Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Một số giải pháp trong việc chỉ đạo giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua các hoạt động giáo dục tại trường tiểu học Ninh Thân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.16 KB, 22 trang )

PHÒNG GDĐT NINH HÒA
TRƯỜNG TH NINH THÂN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Kính gửi: Hội đồng Xét duyệt sáng kiến thị xã.
BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2017-2018
Đề tài:
Một số giải pháp trong việc chỉ đạo giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua các hoạt
động giáo dục tại trường tiểu học Ninh Thân.
Người thực hiện: Lê Việt Hùng

Sinh năm 1969

Chức vụ: Phó Hiệu trưởng.
Đơn vị cơng tác: Trường TH Ninh Thân.
Trình độ chun mơn: Cao Đẳng SP
Đề tài chuyên môn: Quản lý chuyên môn tiểu học.
Thời gian thực hiện SKKN: Năm học 2016-2017 và năm học 2017-2018
Đạt CSTĐCS từ năm: 2011, 2012, 2016, 2017.
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Năm học 2017-2018 Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày
24/4/2014 của Tỉnh ủy Khánh Hòa, Kế hoạch 5369/KH-UBND của UBND tỉnh Khánh
Hòa, Kế hoạch 1082/KH-SGDĐT của Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện “đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Để thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước thì vấn đề phát triển nguồn
nhân lực để thực hiện sự nghiệp đó là vấn đề vơ cùng quan trọng. Chính vì vậy mà Đảng ta


đã xác định: Con người Việt Nam vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển.
Chính vì mục tiêu phát triển tồn diện nhân cách con người cần được phát triển và quán
triệt một cách triệt để trong các nhà trường. Con người phát triển toàn diện vể nhân cách là
sự kết hợp hài hoà của phẩm chất và và năng lực (cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất,
phong phú về tâm hồn, trong sáng về đạo đức). Con người mới trong thời kì cơng nghiệp
hố, hiện đại hố ngồi việc nắm vững tri thức, phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, có
phẩm chất đạo đức tốt thì cần phải có kĩ năng sống, kĩ năng hồ nhập.
Ở bậc tiểu học là bậc tạo nền tảng cho học sinh phát triển, vì vậy ngồi việc trang bị cho
học sinh vốn kiến thức cơ bản trong học tập, lao động cịn phải giáo dục học sinh có kỹ
năng sống, kỹ năng làm người để học sinh có thêm kinh nghiệm thích ứng với mơi trường,
xã hội mới. Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là một nội dung được đông đảo phụ
huynh và dư luận quan tâm, bởi đây là một chương trình giáo dục hết sức cần thiết đối với
học sinh và phù hợp với mục tiêu giáo dục hiện nay, nhằm đào tạo con người với đầy đủ


các mặt “đức, trí, thể, mỹ” để đáp ứng yêu cầu của xã hội. Giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh giúp học sinh tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc sống hằng ngày
như: tự chăm sóc sức khỏe, bảo vệ mơi trường và phịng chống các tệ nạn xã hội,… để các
em chủ động, tự tin khơng phụ thuộc hồn tồn vào người lớn mà vẫn có thể tự bảo vệ
mình.
Với những lý do và tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng cho học sinh, tôi đã chọn
sáng kiến về “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua các hoạt động giáo dục tại trường
tiểu học Ninh Thân”.
1. Mục đích đề tài: Đề xuất các biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh tại trường tiểu học Ninh Thân.
a) Đối tượng nghiên cứu: Học sinh và giáo viên tại trường tiểu học Ninh Thân.
b) Cở sở nghiên cứu: Cơ sở nghiên cứu của đề tài là thông qua các hoạt động dạy- học
và hoạt động ngoài giờ lên lớp của giáo viên và học sinh trường tiểu học Ninh Thân.
c) Nhiệm vụ nghiên cứu: Chỉ ra được thực trạng và yêu cầu cần thiết phải tập trung
nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại trường tiểu học Ninh Thân.

2. Phương pháp:
a) Các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp khảo sát, quan sát thực tế giáo viên
và học sinh; phương pháp điều tra, nghiên cứu; Phương pháp phân tích, tổng hợp.
b) Giới hạn đề tài: Công tác quản lý chỉ đạo giáo dục kĩ năng sống tại trường tiểu
học trong năm học 2016-2017 và năm học 2017-2018.
II. THỰC TRẠNG
a) Thuận lợi:
Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Lãnh đạo Phòng GD &ĐT, lãnh đạo nhà trường
và ý thức cao của tập thể giáo viên.
Nhìn chung, đội ngũ giáo viên nhà trường ổn định, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức
tốt, có uy tín với học sinh và nhân dân địa phương, nhiệt tình trong cơng việc và có khả
năng hồn thành tốt nhiệm vụ. Hoạt động chuyên môn của nhà trường trong nhiều năm có
nền nếp, chất lượng dạy và học được nâng lên qua từng năm học.
Học sinh bước đầu có những hứng thú và tích cực trong các hoạt động giáo dục. Phụ
huynh học sinh cũng đã quan tâm đến việc phối hợp cùng nhà trường giáo dục Kĩ năng
sống cho học sinh.
Cơ sở vật chất, phương tiện và điều kiện dạy học tương đối đảm bảo.
b) Khó khăn
Học sinh phần lớn ở vùng nông thôn nên kĩ năng sống còn hạn hẹp chậm phát
triển, chưa mạnh dạn trong giao tiếp hằng ngày, khả năng diễn đạt, chia sẽ trước tập thể
còn yếu.

2


Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho cơng tác chun mơn cịn thiếu và chưa
đồng bộ.
c/ Thực trạng chung và cụ thể của trường.
Nhìn chung cơng tác giáo dục kỹ năng sống đã được thực hiện nhiều năm nay, nhưng
vẫn cịn nhiều hạn chế trong cơng tác thực hiện của giáo viên và học sinh.

Đối với học sinh : Các em vẫn còn nhút nhát, ngại giao tiếp, lúng túng khi đặt vào tình
huống có vấn đề yêu cầu cần giải quyết. Tỷ lệ học sinh có những kĩ năng sống cơ bản, bước
đầu bày tỏ và thể hiện ra hành vi, ứng xử trong cuộc sống hàng ngày chưa cao. Tỷ lệ học
sinh học sinh biết xử lí và giải quyết được mâu thuẫn theo cách tích cực, chủ động chưa đạt
hiệu quả theo yêu cầu đặt ra.
Đối với giáo viên: Mặc dù giáo viên đã nhận thức được bản chất, mức độ cần thiết phải
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nhưng vẫn còn lúng túng về phương thức, biện pháp để
thực hiện; Việc lồng ghép giáo dục kĩ năng sống vào các môn học và các hoạt động giáo
dục chưa đạt hiệu quả, chưa lồng ghép việc giáo dục kĩ năng sống vào các tiết sinh hoạt lớp.
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
- Kỹ năng sống từ quan điểm giáo dục là tất cả những kỹ cần thiết trực tiếp giúp cho cá
nhân sống thành cơng và hiệu quả, trong đó tích hợp những khả năng, phẩm chất, hành vi
tâm lý, xã hội và văn hóa phù hợp và đương đầu được với những tác động của môi trường.
Những kỹ năng sống cốt lõi cần nhấn mạnh là kỹ năng tư duy, kỹ năng giao tiếp, ký năng ra
quyết định, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ
năng làm chủ bản thân, kỹ năng nhận thức...
- Theo UNICEFF, Kỹ năng sống là tập hợp rất nhiều kỹ năng tâm lý xã hội và giao tiếp
cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao tiếp một cách có hiệu
quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý bản thân nhằm giúp họ có một cuộc sống
lành mạnh và có hiệu quả. Kỹ năng sống được thể hiện ở những hành động cá nhân và
những hành động đó sẽ tác động đến những hành động của những người khác cũng như dẫn
đến những hành động nhằm thay đổi mơi trường xung quanh, giúp nó trở nên lành mạnh.
- Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh có thể quan niệm là việc tổ chức các hoạt động
giáo dục đa dạng, phong phú nhằm kích thích học sinh tham gia một cách tích cực chủ động
vào các q trình hoạt động, qua đó hình thành hoặc thay đổi hành vi của trẻ theo hướng
tích cực nhằm góp phần phát triển nhân cách tồn diện góp phần thực hiện hiệu quả việc
đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư số:22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo
Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/20144 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Thực hiện công văn số 721/SGDĐT- GDTH ngày 22/6/2015 của sở Giáo dục và Đào
tạo về việc triển khai giảng dạy thực hành giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học;
Công văn 989/SGDĐT- GDTH ngày 04/9/2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng
dẫn thực hiện giảng dạy thực hành giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học; Công văn
3


1720/SGDĐT-GDTH ngày 30/8/2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện
giáo dục kỹ năng sống trong tiết sinh hoạt chủ nhiệm của cấp tiểu học.
- Từ cơ sở thực thực tiễn của đơn vị, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học nói
chung, trường tiểu học Ninh Thân nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng đối với cuộc sống
chính bản thân các em. Kĩ năng sống là cây cầu nối giúp cho con người vượt qua những bến
bờ của thử thách, ứng phó với những thay đổi của cuộc sống hàng ngày.
II. CÁC GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN .
1. Chỉ đạo bám sát nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Để việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả, cần phải thay đổi tư duy, tiếp
đó là tiến hành nhiều giải pháp đồng bộ. Giáo dục kỹ năng sống, theo cách hiểu hiện nay là
giáo dục những cách ứng phó với những thử thách như: Tai nạn, điện giật, bị ngộ độc, động
vật cắn, bị xâm hại tình dục, phịng, chống các tệ nạn xã hội… đây mới chỉ là mục đích
trước mắt. Mục đích quan trọng nhất, lâu dài đó là hình thành nhân cách cho học sinh, trong
đó quan trọng nhất là giáo dục tình thân ái và các ứng xử văn hố.
Kỹ năng tự nhận thức: Xác định được giá trị bản thân, tự tin và tự trọng;
Kỹ năng giao tiếp: Phản hồi lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ và ý tưởng, ứng xửgiao tiếp, thể hiện cảm thông;
Kỹ năng suy nghĩ, sáng tạo: Nêu vấn đề, bình luận vấn đề, tìm kiếm và xử lý thơng tin,
phân tích-đối chiếu;
Kỹ năng ra quyết định: Xác định tìm kiếm các lựa chọn, giải quyết vấn đề, ứng phó,
thương lượng;
Kỹ năng làm chủ bản thân: Xác định và đạt được mục tiêu của bản thân, quản lý thời
gian, đảm nhận trách nhiểm, kiểm soát cảm xúc.
Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh sẽ hình thành và tập dượt cho các em

những hành vi, thói quen, kĩ năng xử lý các tình huống diễn ra trong cuộc sống. Giúp các
em tăng cường sức khoẻ, biết phân tích tổng hợp tránh được những ảnh hưởng tiêu cực của
trẻ từ xã hội. Giúp trẻ đối phó được với những căng thẳng, tham gia thực hành nhận biết
mọi mặt trong cuộc sống như: mạnh dạn, tự tin tự giải quyết được các vấn đề trong cuộc
sống, các vấn đề về an tồn giao thơng, tự nhận biết về thế giới xung quanh, nhận biết bản
thân, xây dựng cho trẻ lòng tự tin, lòng tự trọng, giúp các em phát triển nhân cách toàn diện
đi tới thành công trong cuộc sống hàng ngày. Hiện nay, với nội dung chương trình mới và
các phương pháp dạy học tích cực trên quan điểm học đi đơi với hành đã tích cực xây dựng
cho học sinh các kĩ năng này thông qua các tiết học, các hoạt động giáo dục, các hoạt động
ngoại khóa, các giờ chủ nhiệm lớp. Chính vì thế nhiệm vụ chính của người cán bộ quản lý
giáo dục cần chỉ đạo các nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phù hợp với nội
dung và cấu trúc xác định. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tập trung vào các
kỹ năng tâm lý - xã hội là những kỹ năng được vận dụng trong những tình huống hàng ngày
để tương tác với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của
cuộc sống. Những nội dung này hết sức đơn giản, gần gũi với trẻ em, là những kiến thức tối
4


thiểu để các em có thể tự lập... Và mục đích quan trọng nhất là giúp các em tự tin hơn, tự
lập hơn trong cuộc sống”. Vì vậy cần:
+ Bám sát vào nội dung của giáo dục kỹ năng sống và vận dụng linh hoạt các nội dung
của giáo dục kỹ năng sống tuỳ theo từng môn học, hoạt động giáo dục và điều kiện cụ thể.
+ Xác định rõ các nội dung giáo dục kỹ năng sống (xác định rõ các kỹ năng sống cần
hình thành và phát triển cho học sinh) để tích hợp vào nội dung của hoạt động giáo dục toàn
diện học sinh.
+ Tạo ra động lực cho học sinh, làm cho học sinh tham gia một cách tích cực vào q
trình hình thành kỹ năng sống nói chung và kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết
định, kỹ năng tự nhận thức về bản thân, kỹ năng ứng phó với cảm xúc...
+ Thực hiện tốt việc giảng dạy tài liệu thực hành kỹ năng sống vào chương trình chính
khóa.

+ Tổ chức và thực hiện hiệu quả giáo dục kỹ năng sống trong tiết sinh hoạt chủ nhiệm.
+Tích hợp mục tiêu giáo dục kỹ năng sống với mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp.
+ Thiết kế các chủ đề kĩ năng sống phù hợp với các nội dung, hoạt động thực hiện chủ đề
của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
2. Chỉ đạo thực hiện tốt các nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống.
Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cách sống trong xã hội hiện đại, là xây dựng những
hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học
có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kỹ năng thích hợp. Giáo dục kỹ năng sống là một q
trình giáo dục có mục đích, có kế hoạch và biện pháp cụ thể, là một quá trình lâu dài, phức
tạp đòi hỏi nhiều lực lượng tham gia, trong đó thầy cơ giáo đóng vai trị cố vấn, tổ chức,
hướng đẫn, khuyến khích động viên người học. Chính vì thế trong quản lý chỉ đạo cần tổ
chức cho giáo viên, nhân viên nhà trường nắm rõ những nguyên tắc cơ bản về giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh. Đó là những ngun tắc:
+ Ngun tắc bảo đảm tính mục đích của giáo dục: Giáo dục kỹ năng sống báo giờ
cũng hướng tới mục đích đã đặt ra, ngắn hạn và dài hạn. Mục đích dài hạn trong giáo dục
kỹ năng sống hướng tới cách làm, cách ứng phó với những thách thức trong cuộc sống
tương lai. Mục đích ngắn hạn là cơ sở, phương tiện để đạt được mục đích dài hạn. Học sinh
biết cách giải quyết ngay trong những tình huống đơn giản, cụ thể đang diễn ra trong cuộc
sống hằng ngày của bản thân.
+ Nguyên tắc phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, môi trường sống của học sinh tiểu
học, phù hợp với tình hình phát triển của xã hội, của đát nước.
+ Nguyên tắc cung cấp thơng tin: Thiếu thơng tin sẽ khó hình thành được kỹ năng
sống cho con người. Giáo dục kỹ năng sống coi việc hình thành hành vi cho học sinh tiểu
học là mục tiêu cần đạt, tuy nhiên việc cung cấp thông tin cơ bản để đối tượng biết và làm
là cần thiết.

5



+ Nguyên tắc khuyến khích động viên, cổ vũ người học và hướng họ đến tương lai
tươi sáng hơn: Nguyên tắc này dòi hỏi trong giáo dục kỹ năng sống lấy phương pháp động
viên khuyến khích là chính, khơng dọa nạt, trách phạt vì mục đích của giáo dục kỹ năng
sống là hính thành kỹ năng sống cho người học, và nó chỉ đạt được điều đó khi người học
tự giác, mọi biện pháp mang tính chất hành cính sẽ không mang lại hiệu quả.
+ Nguyên tắc phối hợp với các lực lượng giáo dục kỹ năng sống như ban đại diện cha
mẹ học sinh, Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
+ Nguyên tắc giáo dục đồng đẳng: Học sinh thường tìn kiếm và bắt chước các hành vi
của bạn bè trước khi thảo luận vấn đề chúng quan tâm với người lớn. Khi giáo viên hướng
dẫn cho những em có ảnh hưởng đến bạn bè, các em đó có thể đóng vai trị mẫu trong nhóm
mình. Mơi trường chia sẻ thường có hiệu quả cao trong nhóm đồng đẳng.
+ Tương tác: Kỹ năng sống khơng thể được hình thành chỉ qua nghe giảng và tự đọc
tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. Việc nghe giảng và tự
đọc tài liệu chỉ giúp học sinh thay đổi nhận thức về một vấn đề nào đó. Nhiều kỹ năng sống
được hình thành trong q trình học sinh tương tác với bạn cùng học và những người xung
quanh (các kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết vấn đề …) thông qua hoạt động học
tập hoặc các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Tạo điều kiện để các em có dịp thể hiện
ý kiến của mình và xem xét ý kiến của người khác... Do vậy GV cần tổ chức các hoạt động
có tính chất tương tác trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để giáo dục kỹ năng
sống cho các em.
+ Trải nghiệm: Cần phải có thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
cho HS được hoạt động thực, có cơ hội thể hiện ý tưởng, có cơ hội xử lí các tình huống
cũng như phản biện…Kỹ năng sống chỉ được hình thành khi người học trải nghiệm qua
thực tế và nó có kĩ năng khi các em được làm việc đó.
+ Nguyên tắc tiến trình và nguyên tắc thay đổi hành vi: Giáo viên không thể giáo dục
kỹ năng sống trong một lần mà kỹ năng sống là một quá trình từ nhận thức- hình thành
thái độ- thay đổi hành vi. Thay đổi hành vi của một con người đặc biệt hành vi tốt là q
trình khó khăn. Do vậy giáo dục kỹ năng sống không thể là ngày một ngày hai mà phải là
một q trình và cần duy trì nó khơng thể là cú nhát, nửa vời được.
+ Thời gian và môi trường giáo dục: Giáo dục giáo dục kỹ năng sống được thực hiện

mọi lúc mọi nơi; giáo dục kỹ năng sống được giáo dục trong mọi môi trường như gia đình,
nhà trường, xã hội; cần phải tạo điều kiện tối đa cho HS tham gia vào các tình huống thật
trong cuốc sống.
3. Chỉ đạo giáo viên cần thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học để phát huy
tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh kết hợp với tăng cường giáo dục kỹ năng
sống trong các môn học ở tiểu học.
Mục tiêu giáo dục của Việt Nam đã chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến thức là chủ yếu
sang hình thành và phát triển những năng lực cần thiết ở người học để đáp ứng sự phát triển
và sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu giáo dục của Việt Nam thể

6


hiện mục tiêu giáo dục của thể kỉ XXI: Học để biết, học để làm, học để khẳng định và học
để cùng chung sống ( Delor, 1996).
Việc xác định đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT và phát triển nguồn nhân lực được
coi là ưu tiên hàng đầu đối với giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Trước đó, trong Nghị
quyết 29-NQ/TW khóa XI chỉ rõ yêu cầu cấp thiết và nhiệm vụ cần đổi mới căn bản, toàn
diện GD-ĐT. Việc Bộ GD-ĐT cơng bố dự thảo Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể
để tranh thủ sự đóng góp của các nhà khoa học, nhà giáo và các tầng lớp nhân dân đã cho
thấy quyết tâm không chỉ của ngành giáo dục, mà cịn của tồn Đảng, tồn dân chung tay
xây dựng và đổi mới nền giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực, phù hợp với xu thế phát
triển chương trình giáo dục của thế giới và bắt kịp nền giáo dục của các nước tiên tiến.
Chỉ đạo hiệu quả việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học là một trong
những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, hình thành vững
chắc kỹ năng sống cho học sinh. Để đổi mới PPDH, địi hỏi người thầy khơng chỉ có bản
lĩnh nghề nghiệp vững vàng mà cịn phải tự mình vượt qua những thói quen đã ăn sâu, bám
rễ . Để đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh, địi hỏi người
thầy phải làm quen với công nghệ thông tin và những phương tiện dạy học hiện đại, sử
dụng được đa dạng các hình thức kiểm tra đánh giá, tiếp cận với những đòi hỏi mới về yêu

cầu kiến thức, kĩ năng cũng như tâm lý của học trị.... Vì thế, nếu trình độ ứng dụng công
nghệ thông tin hạn chế, sử dụng các thiết bị hiện đại khơng thành thạo thì thầy cơ giáo viên
chúng ta sẽ lúng túng hoặc khó tiếp cận với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện
đại.
Nhiều năm qua nhà trường đã chỉ đạo tổ chức đổi mới phương pháp và hình thức dạy học
dạy học mới đã triển khai trong những năm gần đây như: Phương pháp bàn tay nặn bột,
giáo dục trải nghiệm sáng tạo, .... Việc đổi mới phương pháp dạy học cần được thực hiện
trên cơ sở phân hóa đối tượng, các căn cứ về điều kiện, loại hình năng lực và phẩm chất cần
phát triển ở người học. Cũng chính từ đó để lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học phù
hợp, tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và ứng dụng công nghệ thông tin,
truyền thông trong tổ chức dạy học thông qua việc sử dụng các mơ hình học tập kết hợp
giữa lớp học truyền thống với các lớp học trực tuyến.
Cùng với việc tổ chức cho người học thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi
trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn việc học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường. Chú trọng đẩy
mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học để nâng cao chất lượng dạy học theo chiều sâu. Tăng
cường xây dựng các mơ hình học tập gắn với thực tiễn; xây dựng và sử dụng tủ sách lớp
học, phát triển văn hóa đọc gắn với hoạt động của các câu lạc bộ khoa học trong nhà
trường. Cùng với đó cần tăng cường hơn nữa các hoạt động giao lưu, hợp tác nhằm thúc
đẩy hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, nâng cao hiểu biết về các giá trị văn hóa
truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới…
Một trong những biểu hiện của việc đổi mới PPDH là chúng ta cần đa dạng hóa và vận
dụng nhuần nhuyễn các hình thức học tập: Học sinh làm việc cá nhân, thảo luận nhóm, …

7


Nhiều năm qua trường tiểu học Ninh Thân luôn xem việc giáo dục kĩ năng sống là một
nội dung rất quan trọng và thiết thực trong chiến lược giáo dục toàn diện của một nền giáo
dục tiên tiến. Vậy Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua các môn học là
một nội dung thiết yếu mà bất cứ nhà trường nào cũng phải quan tâm đến. Thông qua nội

dung bài học, cách tổ chức các hoạt động dạy học giáo viên hình thành và xây dựng cho các
em các kĩ năng sống như: quan sát, nhận xét, giao tiếp, phân tích, ....Việc Giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh Tiểu học được thực hiện thông qua dạy học các môn học và tổ chức các
hoạt động giáo dục, nhưng khơng phải là lồng ghép, tích hợp thêm kinh nghiệm sống vào
nội dung các môn học và hoạt động giáo dục một cách quá tải, mà theo một cách tiếp cận
mới: đó là sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội
cho học sinh thực hành, trải nghiệm kĩ năng sống trong q trình học tập. Từ đó lồng ghép
một cách nhẹ nhàng những kinh nghiệm sống vào bài học đến từng đối tượng học sinh.
Trong quá trình dạy lồng ghép kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua các môn học
cần phải khơi gợi và phát huy sự tham gia của các em bên cạnh sự hướng dẫn của giáo viên.
Tuyệt đối không nên áp dụng ý kiến hay suy nghĩ chủ quan của giáo viên. Tuyệt đối khơng
được phê bình hay đánh giá khi các em làm gì đó chưa tốt. Bởi nếu vậy sẽ làm mất sự chủ
động, tự tin và hoà nhập cùng bạn bè vì ở lứa tuổi này các em rất muốn thể hiện mình.
Trong việc thực hiện chương trình chính khóa, đã chỉ đạo cho Giáo viên song song với
việc đổi mới phương pháp dạy học cần tập trung lồng ghép giáo dục kỹ năng sống vào các
môn học cụ thể như:
* Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học qua môn Tiếng Việt:
Môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học có nhiệm vụ hình thành và phát triển ở học sinh
các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của
lứa tuổi. Thông qua hoạt động dạy và học mơn Tiếng Việt góp phần rèn luyện thao tác tư
duy, góp phần mở rộng hiểu biết về tự nhiên, xã hội và con người. Kĩ năng sống đặc thù,
thể hiện ưu thế của môn Tiếng Việt là kĩ năng giao tiếp, sau đó là kĩ năng nhận thức, bao
gồm nhận thức thế giới xung quanh, tự nhận thức, ra quyết định.
Trong sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học, có nhiều bài học mà tên gọi của nó đã nói
rõ mục tiêu giáo dục các kĩ năng giao tiếp xã hội như: Lập danh sách học sinh, Lập thời
gian biểu, Viết bản tin, Làm báo cáo thống kê, Làm biên bản cuộc họp, Lập chương trình
hoạt động, Phát biểu và điều khiển cuộc họp, Thuyết trình và tranh luận, Kể chuyện được
chứng kiến hoặc tham gia...
Với các kĩ năng sống có thể hình thành và xây dựng cho học sinh qua môn Tiếng
Việt, chúng tôi đã chỉ đạo hội thảo chuyên đề “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu

học” qua mơn Tiếng Việt.
Ví dụ bài dạy: Luyện từ và câu: Tuần 3 - Lớp 3
Người dạy: Nguyễn Thái Thùy Châu ( Tổ phó chun mơn khối 3)
Qua dự giờ, quan sát, khảo sát học sinh chúng tôi thấy giáo viên đã hình thành và
giáo dục được cho học sinh các kĩ năng sống: giao tiếp, tư duy, hợp tác, ra quyết định thông

8


qua hoạt động thảo luận nhóm; kĩ năng diễn đạt, kĩ năng nói trước đám đơng, thuyết trình
thơng qua hoạt động học sinh trình bày trước lớp; kĩ năng làm chủ cảm xúc khi được nghe
nhận xét của bạn và của cô giáo....
Khả năng Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh của môn Tiếng Việt không chỉ thể
hiện ở nội dung mơn học mà cịn được thể hiện qua phương pháp của giáo viên. Để hình
thành các kiến thức và kĩ năng mà chương trình mơn Tiếng Việt đặt ra với học sinh Tiểu
học, người giáo viên phải vận dụng nhiều phương pháp dạy phát huy tính tích cực chủ động
sáng tạo của học sinh như: thực hành giao tiếp, trò chơi học tập, phương pháp nêu và giải
quyết vấn đề, phương pháp tổ chức hoạt động nhóm, phương pháp hỏi - đáp...Thông qua
các hoạt động học tập, được phát huy trải nghiệm, rèn kĩ năng hợp tác, bày tỏ ý kiến cá
nhân, đóng vai... HS có cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều kinh nghiệm sống cần thiết.
* Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học qua môn Đạo đức:
Bản thân nội dung môn Đạo đức đã chứa đựng nhiều nội dung liên quan đến kĩ năng
sống như: kĩ năng giao tiếp, ứng xử (với ông, bà, cha, mẹ, anh chị em, bạn bè, thầy cô giáo
và mọi người xung quanh) kĩ năng bày tỏ ý kiến của bản thân, kĩ năng ra quyết định và giải
quyết vấn đề phù hợp với lứa tuổi, kĩ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân, kĩ năng tự phục vụ và tự
quản lý thời gian, kĩ năng thu thập và xử lý thông tin về các vấn đề trong thực tiễn đời
sốngở nhà trường, ở cộng đồng có liên quan đến chuẩn mực hành vi đạo đức.Việc Giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học trong môn Đạo đức nhằm bước đầu trang bị cho học
sinh các kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi Tiểu học, giúp các em biết sống và
ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ với những người thân trong gia đình, với thầy cơ

giáo, bạn bè và những người xung quanh; với cộng đồng, quê hương, đất nước và với môi
trường tự nhiên; giúp các em bước đầu biết sống tích cực, chủ động, có mục đích, có kế
hoạch, tự trọng, tự tin, có kỉ luật, biết hợp tác, giản dị, tiết kiệm, gọn gàng, ngăn nắp, vệ
sinh....để trở thành người con ngoan trong gia đình, học sinh tích cực của nhà trường và
công dân tốt của xã hội.
Với các kĩ năng sống có thể hình thành và xây dựng cho học sinh qua môn Đạo đức,
chúng tôi đã chỉ đạo lên lớp hội thảo chuyên đề “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Tiểu học” qua môn Đạo đức.
Bài dạy: Học tập, sinh hoạt đúng giờ - Lớp 2
Người dạy: Phùng Thị Cượng ( Khối trưởng khối 2)
Bài dạy: Trung thực trong học tập - Lớp 4
Người dạy: Phạm Thị Kim Hòa ( Khối trưởng khối 4)
Qua dự giờ, quan sát, khảo sát học sinh chúng tôi thấy giáo viên đã hình thành và
giáo dục được cho học sinh các kĩ năng sống cần thiết: giao tiếp, ứng xử, bày tỏ ý kiến, ra
quyết định và giải quyết vấn đề....Khả năng hình thành và giáo dục các kĩ năng sống cho
HS của môn Đạo đức không những thể hiện ở nội dung mơn học mà cịn thể hiện ở phương
pháp dạy học đặc trưng của môn học. Để các chuẩn mực đạo đức, pháp luật xã hội trở thành
tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen của HS, phương pháp dạy học môn Đạo đứcđã

9


được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Quá trình dạy
học tiết Đạo đức là quá trình tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động học tập phong phú đa
dạng như: kể chuyện theo tranh, quan sát tranh ảnh, băng hình, tiểu phẩm; phân tích, xử lý
tình huống; chơi trị chơi, đóng tiểu phẩm; múa, hát, đọc thơ, vẽ tranh....Thơng qua các hoạt
động đó sự tương tác giữa GV - HS, HS - HS được tăng cường và HS có thể tự phát hiện và
chiếm lĩnh tri thức mới. Các phương pháp và kĩ thuật dạy học môn Đạo đức rất đa dạng,
bao gồm nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: học theo nhóm, theo dự án;
giải quyết vấn đề, đóng vai, trị chơi, động não, ....Và chính thơng qua việc sử dụng các

phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đó, HS đã được tạo cơ hội để thực hành, trải
nghiệm, nhiều kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi.
Do các đặc trưng trên nên có thể khẳng định Đạo đức là mơn học có tiềm năng to lớn
trong việc giáo dục kĩ năng sống cho HS Tiểu học.
* Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học qua môn Tự nhiên và xã hội::
Môn Tự nhiên và xã hội ở các lớp 1,2,3; Môn Lịch sử - Địa lý, Khoa học ở các lớp
4,5 là một mơn học giúp HS có một số kiến thức cơ bản ban đầu về con người và sức khoẻ,
về một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên - xã hội. Chú trọng đến việc hình
thành và phát triển các kĩ năng trong học tập như: quan sát, nêu nhận xét, thắc mắc, đặt câu
hỏi và diễn đạt hiểu biết của bản thân về các sự vật, hiện tương đơn giản trong tự nhiên và
trong xã hội; Đặc biệt môn học giúp HS xây dựng các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản
thân, gia đình và cộng đồng; yêu gia đình, quê hương, trường học và có thái độ thân thiện
với thiên nhiên.
Với các kĩ năng sống có thể hình thành và xây dựng cho học sinh qua môn Tự nhiên
và xã hội, chúng tôi đã chỉ đạo lên lớp hội thảo chuyên đề “Giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh Tiểu học” qua môn Tự nhiên và xã hội.
Bài dạy: Vệ sinh thần kinh (Tiết 1) - Lớp 3
Người dạy: Đỗ Thị Hiền ( Giáo viên khối 3)
Qua dự giờ, quan sát, khảo sát học sinh chúng tôi thấy giáo viên đã hình thành và
giáo dục được cho học sinh các kĩ năng sống cần thiết: Kĩ năng tự nhận thức HS đánh giá
được những việc làm của mình có liên quan đến hệ thần kinh. Kĩ năng tìm kiếm và xử lí
thơng tin HS biết phân tích, so sanh, phán đốn hành vi có lợi và có hại. Kĩ năng làm chủ
bản thân: Kiểm soát cảm xúc và điều khiển hoạt động suy nghĩ. Kĩ năng ra quyết định để có
những hành vi tích cực, phù hợp.
Cùng với kiến thức cơ bản về con người, về Tự nhiên- xã hội, việc giáo dục kĩ năng
sống cho HS qua môn Tự nhiên và xã hội sẽ góp phần khơng chỉ khắc sâu thêm các kiến
thức của mơn học mà cịn hình thành thái độ và hành vi tích cực, phù hợp, cần thiết giúp
học sinh có thể ứng xử có hiệu quả các tình huống thực tế trong cuộc sống.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua các mơn học đã giúp các em
hình thành, xây dựng và rèn các kĩ năng sống cần thiết để các em tự giải quyết được các

vấn đề trong học tập, hoạt động và trong cuộc sống hàng ngày.

10


Thông qua tất cả các môn học nhà trường chỉ đạo cho giáo viên linh hoạt lồng ghép
có hiệu quả các kĩ năng sống cơ bản như
+ Kĩ năng tự nhận thức

+ Kĩ năng xác định giá trị

+ Kĩ năng kiểm sốt cảm xúc

+ Kĩ năng ứng phó với căn thẳng

+ Kĩ năng tìm kiếm hỗ trợ.

+ Kĩ năng thể hiện sự tự tin.

+ Kĩ năng giao tiếp.

+ Kĩ năng lắng nghe tích cực.

+ Kĩ năng thể hiện sự cảm thông.

+ Kĩ năng thương lượng.

+ Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn

+ Kĩ năng hợp tác.


+ Kĩ năng tư duy phê phán.

+ Kĩ năng đảm nhiệm trách nhiệm.

+Kĩ năng đặt mục tiêu.

+ Kĩ năng quản lý thời gian.

+ Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin.

+ Kĩ năng kiên định.

+ Kĩ năng tư duy sáng tạo.

+ Kĩ năng ra quyết định.

+ Kĩ năng giải quyết vấn đề.
4. Chỉ đạo thực hiện tốt việc giảng dạy tài liệu thực hành kỹ năng sống vào chương
trình chính khóa.
Nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”, đồng thời có sự thống nhất cao việc tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
tiểu học trong toàn cấp học; trang bị cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích
cực, loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và
hoạt động hàng ngày; giúp các em có khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử, ứng
phó phù hợp, tích cực trước tình huống cuộc sống.
Từ năm học 2015-2016 nhà trường đã triển khai thực hiện công văn số 721/SGDĐTGDTH ngày 22/6/2015 về việc triển khai giảng dạy thực hành giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh tiểu học ; Công văn 989/SGDĐT- GDTH ngày 04/9/2015 về việc hướng dẫn thực
hiện giảng dạy thực hành giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học năm học 2015-2016.
Nhà trường chủ động bố trí 01 tiết học riêng biệt trong thời khóa biểu của buổi 2 một

cách hợp lý, bắt đầu từ tuần 7 của năm học (nối tiếp sau 6 tuần học nội dung ATGT). Nội
dung mỗi khối lớp gồm có 14 bài, mỗi bài triển khai dạy trong 02 tiết, tiết 2 tập trung tăng
cường hoạt động thực hành. Riêng đối với lớp 1, trong giai đoạn học sinh chưa biết đọc,
giáo viên cần trợ giúp cho học sinh trong quá trình sử dụng sách thực hành.
Nội dung bài thực hành của 5 khối lớp tập trung xoay quanh 7 chủ đề cụ thể theo
hướng phát triển năng lực và phẩm chất; hệ thống bài tập thiết thực và đúng hướng thực
hành, không nặng về lí thuyết:
* Chủ đề Tự phục vụ, tự quản
* Chủ đề Giao tiếp, hợp tác

11


* Chủ đề Tự học và giải quyết vấn đề hiệu quả
* Chủ đề Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động xã hội
* Chủ đề Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm
* Chủ đề Trung thực, kỉ luật, đồn kết
* Chủ đề u gia đình, bạn bè và những người khác, yêu trường lớp, quê hương, đất
nước
Tài liệu thực hành kỹ năng sống có cấu trúc từng bài ngắn gọn và phân lập, học
sinh dễ thực hiện tự học cũng như trong quá trình trao đổi, thảo luận nhóm. Trong cấu trúc
một bài “Thực hành kỹ năng sống ” gồm có 5 phần: Mục tiêu; Câu chuyện; Trải nghiệm;
Bài học; Đánh giá, nhận xét. Đó cũng chính là tiến trình diễn tiến mà một tiết dạy học thực
hành kĩ năng sống phải đi qua một cách đầy đủ và sâu sắc để đạt được hiệu quả mong
muốn.
5. Chỉ đạo tổ chức và thực hiện hiệu quả giáo dục kỹ năng sống trong tiết sinh hoạt
chủ nhiệm lớp.
Năm học 2017-2018 thực hiên công văn số 1720/SGDĐT- GDTH, ngày 30/8/2017 của
Sở Giáo dục và Đào tạo v/v hướng dẫn thực hiện giáo dục kỹ năng sống trong tiết sinh hoạt
lớp cấp tiểu học. Trường tiểu học Ninh Thân đã chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác giáo

dục kỹ năng sống cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh tiểu học nói chung, rèn kỹ năng sống vững chắt cho học sinh trường tiểu học Ninh
Thân nói riêng.
Nhà trường đã tuyên truyền và chỉ đạo cho giáo viên lựa chon nội dung các chủ đề dành
cho học sinh tiểu học trong tài liệu ‟Tiết sinh hoạt chủ nhiệm với kỹ năng sống, tập 1” và
chỉ đạo tổ chuyên môn lựa chọn, thống nhất 04 chủ đề/khối lớp/năm học (02 chủ đề/học
kì) phù hợp với học sinh, tình hình thực tế ở địa phương và lên kế hoạch thực hiện.
Nắm vững các quy trình và phương pháp tổ chức để vận dụng linh hoạt trong các
chủ đề; lựa chọn quy trình, phương pháp, hình thức tổ chức cho học sinh hoạt động cá
nhân, nhóm đơi, nhóm lớn,… phù hợp với điều kiện thực tế. Có thể tổ chức hoạt động
trong hay ngồi không gian lớp học tùy theo nội dung chủ đề hoặc quy trình giáo viên lựa
chọn. Tăng cường hoạt động trải nghiệm cho học sinh.
Cấu trúc của 1 tiết dạy dạy giáo dục kỹ năng sống theo chủ đề trong tiết sinh hoạt
chủ nhiệm lớp cần đảm bảo:
*Hoạt động khởi động và xây dựng bầu khí:
+ Chủ động lựa chọn, linh hoạt, sáng tạo tổ chức cho học sinhtham gia nhiệt tình
chủ động vào chủ đề. Có tinh thần hứng thú vào giờ học và liên kết được vào nội dung của
chủ đề một cách ngắn gọn, không mất nhiều thời gian. Không nhất thiết đúng với chủ đề,
nếu gần với chủ đề thì càng tốt.

12


+ Cách thức xây dựng: dẫn dắt vào chủ đề,dân vũ,trò chơi sinh hoạt, băng reo, trò
chơi âm nhạc, đố vui,...
* Hoạt động nêu vấn đề:
+ Nêu vấn đề hướng dẫn các em vào chủ đề,các em nhìn ra những yêu cầu xuyên
qua hoạt động nêu tình huống.
+ Cách thức nêu vấn đề: Qua tình huống giả định, câu chuyện, trò chơi, tiểu phẩm,
kịch nghệ, phim, ảnh, phương pháp động não, ...

* Hoạt động giải quyết vấn đề:
+ Cho học sinh thực hành hoặc tìm từ khóa cho hoạt động thực hành, thảo luận
nhóm, thuyết trình và vận dụng vào cuộc sống.
+ Cách thức giải quyết vấn đề: Đố vui, trị chơi, thảo luận nhóm,phim, panơ,
gameshow, tranh ảnh, bích báo, thuyết trình, ...
*Hoạt động tổng kết và giáo dục tích cực:
+ Khi tổng kết mỗi ý chính, giáo viên nên mời các em lặp lại các thông điệp vắn gọn
của từng ý chính.
+ Kết thúc ln là lời căn dặn áp dụng vào cuộc sống.
+ Bài hát kết thúc (nếu có) mời các em cùng hát chung.
+ Khơi gợi để học sinh chủ động đề nghị những biện pháp thực hành.
+ Có thể sử dụng phương pháp lập phiếu cá nhân hoặc nhóm.
6. Chỉ đạo tích hợp mục tiêu giáo dục kỹ năng sống với mục tiêu của hoạt động
giáo dục ngồi giờ lên lớp.
Nhân cách học sinh được hình thành qua hai con đường cơ bản: Con đường học trên
lớp và con đường hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp là một hoạt động quan trọng, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục tồn diện, thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Chính từ những hoạt
động như: lao động, sinh hoạt tập thể, hoạt động xã hội đã góp phần rất lớn trong việc hình
thành nhân cách của HS. Giúp em biết tự giáo dục , tự rèn luyện, tự hồn thiện mình. Có
thể nói việc tổ chức các hoạt động ngồi giờ lên lớp là xây dựng cho các em các mối quan
hệ phong phú, đa dạng một cách có mục đích, có kế hoạch, có nội dung và phương pháp
nhất định, gắn giáo dục với cộng đồng, tạo sự thân thiện trong mọi tình huống. Biến các
nhu cầu khách quan của xã hội thành những nhu cầu của bản thân HS.
Để tích hợp mục tiêu giáo dục KNS trong hoạt động giáo dục NGLL, vấn đề đầu tiên
cần quan tâm là tổ chức hoạt động giáo dục NGLL theo hướng tiếp cận KNS. Tập trung
làm thay đổi hành vi như là mục tiêu đầu tiên của tiếp cận KNS, là điểm làm cho tiếp cận
KNS khác với cách tiếp cận khác như cách tiếp cận dạy học chỉ đơn giản để thu được thông
tin. Tiếp cận KNS tồn tại sự hài hịa của 3 thành tố: kiến thức (hay là thơng tin), thái độ


13


(hay là giá trị), các kĩ năng. Trong đó kĩ năng là thành tố có hiệu quả nhất giúp phát triển
hoặc thay đổi hành vi. Thành tố kĩ năng bao gồm các kĩ năng liên nhân cách và các kĩ năng
tâm lí – xã hội.
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy hành vi mang tính ổn định và khó thay đổi nên địi
hỏi có những cách tiếp cận mạnh mẽ hơn so với sự thay đổi kiến thức và thái độ. Mục tiêu
của tiếp cận KNS là thúc đẩy những hành vi xã hội lành mạnh để ngăn ngừa và giảm những
hành vi tiêu cực.
Q trình tích hợp mục tiêu giáo dục KNS vào mục tiêu của hoạt động giáo dục NGLL
gồm các công việc sau:
- Thiết kế mục tiêu của giáo dục KNS:Mục tiêu của giáo dục KNS được thiết kế cho
chương trình giáo dục KNS đối với từng lứa tuổi học sinh tiểu học (khối lớp) và với từng
KNS cụ thể cần hình thành và phát triển cho học sinh từng khối lớp. Trong đó, thiết kế mục
tiêu cho từng KNS cụ thể là quan trọng nhất vì nó cụ thể hóa mục tiêu chung của giáo dục
KNS cho học sinh tiểu học và là chất liệu để tích hợp vào các nội dung của hoạt động giáo
dục NGLL. Kĩ thuật xác định mục tiêu giáo dục từng KNS giống như kĩ thuật xác định mục
tiêu dạy học nói chung. Mục tiêu đó phải bao hàm các lĩnh vực học tập của học sinh khi
tiếp cận KNS như tri thức, kĩ năng và thái độ.
- Thể hiện mục tiêu tích hợp của giáo dục KNS và hoạt động giáo dục NGLL: Đây là bước
cuối cùng của q trình tích hợp mục tiêu của giáo dục KNS với mục tiêu của hoạt động
giáo dục NGLL. Sản phẩm của bước này là mục tiêu tích hợp của giáo dục KNS và hoạt
động giáo dục NGLL được biểu đạt qua từng chủ đề của hoạt động giáo dục NGLL theo
khối lớp học sinh ở trường tiểu học. Như vậy, các mục tiêu tích hợp được xác định là cơ sở
để thiết kế nội dung cho mỗi chủ đề của hoạt động giáo dục NGLL. Việc thực hiện chủ đề
này cho phép thực hiện đồng thời cả mục tiêu của giáo dục KNS và mục tiêu của hoạt động
giáo dục NGLL.
Với giải pháp chỉ đạo thường xuyên, liên tục có kiểm tra đáng giá sơ kết, tổng kết rút
kinh nghiệm nên nhiều năm qua trường tiểu học Ninh Thân đã xác định được tầm quan

trọng của việc tích hợp mục tiêu giáo dục kỹ năng sống với mục tiêu của hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp.
7. Chỉ đạo thiết kế các chủ đề kĩ năng sống phù hợp với các nội dung, hoạt động
thực hiện chủ đề của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Thiết kế các chủ đề giáo dục kĩ năng sống phù hợp với các nội dung, hoạt động để thực
hiện chủ đề của hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp về bản chất là tích hợp nội dung giáo
dục kĩ năng sống vào nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu
học. Do vậy, biện pháp cho phép tạo ra nội dung giáo dục mang tính trọn vẹn, thống nhất
giữa nội dung giáo dục KNS và nội dung của hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp. Biện
pháp này khơng chỉ có ý nghĩa với việc thực hiện tốt các nội dung giáo dục kĩ năng sống
mà cịn có tác dụng trong việc tạo sức hấp dẫn cho học sinh trong các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp.

14


Trong nhiều năm qua, với cương vị là chỉ đạo hoạt động giáo dục trong nhà trường,
luôn làm mới các hình thức thực hiện từng chủ đề của hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp;
đa dạng hóa các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp để thu hút học sinh tích cực tham gia hoạt động. Sự mới lạ bao giờ cũng có sức hấp
dẫn đối với học sinh tiểu học, khiến các em say mê khám phá, nếu các hoạt động nội dung
đơn điệu, hình thức khơng phong phú học sinh dễ chán nản hoặc thờ ơ.
Nhà trường thường xuyên mở hội thảo chuyên đề về các hoạt động được thiết kế
phải bao gồm các dạng hoạt động cơ bản của lứa tuổi học sinh tiểu học như: hoạt động văn
hóa văn nghệ, hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao, hoạt động xã hội, hoạt động lao
động cơng ích, hoạt động tiếp cận khoa học kỹ thuật …
Việc thiết kế các chủ đề giáo dục KNS phù hợp với cá chủ đề của hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp ở đơn vị thường được thực hiện qua các bước sau :
+ Đầu năm học thường có những buổi hội thảo chun đề để phân tích, thảo luận và
xác định những chủ đề nào của chương trình có thể thiết kế được các chủ đề về giáo dục kĩ

năng sống.
+Căn cứ vào phân phối chương trình của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo
thời khóa biểu, phân tích các nội dung và hình thức hoạt động của từng chủ đề thuộc
chương trình để xác định có thể thiết kế được các chủ đề giáo dục kĩ năng sống nào làm cơ
sở cho việc tích hợp vào nội dung hình thức hoạt động của chủ đề hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp .
+Sau khi đã xác định được các kỹ năng sống có thể tích hợp trong nội dung, hoạt
động để thực hiện chủ đề của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, bước tiếp theo là thiết
kế chủ đề giáo dục kỹ năng đó cho học sinh. Nội dung thiết kế chủ đề giáo dục kĩ năng
sống để tích hợp vào nội dung hoạt động thực hiện chủ đề của hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp là: Xác định mục tiêu của chủ đề giáo dục kĩ năng sống; xác định thơng điệp chính
của chủ đề; xác định các tài liệu và phương tiện cần thực hiện; hướng dẫn tổ chức thực hiện
chủ đề.
Trong nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp từ khối lớp 1 đến khối lớp 5 được
thực hiện theo chương trình đồng tâm như sau:
Chủ đề tháng 9: Mái trường thân yêu của em.
Chủ đề tháng 10: Vòng tay bạn bè.
Chủ đề tháng 11: Biết ơn thầy cô giáo.
Chủ đề tháng 12: Uống nước nhớ nguồn.
Chủ đề tháng 1: Ngày Tết quê em.
Chủ đề tháng 2: Em yêu tổ quốc Việt Nam.
Chủ đề tháng 3: u q mẹ và cơ giáo.
Chủ đề tháng 4: Hịa bình và hữu nghị.

15


Chủ đề tháng 5: Bác Hồ kính yêu.
Việc thiết kế các chủ đề giáo dục kỹ năng sống phù hợp với chủ đề của hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp được thực hiện qua các bước sau:

+ Giáo viên phải nắm vững chương trình, phân phối chương trình hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp của từng khối lớp, đặc biệt là khối lớp giảng dạy và thực hiện hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp.
+ Giáo viên nắm được nội dung của các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục cho học sinh.
+ Phân tích chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để xác định những chủ đề
nào của chương trình có thể thiết kế được các chủ đề về giáo dục kỹ năng sống.Chẳng hạn:
THỜI
GIAN

Tháng 9

CHỦ
ĐIỂM

Em yêu
trường em

GỢI Ý NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC
HOẠT ĐỘNG

CHỦ ĐỀ GDKNS

- Nghe nói chuyện về ý nghĩa tên trường

-Kỹ năng lắng

- Tổ chức hội thi “ Tìm hiểu luật An tồn
giao thơng đường bộ”

nghe tích cực

- Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm
-Kĩ năng hoạt động đội, nhóm
-Kĩ năng hợp tác...

-Phát động phong trào giúp đỡ bạn nghèo
Giáo dục
Tháng10 truyền thống - Tổ chức hội thi “ Kể chuyện đã nghe, đã
nhà trường đọc”
Tháng 11
Kính u
thầy cơ giáo

-Kỹ năng thể hiện sự cảm thông.
- Kĩ năng làm chủ bản thân.
-Kỹ năng thể hiện sự tự tin.

- Phát động phong trào Chào mừng ngày - Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm
Nhà giáo Việt Nam
-Kĩ năng hoạt động đội, nhóm
-Làm báo ảnh chủ đề về thầy cô, mái
-Kĩ năng hợp tác
trường.
- Kĩ năng văn nghệ
- Sinh hoạt tập thể kỉ niệm ngày 20/11
-Tổ chức hội thi văn nghệ : Tiếng hát
mừng thầy cơ.

Uống nước
Tháng 12
nhớ nguồn


- Tìm hiểu về truyền thống quân đội, nghe -Kỹ năng lắng
nói chuyện về anh bộ đội Cụ Hồ
nghe tích cực
- Tập hát những bài hát về anh bộ đội.
- Kĩ năng văn nghệ.

- Tổ chức cho học sinh tìm hiểu về truyền -Kỹ năng lắng nghe tích cực
thống địa phương
-Kỹ năng giao tiếp
truyền
- Sinh hoạt tập thể kỷ niệm ngày 3/2, nghe
-Kỹ năng điều khiển các hoạt
thống dân nói chuyện về truyền thống quê hương, đất
nước, Đảng.
động tập thể
tộc
- Tổ chức hội thi: “Đố vui để học”
Giáo dục

Tháng
1,2

16


Tháng 3

Kính u
mẹ và cơ


- Thi kể chuyện về bà, mẹ, các vị nữ anh -Kĩ năng xác định giá trị
hùng dân tộc
-Kỹ năng sáng tạo
- Thi vẽ chủ đề về ngày 8/3
- Kĩ năng văn nghệ, vui chơi
-Giao lưu văn nghệ- trò chơi dân gian

-Kỹ năng giải quyết vấn đề...

- Tổ chức hội thi: “Hoa Trạng ngun”.

Tháng 4

Hịa bình
hữu nghị

- Tổ chức cuộc thi sưu tầm tranh ảnh, tư -Kĩ năng xác định giá trị
liệu về cuộc sống của thiếu nhi các nước -Kỹ năng thể hiện sự tự tin...
trên thế giới.
- Tổ chức hội thi: “Nhà sử học nhỏ tuổi”.

Tháng 5

Kính yêu
Bác Hồ

- Sinh hoạt tập thể kỷ niệm ngày sinh nhật -Kỹ năng lắng
Bác: Nghe kể chuyện về Bác Hồ. Tìm hiểu nghe tích cực
về Bác Hồ với thiếu nhi Việt Nam.

-Kỹ năng thể hiện sự tự tin.
- Tổ chức hội thi: “Chúng em kể chuyện
Bác Hồ”.

8. Biện pháp sử dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt
động giáo dục ngồi giờ lên lớp để thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng sống đã được
tích hợp.
Sự mới lạ bao giờ cũng có sức hấp dẫn đối với học sinh khiến các em say mê khám
phá. Các hoạt động mà nội dung đơn điệu, hình thức khơng phong phú học sinh dễ chán
nản hoặc thờ ơ. Vì vậy cần sử dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh là yếu tố cần thiết.
Trong các năm học qua nhà trường đã tập trung đa dạng hóa các hoạt động và hình thức
tổ chức hoạt động ngồi giờ lên lớp như: Hoạt động văn hóa nghệ thuật; Hoạt động vui chơi
giải trí, thể dục thể thao; Hoạt động xã hội; Hoạt động lao động cơng ích; Hoạt động tiếp
cận khoa học - Kỹ thuật...
Hoạt động văn hóa nghệ thuật: Đây là một loại hình hoạt động quan trọng, khơng thể
thiếu được trong sinh hoạt tập thể của trẻ em, nhất là học sinh tiểu học. Hoạt động này bao
gồm nhiều thể loại khác nhau: Hát, múa, thơ ca, kịch ngắn, kịch câm, tấu vui, độc tấu, nhạc
cụ, thi kể chuyện… Các hoạt động này góp phần hình thành cho các em kỹ năng mạnh dạn,
tự tin trước đám đông. Đây là một trong những kỹ năng rất quan trọng trong xu thế tồn cầu
hóa. Xác định được tầm quan trọng của hoạt động này nhà trường đã thường xuyên tổ chức
các hoạt đông phù hợp với chủ điểm từng tháng.
Hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao: Vui chơi, giải trí là nhu cầu thiết yếu của trẻ,
đồng thời là quyền lợi của các em. Nó là một loại hoạt động có ý nghĩa giáo dục to lớn đối
với học sinh ở trường tiểu học. Hoạt động này làm thỏa mãn về tinh thần cho trẻ em sau
những giờ học căng thẳng, góp phần rèn luyện một số phẩm chất: tính tổ chức, kỉ luật, nâng

17



cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần đồn kết, lịng nhân ái… Nói về hoạt động này thì nhà
trường đã tổ chức thực hiện có hiệu quả đạt mục tiêu đã đề ra.
Hoạt động xã hội: Bước đầu đưa học sinh vào các hoạt động xã hội để giúp các em nâng
cao hiểu biết về con người, đất nước, xã hội. Đây là một hoạt động tuy khó nhưng nó mang
một ý nghĩa vô cùng to lớn. Thông qua hoạt động này, giáo dục cho các em tình yêu quê
hương đất nước, niềm tự hào dân tộc và giáo dục các em có tinh thần trách nhiệm, có nghĩa
vụ đối với cộng đồng; các em sẽ được bồi dưỡng thêm về nhân cách, đặc biệt là tình người.
Trong thực tế, hoạt động này đã được nhà trường tiến hành tương đối tốt. Hoạt động này
phải được khai thác một cách triệt để nhằm phát triển tối đa nhân cách ở các em.
Hoạt động lao động cơng ích: Đây là một loại hình đặc trưng của hoạt động giáo dục
ngồi giờ lên lớp. Thơng qua lao động cơng ích sẽ giúp các em gắn bó với đời sống xã hội,
với cơng cuộc xây dựng đất nước. Ngồi ra lao động cơng ích cịn góp phần làm cho trẻ
hiểu thêm về giá trị lao động, từ đó giúp trẻ có ý thức lao động lành mạnh. Lao động cơng
ích giúp trẻ vận dụng kiến thức vào đời sống như: Trực nhật, vệ sinh lớp học, sân trường,
làm đẹp bồn hoa, cây cảnh cho đẹp trường, lớp. Đây là hoạt động thật sự cần thiết giúp các
em thích nghi với cuộc sống xung quanh. Sau này dù có rơi vào hồn cảnh khắc nghiệt nào
thì các em vẫn có thể tồn tại được. Đó là nhờ các em biết lao động. Hoạt động này được
tiến hành thường xuyên trong nhà trường.
Hoạt động tiếp cận khoa học - kĩ thuật: Đây là hoạt động giúp các em tiếp cận được
những thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến của nhân loại, của đất nước, của địa
phương. Điều đó sẽ tạo cho các em niềm tin, kích thích học tập và mong muốn đạt được kết
quả tốt hơn. Những hoạt động này có thể là sưu tầm những bài toán vui, sưu tầm các loại
cây thuốc quý; thi hỏi đáp về các hiện tượng của tự nhiên và xã hội, tìm hiểu các danh
nhân, các nhà bác học, đố vui có thưởng… Đây là một hoạt động nhằm tạo điều kiện cho
các em làm quen với việc nghiên cứu khoa học và tự khẳng định mình. Có thể nói đây là
hoạt động mà nhà trường đang chú trọng.
Ngoài các hoạt động và đa dạng về hình thức tổ chức nói trên nhà trường cịn tập trung
vào việc nâng cao vai trò hoạt động của hội đồng tự quản. Hội đồng tự quản của lớp hoạt
động có hiệu quả sẽ rèn cho các em kỹ năng tự tin, nâng cao về năng lực quản lí, giám

sát, điều hành các hoạt động. Giáo dục, rèn luyện các em có thêm kiến thức bổ trợ về các
kĩ năng, kinh nghiệm khi thực hiện nhiệm vụ được giao trong nhà trường và trong cuộc
sống hàng ngày.
Để tạo được hứng thú cho học sinh phải xây dựng nội dung hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp phù hợp với đặc điểm của học sinh tiểu học, hình thức tổ chức phong phú đa
dạng háp dẫn; chẳng hạn hình thức sinh hoạt lớp không chỉ đơn điệu, việc kiểm điểm trong
tuần, phê bình nhắc nhở hay động viên khen thưởng mà nội dung cần bao hàm công tác
giáo dục tư tưởng theo chủ đề của tháng với các nội dung thiết thực. Để giáo dục truyền
thống của nhà trường, có thể nêu những tấm gương học tập rèn luyện của học trị đã ra
trường, cũng có thể tổ chức đươi dạng hái hoa dân chủ, trả lời những câu hỏi về thành tích
của trường, thành tích của các anh chị có tên tuổi.

18


Như vậy thơng qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp học sinh được tham gia ở mọi
khâu, mọi quá trình giáo dục và là chủ thể của các hoạt động. Kiến thức kỹ năng sống được
hình thành ở người học đã được tiếp cận bằng con đường xã hội bên cạnh cách tiếp cận dạy
học; kĩ năng ứng xử bước đầu đã được thể nghiệm ở các tình huống giáo dục; thái độ, niềm
tin về cuộc sống của học sinh có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực.
9. Đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo và kiểm tra của Ban giám hiệu.
Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra giám sát của lãnh đạo nhà trường trong công tác dạy và học
nói chung, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy và
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường theo định hướng mơ hình trường
học mới, là cán bộ quản lý chỉ đạo chuyên môn cần tập trung chỉ đạo tốt những nội dung
như bố trí thời khóa biểu hợp lý, tạo thời gian thuận lợi cho các tổ chun mơn sinh hoạt
theo định kì; ln quan tâm, theo dõi cũng như kiểm tra sinh hoạt chuyên môn của các tổ,
dành nhiều thời gian dự sinh hoạt chuyên môn với các tổ chuyên môn, nắm bắt kịp thời
việc thực hiện nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Việc dự sinh hoạt chuyên môn
với tổ chuyên môn là vô cùng cần thiết bởi vừa nắm bắt được tình hình hoạt động chun

mơn, vừa lắng nghe tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của anh chị em để từ đó đề ra những
giải pháp chỉ đạo phù hợp với từng tổ, kịp thời động viên, khích lệ tổ trưởng cũng như cán
bộ, giáo viên nỗ lực phấn đấu để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; thường xuyên kiểm
tra hồ sơ tổ, đặc biệt là các hoạt động ngoài giờ lên lớp, năng lực hoạt động của hội đồng tự
quản các lớp.
Ln tích cực, chủ động linh hoạt và sáng tạo trong việc quản lý, chỉ đạo, điều hành. Các
biện pháp đưa ra không chỉ đúng về quy chế chun mơn mà cịn phải phù hợp với tình
hình thực tế nhà trường và được đơng đảo cán bộ, giáo viên ủng hộ.
Chỉ đạo việc xác định và thực hiện mục tiêu giáo kỹ năng sống cho HS theo đúng quy
định của ngành và phù hợp với điều kiện nhà trường trên cơ sở các văn bản hướng dẫn và
những quy định của ngành hướng dẫn về việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh làm căn
cứ để lập kế hoạch, chỉ đạo và tổ chức thực hiện; Tổ chức một số hội nghị để thống nhất
thơng qua mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh;
Xây dựng nội dung bồi dưỡng chuyên môn thiết thực, hiệu quả. Đa dạng hố các hình
thức, phương pháp, phương tiện bồi dưỡng, đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ, giáo viên
đúng thực chất. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý-giáo viên.
Lấy đổi mới phương pháp dạy và học làm động lực, tăng cường biên soạn chương trình học
tập hướng tới mục tiêu phát huy nội lực tự học - tự làm - sáng tạo của người học, người dạy
hướng vào mục tiêu Giáo dục kỹ năng sống.
Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá và tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh; Xác định được hệ thống tiêu chí đánh giá sẽ thuận lợi cho
việc đánh giá hiệu quả quản lý và hiệu quả giáo dục kỹ năng sống của học sinh. Tiêu chí
đánh giá giúp cho giáo viên xác định được chuẩn từ đó xác định được mục tiêu giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh và xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện mục tiêu đề ra. Công tác

19


kiểm tra, đánh giá giúp cán bộ quản lý đánh giá được mức độ thực hiện hoạt động giáo dục

kỹ năng sống đến đâu và hiệu quả giáo dục đó như thế nào, việc đánh giá học sinh qua việc
giáo dục kỹ năng sống sẽ góp phần đánh giá chất lượng giáo dục. Đối với người làm công
tác quản lý việc đánh giá học sinh qua việc giáo dục kỹ năng sống là biện pháp để đánh giá
kết quả giáo dục toàn diện.
Ngoài ra nhà trường đã xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội để giáo dục kỹ năng sống cho HS.
III. HIỆU QUẢ
Phát huy những thành quả đạt được của năm học 2016-2017. Năm học 2017-2018 đã
đạt được một số kết quả như sau:
- 100% học sinh ( cả học sinh khuyết tật học hòa nhập) được giáo dục kỹ năng sống
thông qua các môn học và hoạt động ngồi giờ lên lớp.
- Có đến 98% học sinh tỏ ra dễ hịa hợp với người khác; bình tĩnh, lịch sự khi giao tiếp;
Chân thành trong giao tiếp; Hướng về phía người giao tiếp; Biết an ủi, động viên, chia sẻ;
Tự tin trong giao tiếp, biết sử dụng ngôn ngữ khơng dùng lời…..
- Có 97% học sinh biết xử lí và giải quyết được mâu thuẫn theo cách tích cực, chủ
động.
- 99 % học sinh có những kĩ năng sống cơ bản, bước đầu bày tỏ và thể hiện ra hành
vi, ứng xử trong cuộc sống hàng ngày.
- 99,9 % giáo viên được hỏi cho rằng rất cần thiết phải tích hợp giáo dục KNS thơng
qua các mơn học và hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu học.
* Lập bảng đối chiếu kết quả so với đầu năm học:
TT
1

Tiêu chí đánh giá

Tỉ lệ đạt Tỉ lệ đạt
đầu năm
cuối năm


Học sinh tỏ ra dễ hòa hợp với người khác; bình tĩnh, lịch sự
khi giao tiếp; Chân thành trong giao tiếp; Hướng về phía
người giao tiếp; Biết an ủi, động viên, chia sẻ; Tự tin trong
giao tiếp, biết sử dụng ngơn ngữ khơng dùng lời…..

75%

98%

2

Biết xử lí và giải quyết được mâu thuẫn theo cách tích cực,
chủ động.

65%

97%

3

Học sinh có những kĩ năng sống cơ bản, bước đầu bày tỏ và
thể hiện ra hành vi, ứng xử trong cuộc sống hàng ngày

78%

99%

4

Giáo viên được hỏi cho rằng rất cần thiết phải tích hợp giáo

dục KNS thơng qua hoạt động NGLL cho học sinh tiểu học

60%

99,9%

- Kết quả chất lượng học sinh cuối năm.
+ 99,8% học sinh đạt mức hồn thành và hồn thành tốt các mơn học và hoạt động giáo
dục.
20


+Về Năng lực: 100% tỷ lệ học sinh đạt mức Đạt và Tốt; khơng có HS xếp mức chưa đạt.
Trong đó : Năng lực tự quản, tự phục vụ : Tốt 95,1% , Đạt 4,9%.
Năng lực Hợp tác : Tốt 92,6%

, Đạt 7,4%.

Năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề : Tốt 92,6% , Đạt 7,4%
+ Về Phẩm chất: 100% tỷ lệ học sinh đạt mức Đạt và Tốt; khơng có HS xếp mức chưa đạt.
Trong đó Phẩm chất chăm học, chăm làm : Tốt 97,3% , Đạt 2,7%.
Phẩm chất tự tin, trách nhiệm : Tốt 96,5% , Đạt 3,5%.
Phẩm chất trung thực kĩ luật : Tốt 97,3% , Đạt 2,7%.
Phẩm chất Đoàn kết, yêu thương : Tốt 98,3% , Đạt 1,7%.
+ 99,5% HS hồn thành chương trình lớp học.
+ 100% HS hồn thành chương trình cấp học.
+98% Học sinh có kỹ năng cơ bản trong giao tiếp và cuộc sống hằng ngày.
-

Qua đánh giá của đoàn kiểm tra về hoạt động chun mơn nhà trường năm học

23017-2018 có một tiêu chí kiểm tra hoạt động hội đồng tự quản của các lớp
được đồn kiểm tra cơng nhận học sinh có kĩ năng tốt đối với vai trị của hội
đồng tự quản.

-

Qua kiểm tra đánh giá về thư viện chuẩn của sở Giáo dục và Đào tạo Khánh Hòa
đã có kết luận và cơng nhận về thư viện chuẩn, trong đó có tiêu chí về kĩ năng tự
học, tự đọc và làm theo báo đội.

C. KẾT LUẬN.
I. PHẠM VI ỨNG DỤNG
- Tại đơn vị trường tiểu học Ninh Thân.
II. Ý NGHĨA
Giáo dục kỹ năng sống trong trường học góp phần rèn luyện, hình thành cho học
sinh sống có trách nhiệm hơn và biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp, ứng phó với các sức
ép, thách thức trong cuộc sống; thúc đẩy hành vi mang tính xã hội, giảm bớt tỷ lệ phạm
pháp.
Kết quả của đề tài đã xác định các kĩ năng sống để hình thành cho học sinh tiểu học
thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường là các kĩ năng cơ bản như
xác định giái trị, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng đương đầu với cảm xúc, căng thẳng và kĩ năng
giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực. Kết quả của việc hình thành kĩ năng này là giáo
dục cho các em bước đầu có cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng ở các em
các hành vi theo hướng tích cực phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người
học dựa trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp.

21


Giáo dục kĩ năng sống là một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của hệ thống giáo dục,

là kết quả của giáo dục đồng thời là nhiệm vụ quan trọng của mọi hoạt động nhà trường,
trong đó hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp chiếm vị trí quan trọng. Những kết quả được
hình thành ở học sinh tiểu học thông qua các môn học và hoạt động giáo dục bao gồm
nhiều nội dung phong phú, nhưng kết đọng lại là ở Kỹ năng sồng ở lứa tuổi thiếu niên, nhi
đồng có tác dụng làm nền tảng quan trọng để các em trưởng thành và gia nhập vào đời sống
xã hội một cách chắc chắn.
Giáo dục kỹ năng sống thơng qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp là quá trình
thiết kế, vận hành đồng bộ các thành tố của hoạt động giáo dục theo quan điểm tích hợp.
Nguyên tắc được xác định là dựa trên ưu thế của nội dung và chương trình giáo dục phổ
thơng để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lứa tuổi tiểu học, nhưng vẫn phải đảm bảo
học vấn nền tảng cũng như giá trị được hình thành đối với nhân cách, có ý nghĩa thiết thực
và phù hợp với điều kiện của từng học sinh.
D.Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA NHÀ TRƯỜNG.
.............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
……………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………

Ninh Thân, ngày 17 tháng 5 năm 2018
Người viết

Lê Việt Hùng
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TH NINH THÂN

22




×