Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu thành phần rệp hại bưởi đặc điểm sinh học sinh thái loài rệp sáp bột 2 tua dài pseudococcus sp năm 2010 2011 tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.84 MB, 79 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------

---------

NGUYỄN MINH MỸ

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN RỆP HẠI BƯỞI,
ðẶC ðIỂM SINH HỌC - SINH THÁI LOÀI RỆP SÁP BỘT
2 TUA DÀI Pseudococcus sp. NĂM 2010 - 2011
TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số: 60.62.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðẶNG THỊ DUNG

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong bản luận
văn này là hoàn tồn trung thực và chưa hề được sử dụng cho việc bảo vệ một
học vị nào.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc hồn thành luận văn tốt nghiệp đều đã được


cảm ơn. Các thơng tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn này ñã ñược ghi rõ
nguồn gốc.

Tác giả

Nguyễn Minh Mỹ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành được bản luận văn này, ngoài sự nỗ lực và sự ham học
hỏi của bản thân, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo,
gia đình và bạn bè.
Trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. ðặng Thị
Dung đã dành nhiều thời gian cơng sức chỉ dẫn, giúp đỡ và động viên tơi
trong suốt q trình học tập cũng như thực hiện đề tài.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giáo bộ môn
Côn trùng – Khoa Nông học và Viện đào tạo sau ðại học trường ðại học
Nơng nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tạo ñiều kiện thuận lợi cho tơi thực hiện đề
tài.
Tơi xin cảm ơn sự giúp ñỡ của lãnh ñạo ñịa phương và các hộ nơng dân
đã tạo mọi điều kiện thời gian cũng như ñịa ñiểm cho tôi thực hiện ñề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới người thân, gia đình,
bạn bè đã động viên giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Một lần nữa tơi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2011
Tác giả


Nguyễn Minh Mỹ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục bảng biểu

vi

Danh mục các hình


vii

1

MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn đề

1

1.2

Mục ñích, yêu cầu của ñề tài

3

1.2.1

Mục ñích

3

1.2.2

Yêu cầu


4

1.3

Cơ sở khoa học và thực tiễn của ñề tài

4

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

6

2.1

Tình hình sản xuất cây có múi Citrus

6

2.2

Những nghiên cứu về rệp trên cây có múi

9

2.2.1

Trên thế giới


9

2.2.2

Ở Việt Nam

16

3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

20

3.1

ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

20

3.2

ðối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu

20

3.2.1

ðối tượng nghiên cứu


20

3.2.2

Vật liệu nghiên cứu

20

3.2.3

Dụng cụ nghiên cứu

20

3.3

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

21

3.3.1

Phương pháp nghiên cứu ngoài ñồng

21

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………

iii



3.3.2

Phương pháp nghiên cứu trong phòng

3.3.3

Khảo nghiệm một số thuốc hóa học phịng chống rệp sáp bột 2

22

tua dài Pseudococcus sp.

24

3.4

Giám ñịnh mẫu vật

24

3.5

Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tính tốn

25

3.6


Xử lý số liệu

27

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

28

4.1

Thành phần rệp hại bưởi năm 2010-2011 tại Gia Lâm, Hà Nội

28

4.2

ðiều tra diễn biến mật ñộ và tỉ lệ hại của rệp sáp bột 2 tua dài
Pseudococcus sp. năm 2010 – 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội.

4.3

34

Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, sinh học - sinh thái của rệp sáp
bột 2 tua dài Pseudococcus sp.

36


4.3.1

ðặc điểm hình thái của rệp sáp bột 2 tua dài Pseudococcus sp.

36

4.3.2

ðặc ñiểm sinh học - sinh thái học loài rệp sáp bột 2 tua dài
Pseudococcus sp.

4.4

Hiệu lực của một số thuốc bvtv trừ rệp sáp bột 2 tua dài
Pseudococcus sp.

4.4.1

52

Hiệu lực của một số thuốc bvtv trừ rệp sáp bột 2 tua dài
Pseudococcus sp. trong phịng thí nghiệm.

4.4.2

43

52

Khảo sát hiệu lực của thuốc bvtv trừ rệp sáp bột 2 tua dài

Pseudococcus sp. hại bưởi tại Gia Lâm, Hà Nội

54

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

58

5.1

Kết luận

58

5.2

ðề nghị

59

TÀI LIỆU THAM KHẢO

62

PHỤ LỤC

67


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Từ viết tắt

BVTV

Bảo vệ thực vật

CABI

Commonwealth Agricultural Bureaux Internetional

CĂQ

Cây ăn quả

CT

Công thức

CSIRO

Commonwealth Scientific and Industrial Research Organisation


EPPO

European and mediterranean plant protection Organization

FAO

Food and Agriculture Organization of the United Nations

NSP

Ngày sau phun

NXB

Nhà xuất bản



Mật ñộ

TT

Trưởng thành

UNCTAD

United Nations Conference on Trade and Development.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………


v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Các nước sản xuất cây có múi chính trên thế giới

2.2

Diện tích, năng suất, sản lượng cây ăn quả có múi của cả nước và
miền Bắc 2001 - 2005

3.1

7
8

Các loại thuốc hóa học dùng để khảo nghiệm trên rệp sáp bột 2
tua dài

21

4.1


Thành phần rệp hại bưởi tại Gia Lâm – Hà Nội (2010-2011)

29

4.2

Diễn biến mật ñộ và tỉ lệ hại của rệp sáp bột 2 tua dài
Pseudococcus sp. năm 2010 - 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội

34

4.3

Kích thước rệp sáp bột 2 tua dài Pseudococcus sp.

37

4.4

Thời gian phát dục của rệp cái Pseudococcus sp.

44

4.5

Thời gian phát dục của rệp ñực Pseudococcus sp.

45


4.6

So sánh thời gian phát dục của rệp ñực Pseudococcus sp. ở ñiều
kiện nhiệt-ẩm ñộ khác nhau

4.7

46

So sánh thời gian phát dục của rệp cái Pseudococcus sp. ở ñiều
kiện nhiệt-ẩm ñộ khác nhau

47

4.8

Sức ñẻ trứng của rệp sáp bột 2 tua dài Pseudococcus sp.

48

4.9

Nhịp ñiệu sinh sản của rệp sáp bột 2 tua dài Pseudococcus sp.

49

4.10

Tỷ lệ trứng nở của rệp sáp bột 2 tua dài Pseudococcus sp.


51

4.11

Hiệu lực của thuốc BVTV trừ rệp sáp bột 2 tua dài
Pseudococcus sp. trong phịng thí nghiệm

4.12

Sự tác ñộng của thuốc BVTV ñến mật ñộ của rệp sáp bột 2 tua
dài Pseudococcus sp. hại bưởi (ngồi đồng ruộng)

4.13

53
55

Hiệu lực của thuốc BVTV trừ rệp sáp bột 2 tua dài Pseudococcus
sp. hại bưởi tại Gia Lâm – Hà Nội (ngồi đồng ruộng)

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………

55

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT


Tên hình

Trang

4.1

Rệp sáp 3 sọc nổi mình dài Unaspis yanonensis Kuwana

30

4.2

Rệp sáp mai rùa Cocus pseudomagnoliarum Kuwana

30

4.3

Rệp sáp Ceroplastes ceriferus Fabricius

30

4.4

Rệp sáp vẩy ốc Chrysomphalus aonidum Linnaeus

30

4.5


Rệp muội ñen Toxoptera aurantii Boyer

30

4.6

Rệp muội xanh Toxoptera citricida Kirkaldy

30

4.7

Rệp sáp khuyên ñen Parlatoria ziziphi Lucas

31

4.8

Rệp sáp bột tua dài Rastrococcus invadens Williams

31

4.9

Rệp sáp vảy tròn trong suốt Aspidiotus destructor Signoret

31

4.10


Rệp sáp bột sọc vằn Ferrisia virgata Cockerell

31

4.11

Rệp sáp phẩy dài Lepidosaphes gloverri Packard

31

4.12

Rệp sáp bột tua Planococus sp.

31

4.13

Rệp sáp 3 sọc nổi mình ngắn Unaspis citri Comstock

32

4.14

Rệp sáp bột cầu Pulvinaria vitis Linnaeus

32

4.15


Rệp sáp bột tua ngắn Planococcus citri Risso

32

4.16

Rệp sáp bột 2 tua dài Pseudococcus sp.

32

4.17

Rệp sáp bột Icerya seychellarum Westwood

32

4.18

Rệp sáp vỏ cứng Ceroplastes destructor Newstead

32

4.19

Rệp sáp phẩy đỏ tía Lepidosaphes beekii Newman

33

4.20


Rệp sáp vảy lớn Lepidosaphes sp.

33

4.21

Diễn biến mật ñộ rệp sáp bột 2 tua dài Pseudococcus sp. tại Gia
Lâm, Hà Nội

35

4.22

Trứng đặt trên giấy ơ li

38

4.23

Trứng đặt trên lá

38

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… vii


4.24

Rệp tuổi 1 đặt trên giấy ơ li


38

4.25

Rệp tuổi 1 trên lá bưởi

38

4.26

Rệp tuổi 2

40

4.27

Rệp ñực nhả tơ tạo kén

40

4.28

Rệp cái tuổi 3 mặt bụng

40

4.29

Rệp cái tuổi 3 mặt lưng


40

4.30

Rệp ñực tuổi 3 trên giấy ô li

41

4.31

Rệp ñực tuổi 3 trên lá bưởi

41

4.32

Nhộng giả

42

4.33

Rệp ñực tạo kén và lột xác trong kén

42

4.34

Rệp cái trưởng thành trên giấy ôli


42

4.35

Rệp cái trưởng thành trên lá bưởi

42

4.36

Trưởng thành rệp ñực mặt lưng

43

4.37

Trưởng thành rệp ñực mặt bụng

43

4.38

Nhịp ñiệu sinh sản của rệp sáp bột 2 tua dài Pseudococcus sp.

50

4.39

Hiệu lực của một số thuốc hóa học trừ rệp sáp bột 2 tua dài
Pseudococcus sp. hại bưởi trong phịng thí nghiệm.


4.40

54

Hiệu lực của một số thuốc hóa học đối với rệp sáp bột 2 tua dài
Pseudococcus sp. hại bưởi trên ñồng ruộng

56

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… viii


1. MỞ ðẦU

1.1

ðẶT VẤN ðỀ
Cây có múi Citrus (Cam, bưởi, chanh, quýt…) là loại cây có giá trị

kinh tế cao. Sản phẩm cây có múi khơng những cung cấp cho thị trường trong
nước mà còn xuất khẩu sang các nước khác, đây cũng là mặt hàng mà nước ta
có thể sản xuất và xuất khẩu quanh năm. Các sản phẩm từ cây có múi thơm
ngon bổ dưỡng bởi lẽ trong thành phần thịt quả có chứa 6-12% đường (chủ
yếu là ñường saccaroza). Hàm lượng vitamin C từ 40 – 90mg/100g tươi, các
axit hữu cơ từ 0.4 – 1.2% trong đó có nhiều axit có hoạt tính sinh học cao
cùng với các chất khống và dầu thơm (Hồng Ngọc Thuận, 2005) [19]. Do
đó, các sản phẩm từ cây có múi được rất nhiều người ưa thích. Cây cho trái
sớm và có sản lượng cao, sau 3 năm trồng cây ñã bắt ñầu cho trái và có thể
thu hoạch, những năm về sau năng suất tăng dần và thời gian kinh doanh kéo

dài có thể trên 50 năm nếu được chăm sóc tốt. Ở Việt Nam, thời điểm trái
chín muộn vào lúc thị trường ít rau quả, vì hầu hết trái cây thu hoạch nhiều
vào vụ hè thu, trong khi cây có múi thu hoạch vào mùa thu đơng nên giải
quyết được nhu cầu trái tươi cho thị trường, lại ñúng vào dịp tết ngun đán
nên càng có giá trị. Cây có múi được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau
như ñể ăn tươi, vắt lấy nước uống, lấy mùi vị, chế biến thức ăn, làm mứt, chế
biến nước giải khát, làm hương liệu. Ngồi ra, cây có múi cịn là mặt hàng
khơng thể thiếu được trong các dịp lễ tết hàng năm.
Cây bưởi (Citrus grandis Obeck) là một loại cây ăn quả có múi quý của
nước ta, có giá trị dinh dưỡng cao và có tác dụng tốt với sức khỏe con người.
Trong 100gr phần ăn được có chứa 89gr nước, 0,5gr protein; 0,4 gr chất béo;
9,3 gr tinh bột; 49 UI vitamin A; 0,07mg vitamim B1; 0,02 mg vitamin B2;

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………

1


44mg vitamin C…ngồi ra cịn có narigin trong hợp chất glucosid. (Ngơ
Hồng Bình và ctv, 2008)[2].
Một số kết quả điều tra cho thấy, thu nhập từ cây ăn quả nói chung và
cây có múi nói riêng cao gấp 2 – 4 lần so với cây lúa, đặc biệt có những vùng
cao gấp 10 lần trên cùng một diện tích. Cụ thể, ở vùng Thượng Mỗ, Hà Nội
người ta tính được hiệu quả kinh tế của việc trồng bưởi cao gấp 4- 5 lần so
với trồng lúa. Cịn đối với bưởi ðoan Hùng thông thường những nhà trồng 30
cây bưởi cũng thu ñược mỗi năm từ 15 – 20 triệu ñồng/ năm (Nguyễn Thị
Ngọc Ánh, 2010) [1]. Hiện nay, khi mà mức sống của con người ngày càng
một nâng cao thì con người chú ý ñến sức khỏe nhiều hơn. Với phương châm
bài trừ các loại quả có hóa chất độc hại từ nước ngoài tràn vào, người dân tin
dùng các sản phẩm hoa quả trong nước vì có độ an tồn cao hơn, trong đó

khơng thể khơng chú ý đến sản phẩm của cây có múi trong đó có bưởi, xu
hướng sử dụng bưởi là món ăn trong các dịp lễ tết, cưới xin… ñã và ñang trở
thành một xu hướng, có thể thấy rõ điều này là tình trạng thu mua bưởi trong
năm 2010 tại vùng Hà Nội, ñã ñẩy giá bưởi lên cao. Do ñó, thu nhập một hộ
trồng bưởi có thể lên tới 50 – 60 triệu đồng/ 1 sào sau khi đã trừ chi phí. ðó là
tín hiệu rất tốt cho nghề trồng bưởi nước ta.
Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa ẩm, đất đai màu mỡ rất
thích hợp cho cây có múi phát triển, việc trồng cây có múi đã có từ rất lâu ñời.
ðặc biệt trong những năm gần ñây hiệu quả kinh tế cao hơn từ việc trồng cây
có múi so với các cây trồng khác ñã thúc ñẩy diện tích trồng cây có múi. Số
liệu thống kê cho thấy năm 1985 diện tích trồng cây có múi đạt 12.720 ha với
sản lượng 99.302 tấn quả, ñến năm 1999 con số này ñã lên ñến 63.400 ha
tương ứng 400.100 tấn quả (ðường Hồng Giật 2004, [11]). ðến năm 2008
diện tích trồng cây có múi đạt 80.000 ha và sản lượng ñạt 532.000 tấn (Minh
Sáng, 2008) [15].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………

2


Trong vài năm trở lại ñây việc nâng cao năng suất và chất lượng nơng
sản đã góp phần khơng nhỏ cho sự phát triển kinh tế, nhưng nó cũng kéo theo
sự thay ñổi về cân bằng sinh thái, dẫn tới sự bùng phát của dịch hại, xuất hiện
những loài dịch hại mới trong vùng có thể dẫn tới những thiệt hại nghiêm
trọng ñối với sản xuất. Theo thống kê của Viện Bảo vệ thực vật (1999) [17]
trên cây có múi ở nước ta ñã phát hiện hơn 96 loại sâu hại (côn trùng, nhện
hại, ốc sên…) và khoảng 40 loại bệnh hại (nấm, vi khuẩn, virus). Trong đó,
rệp hại cây có múi là phổ biến trên tất cả các vùng từ Bắc đến Nam. Rệp gây
hại trên cây có múi ñã làm ảnh hưởng không nhỏ ñến năng suất cũng như chất

lượng quả, làm giảm giá trị thương phẩm. Bên cạnh đó, rệp cịn là vectơ lan
truyền các bệnh virus nhanh hơn, các sản phẩm do chúng tiết ra thu hút bướm
ñêm và nấm muội ñen phát triển, nghiêm trọng hơn nó cịn làm cho cây khơng
thể phát triển được, cịi cọc và chết.
Với mong muốn góp phần làm giảm thiệt hại do dịch hại gây ra cho cây
trồng nói chung và cây bưởi nói riêng chúng tơi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu thành phần rệp hại bưởi; ðặc điểm sinh học - sinh thái lồi
rệp sáp bột 2 tua dài Pseudococcus sp. năm 2010 - 2011 tại Gia Lâm, Hà
Nội”
1.2

MỤC ðÍCH, YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI

1.2.1 MỤC ðÍCH

Những kết quả nghiên cứu về sự đa dạng thành phần lồi rệp hại trên
cây bưởi, đặc điểm sinh học, sinh thái học loài rệp sáp bột 2 tua dài
Pseudococcus sp. sẽ là nguồn thơng tin bổ ích cho khoa học; ñồng thời làm cơ
sở cho việc ñề xuất biện pháp phịng chống rệp hại nói chung, rệp sáp bột 2
tua dài nói riêng một cách có hiệu quả.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………

3


1.2.2 YÊU CẦU

- ðiều tra và xác ñịnh thành phần rệp hại cây bưởi tại vùng Gia Lâm,
Hà Nội

- ðiều tra diễn biến mật độ lồi rệp sáp bột 2 tua dài Pseudococcus sp.
hại cây bưởi năm 2010 - 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái loài rệp sáp bột 2 tua dài
Pseudococcus sp.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học lồi rệp bột 2 tua dài
Pseudococcus sp.
- Tìm hiểu hiệu lực của một số thuốc hóa học BVTV phịng trừ lồi rệp
bột 2 tua dài Pseudococcus sp.
1.3

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
Trong những năm trở lại ñây, tình hình dịch hại trên cây có múi nói

chung và, bưởi nói riêng diễn ra hết sức phức tạp. ðáng chú ý là các lồi rệp
hại. Chúng chích hút dịch cây, gây úa vàng, cháy lá, giảm khả năng quang
hợp, cây trở nên còi cọc và chậm phát triển làm giảm năng suất cũng như chất
lượng quả, thậm chí khi mật độ lớn chúng có thể làm chết cây. Bên cạnh đó
một số lồi rệp lại là ngun nhân xúc tác cho sự phát triển mầm bệnh hoặc là
môi giới lan truyền bệnh cho cây. Trong đó phải kể đến lồi rệp rệp bột
Pseudococcus sp.
Pseudococcus sp. khơng chỉ gây hại trực tiếp cho cây mà cịn là ngun
nhân thúc đẩy sự phát triển một số loài bệnh hại phát triển. ðặc trưng của loài
này là chúng thường sống thành tập đồn và thường cư trú ở những nơi mà
thuốc hóa học khó có thể tiếp xúc trực tiếp đến chúng ñược, bên cạnh ñó cơ
thể lại phủ một lớp bột màu trắng vì thế nên khi sử dụng thuốc hóa học để

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………

4



phịng trừ thì cần phải có kỹ năng sử dụng thuốc và chọn loại thuốc đặc hiệu
mới có hiệu quả. Hơn nữa sự am hiểu về lồi rệp này cịn hạn chế dẫn tới lạm
dụng quá mức thuốc bảo vệ thực vật ñã ñã gây ảnh hưởng lớn ñến sự tồn tại
của các lồi thiên địch và mơi trường xung quanh.
Trên cây có múi nói chung và cây bưởi nói riêng từ trước đến nay, các
cơng trình nghiên cứu về sự gây hại của rệp trong nước vẫn còn hạn chế trong
khi đó sự phong phú và mức độ gây hại của rệp là rất lớn. Vì vậy, nghiên cứu
rệp hại là một yêu cầu mang tính cấp thiết.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………

5


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY CĨ MÚI CITRUS
Trên thế giới tình hình sản xuất cây có múi Citrus đã tăng mạnh trong

những thập niên cuối thế kỷ XX. sản lượng cây có múi hằng năm ước tính
trên 105 triệu tấn trong giai đoạn 2000 – 2004. Trong đó cam chiếm hơn một
nửa về sản lượng. Sự tăng nhanh về sản lượng do sự thay ñổi cơ cấu cây trồng
theo sở thích của người tiêu dùng khi ñời sống của họ ñược nâng cao chăm lo
cho sức khỏe nhiều hơn. Năm 2004 có 140 quốc gia sản xuất các loại trái cây
có múi, tập trung chủ yếu ở Bắc bán cầu. Các nước sản xuất trái cây Citrus
lớn như Brazil, Mỹ, Mexico, các nước ðịa Trung Hải. Riêng ñối với cây bưởi,
sản lượng bưởi thế giới thời hồng kim (năm 2000) đạt 5326 ngàn tấn, giảm

xuống 4684 ngàn tấn (năm 2004). Trong khi đó, biểu ñồ sản xuất bưởi châu Á
luôn theo hướng phát triển, 2952 ngàn tấn năm 2000 và ñạt mức cao nhất
3520 ngàn tấn vào năm 2004. (UNCTAD, 2005) [35].
Cũng theo số liệu thống kê của FAO (2005) [43] các nước sản xuất chính
cây có múi tính đến năm 2004 được thể hiện ở bảng 2.1
ðối với cây bưởi thì Trung Quốc là nước có diện tích trồng bưởi lớn
nhất thế giới với 55.000 ha chiếm 21% diện tích trồng bưởi tồn thế giới, tiếp
ñến là Mỹ 55.000 ha chiếm 19,17% diện tích, Cuba 18.000 ha chiếm 6,9 %
diện tích, Nam phi 15.000 ha và Mêxicơ 13.000 ha. Về sản lượng thì Mỹ vẫn
là nước ñứng ñầu thế giới với 914.400 tấn sau đó là Trung Quốc 443.000 tấn
(UNCTAD, 2005) [35].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………

6


Bảng 2.1. Các nước sản xuất cây có múi chính trên thế giới
STT

Loại cây

Quốc gia
Brazil, Mỹ, Mexico, Ấn ðộ, Tây Ban

1

Cam (Oranges)

Nha, Trung Quốc, Iran, Italy, Ai Cập,

Indonesia.

2

Quýt, cây có múi

Nigeria, Trung Quốc, Syria, Guinea,

nhỏ

Nhật Bản, Saudi Arabia, Ấn ðộ, Sierra

(small citrus)
Chanh
3

(Lemons and limes)

Leone, Angola, Tunisia.
Mexico, India, Iran, Spain, Argentina,
Brazil, United States, China, Italy,
Turkey. Mexico, Ấn ðộ, Iran, Tây Ban
Nha, Argentina, Brazil, Mỹ, Trung
Quốc, Ý, Thổ Nhĩ Kỳ.

4

Bưởi
(Grapefruit)


Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nam Phi,
Mexico, Israel, Cuba, Argentina, Ấn
ðộ, Thổ Nhĩ Kỳ, Tunisia.
Nguồn: FAO, 2005[43]

Ở nước ta và các nước ðông Nam Á chủ yếu trồng các giống bưởi
thuộc loài Grandis. ðây là lồi rất đa dạng về giống, do có sự lai tạo tự nhiên
giữa chúng và các loài khác trong chi Citrus. Ở nước ta bưởi ñược trồng ở hầu
khắp các tỉnh trong cả nước, tuy nhiên chỉ có một số giống có giá trị thương
phẩm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Ở Việt Nam, trước ñây người dân chủ yếu trồng ñể phục vụ cho bản
thân, nhưng kể từ năm 1990 trở lại đây mức sản xuất cây có múi ñã ñược tăng
lên, nhiều hộ dân ñã sản xuất với quy mơ lớn để kinh doanh, cây có múi ñược
trồng ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, nhưng tập trung chủ yếu ở miền

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………

7


Trung và Nam bộ, phát triển mạnh nhất tại vùng ñồng bằng sông Cửu Long.
Theo TS. Nguyễn Minh Châu, Viện trưởng Viện nghiên cứu CĂQ miền Nam,
những năm gần ñây, các loại cây ăn quả trong cả nước ñang phát triển khá
mạnh với diện tích trên 750.000 ha. Trong đó, riêng cây có múi phát triển mạnh
nhất tại vùng đồng bằng sơng Cửu Long, với diện tích gần 80.000 ha, sản
lượng khoảng 532.000 tấn/năm (Minh Sáng, 2008) [15]. Nước ta nằm trong
khu vực nhiệt đới gió mùa ẩm, đất đai màu mỡ, nguồn nước và nhân lực dồi
dào là ñiều kiện rất thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Tuy vậy nền sản xuất của ta cịn chậm phát triển, sản xuất manh mún, trình độ
của người sản xuất cịn thấp do đó năng suất và chất lượng sản phẩm chưa cao.

Theo niên giám thống kê của tổng cục thống kê năm 2005 diện tích
trồng cây có múi cả nước là 87.200 ha với sản lượng ñạt 606.400 tấn/ năm.
Biến ñộng về diện tích, năng suất và sản lượng cây có múi ở nước ta từ năm
2000 – 2005 ñược thể hiện ở bảng sau [45]:
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng cây ăn quả có múi của cả nước
và miền Bắc 2001 - 2005
Chỉ tiêu

Diện tích (ha)
Cả nước

Năm

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (tấn)

Miền

Cả

Miền

Cả

Miền

Bắc

nước


Bắc

nước

Bắc

2001

73.594

5.198

88,5

76,2

451.184

39.595

2002

72.688

5.636

91,6

83,9


435.700

41.200

2003

78.649

6.325

98,1

67,8

497.326

37.381

2004

82.665

28.143

97,4

73,8

540.491


140.851

2005

87.200

29.800

100,9

74,0

606.400

147.300

Nguồn: Niên giám thống kê 2005 [45]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………

8


Diện tích trồng cây ăn quả có múi đã và ñang tăng nhanh, ñặc biệt là
miền Bắc diện tích năm 2001 chỉ có 5.198 ha nhưng đến năm 2005 con số này
ñã tăng lên gấp 6 lần với 29.800 ha. Tuy vậy năng suất và diện tích vẫn cịn
tương đối thấp.
2.2


NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ RỆP TRÊN CÂY CÓ MÚI

2.2.1 TRÊN THẾ GIỚI

Rệp là lồi gây hại nghiêm trọng đến năng suất và phẩm chất cây trồng,
vì thế nó là tiêu ñiểm ñể các nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu
nhằm đưa ra các giải pháp phịng chống tối ưu nhất, giúp bảo vệ mùa màng
cho người nông dân.
Theo Walter Reuther (1989) [33] đã nêu hầu hết các lồi dịch hại quan
trọng của cây có múi trên thế giới, trong đó ơng cũng đã miêu tả đặc điểm
sinh học và sinh thái học của một số loài rệp hại trên cây có múi cũng như các
biện pháp đấu tranh sinh học nhằm chống lại các lồi dịch hại đó, bao gồm
các loài như: Aonidiella aurantii Mask, Aonidiella citrina, Chrysomphlus
aonidum,,

Hemiberlesia

rapax

Comstock,

Pseudaonidia

duplex,

Lepidosaphes beckii Newm, Lepidosaphes gloverii Pack., Parlatoria zizyphus
Lucas, Unaspis citri Comstock, Unaspis yanonensis (Kuw.), Pinnaspis
aspidistrae Signoret, Cocus pseudomagnoliarum (Kuw.), Coccus viridis
Green, Icerya purchasi Mask…tuy vậy tài liệu này chỉ nêu ñược một phần
nhỏ ñặc ñiểm sinh học sinh thái học mà chưa nghiên cứu sâu từng loài

Theo kết quả nghiên cứu của Trường ðại học Floria [36]: rệp muội
nằm trong tổng họ Aphidoidea thuộc bộ cánh đều Homoptera, là nhóm cơn
trùng chích hút nhựa cây. Rệp muội có ký chủ tương ñối rộng, gây hại trên họ
cam quýt chủ yếu có 2 loài Toxoptera aurantii (Boyer de Fonscolombe) và
Toxoptera citricida (Kirkaldy). Rệp muội đen Toxoptera aurantii có chiều dài

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………

9


khoảng 2,1 mm, còn rệp muội nâu Toxoptera citricida, rệp non có màu nâu
đỏ, con trưởng thành có màu đen sẫm, râu và chân có sọc vằn. Rệp muội nâu
T. citricida là một trong những loài dịch hại nghiêm trọng trên thế giới,
chúng khơng chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất của cây
trồng mà nó cịn là véc tơ lan truyền bệnh Tristeza cho cây họ cam qt. Rệp
muội thường có kích thước rất nhỏ, cơ thể hình quả lê, trên ở phía cuối có một
đơi ống bụng, con trưởng thành phổ biến ở dạng không cánh hoặc có cánh,
con non có màu nâu đỏ. Rệp muội ảnh hưởng ñến cây họ cam quýt Citrus
bằng cách gây hại trên các phần non ñang phát triển của cây làm cho các lá
mới bị quăn và xoắn lại, ảnh hưởng ñến sự phát triển của cây. Bên cạnh đó,
chất thải do chúng tiết ra rất thích hợp cho nấm phát triển, làm giảm khả năng
quang hợp của lá, ñây cũng là nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng ñến năng
suất cây trồng (Dan Smith, 2004) [24].
Theo Jame (1937) [29] rệp sáp phấn Planococcus citri ñã ñược ñề cập
ñến lần ñầu tiên bởi Risso năm 1913 trên cây có múi ở phía Nam nước Pháp.
Rệp sáp Planococcus citri có ký chủ tương ñối rộng và ñã phát hiện ñược trên
54 ký chủ ở Ghana, P. citri gây hại năng trên cây có múi, chúng khơng chỉ hút
dịch của cây mà cịn thải ra dịch ngọt thu hút các lồi cơn trùng và nấm muội
ñen phát triển, cũng theo James (1937) thì đây là lồi đẻ trứng và trứng bắt

đầu đẻ sau khi thụ tinh 2 tuần và số lượng trứng dao ñộng 20 – 250 (ở
Ghana), trên 300 quả (ở Trinidad) có khi lên tới 500 trứng trên cây có múi ở
California.
Theo Dan Smith (2004) [24], ở Queensland và bắc Territory lồi
Planococcus citri có 6 thế hệ trong một năm, cịn ở New South Wales có 4 –
5 thế hệ một năm, suốt mùa đơng những con cái này sống trên vết nứt của
cành cây, hoặc các kẽ lá ñể tránh rét. Planococcus citri tiết ra dịch ngọt là
môi trường thuận lợi cho nấm muội ñen phát triển. Cơ thể hình oval, có 18

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 10


đơi phấn tua ngắn và có một viền màu tối ở giữa lưng, có một đơi râu 8 đốt.
Con cái trưởng thành dài 1,6 – 3,2 mm rộng 1,2 – 2,0 mm. Con đực trưởng
thành có một đơi cánh và miệng bị tiêu biến.
Theo Walter Reuther (1989) [33] vịng đời Icerya purchasi Maskell
khoảng 2 tháng vào mùa hè, có ít nhất 2 thế hệ 1 năm. Ấu trùng I. purchasi
cơ thể có màu đen và nâu vàng, cơ thể được phủ một lớp sáp màu trắng và
vàng. Trưởng thành cái dễ dàng phát hiện bởi cơ thể lớn lên tới 10 mm, có
màu nâu đỏ, đơi chân và râu có màu đen. Rệp cái sinh sản tạo thành túi trứng
phía cuối cơ thể làm cho kích thước của nó và túi trứng lên tới 20 mm. Con
được rất ít khi bắt gặp, và khơng thể sống lâu, giai đoạn ấu trùng của con ñực
tương tự như con cái, nhưng con ñực tạo kén và hóa nhộng. Rệp ñực trưởng
thành có một đơi râu rất phát triển, có một đơi cánh màu tối, cơ thể màu tối có
một chùm lơng cứng dài ở phía cuối bụng. Con đực phải trải qua 5 giai ñoạn
con cái trải qua 4 giai ñoạn, tuy con cái khơng có cánh giống như con đực
nhưng con cái lại là lồi lưỡng tính, cũng có sự thị tinh ngay bên trong cơ thể
mẹ, rệp ñực ñược sinh ra là kết quả của trứng khơng được thụ tinh (Wong CY,
1999) [14]. Mỗi rệp mẹ có thể sản xuất ra từ 500 – 2000 trứng trong 2 ñến 3
tháng, Số trứng được sinh ra cịn phụ thuộc vào kích thước cơ thể mẹ.

Theo CABI (2010) [37] loài Aspidiotus destructor ñược miêu tả ñầu
tiên bởi Signoret vào năm 1869. Janlaluddin và Mohanasundaram (1992)
miêu tả đặc điểm hình thái, phân biệt sự khác nhau giữa con ñực và con cái,
ấu trùng với trưởng thành. Trứng của A. destructor có màu vàng và rất nhỏ,
nằm ngay bên dưới vảy của cơ thể rệp mẹ. Ấu trùng cái có 2 tuổi, ấu trùng
đực cũng có 2 tuổi nhưng cũng có thêm giai đoạn tiền nhộng và nhộng. Ấu
trùng tuổi 1 dài khoảng 1 mm, hình oval mà vàng nâu, ấu trùng cái tuổi 2 di
ñộng linh hoạt hơn và cơ thể tiết ra chất sáp vảy trong. Con ñực tuổi 2 thường
nhỏ hơn con cái, chúng thường sống thành từng ñám cùng nhau. Giai đoạn

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 11


tiền nhộng và nhộng, con ñực nằm ngay bên dưới lớp sáp do nó tiết ra ở giai
đoạn trước đó.
A. destructor gây hại trên nhiều loại cây trồng khác nhau, ghi nhận trên
75 giống cây trồng thuộc 44 họ cây trồng khác nhau (Salazar Torres,1990)
[31]. Vịng đời của con đực 27 ngày, con cái là 32 ngày. Mỗi con cái sản sinh
ra 20 – 50 trứng nằm ngay bên dưới lớp vảy trong vài ngày. A. destructor
được ni ở nhiệt ñộ (26 – 28oC), pha trứng phát dục 5 ngày, giai ñoạn ấu
trùng dài nhất là 17 ngày, giai ñoạn tiền đẻ trứng khoảng 25 ngày, vịng đời
muộn nhất đối với con cái là 44 ngày con ñực là 38 ngày. Lồi rệp này sống
tập trung thành từng đám trên lá thường nằm ở mặt dưới lá làm cho lá bị biến
vàng (CABI, 2010) [37] .
Lồi Lepidosaphes beckii Newman đã ñược ñề cập bởi rất nhiều tài liệu
trên thế giới, chúng thường được tìm thấy trên cây có múi, chúng hút dịch cây
làm cho lá bị biến vàng, quả chậm lớn, giảm giá trị thương phẩm của quả, khi
chúng phát triển với số lượng lớn có thể làm cho cây cịi cọc khơng phát triển
được, có khi là cho cây bị chết khơ.
L. beckii Newmam có cả sinh sản đơn tính và sinh sản hữu tính. Sáp

vảy bao bọc cơ thể của con trưởng thành thon dài giống hình con hàu hoặc
con trai. Chúng có màu nâu dài khoảng 1 -2 mm, rộng nhất khoảng 0,6 mm,
con ñực thường nhỏ hơn con cái (CSIRO, 2004) [44]. Hình thái ấu trùng
giống với rệp cái trưởng thành. Trứng ñược ñẻ ngay bên dưới lớp vảy, trứng
nở sau khi ñẻ khoảng 8 ngày và rời khỏi lớp vỏ sáp khi có điều kiện thuận lợi.
Khi vừa mới nở ra chúng không ăn, chúng có thể di chuyển quanh sáp, hoặc
có thể di chuyển xa hơn nhờ gió, cơn trùng và động vật. Sau khoảng 3 ngày
chúng mất khả năng di chuyển khi ñã do chân bị tiêu biến, chúng nằm yên tại
chỗ hút dịch cây, cơ thể xuất hiện lớp sáp bao bọc cơ thể. Chúng không sản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 12


sinh ra dịch ngọt do đó khơng là mơi trường thuận lợi cho nấm phát triển. Con
cái có 3 giai ñoạn ấu trùng, con ñực có 5 giai ñoạn. Chỉ có thể phân biệt giới
tính khi kết thúc ấu trùng tuổi 2. Giai ñoạn tiền nhộng và giai ñoạn nhộng con
đực khơng ăn. Con đực trưởng thành có cánh và rời khỏi lớp sáp để phát tán
chúng khơng có miệng ñể ăn vì thế nên cơ thể chúng rất yếu chỉ có thể tồn tại
trong một thời gian ngắn (Cabi, 2010) [38].
Parlatoria ziziphi Lucas có vịng đời từ 4 – 6 tuần vào mùa hè, có ít
nhất 6 thế hệ 1 năm. Xuất hiện ở các lá bánh tẻ, cả mặt trên và mặt dưới lá.
Chúng gây hại cho quả, lá và cành của cây có múi (Cabi, 2010) [39]. Lớp vảy
bao bọc cơ thể có kích thước 0.6 – 0.75 x 1.25 – 1.4 mm. Chúng thường ñược
phát hiện phần nhiều ở các vùng nhiệt ñới và những nơi có khí hậu ơn hịa.
Rệp Parlatoria ziziphi trên cam có 2 thế hệ, trên bưởi có 3 thế hệ 1 năm.
Những con cái sống trên quả ñẻ nhiều trứng hơn trên lá và cành, trung bình
mỗi con cái đẻ khoảng 34 trứng. Trứng nở sau 4,4 ngày ở 27oC ñộ ẩm 65%,
trong ñiều kiện tự nhiên (8,4 – 34,6 oC) phải mất 5,4 – 12,1 ngày. Sự phân bố
của loài này ảnh hưởng lớn bởi nhiệt ñộ và ñộ ẩm. P. ziziphi ñược ghi nhận là
nguyên nhân gây thiệt hại nghiêm trọng đến năng suất kinh tế của cây có múi

ở phía đơng Java, chúng thường tấn cơng cành non và lá non. Ở Ai cập, Pháp
P. ziziphi cũng ñã trở thành loài dịch hại nghiêm trọng.[40]
Theo Walter Reuther et al (1989) [33], Unaspis citri là loài dịch hại
quan trọng gây hại trên nhiều loại cây trồng khác nhau, ñặc biệt là cây có múi
trên tất cả các vùng trên thế giới. ðã ñược báo cáo gây hại trên 12 giống thuộc
9 họ nhưng ưa thích hơn đối với cây có múi. Unaspis citri tìm thấy trên thân,
lá, quả và dễ nhận biết có màu trắng tuyết của những con ñực khi chúng tụ tập
thành từng ñám. Lá vàng, hoặc có thể bị rụng khi mật độ cao. ðặc biệt gây hại
nghiêm trọng trên thân, rìa lá lớn, của những cây già. Sự quấy phá của chúng
chỉ ảnh hưởng khi mật độ của chúng dày đặc bao phủ biểu bì của lá thân quả,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 13


cản trở sự phát triển của cây, cây trở lên còi cọc và ảnh hưởng tới sự ra hoa
kết qủa. Mặc dù cây có thể hồi phục lại sau khi mật ñộ rệp giảm nhưng những
phần bị rệp gây hại biến rạng tạo thành các lỗ hổng tạo ñiều kiện cho sự xâm
nhiễm của các mầm bệnh.
Theo EPPO/CABI (1996) [26] Unaspis yanonensis có thể được xuất
phát từ Trung Quốc nhưng lại phát hiện nhiều ở Nhật Bản, Pháp, Italy. Loài
này gây hại trên tất cả các loại cây có múi đặc biệt là cây cam. Bên cạnh đó
nó cịn gây hại trên nhiều loại cây trồng khác bao gồm: dừa, chuối, mít, ổi,
dâm bụt, xồi… Lồi này cũng có 3 sọc chạy dọc theo sống lưng cũng giống
như Unaspis citri, hình dạng con cái cũng giống như Unaspis citri nhưng dài
và thon hơn dài khoảng 2.5 – 3.6 mm, có màu nâu đen phần chóp có màu nâu
vàng. Ấu trùng ñực thon dài 1,3 – 1,6 mm.
Ở ñông nam châu Á Unaspis yanonensis (Erica, 2005) [25] có 3 thế hệ
mỗi năm. Ấu trùng tuổi 1 và 2 trải qua khoảng 22 ngày, trưởng thành có thể
sống 34 ngày. Chúng thường tấn công trên lá, quả và cành non, hiếm thấy ở
trên thân và những cành già. Cũng giống như các lồi rệp nói chung, rệp

Unaspis yanonensis có thể làm cho lá vàng úa và rụng, quả biến dạng, giảm
giá trị cũng như chất lượng của quả.
Chrysomphalus aonidum (Linnaeus) vỏ lưng của con cái hình trịn, lồi
ở giữa, đường kính khoảng 2 mm, mỏng. Có thể nhìn thấy có các đường vân
trịn dày sít nhau, rìa vỏ mỏng dính chặt lấy mặt lá cây. Con ñực mỏng và
nhỏ hơn con cái, hình oval dài. Trưởng thành đực dài khoảng 0,7 mm có một
đơi cánh, 2 đơi mắt đơn, khơng có phần miệng. Ấu trùng tuổi 1 dài khoảng
0,3 mm có chân nhưng chúng sớm ñậu lại một chỗ ñể ăn và hình thành sáp
trịn trắng. Lồi này ghi nhận là lồi sinh sản hữu tính. Mỗi con cái có thể đẻ
khoảng 50 – 150 trứng dưới lớp vỏ khoảng 1 – 8 tuần, trứng nở ngay bên dưới
lớp vỏ. (Walter Reuther el al.,1989) [33].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 14


Theo Charles (1981) [22] P. longispinus là một loài ăn tạp ñã ñược ghi
nhận trên 100 cây ký chủ thuộc 78 họ cây trồng khác nhau. Là một trong
những loài rệp bột có mặt ở hầu hết các vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới.
Theo James (1937) [29], rệp sáp bột P. Longispinus là lồi sinh sản
lưỡng tính kết luận này cũng giống với kết luận tại Pháp và tại Ai Cập
(Mishanwy et al., 1974) [30]. Cũng theo James (1937) [28] tỷ lệ ñực cái là
19.3 con cái/ con ñực. Ở Ai Cập tỷ lệ ñực cái thay ñổi theo nhiệt ñộ nhưng bao
giờ tỷ lệ cái cũng cao hơn tỷ lệ đực, con cái chỉ làm bạn tình với một con đực
nhưng con đực có thể giao phối với vài con cái (Mishanwy et al., 1974) [30]. Số
lượng rệp ñược sinh ra phụ thuộc vào nhiệt ñộ, nguồn thức ăn và mơi trường
sống. ở 250C mỗi con cái đẻ 186 trứng, ở 300C là 43 trứng. Ở các ñiều kiện khác
nhau thì thời gian phát triển các pha là khác nhau cụ thể ở ñộ ẩm tương ñối
80%, giai ñoạn trước trưởng thành của con cái ở 20oC là 44.8 ngày, 29oC là 29.3
ngày và giai ñoạn tiền ñẻ trứng là 25.3 ngày ở 20oC và 8.6 ngày ở 30oC.
Theo Bartlett (1978) [20] P. longispinus khơng thích hợp với khí hậu

khơ và lạnh và hầu hết gây thiệt hại trên Citrus ở California, USA ở nơi có khí
hậu tương đối ẩm ướt hoặc mơi trường khí hậu ven biển. Mật ñộ giảm khi gặp
mưa nhiều Salazar Torres (1990) [31].
Ấu trùng rệp sáp bột 2 tua dài P. longispinus rất nhỏ có màu sáng và có
thể sống sót 1 ngày mà khơng ăn, Ở giai đoạn này chúng khơng thể tự đi xa
được nhưng chúng có thể di chuyển nhờ gió, nước, động vật và cơn người. Ở
giai đoạn thứ 2 chúng di chuyển và ăn trên bề mặt cây trồng để làm tăng khả
năng phát tán và có thể được mang đi xa hơn nhờ gió, cơn trùng và ñộng vật
(Furness, 1976) [27]
Ấu trùng P. longispinus ñậu tại nơi ăn, thường trên một lá ñể tiếp tục phát
triển, Rệp sáp P. longispinus trải qua 3 lần lột xác ñối với rệp cái và 4 lần lột xác

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 15


ñối với rệp ñực. Rệp thường di chuyển tới các vị trí khác nhau ở mỗi giai đoạn
phát triển (Bartlett, 1978; Minshawy et. al., 1996) [20],[30], ở giai ñoạn thứ 2
thường di chuyển lên trên bề mặt của lá nhưng rệp cái trưởng thành luôn luôn di
chuyển tới một nơi an tồn trước khi bắt đầu đẻ trứng. Ở California, Mỹ, trên cây
có múi, rệp cái di chuyển đến khe của cành hoặc nhánh ñể ñẻ, khi thời tiết lạnh
trên cây lê và nho những con non mới ñược sinh ra núp dưới cơ thể con mẹ cho
ñến khi nhiệt ñộ tăng lên và lộc non phát triển.
2.2.2 Ở VIỆT NAM
Cây có múi là loại cây có giá trị kinh tế cao, ñược trồng ở nhiều vùng
miền trong cả nước. Nghiên cứu phịng chống dịch hại trên cây có múi đã và
đang được quan tâm, trong đó khơng thể khơng nhắc đến là rệp hại cây có múi.
Ở nước ta cũng có rất nhiều cơng trình nghiên cứu rệp hại trên cây có múi.
Theo Cục bảo vệ thực vật (2009) [6], nhóm rệp sáp giả là những cơn
trùng đa thực, chúng gây hại trên nhiều loại cây trồng nông nghiệp có giá trị
kinh tế cao, đặc biệt trên cây ăn quả như mãng cầu, xồi, cam qt, ổi, nhãn,

mít v.v, trên cây cơng nghiệp như cà phê, hồ tiêu, điều, lạc, cây lương thực
như khoai lang, sắn, cây rau, cây hoa - cây cảnh như phong lan, mai vàng,
trạng nguyên, hoa ñại, nhất chi mai, thiên tuế…Do ảnh hưởng của rệp sáp giả
(rệp bột), nhiều cây trồng bị suy thoái, nhiều cây trồng không cho trái hoặc
trái nhỏ, nhiều cây trồng khác bị cịi cọc, phủ đầy muội đen, mất vẻ đẹp vốn
có. Sản phẩm nơng nghiệp bị giảm chất lượng, mẫu mã khơng phù hợp, có thể
mang theo sâu hại thuộc ñối tượng kiểm dịch, làm ảnh hưởng rất lớn ñến việc
giới thiệu sản phẩm ra thế giới.
Theo Nguyễn Viết Tùng (1992) [18] Rệp muội (Aphididae) là nhóm
cơn trùng chích hút có tác hại to lớn và sâu xa ñến năng suất và phẩm chất
nhiều loại cây trồng thông qua sự gây hại trực tiếp cũng như vài trò của môi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 16


×