụng cụ đo

22

3.1 . Các chỉ tiêu khảo nghiệm máy cấy mẫu

34

3.2. Các thông số kỹ thuật của máy cấy mẫu

36

4.1. Mối tơng quan giữa vị trí điều chỉnh và diện tích cắt mạ

54

4.2. Mối tơng quan giữa vị trí điều chỉnh và độ sâu cấy

56

4.3.


Thông số kỹ thuật của máy cấy mạ thảm

57

4.4.

Kết quả thử nghiệm

59

4.5.

Các dụng cụ đo

59

4.6.

Các điều kiện khi thử máy cấy

60

4.7.

Kết quả thử tính năng làm việc trên đồng của máy cấy mạ thảm

61

Trng i hc Nụng nghip H Ni Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………… ………………………v



Danh mục các hình
Số hình

Tên hình

Trang

3.1.

Quá trình phát triển của mạ cấy

24

3.2.

Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất mạ thảm

24

3.3.

Hệ thống sản xuất mạ thảm công nghiệp

25

3.4.

Sơ đồ sản xuất mạ thảm trên ruộng


26

3.5.

Sản xuất mạ thảm trên ruộng

27

3.6.

Máy cấy ngời lái lội ruộng

28

3.7.

Máy cấy mạ thảm ngời ngồi lái

29

3.8.

Máy cấy tốc độ cao

30

3.9.

Máy cấy mạ thảm tại Trung Quốc


31

3.10.

Máy cấy 2TZ -9356B khảo nghiệm trên sân

32

3.11.

Máy cấy đang làm việc trên đồng

35

3.12. Sơ đồ chạy máy trên ruộng

35

4.1.

Kết cấu máy cáy lúa mạ thảm

38

4.2.

Cấu tạo hệ thống cung cấp mạ và tay cấy

39


4.3.

Trục cam xoắn

40

4.4. Chốt dẫn hớng

40

4.5.

Trục cam dịch chuyển dàn mạ

41

4.6.

Trục cam mới

41

4.7.

Chốt dẫn hớng mới

42

4.8.


Mô hình làm việc hệ thống cung cấp mạ

42

4.9.

Tay cấy

43

4.10. Cấu tạo bộ côn trợt

44

4.11.

44

Cụm tay cấy với côn trợt cũ

4.12. Côn chống quá tải mới

45

4.13.

Cụm tay cấy theo phơng án mới

45


4.14.

Mô hình quỹ đạo làm việc của tay cấy tốc ®é cao (high speed)

46

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………… ………………………vi


4.15.

Mô hình quỹ đạo làm việc của tay cấy thông thờng

46

4.16.

Sơ đồ tay cấy khi làm việc

47

4.17.

Vị trí cần lắc tay cấy ở điểm chết trên

47

4.18. Vị trí cần lắc tay cấy ở điểm chết dới

48


4.19. Quỹ đạo chuyển động của nỉa tách mạ

48

4.20. Quỹ đạo chuyển động của cần dúi mạ

49

4.21. Quỹ đạo của nỉa tách mạ và cần dúi mạ khi làm việc đồng thời

50

4.22. Cấu tạo cửa lấy mạ

51

4.23. Của lấy mạ khi nỉa lấy mạ đi vào

52

4.24. Vị trí lấy mạ khi vít điều chỉnh cần lắc ở điểm chết dới

52

4.25. Vị trí lấy mạ khi vít điều chỉnh cần lắc ở điểm chết trên

52

4.26 . Khoảng cách điều chỉnh cần lắc


53

4.27. Quỹ đạo tay cấy khi vít điều chỉnh ở vị trí trên cùng

54

4.28. Độ sâu cấy khi vít điều chỉnh ở vị trí trên cùng

55

4.29. Quỹ đạo tay cấy khi vít điều chỉnh ở vị trí dới cùng

55

4.30. Độ sâu cấy khi vít điều chỉnh ở vị trí dới cùng

55

4.31. Máy cấy lúa mạ thảmtại nơi sản xuất

56

4.32. Máy cấy mạ thảm khảo nghiệm

58

Trng ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………… ………………………vii



Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài

Lúa nớc là một trong những cây lơng thực chính của thế giới, sản xuất lúa
nớc chủ yếu tập trung ở các nớc châu á, nh Trung Quốc, ấn Độ, Thái Lan,
Pakistan, Việt Nam ở nớc ta lúa là cây lơng thực chính. Hàng năm tổng
diện tích gieo, cấy lúa hơn 7,5 triệu ha, sản lợng thóc đạt hơn 30 triệu tấn/
năm, không chỉ đủ cung cấp lơng thực cho toàn quốc mà còn xuất khẩu khoảng
3,5 triệu tấn/ năm, đứng hàng thứ 2 trên thế giới.
Do điều kiện tự nhiên và khí hậu khác nhau nên ở Việt Nam lúa đợc canh
tác bằng cả hai phơng thức là gieo thẳng và cấy. Làm mạ và cấy lúa là một
khâu hết sức vất vả và nặng nhọc trong quá trình canh tác và sản xuất lúa. Khi
cấy lúa ngời nông dân phải cúi gập ngời liên tục và lội trong bùn nớc trong
điều kiện thời tiết khắc nhiệt (nóng bức trong vụ hè và giá rét trong vụ đông xuân). Làm mạ và cấy lúa chiếm khoảng 30% tổng thời gian lao động cho sản
xuất lúa và yêu cầu tính thời vụ cao. Vào vụ cấy phải huy động toàn bộ lực
lợng lao động nông thôn để nhổ mạ và cấy lúa. Hiện nay ở nớc ta khâu cấy
lúa là khâu duy nhất cha đợc cơ giới hoá. Nếu giải quyết đợc cơ giới hoá
khâu cấy lúa sẽ góp phần giải quyết ®−ỵc nhiỊu vÊn ®Ị nh−:
- Thay thÕ lao ®éng thđ công nặng nhọc, vất vả, kịp thời vụ;
- Giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lúa;
- Giảm chi phí công lao động 30- 50%;
- Đảm bảo mật độ cấy đồng đều, thẳng hàng;
- Tạo điều kiện cho ngời lao động tham gia phát triển các ngành nghề khác
thu nhập cao hơn. Đồng thời cơ giới hoá cấy lúa sẽ tạo điều kiện tốt cho các
khâu cơ giới hoá chăm sóc và thu hoạch lúa.
ở các nớc trồng lúa nớc có nền nông nghiệp phát triển nh Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan và gần đây là Trung Quốc các khâu canh tác lúa đ đợc

Trng i hc Nụng nghip H Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………… ………………………1



cơ giới hoá hoàn toàn 100%. Sau khi Nhật Bản phát triển sản xuất mạ theo
phơng pháp mạ thảm gieo trên khay phục vụ máy cấy thì máy cấy phát triển rất
nhanh. Chỉ trong thời gian 5 năm (từ 1972 - 1977) Nhật Bản đ đa cơ giới hoá
cấy lúa vµo toµn bé diƯn tÝch trång lóa cđa hä (2,5 triệu ha). Tuy nhiên máy cấy
của Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc có mật độ cấy tha (hàng cánh hàng 300
mm) không phù hợp với yêu cầu nông học của c©y lóa ë n−íc ta.
ViƯt Nam cã khÝ hËu nhiƯt đới, mỗi năm trồng từ 2 đến 3 vụ lúa, lúa phát
triển nhanh mật độ cấy dày. Vì vậy lúa cấy mật độ dày so với các nớc có khí
hậu ôn đới. Nhập khẩu các loại máy cấy của nớc ngoài vừa có giá thành cao
vừa không phù hợp với ®iỊu kiƯn n«ng häc cđa cÊy lóa n−íc ta.
Tr−íc nhu cầu cấp thiết của sản xuất trong việc cơ giới hoá khâu cấy lúa, với
mục tiêu đa ra mẫu máy cấy phù hợp với cây lúa nớc ta và mẫu máy cấy phải
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cơ khí của Việt Nam. Chúng tôi đ lựa chọn luận
văn : Nghiên cứu hoàn thiện một số bộ phận chính của máy cấy mạ

thảm phù hợp với điều kiện Việt Nam
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.

Trên cơ sở của mẫu máy cấy của đề tài đ có, mục tiêu nghiên cứu của luận
văn là: Hoàn thiện một số bộ phận chính của máy cấy mạ thảm phù hợp với điều
kiện Việt Nam
1.3. Nội dung nghiên cứu.

-

Nghiên cứu, điều tra, phân tích các loại máy cấy trên thế giới, tuyển

chọn, mẫu máy cấy thích hợp với điều kiện sản xuất lúa nớc ta.
-


Nghiên cứu cải tiến, hoàn thiện một số cụm chi tiết chính của máy cấy

-

Nghiên cứu các thông số ảnh hởng đến quỹ đạo chuyển động tuyệt đối

của tay cấy đa ra phép điều chỉnh cho máy cấy
-

Khảo nghiệm máy trong điều kiện sản xuất

Trng i hc Nụng nghip H Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………… ………………………2


Chơng I
Tổng quan về tình hình nghiên cứu máy cấy lúa
trong nớc và thế giới
1.1.

Tình hình nghiên cứu máy cấy lúa trên thế giới.

Lúa là cây lơng thực quan trọng trên thế giới, có khoảng hơn 100 nớc trên
thế giới sản xuất lúa. Vào năm 2004 diện tích trồng lúa trên thế giới khoảng
153,2 triệu ha, trong đó 90 % diện tích tập trung ở châu á, còn lại ở châu Âu,
châu Phi, châu Mĩ và châu Đại Dơng. Có khoảng 40 nớc trồng nhiều lúa,
trong đó có 13 nớc cã diƯn tÝch trång lóa tõ 1 triƯu ha trë lên, các nớc có diện
tích trồng lúa nhiều trên thế giới biểu thị ở bảng1.1.
Bảng 1.1 Các nớc có diện tích trồng lúa nhiều trên thế giới (năm 2004)
Nớc


ấn
Độ

Diện tích
(triệu ha)

42.5

Trung
Thái
Bănglađét Indonesia
Quốc
Lan

29.4

11

11.7

9.8

Việt
Nam

Miến
Điện

Nhật

Bản

7.4

6

1.6

(Nguồn: Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRT)

Năng suất lúa bình quân trên thế giới năm 2004 khoảng 3,97 tấn/ha.
Những nớc có năng suất cao là Nhật Bản 6,9 tÊn/ha, Hµn Quèc 6,4 tÊn/ha,
Trung Quèc 6,35 tÊn/ha, IRan 5,9 tấn/ha.
Những nớc có năng suất thấp: Campuchia 2,05 tấn/ha, Thái lan 2,57
tấn/ha.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu sản xuất mạ thảm và máy cấy ở Nhật Bản
Nhật Bản là nớc có nền kinh tế phát triển, nớc tiên phong trong lĩnh vực
nghiên cứu phát triển máy cấy, là nớc đầu tiên trên thế giới phát minh ra máy
cấy. Ngay từ năm 1898 Nhật Bản đ nghiên cứu và chế tạo thành công những
chiếc máy cấy đầu tiên và đến năm 1960 con số đó đ lên đến hơn 300 máy. Đó
là thời điểm xuất phát sớm nhất của máy cấy Nhật B¶n.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………… ………………………3


Nhật Bản đ chuyển sang một hớng nghiên cứu mới đó là sản xuất mạ
thảm và nghiên cứu thiết kế máy cấy mạ thảm. Máy cấy mạ thảm đ phát triển
qua từng giai đoạn nh sau:
Năm 1968 máy cấy mạ thảm đầu tiên của Nhật ra đời. Nguyên tắc của máy
cấy mạ thảm là cơ cấu cấy của máy cấy gắp, xén thảm mạ ra từng miếng nhỏ rồi
dúi xuống bùn ruộng. Do mật độ cấy đợc đều trên khay, cây mạ mọc thẳng

đứng, cứng cây, đanh rảnh nên chất lợng cấy đều, mạ không bị tổn thơng và
năng suất cao. Năm 1971 Nhật Bản sản xuất hàng loạt máy cấy (máy cấy ngời
lái lội ruộng và máy cấy ngời ngồi lái) cung cấp cho thị trờng. Năm 1972 đ
có 11 loại máy cấy đợc thông qua Sở nghiên cứu máy nông nghiệp giám định
công nhận.
Trong quá trình phát triển cơ giới hoá đồng bộ sản xuất lúa ở Nhật Bản.
khâu cấy lúa là khâu phát triển sau cùng nhng lại là khâu có tốc độ phát triển
cơ giới hoá nhanh nhất.
Bảng 1.2: Tốc độ cơ giới hoá cấy lúa ở Nhật Bản (nghìn chiếc)[2]
Năm

Số lợng máy cấy sử dụng

Năm

Số lợng máy cấy sử dụng

1970

33

1976

1.046

1971

46

1977


1478

1972

128

1978

1730

1973

248

1979

2001(b o hoà)

1974

435

1980

1983

1975

740


1981

1865

Bảng 1.3: Mức độ cơ giới hoá hoá cấy lúa ở Nhật Bản [2 ]
Năm

1970

1980

1990

1995

Tỷ lệ cấy lúa bằng máy(%)
Chi phí cấy lúa ( giờ/ha)

3
118

91
64

98
44

99
38


Máy cấy mạ thảm Nhật Bản là loại máy cấy chuyên dùng; gọn nhẹ; vật liệu
sử dụng cho máy cấy chủ yếu là plastic và hợp kim nhôm đúc áp lùc cao nªn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………… ………………………4


công nghệ chế tạo máy cấy cũng đòi hỏi rất cao .
Máy cấy lúa mạ thảm có nhiều loại: 2 hàng, 4 hàng ngời lái lội ruộng;
máy 4 hàng, 6 hàng, 8 hàng ngời ngồi lái. Xu hớng máy cấy 2 hàng ngày
càng giảm và máy cấy 6, 8 hàng ngày càng tăng; có cả máy cấy mạ non và máy
cấy mạ trung. Máy cấy mạ thảm bắt đầu nghiên cứu từ năm 1960 thì 15 năm sau
đếm năm 1976 đ đợc nông dân chấp nhận rộng r i, hơn một triệu cái, cơ giới
hoá làm mạ và cấy máy ® ®¹t 80% tỉng diƯn tÝch lóa. Sau ®ã sè lợng máy cấy
tiếp tục tăng để hoàn thành cơ giới hoá làm mạ non và cấy lúa vào năm 1980.
Việc cơ giới hoá sản xuất mạ thảm và cấy lúa ở Nhật Bản luôn đi song
song, hiện nay ở Nhật Bản có khoảng 16 h ng chế tạo máy cấy, trong đó có
những h ng lớn, nổi tiếng nh ISeiki, Kubota, Yamaha, Honda, Misubishi với
gần 60 kiểu loại khác nhau. Sản lợng máy cấy hàng năm hiện nay gần 100
ngàn chiếc.
Bảng 1.4: Sản lợng máy cấy hàng năm của Nhật Bản[2]
Năm

1990

1991

1992

1993


1994

Sản lợng máy cấy

91.000

87.000

81.000

85.000

86.000

Đồng thời với việc chế tạo máy cấy các h ng đ chế tạo hệ thống công cụ
máy sản xuất mạ khay cho quy mô sản xuất nhỏ hoặc dây chuyền máy đồng bộ
cơ giới hoá sản xuất mạ tự động từ xử lý hạt giống, nghiền đất, rải đất, gieo
mộng, tới nớc, hệ thống nhà ẩm, khu ruộng nuôi mạ.v.v
Hiện nay Nhật Bản đ chuyển sang giai đoạn phát triển công nghệ cao
trong máy cấy, chế tạo máy cấy nhanh, tốc độ cao với kỹ thuật sản xuất mạ
băng (mạ có thể cuộn lại thành băng lớn). Trong quá trình cấy giảm đợc công
tiếp mạ, năng st m¸y cao.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………… ………………………5


1.1.2. Tình hình nghiên cứu sản xuất mạ và máy cấy lúa ở Hàn Quốc
Lúa là cây trồng chính của Hµn Qc, lóa n−íc chiÕm tØ lƯ diƯn tÝch cịng
nh− thu nhập lớn trong các loại cây trồng, nó đợc trồng hầu hết ở các vùng.
Hàn Quốc có 1,16 triệu ha trồng lúa (chiếm 60% diện tích đất nông nghiệp) các

trang trại của Hàn Quốc thuộc loại trang trại nhỏ, các trạng trại có diện tích trên
dới 1 ha chiếm 60ữ70%. Lao động nông nghiệp là 2,2 triệu ngời (chiếm
10,5%) và 1,44 triệu hộ nông nghiệp, trong đó 89% lao động thuần tuý và 41%
bán nông nghiệp.
Hàn Quốc là nớc có điều kiện thiên nhiên rất thuận lợi cho việc sản xuất lúa
nớc, cho năng suất rất cao. Ruộng cấy lúa của Hàn Quốc đợc chuẩn bị rất kỹ
trớc khi cấy.
Hàn Quốc là nớc có tốc độ phát triển kinh tế rất mạnh nên có điều kiện để
phát triển cơ giới hoá nhanh. Học tập công nghệ của Nhật Bản, Hàn Quốc cũng
đ hoàn thành cơ giới hoá sản xuất mạ và cấy lúa vào những năm 80 (sau Nhật
Bản khoảng 10 năm). Năm 1998 Hàn Quốc có 375 nghìn máy cấy lúa và cơ giới
hoá 98% diện tích . Đến nay, Hàn Quốc cũng đang áp dụng công nghệ cao
trong sản xuất mạ cấy và cấy lúa nhằm tăng năng suất lao động, tăng năng suất
lúa.
Đầu những năm 1970 sau khi khảo nghiệm và đánh giá mức độ phù hợp cơ
giới hoá làm mạ và cấy lúa Nhật Bản trong điều kiện nông nghiệp Hàn Quốc.
Các Công ty máy cấy đ nhanh chóng chế tạo dây chuyền tự động hoá sản xuất
mạ và máy cấy phù hợp với điều kiện của Hàn Quốc và phổ biến nhanh trong
sản xuất. Hiện nay có 5 Công ty chế tạo máy cấy, hàng năm chế tạo 40.000 máy
cấy và hàng trục nghìn liên hợp sản xuất mạ. Máy cấy của Hàn Quốc chủ yếu là
máy cấy 4 hàng ngời lội ruộng và 6 hàng ngời ngồi lái và công nghệ chế tạo
máy cấy cũng không khác nhiều của Nhật Bản.

Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………… ………………………6


Bảng 1.5: Số lợng máy cấy và diện tích cấy máy hàng năm ở Hàn Quốc[2]
Năm

1977


1980

1985

1990

1996

Số lợng máy cấy(c)

121

11.061

42.138

138.405

271.051

Diện tích cấy máy(ha)

218

66.334

270.000

1.041.000


922.000

Tỉ lệ diện tích cấy máy (%)

0,2

5,4

21,9

87

97

Bảng 1.6: Các loại máy cấy phổ biến ở Hàn Quốc[2]
HÃng máy cấy

Loại

K/cách

Khoảng cách

Mật độ cấy ( số

hàng

khóm lúa trong


khóm/3,3m2)

cấy

một hàng

DEAONG
DP 480

4 hàng, lội ruộng

30

11; 14; 16

112; 85; 75

S160R

6 hàng ngồi lái

30

9,8; 12,8; 14,7

112; 85; 75

PP 456

4 hµng, léi ruéng


30

11,8; 13,1; 14,7

93; 84; 75

PA 600D-P

6 hàng ngồi lái

30

11,3; 12,8; 14,6

97; 86; 76

GP 401A

4 hµng, léi ruéng

30

10; 12; 14

110; 92; 79

GPR 680P

6 hµng ngåi lái


30

11; 12,8; 14,6

100; 86; 75

TongYeng

LG

1.1.3. Tình hình nghiên cứu máy cấy mạ thảm tại Đài Loan
Đài Loan cũng nh Hàn Quốc là hai nớc đi đầu áp dụng công nghệ mạ
thảm và máy cấy của Nhật Bản
Hai nớc này có tiềm năng là nớc có nền công nghiệp rất phát triển, lao
động nông nghiệp ít và ngày càng giảm nhanh, tiềm năng lao động nông nghiệp
tăng rất nhanh nên cơ giới hoá sản xuất mạ và cấy lúa đợc nông dân chấp nhận
và phát triển với tốc độ nhanh.
Việc sản xuất mạ ở Đài Loan chủ yếu từ các Trung tâm sản xuất mạ khay
(KCN) trong đó hầu hết các công việc đợc làm bằng máy và đồng bộ từ khâu ủ
mạ, gieo mạ đến vận chuyển mạ ra khu ruộng nuôi. Mạ đợc cung cấp theo hợp
Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………… ………………………7


đồng đặt trớc cho nông dân mang về có thể dùng máy riêng hoặc thuê máy của
trung tâm để cấy. Số lợng các Trung tâm sản xuất mạ phát triển rất nhanh, khởi
đầu năm 1973 thì sau 13 năm (1986) toàn quốc đ có 1.145 Trung tâm cung cấp
khoảng 70% sản lợng mạ cho nông dân.
Bảng 1.7: Tốc độ phát triển các Trung tâm sản xuất mạ khay tại Đài Loan[7]
Năm


Số TT sản

Số Hộ nông dân

Diện tích lúa

xuất mạ

đợc cung cấp mạ

cấy đợc (ha)

Tỉ lệ (%)

1978

352

67.880

76.597

17,0

1979

447

72.190


81.311

18,0

1980

549

12.430

113.406

25,0

1981

673

149.000

169.546

37,0

1982

842

234.600


215.500

47,0

1983

972

297.500

282.250

62,0

1984

1.082

307.191

295.392

64,0

1985

1.225

322.265


299.839

65,0

1986

1.145

315.432

311.524

68,0

Nhờ có các Trung tâm sản xuất mạ, các chủ trang trại cỡ lớn không còn bận
tâm đến khâu sản xuất mạ, lo lắng về thời tiết giá rét. Còn với các hộ nông dân
cỡ nhỏ thì có thêm thời gian để làm các công việc phi nông nghiệp có thu nhập
cao hơn.
Máy cấy mạ thảm của Đài Loan chủ yếu là loại máy cấy 4 hàng lội ruộng và
6 hàng ngời ngồi lái. Máy cấy đ đợc phổ biến rộng r i trong những năm 80.
Năm 1994 Đài Loan có 80.830 máy cấy và đ cơ giới hoá hầu hết 98% diện tích
cấy lúa. Máy cấy của Đài Loan chủ yếu nhập của Nhật Bản và một số sản xuất
trong nớc. Mức độ phát triển máy cấy tăng hàng năm từ 2ữ5 nghìn chiếc.
Trng ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………… ………………………8


Bảng 1.8: Số lợng máy cấy hàng năm của Đài Loan [7]
Năm


Lợng máy cấy tăng hàng năm
Nhập khẩu

Sản xuất tại Đài Loan

Tổng

1982

1472

4100

5572

1983

25

4847

4872

1984

171

3746

3917


1985

143

3446

3583

1986

375

3058

3433

1987

567

2233

2800

1988

382

1894


2276

1988

1040

1650

2290

1990

1237

1803

3040

1991

791

726

1523

1992

2286


825

2678

1993

1345

437

1782

1.1.4. Tình hình nghiên cứu máy cấy lúa mạ thảm ở Trung Quốc
Lúa là cây lơng thực chính của Trung Quốc. Năm 2002 tổng diện tích
trồng lúa của Trung Quốc là 31,2 triệu ha (đứng hàng thứ 2 thế giới) và sản
lợng lúa là hơn 200 triệu tấn (đứng hàng đầu thế giới) và đợc trồng hầu hết ở
các tỉnh từ phía Bắc xuống phía Nam.
a. Các phơng pháp trång lóa cđa Trung Qc:
HiƯn nay Trung Qc cã c¸c phơng pháp trồng lúa chính sau:
- Cấy bằng mạ dợc: Là phơng pháp cấy lúa truyền thống, chi phí sản suất
cao vì phải tốn công nhổ mạ và khó cơ giới hoá.
- Lúa gieo thẳng: Ưu điểm nổi bật của việc gieo thẳng là bỏ qua giai
đoạn làm mạ, đầu t cho máy thấp vì chỉ cần một máy gieo và cơ giới hoá dễ
dàng và có thể dùng thuốc để diệt cỏ dại, và nhợc điểm của gieo thẳng là: Thời
gian gieo lúa chiếm đất lâu ảnh hởng đến cây trồng vụ sau, nhất là vùng thâm

Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………… ………………………9



canh tăng vụ, khi gieo phụ thuộc nhiều vào thời tiết, sau khi ma thì hạt lúa bị
trôi dạt, nếu trời rét làm mầm hạt khó phát triển, thậm chí chết.
- Cấy bằng mạ ném: Mạ đợc gieo vào trong các khay nilong có các hốc
bầu, và khi mạ đợc 3ữ4 lá thì dùng để ném ra ruộng cấy. Ưu điểm chính của
mạ ném là: Bầu mạ khi ném không bị tổn thơng rễ và không chìm sâu nên đẻ
nhánh tốt, nhng có nhợc điểm: Bầu mạ sau khi ném không đồng đều, không
có hàng lối, chỗ dày chỗ tha nên ánh sáng sử dụng không đợc tốt, tỉ lệ hạt lép
nhiều rễ nhiễm sâu bệnh; Khi ném( bằng máy hoặc bằng tay) phụ thuộc rất
nhiều vào thời thiết và phải tốn công sau khi ném mạ vì phải cấy dặm nhiều nên
năng suất lao động không cao, hệ thống máy để cơ giới hoá mạ ném rất cồng
kềnh và phức tạp.
- Cấy lúa từ mạ thảm: Là hớng phát triển chính hiện nay và nó thích hợp
với nhiều vùng ở Trung Quốc vì có nhiều u điểm và tránh đợc nhiều khuyết
điểm của lúa gieo thẳng và mạ ném nh: Rễ không bị tổn thơng khi cấy, diện
tích mạ ít, dễ thâm canh, chủ động thời tiết, năng suất lúa cao, ổn định và đặc
biệt là dễ dàng cơ giới hoá cho khâu làm mạ và khâu cấy máy.
- Trung Quốc coi sản xuất mạ thảm là một công nghệ tiên tiến để làm mạ
thâm canh rất tin cậy. Họ đ chế tạo các thiết bị đồng bộ để sản xuất khay mạ
và dây chuyền sản xuất mạ khay thuận tiện và dùng nhà kính che phủ để khống
chế nhiệt độ trong nhà nuôi mạ tự động. Năm 2000 số dây chuyền thiết bị sản
xuất mạ khay là 58.805 bộ và làm cho diện tích mạ là 421.980 ha. Trong đó
riêng tỉnh Cát Lâm và Hắc Long Giang (phía bắc Trong Quốc) chiếm tới 52,3%
diện tích cấy, các tỉnh khác ở phía nam Trung Quốc nh Giang Tô, Trùng
Khánh, An Huy, Triết Giang, Hồ Nam cũng đang phát triển mạnh sản xuất mạ
khay.
b. Tình hình cơ giới hoá cấy lóa ë tõng vïng cđa Trung Qc.
Trung Qc lµ n−íc đang phát triển cơ giới hoá cấy lúa, đến nay Trung
Quốc đ cơ giới hoá cấy lúa hơn 1 triệu ha và chiếm hơn 3% tổng diện tích
Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………… ………………………10



trồng lúa và có trên 50.000 ha máy cấy lúa.
Các tỉnh phía bắc chỉ cấy một vụ lúa một năm do rét đậm về mùa đông,
nên thời kỳ làm mạ và cấy lúa vào tháng 5 và tháng 6 khi nhiệt độ và độ ẩm cao
nên làm mạ rất dễ dàng, mặt khác ở đây ruộng rộng và ngời ít, bình quân
1,5ữ4,5 ha/1hộ nên rất thuận tiện cho việc cơ giới hoá cấy lúa. Tuy các tỉnh phía
bắc chỉ chiếm 10% tỉng diƯn tÝch trång lóa cđa Trung Qc nªn tỉ lệ cơ giới hoá
cấy lúa lại rất cao nh tỉnh Cát Lâm tỉ lệ cấy máy là: 32,8% , tỉnh Nội Mông tỉ
lệ cấy máy là 34,8%.
Các tỉnh ở phÝa nam lµ vùa lóa chÝnh cđa Trung Qc cã thể trồng lúa đợc
2 vụ do mùa đông ít rét hơn nhng ruộng đất ở đây ít và manh mún bình quân
0,5ữ1 ha/ 1 hộ và mật độ dân c ở đây đông cơ giới hoá cấy lúa còn thấp nh
tỉnh Giang Tô tỉ lệ cấy máy là 0,65%, tỉnh triÕt Giang 0,18%, tØnh An Kh¸nh
0,73%, tØnh Hå Nam 0,36 %, tỉnh Quảng Tây 0,1 %. Còn nhiều tỉnh có diện tích
lớn nhng vẫn cha áp dụng cơ giới hoá khâu cấy nh tỉnh Quảng Đông, tỉnh Tứ
Xuyên, tỉnh Hà Nam, tỉnh Trùng Khánh [2].
c. Tình hình nghiên cứu, chế tạo máy cấy của Trung Quốc.
Trung Quốc là nớc nghiên cứu máy cấy từ rất sớm từ những năm 50
nhng chỉ nghiên cứu chế tạo máy cấy mạ dợc, điển hình là máy cấy mạ dợc
Đông Fong 10 hàng trong những năm 60, 70 nhng không phát triển đợc chất
lợng cấy cha tốt, năng suất cấy thấp và vẫn phải tốn công nhổ mạ. Sau đó
Trung Quốc cũng nghiên cứu và chế tạo máy cấy mạ thảm theo công nghệ của
Nhật Bản và đến năm 1982 Trung Quốc đ chọn đợc mẫu máy cấy mạ thảm
riêng của mình . Máy cấy lúa 6 hàng 2TZ-9356 và máy cấy lúa 8 hàng 2 ZT7358 của Trung Quốc là loại máy cấy lúa đơn giản hơn nhiều so với máy cấy
lúa của Nhật Bản trên cơ sở kết hợp phần di động đơn giản của máy cấy mạ
dợc đông fong của Trung Quốc với phần cấy dùng theo kiểu cơ cấu 4 khâu của
Nhật Bản, nên máy có kết cấu đơn giản, công nghệ chế tạo hợp lý và giá thành
chế tạo rẻ, phù hợp với điều kiện kinh tế và canh t¸c cđa Trung Qc. Hai kiĨu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………… ………………………11



máy này liên tục đợc cải tiến và hoàn thiện cho đến nay. Hiện nay Trung Quốc
cũng đ liên doanh với một số h ng chế tạo máy cấy của Nhật Bản nh h ng
Kobota, Yamaha, để chế tạo máy cấy lúa 4 hàng, 6 hàng, 8 hàng theo công
nghệ chế tạo Nhật Bản ở tỉnh Giang Tô và Triết Giang, nhng số lợng phát
triển còn hạn chế.
1.1.5. Tình hình nghiên cứu máy cấy lúa mạ thảm tại các nớc khác ở châu
á:
Các nớc khác ở châu á nh ấn độ, Thái Lan, Philipphin, Nepan.v.v.. cũng
đ đầu t vào nghiên cứu thử nghiệm thiết kế chế tạo mẫu máy cấy thủ công và
máy cấy có động cơ của các nớc tiên tiến nhng đến nay vẫn cha có nớc nào
phát triển đợc vẫn đang trong giai đoạn thăm dò.
1.2. Tình hình cơ giới hoá sản xuất lúa ở Việt Nam

1.2.1. Tình hình sản xuất lúa nói chung.
Lúa là cây lơng thùc chÝnh ë n−íc ta, tỉng diƯn tÝch trång lóa năm 2003 là
7,5 triệu ha và tổng sản lợng thóc là 34,5 triệu tấn. Lúa đợc trồng ở khắp mọi
miền ®Êt n−íc nh−ng tËp trung chÝnh ë 2 vïng: §ång Bằng Sông Hồng và đồng
bằng sông Cửu Long (chiếm 69 % diện tích ). Lúa đợc trồng vào 2 vụ chính
trong năm là vụ Chiêm xuân và vụ Mùa và có thể thâm canh vào vụ hè thu (chủ
yếu ở đồng bằng sông Cửu Long).
Bảng 1.9: Diện tích, năng suất lúa theo từng vùng vụ Chiêm xuân năm 2003[8
Số
TT

Vùng sản xuất lúa

Diện tích

Năng suất


Sản lợng

(ngàn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

1

Cả nớc

3022.6

55.7

16822.2

2

Vùng ĐB sông Hồng

589.7

61.3

3617.6

3


Vùng Đông Bắc

218.6

48.7

1064.9

4

Vùng Tây bắc

34.6

51.8

179.1

5

Vùng Trung bộ

337.1

54.4

1832.8

Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………… ………………………12



6

Vùng Duyên Hải Nam trung bộ

173.6

51.3

890.9

7

Vùng Tây nguyên

58.2

47.2

274.8

8

Vùng Đông Nam bộ

112.0

42.3


473.6

9

Vùng ĐB sông Cửu Long

1489.8

56.6

8489.2

Bảng 1.10: Diện tích, năng suất lúa theo từng vùng vụ Hè thu năm 2003[7]
Số

Vùng sản xuất lúa

TT

Diện

tích Năng

(ngàn ha)

1

Cả nớc

2319.9


2

Vùng ĐB sông Hồng

158.8

3

Vùng Bắc trung bộ

4

suất Sản

(tạ/ha)

lợng

(nghìn tấn

40.5

9390

158.8

41.6

660


Vùng Duyên Hải Nam trung bộ

106.9

50.1

536.0

5

Vùng Tây nguyên

5.4

34.4

18.6

6

Vùng Đông Nam bộ

138.4

37.7

521.8

7


Vùng ĐB sông Cửu Long

1910.4

40.1

7653.6

1.2.2. Phơng pháp canh tác lúa
Làm mạ và cấy lúa là một khâu canh tác rất vất vả trong sản xuất lúa vì
ngời lao động phải cúi gập ngời liên tục và phải đứng trong bùn nớc trong
điều kiện thời tiết khắc nhiệt (nóng nực vào mùa hè, và giá rét vào mùa đông).
Nó chiếm tới 30% tổng thời gian lao động trong sản xuất lúa và có tính thời vụ
rất cao, vì thế vào thời vụ cấy phải huy động phần lớn lực lợng nhà dỗi ở nông
thôn (chủ yếu là phụ nữ và trẻ em) vào nhổ mạ và cấy lúa để đảm bảo kịp thời
vụ.
1. Tình hình canh tác lúa ở đồng bằng sông Hồng.
Lúa đợc trồng chủ yếu bằng phơng pháp cấy truyền thống: Thóc giống
gieo ra ruộng, khi đủ tuổi mạ đợc nhổ lên và làm sạch rễ sau đó đa ra ruộng
để cấy.
Hầu hết các vùng trồng lúa là những vùng có thể chủ động tới tiêu nớc
và cấy 2 vụ lúa một năm là vụ Chiêm xuân vµ vơ Mïa.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………… ………………………13


Vụ Chiêm xuân: Trớc đây, vụ Chiêm xuân thờng cấy sớm, bắt đầu vào
giữa tháng 1ữ2 hàng năm: do giống lúa có thời gian sinh trởng dài, mạ đợc
gieo từ cuối tháng 11(lúc này thời tiết cha rét) nên mạ phát triển tốt, khi trời rét
đậm thì mạ đ đợc 4ữ5 lá nên mạ không bị chết rét (trong thời kỳ rét mạ phát

triển rất ít). Khi thời tiết ấm dần lên thì mạ đợc đa ra đồng cấy. Vì thế thời
gian mạ trên ruộng tơng đối dài và khi cấy mạ đ đợc 5ữ6 lá nên lúa phát
triển kém, đẻ nhánh ít nên cấy khóm phải to và cấy dầy (mật độ cấy có thể đến
50 khóm/m2) và tốn giống (4ữ5 kg hạt giống lúa cho một sào lúa).
Những năm gần đây do áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp, nhiều
giống lúa sớm ngắn ngày có khả năng thâm canh cho năng suất cao (nhiều
giống có thể cho năng suất gấp 2ữ3 lần các giống lúa trớc đây) nh giống
NN8; CR-205; xuân số 2.v.v và thời gian cấy muộn đi, có thể vào đầu tháng 3
dơng lịch vì thế mạ có thể gieo vào đầu tháng 2; lúc này trời đ ấm lên mạ
tránh đợc rét và không phải cấy mạ già, lúa sau khi cấy phát triển nhanh, đẻ
nhánh nhanh, khoẻ và lợng lúa giống làm mạ giảm đi do cấy ít dảnh và cấy
tha (30ữ40 khóm/m2).
Những năm rét muộn kéo dài, mạ bị chết nên nhiều nơi thiếu mạ, để bổ
sung nông dân đ áp dụng phơng pháp làm mạ nền cứng: Nông dân đi xúc bùn
ở dới ao dải lên một diện tích có mặt bằng phẳng và sau đó gieo mộng mạ đ
nẩy mầm lên lớp bùn đó với mật độ dày khoảng 1kg/m2. Khi mạ đợc 2ữ3 lá thì
súc cả đất lẫn mạ đem đi cấy, đây cũng là hình thức cải tiến làm mạ của phơng
pháp làm mạ thảm trong khay.
Vụ mùa: Trớc đây do cha chủ động tới tiêu nên mạ khi cấy dài từ
25ữ30 cm để khi cấy không bị ngập và khi cấy thờng là mạ già nên phát triển
chậm, đẻ nhánh ít. Hiện nay hệ thống tới tiêu đ đợc chủ động và các giống
lúa mới ngắn ngày nên không cấy mạ già nữa nên lúa phát triển tốt cho năng
suất cao.

Trng i hc Nụng nghip H Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………… ………………………14


Tình trạng ruộng đất: Toàn bộ ruộng trồng lúa đợc khoán cho từng hộ
nông dân, diện tích phổ biến từ 2000ữ3000m2/ một hộ mà lại chia thành nhiều
thửa ở các khu vực khác nhau. Hiện nay nhà nớc đang có chính sách khuyến

khích nông dân dồn đền đổi thửa để tập trung ruộng tăng kích thớc ruộng để
dễ dàng chăm sóc và áp dụng cơ giới hoá.
Các trang trại trồng lúa thì rất ít, chủ yếu tập trung vào khu đất khai hoang,
cải tạo, điều kiện canh tác khó khăn hơn.
2. Tình hình canh tác lúa ở đồng bằng sông Cửa Long
Đồng bằng sông Cửu Long là vựa thóc của cả nớc do đất rộng ngời ít,
đất đai phì nhiêu và đặc biệt thời tiết ở đây không có rét rất thuận lợi cho việc
trồng lúa nớc quanh năm.
ở đây diƯn tÝch cÊy lóa n−íc rÊt Ýt so víi ph−¬ng pháp xạ lúa thẳng, chỉ ở
những vùng không thể gieo thẳng đợc hoặc ở những vùng có tập quán cấy lúa
truyền thống thì nông dân mới cấy. Nhiều nơi nông dân cũng muốn chuyển một
phần diện tích xạ lúa sang cÊy khi cã ®iỊu kiƯn do hiƯn nay cã xt hiện ống
biêu vàng và để tăng vụ, tăng năng suất lúa
Phơng pháp canh tác: Cũng cấy mạ nhổ và làm sạch đất rễ nh ở miền bắc
nhng thời vụ không khắt khe và có thể tăng diện tích lúa ở vụ hè thu,
Tình trạng ruộng đất: Đất trồng lúa cũng đợc khoán cho từng hộ nông
dân, nhng đất đai ở đây nhiều hơn ở đồng bằng Bắc bộ, bình quân ruộng đất từ
1ữ2 ha/hộ và hiện nay đang hình thành nhiều trang trại trồng lúa đợc tập trung
đất từ các hộ nông dân, nhiều trang trại hiện nay có diện tích từ 5ữ10 ha. Vì thế
ở đây rất thuận lợi cho việc áp dụng cơ giới hoá đồng bộ trong sản xuất lúa.
1.2.3. Tình hình cơ giới hoá sản xuất mạ và cấy lúa ở nớc ta.
Cho đến nay việc làm mạ và cấy lúa vẫn hầu hết bằng phơng pháp thủ
công. Việc áp dụng cơ giới hoá sản xuất mạ và cấy lúa đ đợc đặt ra từ nhiều
năm nay nh−ng vÉn ch−a cã kÕt qu¶.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………… ………………………15


Hiện nay ở nớc ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá phát triển mạnh
nên nhiều nơi thiếu lao động nông nghiệp và ngày công lao động ngày càng

tăng cao có nhiều nơi phải thuê lao động nông nghiệp cho việc nhổ mạ và cấy
lúa lúc thời vụ với giá 60 nghìn/sào ruộng. Nhiều nơi đ có ý định phát triển cơ
giới hoá cấy lúa nên đ nhập máy cấy cũ của Nhật Bản về để phát triển nh ở
Long An và Tỉnh An Giang. Tiếp thu công nghệ mới của Nhật Bản trong
phơng pháp sản xuất mạ khay bằng đất bột khô và máy cấy mạ khay. Viện Cơ
điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch đ khảo nghiệm máy cấy mạ
khay 4 hàng ngời lái lội ruộng YP40 của h ng YANMAR đợc nhập về từ
Nhật Bản.
Kết quả thử nghiệm cho thấy: Tính chất u việt hơn hẳn của phơng pháp
làm mạ thảm và cấy máy bằng mạ thảm: Có thể áp dụng cơ giới hoá sản xuất
mạ thảm, diện tích làm mạ có thể giảm đi 20 lần, giống lúa giảm 30ữ40 % cây
mạ khoẻ, cứng cấy đanh dảnh. Chất lợng cấy bằng máy cấy mạ thảm tốt, ít bị
bỏ sót mạ, cây ít bị dập nát, mạ cấy có bầu đất và mạ non 2ữ3 lá nên mạ không
bị tổn thơng sau khi cấy , phát triển nhanh, đẻ nhánh khoẻ và cho năng suất lúa
tăng.
Năm 1979 Viện đ nghiên cứu cải tiến phơng pháp sản xuất mạ thảm của
Nhật gieo mạ vào các khung gỗ và lót đáy bằng ni lông, thiết kế chế tạo hệ công
cụ gieo phủ đất vào khung gỗ, công cụ gieo mộng mạ phủ đều hơn gieo tay và
cho năng suất cao. Hệ thống công cụ và phơng pháp làm mạ cải tiến này đơn
giản, giá thành rẻ phục vụ cho máy cấy mạ thảm. Cũng trong năm 1979 Viện
cũng đ thiết kế cải tiến một mẫu máy cấy lúa 8 hàng MC-8 trên cơ sở ghép
phần di động đơn giản của máy cấy mạ đợc Đông Fong Trung Quốc với bộ
phận của máy cấy mạ thảm của máy cấy 4 hàng YP-40 của Nhật Bản, máy này
có kết cấu đơn giản hơn máy Nhật Bản, chất lợng cấy tốt và đ tăng đợc mật
độ cấy lúa tới 40 khóm/m2 cho phù hợp với mật độ cấy của nớc ta. Máy cấy
MC-8 đ đợc thử nghiệm và cấy thử nhiêu vụ mỗi vụ vài ha ở Viện cây l−¬ng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………… ………………………16


thực và thực phẩm- Hải Dơng. Đây cũng là đề tài mang tính chất thăm dò ban

đầu để tạo ra mẫu máy và xem xét khả năng ứng dụng của phơng pháp cấy mạ
bằng công nghệ sản xuất mạ thảm mới. Mục tiêu nhằm phổ biến cơ giới hoá
đồng bộ tất cả các khâu sản xuất lúa nớc của Nhật Bản ở Việt Nam. Phối hợp
với Bộ nông nghiệp & PTNT và Viện Cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau
thu hoạch, ba Công ty sản xuất máy nông nghiệp của Nhật Bản KUBOTA,
MEIMA, MTTSHUBITSHI, đ xây dựng 1 mô hình trình diễn cơ giới hoásản
xuất lúa từ năm 1991ữ1993 tại Mỹ Văn- Hải Dơng. áp dụng cơ giới hoá 100%
các khâu bằng cơ giới hoá từ khâu làm đất đến thu hoạch, làm sạch trên cánh
đồng ruộng đợc quy hoạch lại 4ha, trong đó có một hệ thống thiết bị đồng bộ
sản xuất mạ khay và chống rét cho mạ khay, máy cấy lúa. Hầu hết các máy móc
thiết bị vật t, kỹ thuật phục vụ cho mô hình này nh phân bón, giống, thuốc
bảo vệ thực vật đợc ®−a tõ NhËt sang.
Nh−ng sau ®ã hƯ thèng thiÕt bÞ này không phát triển thêm ra đợc do giá
thành thiết bị máy của Nhật quá đắt do với thu nhập của ngời nông dân lúc đó
và quy trình còn tơng đối phức tạp so với trình độ và quy hoạch đồng ruộng ở
nông thôn nớc ta.
Trong 3 năm 1992ữ1994 Viện Cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu
hoạch đ thực hiện đề tài Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất mạ thảm
của Nhật Bản trong điều kiện nớc ta tại x Đại áng- Thanh Trì- Hà Nội. Mục
tiêu chinh là tìm ra đợc quy trình công nghệ đơn giản và những biện pháp
chống rét hữu hiệu cho mạ để phổ biến cho vùng trồng lúa ngoại thành Hà Nội.
Trên cánh đồng trình diễn với diện tích hơn 3 mẫu ruộng của 30 hộ nông dân đ
luôn cho năng suất cao hơn 20ữ30% đặc biệt có ruộng năng suất lúa tăng gần
gấp 2 lần và sau đó 70% các hộ nông dân của hợp tác x đ áp dụng phơng
pháp làm mạ thảm này.

Trng i hc Nụng nghip Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………… ………………………17



×