Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại huyện văn chấn tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.92 MB, 121 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------

NGUYỄN VĂN CHINH

NGHIÊN CỨU NHỮNG HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP
KHẮC PHỤC CHO CANH TÁC RUỘNG BẬC THANG
TẠI HUYỆN VĂN CHẤN - TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM TIẾN DŨNG

HÀ NỘI, 2009


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong
luận văn này là hồn tồn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào.
Tơi xin cam đoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc

Tác giả



Nguyễn Văn Chinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… i


LỜI CẢM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Tiến Dũng, người
đã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài cũng
như trong q trình hồn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo viện ðào tạo sau đại học; Bộ
mơn Hệ thống nơng nghiệp - Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ
tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Ơng ðặng ðình Quang, Bộ mơn Hệ thống
Nơng nghiệp; viện khoa học kỹ thuật Nơng lâm nghiệp miền núi phía Bắc, tổ
chức CIRAD tại Việt Nam đã giúp tơi trong q trình nghiên cứu và hồn
thiện luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Phòng Kinh tế huyện Văn Chấn, UBND xã Tú
Lệ, Nậm Búng, Suối Giàng, Nậm Lành và bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình
ủng hộ, giúp đỡ tơi trong cả q trình học tập cũng như thực hiện đề tài, hồn
thành luận văn tốt nghiệp.

Tác giả

Nguyễn Văn Chinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… ii



MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục biểu đồ

viii

1.

MỞ ðẦU

1


1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu ñề tài

2

1.3

Yêu cầu của ñề tài

3

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1

ðịnh nghĩa ruộng bậc thang

4


2.2

Cơ sở lý luận nghiên cứu hệ thống

4

2.3

Nghiên cứu chuyển ñổi cơ cấu cây trồng

2.4

Những căn cứ làm cơ sở cho việc hình thành hệ thống cây trồng

15

hợp lý

16

2.5

Vai trò của sản xuất ruộng bậc thang ñối với người dân vùng cao

23

2.6

Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước


23

3.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

31

3.1

ðối tượng nghiên cứu

31

3.2

Nội dung nghiên cứu và các vấn ñề cần giải quyết

31

3.3

Phương pháp nghiên cứu

32

3.4

Phương pháp xử lý số liệu và hạch toán kinh tế


37

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

39

4.1

ðặc điểm tự nhiên huyện Văn Chấn

39

4.1.1

Vị trí địa lý

39

4.1.2

ðặc điểm khí hậu:

39

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… iii



4.1.3

ðặc điểm địa hình, địa mạo, địa chất, sơng ngịi

41

4.1.4

Thảm thực vật cây trồng

46

4.2

ðặc ñiểm kinh tế xã hội

46

4.2.1

Dân số và lao động

46

4.2.2

Thực trạng phát triển các ngành

48


4.3

ðánh giá tình hình sản xuất ruộng bậc thang huyện Văn Chấn

58

4.3.1

Ruộng bậc thang có độ dốc lớn

58

4.3.2

Ruộng bậc thang có độ dốc nhỏ

70

4.4

ðề xuất các giải pháp khắc phục những khó khăn của hệ thống
sản xuất ruộng bậc thang

4.4.1

Giải pháp khắc phục khó khăn cho hệ thống sản xuất ruộng bậc
thang có ñộ dốc lớn

4.4.2


75
75

Giải pháp khắc phục khó khăn của hệ thống sản xuất ruộng bậc
thang có độ dốc nhỏ.

77

4.5

Thử nghiệm chuyển ñổi cơ cấu cây trồng

77

4.5.1

Cơ sở lý luận cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng mới

77

4.5.2

Thử nghiệm cơ cấu cây trồng ñậu tương xuân – lúa mùa muộn

79

4.5.3

Thử nghiệm cơ cấu: Lúa cạn vụ mùa sớm – Lạc thu đơng


84

4.6

ðánh giá hiệu quả kinh tế các cơ cấu cây trồng

88

4.6.1

Tổng thu

88

4.6.2

Hiệu quả kinh tế

89

4.7

ðánh giá hiệu quả cải tạo ñất

90

4.8

ðánh giá hiệu quả xã hội


90

4.9

ðánh giá khả năng chấp thuận của người dân

91

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

92

5.1

Kết luận

92

5.2

ðề nghị

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… iv


95
100


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACSN

Asian Cropping System Network

BVTV

Bảo vệ thực vật

CTV

Cộng tác viên

CS

Cộng sự

DT

Diện tích

FAO

Food Agricultural Organization


HTCT

Hệ thống cây trồng

HTNN

Hệ thống Nông nghiệp

IRRI

International Rice Reseach Institute

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KIP

Key Informant Panel

MBCR

Marginal Benefit cost Ratio

NXB

Nhà xuất bản

SWOT


Strength Weakness Opportunities Threat

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1:

Phân bố ñất ruộng 1 vụ vùng TDMNPB

27

3.1:

Nguồn gốc và ñặc ñiểm các giống ñậu tương

33

3.2.

ðặc ñiểm, nguồn gốc của các giống lúa thử nghiệm

34


3.3.

Nguồn gốc và ñặc ñiểm 04 giống lúa cạn thử nghiệm

35

3.4.

Nguồn gốc và ñặc ñiểm các giống lạc thử nghiệm

36

4.1.

Nguồn lao ñộng toàn huyện Văn Chấn

47

4.2.

Giá trị sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn theo giá hiện hành phân
theo thành phần kinh tế và ngành kinh tế

48

4.3.

Diện tích cây lương thực tồn huyện

49


4.4.

Sản lượng cây lương thực tồn huyện

50

4.5.

Diện tích sản xuất lúa tồn huyện Văn Chấn

51

4.6.

Năng suất bình qn các vụ lúa tồn huyện

52

4.7.

Diện tích và năng suất lúa ruộng bậc thang có độ dốc lớn tồn
huyện năm 2007

60

4.8.

Khả năng đầu tư của các hộ dân cho 01 ha lúa


64

4.9.

Số liệu khí tượng trung bình 10 năm tại huyện Văn Chấn (19982007)

4.10.

65

Diện tích ruộng bậc thang có độ dốc nhỏ tồn huyện Văn Chấn
năm 2007

71

4.11.

Vật tư cho 01 ha lúa trên ruộng bậc thang có độ dốc nhỏ

74

4.12.

Thời gian sinh trưởng và năng suất của các giống

80

4.13.

Thời gian sinh trưởng và năng suất thực thu của các giống lúa


81

4.14.

Các yếu tố cấu thành năng suất của 04 giống lúa

82

4.15.

Một số sâu bệnh hại lúa

83

4.16.

Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống thử nghiệm

85

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… vi


4.17.

Thời gian sinh trưởng và năng suất thực thu của các giống lúa cạn

4.18.


Thời gian sinh trưởng và một số ñặc ñiểm về hình thái của 04

85

giống lạc thử nghiệm

87

4.19.

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất lạc

88

4.20.

Hiệu quả kinh tế của các cơ cấu cây trồng

89

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… vii


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ

Trang


4.1.

Tỷ lệ lực lượng lao ñộng toàn huyện Văn Chấn năm 2007

4.2.

Cơ cấu giống lúa trên ruộng bậc thang có độ dốc lớn tồn huyện
Văn Chấn năm 2007

4.3.

66

Lượng mưa bình quân các tháng trong 10 năm tại huyện Văn
Chấn (1999 – 2008)

4.5.

62

Nhiệt độ bình qn các tháng trong 10 năm tại huyện Văn Chấn
(1999 – 2008)

4.4.

47

67

Cơ cấu giống lúa trên ruộng bậc thang có độ dốc nhỏ tồn huyện

Văn Chấn năm 2007

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… viii

73


1. MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Văn Chấn là một huyện miền núi của tỉnh Yên Bái, có tổng diện tích đất

tự nhiên 120.517,5 ha, trong đó đất nơng nghiệp là 12.450,5 ha, chiếm gần 10%
tổng diện tích đất tự nhiên. Tổng dân số toàn huyện là 145.711 người gồm 13
dân tộc anh em sinh sống bao gồm: Kinh- Tày – Thái – Dao - Mơng – Nùng…,
trong đó có tới 90% dân số tham gia các hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp của huyện Văn Chấn cịn mang tính tự cung tự cấp
cao, sản xuất hàng hố chưa phát triển, cơ cấu cây trồng đơn ñiệu, nhiều ñịa
phương ñộc canh cây lúa, ñời sống người dân cịn gặp nhiều khó khăn. Bình
qn lương thực đầu người của huyện mới ñạt 270 kg. Cơ cấu kinh tế giữa các
ngành của huyện Văn Chấn (Nông, lâm nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ) theo tỷ lệ là 80 : 7 : 13. Trong đó cây lúa nước là cây lương thực chủ lực
góp phần đảm bảo an ninh lương thực, ổn ñịnh ñời sống nhân dân trong huyện.
Giao thơng đi lại giữa các thơn bản và với các huyện bên ngồi cịn gặp
nhiều khó khăn. Thơng tin kinh tế có nhiều hạn chế. Kỹ thuật canh tác chậm
ñổi mới, nhiều tiến bộ kỹ thuật phổ cập ở miền xi cịn chưa được biết đến ở
đây, đặc biệt là những giống cây trồng, vật nuôi mới, kỹ thuật thâm canh, sử
dụng phân bón, phịng trừ sâu bệnh… Do đặc điểm địa hình chia cắt, đồi núi
nhiều, nên ñể việc chỉ ñạo sản xuất nông nghiệp ñạt hiệu quả chưa cao, huyện

Văn Chấn ñược phân ra 2 vùng sản xuất nơng nghiệp rõ rệt.
Vùng ngồi là các xã có địa hình thấp nằm trong thung lũng cánh đồng
Mường Lị phì nhiêu, nơi đây có 3 dân tộc sinh sống: Kinh – Mường – Thái,
do vậy trình độ dân trí và sản xuất nơng có nhiều thuận lợi.
Vùng trong là các xã vùng cao bao gồm: Suối Giàng, Suối Quyền, Nậm
Búng, … Nơi tập trung chủ yếu 2 dân tộc sinh sống là dân tộc Mông và dân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 1


tộc Dao, trình độ dân trí thấp, vị trí nằm cách xa ñường quốc lộ nên khả năng
giao thương tiếp thu khoa học cơng nghệ mới cịn gặp rất nhiều khó khăn. Sản
xuất nơng nghiệp cịn rất lạc hậu, hàng năm đến mùa khơ người dân nơi đây
cịn thiếu nước sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp. ðời sống người dân nơi
đây phụ thuộc hồn tồn vào canh tác nương rẫy và sản xuất lúa nước trên
ruộng bậc thang vì thế gặp rất nhiều hạn chế.
Sản xuất nương rẫy khặp rất nhiều rủi ro và phụ thuộc vào ñiều kiện
thời tiết hàng năm, năng suất thấp do đất bị thối hố và rửa trơi. Chính vì vậy
diện tích đất canh tác nương rẫy đang có xu hướng thu hẹp lại và thay bằng
cây lâm nghiệp hoặc cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn.
Sức ép về lương thực nơi đây phụ thuộc hồn tồn vào canh tác lúa trên
ruộng bậc thang, nhưng rất nhiều diện tích ruộng bậc thang chỉ canh tác ñược
một vụ lúa/năm, năng suất thấp (trung bình chỉ đạt 3,5-4 tấn/ha), trình độ canh
tác cịn lạc hậu, nước tưới hoàn toàn phụ thuộc vào nước mưa vì vậy năng
suất hàng năm rất thấp và bấp bênh, người dân ln ở trong tình trạng đói
nghèo.
Vì vậy, ñể cải thiện ñời sống người dân nơi ñây thì ngồi việc tăng cường
thúc đẩy chăn ni phát triển, định hướng cho người dân trồng cây lâm nghiệp,
cây ăn quả có hiệu quả thì việc nghiên cứu các biện phát kỹ thuật tăng vụ, ñổi
mới kỹ thuật canh tác, giống ñể nâng năng suất, nâng cao hiệu quả kinh tế/ñơn vị

diện tích sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nơi đây.
Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tơi ñề xuất ñề tài nghiên cứu:
´´ Nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác
ruộng bậc thang tại huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái”.
1.2

Mục tiêu ñề tài
Tìm ra các nguyên nhân hạn chế năng suất, mùa vụ và hiệu quả kinh tế

trên đơn vị diện tích của hệ thống sản xuất lúa bậc thang. Từ đó ñưa ra giải

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 2


pháp tổng hợp (kinh tế – kỹ thuật – xã hội) nhằm khắc phục và nâng cao hiệu
quả kinh tế hệ thống sản xuất lúa ruộng bậc thang. Tăng thu nhập trên đơn vị
diện tích, giúp cải thiện đời sống kinh tế người dân vùng Văn Chấn Yên Bái.
1.3

Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế – chính trị – văn hố xã hội người

dân trong vùng liên quan ñến sản xuất lúa ruộng bậc thang.
- ðánh giá khả năng ñầu tư vốn, kỹ thuật của người dân vào hệ thống
lúa ruộng bậc thang.
- Tìm ra các hạn chế ảnh hưởng ñến khả năng sản xuất hệ thống lúa
ruộng bậc thang.
- ðề xuất các giải pháp tổng hợp (kinh tế – kỹ thuật – xã hội) nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất ruộng bậc thang.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

ðịnh nghĩa ruộng bậc thang
Ruộng bậc thang là những mảnh ruộng có diện tích nhỏ được người sản

xuất tạo ra trên các sườn đồi có độ dốc nhỏ vì vậy chúng khơng có sự đồng đều
về ñộ cao.
2.2

Cơ sở lý luận nghiên cứu hệ thống
Mỗi phần tử nhỏ nhất tác ñộng hệ thống sản xuất lúa trên ruộng bậc thang

ñược coi là một tế bào nhỏ nhất tạo nên hệ thống, nó có tính độc lập hoặc
khơng độc lập tương đối và thực hiện chức năng khá hồn chỉnh. Vì vậy khi
nghiên cứu một hệ thống sản xuất (Hệ thống lúa ruộng bậc thang) thì khơng
chỉ nghiên cứu riêng rẽ các phần tử mà phải nghiên cứu trong mối quan hệ với
các phần tử khác. ðặc biệt khi nghiên cứu một hệ thống phải ñặt trong mơi
trường của nó, xem xét sự tương tác giữa hệ thống và mơi trường mới có thể
xác định rõ hơn hành vi và mục tiêu hoạt ñộng của hệ thống cũng như các ràng
buộc mà ngoại cảnh áp ñạt lên hệ thống.
Nghiên cứu sản xuất lúa trên hệ thống ruộng bậc thang là coi các tác
ñộng nghiên cứu (Kinh tế – kỹ thuật – tự nhiên – xã hội) là các phần tử hệ
thống tác ñộng vào hệ thống sản xuất. Vì vậy, khơng nên nghiên cứu riêng rẽ
từng phần tử tác ñộng mà phải nghiên cứu sự tương tác giữa chúng với nhau và
đặt chúng dưới tác động mơi trường vùng nghiên cứu.
Trong giới tự nhiên cũng như trong xã hội lồi người, mọi hoạt động, mọi

sự vật hiện tượng ñều diễn ra bởi các hợp phần (Components), chúng liên hệ và
tương tác hữu cơ với nhau thành một hệ thống. Lý thuyết hệ thống ñã ñược sử
dụng như một cơ sở ñể giải quyết các vấn ñề phức tạp và tổng hợp trong nông
nghiệp. Muốn nghiên cứu một sự vật, hiện tượng, hoạt động nào đó chúng ta
phải coi lý thuyết hệ thống là cơ sở khoa học của phương pháp luận về tính hệ
thống, các đặc trưng và bản chất của chúng (ðào Châu Thu, 2003) [33].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 4


Hệ thống (Systems) là một tổng thể có trật tự của các yếu tố khác nhau
có quan hệ và tác ñộng qua lại. Một hệ thống có thể xác ñịnh một tập hợp các
đối tượng hoặc các thuộc tính được liên kết bằng nhiều mối tương tác
(Spedding, 1979 [53]; Phạm Chí Thành, 1993) [29].
Như vậy, hệ thống khơng phải là một phép cộng ñơn giản giữa các
phần tử mà là sự liên kết hữu cơ tác ñộng qua lại giữa các phần tử. Mỗi hệ
thống bao gồm nhiều hệ thống nhỏ hợp thành và nhiều hệ thống nhỏ là bộ
phận cấu thành hệ thống lớn hơn. Sự hoạt ñộng của hệ thống gắn chặt với môi
trường hệ thống (Cao Liêm và cộng sự, 1996) [24].
Trong tự nhiên có 2 loại hệ thống cơ bản là hệ thống mở và hệ thống
đóng, mỗi loại hệ thống có nét đặc trưng khác nhau. Ở hệ thống mở, các yếu
tố tương tác với nhau giữa các yếu tố ñầu vào và ñầu ra, giữa các yếu tố bên
trong, bên ngoài của hệ thống. Ở hệ thống kín, các yếu tố vật chất, năng
lượng, thông tin chỉ tương tác với nhau trong phạm vi hệ thống.
Theo A. T. Rambo, (1980) [54], sự phản hồi của hệ thống xuất hiện khi
có sự thay đổi trong các thành phần của hệ thống rồi kéo theo sự thay ñổi các
thành phần khác và cuối cùng xuất hiện sự phản hồi trở lại ñể lấy lại trạng thái
cân bằng ban ñầu. Phản hồi tiêu cực là trường hợp xảy ra tương ñối phổ biến
và là cơ chế ñể có thể đạt tới và duy trì trạng thái cân bằng của hệ. Phản hồi
tích cực làm thay đổi bên trong thành phần của hệ thống gây ra một loạt thay

ñổi trong hệ thống và cuối cùng dẫn tới việc gia tăng tốc độ ban đầu.
Mơi trường của hệ thống bao gồm các yếu tố bên ngồi hệ thống nhưng
có tác ñộng qua lại với hệ thống. ðầu vào là tác động của mơi trường lên hệ
thống, đầu ra là tác động trở lại của hệ thống đối với mơi trường. Phép biến
ñổi của hệ thống là khả năng thực tế khách quan của hệ thống trong việc biến
ñổi ñầu vào thành đầu ra (Phạm Chí Thành và cộng sự, 1996) [31].
Khả năng kết hợp giữa ñầu vào và ñầu ra của hệ thống tại một thời
ñiểm nhất ñịnh ñược gọi là thực trạng của hệ thống. Trong hệ thống cây trồng,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 5


khả năng kết hợp đó tại một thời điểm nào ñấy ñược gọi là thực trạng của hệ
thống cây trồng.
* Phương pháp tiếp cận hệ thống
Phương pháp tiếp cận hệ thống là một vấn ñề ñược nhiều nhà khoa học
trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu hệ
thống ñược ñề cập ñến từ rất sớm, một số phương pháp nghiên cứu phổ biến
như phương pháp mơ hình hố, phương pháp chun khảo, phương pháp phân
tích kinh tế…. Sau ñây là một số quan ñiểm, phương pháp của các nhà khoa
học khi nghiên cứu về hệ thống.
Champer (1989) [52], ñã ñề xuất hướng nghiên cứu bắt đầu từ nơng
dân theo mơ hình “Nơng dân trở lại nơng dân”. ðiểm xuất phát vấn đề bắt
đầu từ sự lựa chọn của nông dân, nông dân trực tiếp tham gia thực hiện công
tác nghiên cứu cùng với nhà khoa học và phổ biến, chuyển giao kiến thức, kỹ
thuật, kinh nghiệm sản xuất cho nông dân khác trong vùng. Một số cách trong
hướng nghiên cứu này là nghiên cứu có ñịnh hướng tới nông dân nghèo. Coi
trọng kiến thức của nơng dân nghèo, đặt người nơng dân vào việc kiểm tra và
có vai trị đảo ngược tình thế.
FAO (1992) [50], ñưa ra phương pháp phát triển hệ thống canh tác. Cho

ñây là một phương pháp tiếp cận nhằm phát triển các hệ thống nơng nghiệp, cộng
đồng nơng thơn trên cơ sở bền vững, việc nghiên cứu chuyển ñổi cơ cấu sản xuất
ngành trồng trọt phải ñược bắt ñầu từ phân tích hệ thống canh tác truyền thống.
Những nghiên cứu phát triển hệ thống canh tác của FAO là một nỗ lực
nhằm bổ sung và hoàn thiện cho các tiếp cận ñơn lẻ. Xuất phát ñiểm của hệ
thống canh tác là nhìn nhận cả nơng trại như một hệ thống:
+ Phân tích tồn bộ hạn chế và tiềm năng.
+ Xác định các nghiên cứu thích hợp theo thứ tự ưu tiên, những thay
đổi cần thiết được thể chế vào chính sách.
+ Thử nghiệm trên thực tế đồng ruộng, hoặc mơ phỏng các hiệu ứng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 6


của nó bằng các mơ hình hố trong trường hợp chính sách thay đổi. Sau đó
tiến hành phân tích, đánh giá hiệu quả hiện tại trên quy mơ tồn nơng trại từ
đó đề xuất hướng cải tiến phát triển của nông trại trong thời gian tới.
Theo tài liệu dẫn của Phạm Chí Thành và cộng sự (1996) [31], cho kết quả
trong nghiên cứu hệ thống nơng nghiệp được thực hiện theo các bước sau:
- Mơ tả nhanh điểm nghiên cứu, bao gồm phương pháp khơng dùng phiếu
điều tra và phương pháp có dùng phiếu điều tra.
- Phương pháp thu thập thông tin từ nông dân am hiểu công việc (KIP).
- Phương pháp thu thập, phân tích và đánh giá thơng tin (SWOT).
- Thu thập thơng tin, xác định, chuẩn đốn những hạn chế, trở ngại
- Xây dựng bản ñồ mặt cắt trong mô tả hệ sinh thái nông nghiệp và mơ tả
hoạt động sản xuất nơng hộ.
- Khảo sát và chuẩn đốn (Những ngun lý và thực hành)
Sau khi thu thập thơng tin, phải tiến hành xử lý, phân tích số liệu, trình
bày kết quả các cuộc điều tra, khảo sát.
Phạm Chí Thành và cộng (1996) [31], đã có đúc kết các phương pháp

tiếp cận trong nghiên cứu cơ cấu cây trồng bao gồm:
- Tiếp cận từ dưới lên trên (Bottm - up) là dùng phương pháp quan sát
phân tích tìm điểm ách tắc của hệ thống để xác định phương pháp can thiệp
thích hợp có hiệu quả. Trước đây, thường dùng phương pháp tiếp cận từ trên
xuống, phương pháp này tỏ ra khơng hiệu quả vì nhà nghiên cứu khơng thấy
được hết các điều kiện của nơng dân, do đó giải pháp đề xuất thường khơng
phù hợp và được thay thế bằng phương pháp đánh giá nơng thơn có sự tham
gia của nông dân (PRA).
- Tiếp cận hệ thống (System approach): ðây là phương pháp nghiên cứu
dùng ñể xét các vấn đề trên quan điểm hệ thống, nó giúp cho sự hiểu biết giải
thích các mối quan hệ tương tác giữa các sự vật hiện tượng.
- Tiếp cận theo quá trình phát triển lịch sử từ thấp lên cao: Phương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 7


pháp này coi trọng phân tích động thái của sự phát triển cơ cấu cây trồng
trong lịch sử. Vì qua ñó, sẽ xác ñịnh ñược sự phát triển của hệ thống trong
tương lai, ñồng thời giúp cho việc giải quyết các trở ngại phù hợp với hướng
phát triển đó.
Zandstra H. G và cộng sự (1981) [51], ñề xuất một phương pháp nghiên
cứu cơ cấu cây trồng trên nông trại. Các tác giả ñã chỉ rõ: Sản lượng hàng năm
trên một đơn vị diện tích đất có thể tăng lên bằng cách cải thiện năng suất cây
trồng hoặc trồng tăng thêm các cây trồng khác trong năm. Nghiên cứu cơ cấu
cây trồng là tìm kiếm những giải pháp để tăng sản lượng bằng cả hai cách.
Phương pháp nghiên cứu cơ cấu cây trồng này về sau ñược Viện Nghiên
cứu Lúa Quốc tế (IRRI) và các chương trình nghiên cứu về cơ cấu cây trồng
quốc gia trong mạng lưới hệ thống cây trồng Châu Á (Asian Cropping System
Network - ACSN) sử dụng phát triển (Bùi Huy Hiển và cộng tác viên, 2001)
[19]. Q trình nghiên cứu liên quan đến một loạt các hoạt động trong nơng

trại. Tổ chức thực hiện theo các bước sau:
(i) Chọn ñiểm: ðịa ñiểm nghiên cứu là một hoặc vài loại đất. Tiêu chí để
chọn điểm nghiên cứu là có tiềm năng năng suất, đại diện cho vùng rộng lớn,
nông dân sẵn sàng hợp tác. Sẽ rất thuận lợi nếu chọn điểm nghiên cứu được
Chính phủ ưu tiên vì chương trình sản xuất sau này sẽ thực hiện dễ dàng hơn.
(ii) Mơ tả điểm: ðiểm nghiên cứu sau khi chọn sẽ được mơ tả về đặc
điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng cơ cấu cây trồng cần phải ñược
ñánh giá.
(iii) Thiết kế cơ cấu cây trồng: Các mơ hình cây trồng được thiết kế trên
những ñặc ñiểm của ñiểm nghiên cứu, nhằm ñạt ñược sản lượng, lợi nhuận
cao, ổn định và bảo vệ mơi trường sinh thái.
(iv) Thử nghiệm cây trồng mới: Cây trồng ñược thử nghiệm trên ruộng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 8


nơng dân, nhằm xác định khả năng thích nghi và ổn ñịnh của chúng. Chỉ tiêu
theo dõi gồm năng suất nơng học, hiệu quả sử dụng đất, u cầu về tài nguyên
(lao ñộng, vật tư và hiệu quả kinh tế).
(v) ðánh giá sản xuất thử: Những mơ hình cây trồng có năng suất cao,
hiệu quả được xác định dựa trên kết quả thử nghiệm, sau đó được đưa vào sản
xuất thử nhằm đánh giá khả năng thích nghi trên diện rộng của mơ hình triển
vọng trước khi xây dựng những chương trình sản xuất ở qui mơ lớn hơn.
(vi) Chương trình sản xuất: Sau khi xác định những cây trồng thích hợp
nhất, những biện pháp kỹ thuật liên hồn kèm theo, các tổ chức khuyến nơng
với sự giúp đỡ của chính quyền, xây dựng chương trình quảng bá, thực hiện
chương trình sản xuất.
Mạng lưới hệ thống cây trồng châu Á (ACSN) khi đưa ra hướng dẫn q
trình thiết kế thử nghiệm hệ thống cây trồng cũng chỉ rằng "Nghiên cứu hệ
thống cây trồng cải tiến cho một vùng bao gồm cả thâm canh, thay thế cây

trồng năng suất thấp, ñưa vào những kỹ thuật thâm canh cải tiến. ở những nơi
kỹ thuật thâm canh cịn hạn chế hoặc chưa có sẵn, các nhà nghiên cứu hệ
thống cây trồng sẽ thực hiện các thử nghiệm đơn giản trên ruộng nơng dân
"International Rice Reseach Institute", (1984) [56].
* Hệ thống nông nghiệp (Agricultural systems)
Hệ thống nơng nghiệp theo Phạm Chí Thành, Trần Văn Diễn (1993)
[29] là: Một phức hợp của ñất ñai, nguồn nước, cây trồng, vật ni, lao động,
các nguồn lợi, các ñặc trưng khác trong một ngoại cảnh mà nông hộ quản lý
tuỳ theo sở thích, khả năng, kỹ thuật có thể có.
Hệ thống nơng nghiệp thực chất là một hệ sinh thái nơng nghiệp được
đặt trong một điều kiện kinh tế - xã hội nhất ñịnh, tức là hệ sinh thái nơng
nghiệp được con người tác động bằng lao động, các tập qn canh tác, hệ
thống các chính sách…. Nhìn chung hệ thống nông nghiệp là một hệ thống

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 9


hữu hạn trong đó con người đóng vai trị trung tâm, con người quản lý ñiều
khiển các hệ thống nhỏ trong đó theo những quy luật nhất định, nhằm mang
lại hiệu quả cao nhất cho hệ thống nông nghiệp.
Hệ thống nông nghiệp = Hệ sinh thái nông nghiệp + Các yếu tố kinh tế,
xã hội.
Theo ðào Thế Tuấn, (1988) [44], HTNN thực chất là sự thống nhất của
2 hệ thống:
(1) Hệ sinh thái nông nghiệp là một bộ phận của hệ sinh thái tự nhiên,
bao gồm các cơ thể sống (cây trồng, vật ni) trao đổi năng lượng, vật chất và
thông tin với ngoại cảnh, tạo nên năng suất sơ cấp (trồng trọt) và thứ cấp
(chăn nuôi) của hệ sinh thái;
(2) Hệ kinh tế - xã hội, chủ yếu là sự hoạt ñộng của con người trong sản
xuất tạo ra của cải vật chất cho toàn xã hội.

Trong lịch sử phát triển nông nghiệp trên thế giới cho thấy quá trình
thay đổi cơ bản nhất của HTNN là sự tiến hố của hộ nơng dân từ tình trạng
sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá. Sự thay đổi theo hướng phát
triển đó diễn ra khơng đồng thời giữa các vùng, các làng, các hộ. Do vậy, mỗi
nơi phải xây dựng những giải pháp riêng cho phù hợp với ñặc ñiểm thực trạng
của hệ thống.
* Hệ thống canh tác (Farming systems)
Theo Shaner, Philip, Sohomohl, (1982) [55]. Hệ Thống canh tác là sự
bố trí một cách thống nhất, ổn ñịnh các ngành nghề trong nông trại ñược quản
lý bởi hộ gia đình trong mơi trường tự nhiên, sinh học, kinh tế xã hội, phù hợp
với mục tiêu, sự mong muốn, nguồn lực của nông hộ.
Hệ thống canh tác là sản phẩm của bốn nhóm biến số: Mơi trường vật
lý, kỹ thuật sản xuất, chi phối của nguồn tài nguyên và ñiều kiện kinh tế xã
hội. Trong hệ thống canh tác vai trị của con người đặt ở vị trí trung tâm của
hệ thống và quan trọng hơn bất cứ nguồn tài nguyên nào kể cả ñất canh tác.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 10


Nhà thổ nhưỡng học người Mỹ ñã chứng minh cho quan điểm này, ơng cho
rằng đất khơng phải là quan trọng nhất mà chính con người sống trên mảnh
đất đó. Muốn phát triển một vùng nông nghiệp, kỹ năng của nơng dân có tác
dụng hơn độ phì của đất (Cao Liêm và cộng sự 1996) [24].
Một khái niệm khác coi trọng vai trò của con người là phân ra: Hệ sinh
thái nông nghiệp (Agro-ecosystems) và hệ kinh tế xã hội (Socio - economic
Systems). Trong đó hệ kinh tế - xã hội là hệ tích cực, sự biến đổi chung của hệ
thống nông nghiệp phụ thuộc phần lớn hệ này (Lê Trọng Cúc, 1996) [6].
* Hệ thống trồng trọt (Cropping Systems)
Hệ thống trồng trọt là hoạt ñộng sản xuất cây trồng trong một nơng trại
hay một vùng, nó bao gồm các hợp phần cần thiết ñể sản xuất, bao gồm các tổ

hợp cây trồng trong nông trại, các hệ thống biện pháp kỹ thuật cùng mối quan
hệ của chúng với môi trường.
Hệ thống cây trồng là tổ hợp cây trồng bố trí theo khơng gian, thời gian
với hệ thống biện pháp kỹ thuật ñược thực hiện nhằm ñạt năng suất cây trồng
cao, nâng cao độ phì của đất đai.
Theo Nguyễn Duy Tính, (1995) [36], chuyển đổi hay hồn thiện hệ
thống cây trồng là phát triển hệ thống cây trồng mới trên cơ sở cải tiến hệ
thống cây trồng cũ hoặc phát triển hệ thống cây trồng mới bằng tăng vụ, tăng
cây hoặc thay thế cây trồng để khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng ñất ñai
con người và lợi thế so sánh trên vùng sinh thái. Quá trình nghiên cứu thực
hiện hoàn thiện hệ thống cây trồng cần chỉ rõ những yếu tố nguyên nhân cản
trở sự phát triển sản xuất, tìm ra các giải pháp khắc phục đồng thời dự báo
những vấn ñề tác ñộng kèm theo khi thực hiện về môi trường tự nhiên, kinh tế
xã hội. Xây dựng một nền nơng nghiệp sản xuất hàng hố, hiệu quả, bền

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 11


vững, nâng cao thu nhập cải thiện ñời sống cho nơng dân, thực hiện xây dựng
nơng thơn mới giàu đẹp, văn minh, phù hợp với q trình đơ thị hố.
Nội dung cốt lõi của cơ cấu biểu hiện vị trí, vai trò của từng bộ phận, các
mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa chúng trong tổng thể. Một cơ cấu có tính
ổn định tương đối được thay đổi để ngày càng hồn thiện, phù hợp với điều
kiện khách quan, ñiều kiện lịch sử, xã hội nhất ñịnh. Cơ cấu cây trồng lệ thuộc
rất nghiêm ngặt vào ñiều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và ñiều kiện kinh
tế - xã hội. Việc duy trì hay thay đổi cơ cấu khơng phải là mục tiêu mà chỉ là
phương tiện để tăng trưởng, phát triển sản xuất. Cơ cấu cây trồng cịn là cơ sở
để bố trí mùa vụ, chế độ luân canh cây trồng, thay ñổi theo những tiến bộ khoa
học kỹ thuật, giải quyết vấn ñề mà thực tiễn sản xuất địi hỏi, đặt ra cho ngành
sản xuất trồng trọt những yêu cầu cần giải quyết.

+ Khái niệm về cơ cấu cây trồng
Cơ cấu cây trồng là thành phần các giống, lồi cây trồng có trong một
vùng ở một thời điểm nhất định, nó liên quan tới cơ cấu cây trồng nơng
nghiệp, nó phản ánh sự phân cơng lao ñộng trong nội bộ ngành nông nghiệp,
phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng, nhằm cung cấp
ñược nhiều nhất những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người (ðào
Thế Tuấn,1984) [42]; (Cao Liêm, Trần ðức Viên, 1990) [23].
Cơ cấu cây trồng là một trong những nội dung quan trọng của một hệ
thống biện pháp kỹ thuật gọi là chế ñộ canh tác. Ngồi cơ cấu cây trồng, chế
độ canh tác bao gồm chế độ ln canh, làm đất, bón phân, chăm sóc, phịng
trừ sâu bệnh và cỏ dại. Cơ cấu cây trồng là yếu tố cơ bản nhất của chế ñộ canh
tác, vì chính nó quyết định nội dung của các biện pháp khác (ðào Thế Tuấn,
1984) [42].
Cơ cấu cây trồng còn là thành phần của một nội dung rộng hơn gọi là

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 12


cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp như trên đã nói bao gồm
nhiều ngành sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản (ðào Thế
Tuấn, 1978) [40].
Xác định cơ cấu cây trồng cịn là nội dung phân vùng sản xuất nông
nghiệp. Muốn làm công tác phân vùng sản xuất nơng nghiệp, trước hết phải
xác định cơ cấu cây trồng hợp lý nhất ñối với mỗi vùng. ðây là một cơng việc
khơng thể thiếu được nếu chúng ta xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất
hàng hóa lớn (ðào Thế Tuấn, 1962) [39].
Cơ cấu cây trồng về mặt diện tích tỷ lệ các loại cây trồng trên diện tích
canh tác, tỷ lệ này phần nào nói lên trình độ sản xuất của từng vùng. Tỷ lệ cây
lương thực cao, tỷ lệ cây công nghiệp, cây thực phẩm thấp, phản ánh trình độ
phát triển sản xuất thấp. Tỷ lệ các loại cây trồng có sản phẩm tiêu thụ tại chỗ

cao, các loại cây trồng có giá trị hàng hố thấp, chứng tỏ sản xuất nơng
nghiệp ở đó kém phát triển.
Trong công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp bền vững, xác ñịnh
cơ cấu cây trồng hợp lý là một trong những cơ sở cho việc xác ñịnh phương
hướng sản xuất. Sự đa dạng hố cây trồng, tăng trưởng theo các mục tiêu cụ
thể sẽ tạo nền tảng cho q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp,
nông thôn cũng như phát triển kinh tế trong tương lai.
+ Khái niệm về cơ cấu cây trồng hợp lý
Cơ cấu cây trồng hợp lý là sự định hình về mặt tổ chức cây trồng trên
ñồng ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời điểm, có tính chất xác
định lẫn nhau, nhằm tạo ra sự cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các
loại cây trồng với nhau ñể khai thác sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý nhất
các nguồn tài nguyên cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (ðào Thế
Tuấn, 1978) [40].
Theo ðào Thế Tuấn (1989) [44], Phùng ðăng Chinh, Lý Nhạc (1987)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 13


[4], cơ cấu cây trồng hợp lý là cơ cấu cây trồng phù hợp với ñiều kiện tự
nhiên kinh tế - xã hội của vùng. Cơ cấu cây trồng hợp lý cịn thể hiện tính
hiệu quả của mối quan hệ giữa cây trồng được bố trí trên đồng ruộng, làm cho
sản xuất ngành trồng trọt phát triển toàn diện, mạnh mẽ vững chắc theo hướng
sản xuất thâm canh gắn với đa canh, sản xuất hàng hố có hiệu quả kinh tế
cao. Cơ cấu cây trồng là một thực tế khách quan, nó được hình thành từ điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể và vận ñộng theo thời gian.
Cơ cấu cây trồng hợp lý còn biểu hiện là việc phát triển hệ thống cây
trồng mới trên cơ sở cải biến hệ thống cây trồng cũ hoặc phát triển hệ thống
cây trồng mới. Trên cơ sở tổ hợp lại các công thức luân canh, tổ hợp lại các
thành phần cây trồng, giống cây trồng, ñảm bảo các thành phần trong hệ

thống có mối quan hệ tương tác với nhau, thúc ñẩy lẫn nhau, nhằm khai thác
tốt nhất lợi thế về ñiều kiện ñất ñai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo
vệ mơi trường sinh thái (Lê Duy Thước, 1991) [34].
Dựa trên quan ñiểm sinh học ðào Thế Tuấn (1978) [40], cho rằng, bố trí
cơ cấu cây trồng hợp lý là chọn một cấu trúc cây trồng trong hệ sinh thái nhân
tạo, làm thế nào ñể ñạt năng suất sơ cấp cao nhất. Về mặt kinh tế, cơ cấu cây
trồng hợp lý cần thỏa mãn yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa
cao. Bảo đảm việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính, phát triển chăn ni, tận
dụng nguồn lợi tự nhiên, ngồi ra cịn phải đảm bảo việc đầu tư lao động, vật
tư kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao.
Xác định cơ cấu cây trồng hợp lý ngoài việc giải quyết tốt mối liên hệ giữa
cây trồng với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cần phải dựa trên phương
hướng sản xuất của vùng. Phương hướng sản xuất quyết ñịnh cơ cấu cây trồng,
nhưng cơ cấu cây trồng lại là cơ sở hợp lý cho các nhà hoạch ñịnh chính sách
xác định phương hướng sản xuất (Phạm Chí Thành, Phạm Tiến Dũng, ðào
Châu Thu, Trần ðức Viên 1996) [31], (ðào Thế Tuấn,1984) [42].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 14


2.3

Nghiên cứu chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là sự thay ñổi theo tỷ lệ % của diện tích gieo

trồng, nhóm cây trồng, của cây trồng trong nhóm hoặc trong tổng thể và nó
chịu sự tác ñộng, thay ñổi của yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội. Q trình
chuyển đổi cơ cấu cây trồng là quá trình thực hiện bước chuyển từ hiện trạng
cơ cấu cây trồng cũ sang cơ cấu cây trồng mới (ðào Thế Tuấn,1978) [40].
Nguyễn Duy Tính (1995) [36], cho rằng, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là

cải tiến hiện trạng cơ cấu cây trồng có trước sang cơ cấu cây trồng mới nhằm
ñáp ứng những yêu cầu của sản xuất. Thực chất của chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng là thực hiện hàng loạt các biện pháp (Kinh tế, kỹ thuật, chính sách xã
hội) nhằm thúc đẩy cơ cấu cây trồng phát triển, ñáp ứng những mục tiêu của
xã hội. Cải tiến cơ cấu cây trồng là rất quan trọng trong điều kiện mà ở đó
kinh tế thị trường có nhiều tác động ảnh hưởng đến sản xuất nơng nghiệp.
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng chính là phá vỡ thế độc canh trong trồng trọt
nói riêng, trong nơng nghiệp nói chung. ðể hình thành một cơ cấu cây trồng
mới phù hợp có hiệu quả kinh tế cao, dựa vào đặc tính sinh học của từng loại
cây trồng, điều kiện cụ thể của từng vùng (Lê Duy Thước, 1997) [35].
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phải ñược bắt ñầu bằng việc phân tích hệ
thống canh tác truyền thống. Chính từ kết quả đánh giá phân tích đặc điểm
của cây trồng tại khu vực nghiên cứu mới tìm ra các hạn chế và lợi thế, so
sánh ñể ñề xuất cơ cấu cây trồng hợp lý. Khi thực hiện chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng cần phải ñảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải căn cứ vào yêu cầu thị trường.
- Phải khai thác hiệu quả các tiềm năng về ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện
kinh tế - xã hội của mỗi vùng.
- Bố trí cơ cấu cây trồng phải biết lợi dụng triệt ñể những ñặc tính sinh học
của mỗi loại cây trồng phù hợp với các ñiều kiện ngoại cảnh, nhằm giảm tối đa

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 15


sự phá hoại của dịch bệnh và các ñiều kiện thiên tai khắc nghiệt gây ra.
- Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phải tính đến sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
- Về mặt kinh tế, việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phải ñảm bảo có hiệu
quả kinh tế, sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao.
Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng là tìm ra các biện pháp nhằm nâng

cao năng suất, chất lượng nông sản bằng cách áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
vào hệ thống cây trồng hiện tại hoặc ñưa ra những hệ thống cây trồng mới.
Hướng vào các hợp phần tự nhiên, sinh học, kỹ thuật, lao ñộng, quản lý, thị
trường, ñể phát triển cơ cấu cây trồng trong những ñiều kiện mới nhằm ñem
lại hiệu quả kinh tế cao nhất (Lê Minh Toán, 1998) [37].
Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng phải ñánh giá thực trạng, xác ñịnh
cơ cấu cây trồng phù hợp với thực tế phát triển cả về ñịnh lượng, định tính, dự
báo được mơ hình sản xuất trong tương lai; Phải kế thừa những cơ cấu cây
trồng truyền thống và xuất phát từ yêu cầu thực tế, hướng tới tương lai ñể kết
hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội (Lê Trọng Cúc, Trần ðức Viên 1995)
[5], (Trương ðích, 1995) [14], (Võ Minh Kha, 1990) [21].
Nghiên cứu cơ cấu cây trồng là một trong những biện pháp kinh tế kỹ
thuật nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, nâng cao
năng suất cây trồng, chất lượng sản phẩm. (Nguyễn Duy Tính, 1995) [36].
2.4

Những căn cứ làm cơ sở cho việc hình thành hệ thống cây trồng
hợp lý
Bố trí cây trồng hợp lý là biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm sắp xếp lại

các hoạt động của hệ sinh thái khi nó lợi dụng tốt nhất điều kiện khí hậu
nhưng lại né tránh ñược thiên tai. Lợi dụng ñặc tính sinh học của cây trồng,
tránh sâu bệnh, cỏ dại, ñảm bảo sản lượng cao và tỷ lệ hàng hoá lớn. (Lê
Hưng Quốc, 1994) [27].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 16


×