Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

bản đồ địa chính tại xã sơn kim – huyện hương sơn– tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.6 KB, 48 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là nguồn của cải ,là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định , là
thước đo giàu có của một qc gia.Đất đai khơng có khả năng tái tạo hạn chế về
không gian và vô hạn về thời gian sử dụng.Cũng như các lĩnh vực khác việc áp
dụng tiến bộ khoa học vào lĩnh vực đất đai là không thể thiếu được.Công tác đo
đạc vẽ bản đồ và thành lập bản đồ địa chính là một trong những nhiệm vụ hang
đầu và rất quan trọng , nhằm thực hiện các nội dung quản lý Nhà Nước về đất
đai đã được quy định trong luật đất đai hiện hành.Đo đạc thành lập bản đồ địa
chính khu vực đơ thị cũng như khu vực nông thôn là vấn đề nổi cộm hiện
nay,nhằm phục vụ chính sách đất đai về nhà ở và giải quyết những vấn đề tranh
chấp ,đền bù, quy hoạch .Vì vây,Bản đồ địa chính khơng thể thiếu trong việc
quản lý và sử dụng đất đai hiện hành.
2. mục đích nghiên cứu
Bản đồ địa chính dùng làm cơ sở pháp lý để thực hiện một số mục đích
trong quản lý nhà nước về đất đai như sau:
- Phục vụ công tác thống kê, kiển tra định kỳ hàng năm và năm năm theo
quy dịnh nhà nước.
- Phục vụ công tác giao đất nông, lâm nghiệp cho các hộ gia đình, tổ chức
, tiến hành đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất nông,
lâm nghiệp.
- Phục vụ cho việc giao đất,thực hiện đăng ký đất,thu hồi đât và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở.
- Phục vụ cho việc xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về sử dụng đất.
- Phục vụ cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai và thiết kế các
điểm dân cư, quy hoạch giao thông thuỷ lợi.
- làm cơ sở thanh tra tình hình đất và giải quyết tranh chấp đất đai
3. phương pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài ràng, em dựa trên cơ sở phương pháp luận và phương
pháp nghiên cứu như:
1




- Phương pháp tiếp cận
Tiếp cận vĩ mô từ trên xuống và vi mô từ dưới lên.
+ Tiếp cận vĩ mô là căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Nghệ An nói chung và Xã Nghi Đức nói riêng
+ Tiếp cận vi mơ từ dưới lên là căn cứ vào các số liệu và các bản đồ mà
cán bộ địa chính xã cấp
- Phương pháp điều tra và thu thập số liệu
Khảo sát thực tế để bổ sung tài liệu số liệu đã thu thập được . Đây là
phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa kết hợp thu thập thơng tin ở địa chính
xã nhằm thu thập thơng tin về q trình sử dụng đất đai cũng như sử dụng bản
đồ địa chính .
- Phương pháp dự báo, tính tốn
Căn cứ vào tốc độ tăng trưởng GDP, tăng dân số để tính tốn nhu cầu sử
dụng đất nơng nghiệp để bố trí quy hoạch theo quy chuẩn, định mức sử dụng đất
nông nghiệp của các cấp, các nghành.Từ đó quy hoạch tổng thể đất đai toàn xã
- Phương pháp cân đối tổng hợp
Xác định các ký hiệu của đất và các loại tỷ lệ bản đồ
- Phương pháp thống kê
Đây là phương pháp sử dụng các tài liệu, số liệu thống kê của các nghành
liên quan, đặc biệt là nghành địa chính.
- Phương pháp bản đồ
Đây là phương pháp đặc thù của công tác vẽ bản đồ địa chính , tất cả các
thơng tin cần thiết được biểu diễn trên bản đồ có tỷ lệ thích hợp tạo thành tập
bản đồ gồm : Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Bản đồ giai thửa từng xóm
Bản đồ hiện trạng quy hoạch đất nông nghiệp


2


B. NỢI DUNG
Chương 1. Khái quát về bản đờ địa chính
1.1. Các khái niệm chung về bản đờ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên nghành đất đai,trên bản đồ thể hiện
chính xác vị trí, ranh giới, diện tích và một số thơng tin địa chính của từng thửa
đất, từng vùng đất.
Bản đồ địa chính cịn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan tới đất đai.
Bản đồ địa chính được thành lập theo theo đơn vị hành chính cơ sở
xã,phường,thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước.
Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày
càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thơng tin khơng gian của đất đai phục vụ
công tác quản lý đất.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính
pháp lý cao phục vụ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất.
Bản đồ địa chính khác với bản đồ chun ngỡnh khác ở chỗ bản đồ địa
chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ là rộng khắp mọi nơi trên tồn quốc. Bản đồ
địa chính thường xun được cập nhật thông tin về các thay đổi hợp pháp của
đất đai, cơng tác cập nhật thơng tin có thể thực hiện hằng ngày hoặc theo định
kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đang hướng tới việc xây dựng
bản đồ địa chính đa chức năng vì vậy bản đồ địa chính cịn có tính chất của bản
đồ cơ bản quốc gia.
1.1.1. Cơ sở lý luận về bản đồ địa chính
a. Nhiệm vụ và định nghĩa bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai như sau:
- Thống kê đất đai.


3


- Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất, thu hồi đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở và quyền sử dụng đất ở khu vực đơ thị nói riêng.
- Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính xã, phường, quận, huyện,
thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động của các loại đất trong từng đơn
vị hành chính cấp xã.- Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng các khu dân cư,đường giao thơng, cấp thốt nước, thiết kế các
cơng trình dân dụng và làm cơ sở đo vẽ của cơng trình ngầm.
- Làm cơ sở thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết tranh chấp đất
đai.
Với điều kiện khoa học cơng nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được
thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin không
gian được thể hiện toàn bộ trên giấy cùng với hệ thống kí hiệu và ghi chú. Bản
đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng trực quan dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thơng tin tương tự như bản đồ giấy song
các thông tin này được luư trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ
thống ký hiệu mã hố. Các thơng tin khơng gian lưu trữ dưới dạng toạ độ (x,y),
cịn thơng tin thuộc tính sẽ được mã hố.
Bản đồ số địa chính được hình thành dựa trên hai yếu tố kỹ thuật là phần
cứng của máy tính và phần mềm tiện ích . Các số liệu đo đạc thực địa hoặc các
loại bản đồ giấy địa chính cũ cũng được số hố, xử lý và quản lý trong máy tính
theo nguyên tắc bản đồ số địa chính.
Bản đồ số đã sử dụng thành quả của cơng nghệ thơng tin hiện đại nên có
nhiều ưu điểm hơn hẳn so với bản đồ giấy theo phương pháp truyền thống thơng
thường.Về độ chính xác, bản đồ số luư trữ trực tiếp các số đo nên các thông tin

chỉ bị ảnh hưởng của sai số đo đạc ban đầu, trong khi đó bản đồ giấy cịn chịu
ảnh hưởng rất lớn của sai số đồ hoạ. Trong quá trình sử dụng, bản đồ số cho
4


phép ta luư trữ gọn nhẹ, dễ dàng tra cứu, cập nhật thơng tin, đặc biệt nó tạo ra
khả năng phân tích tổng hợp thơng tin nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho các cơ
quan nhà nước, cơ quan kinh tế kỹ thuật. Tuy nhiên khi nghiên cứu về bản đồ
địa chính phải xem xét các vấn đề cơ bản của bản đồ thơng thường.Khi nghiên
cứu đặc điểm quy trình cơng nghệ thành lập bản đồ địa chính và phạm vi ứng
dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải dựa trên một số khái niệm về các
loại bản đồ địa chính sau:
Bản đồ địa chính cơ sở: là tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽ bằng
phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ bằng phương pháp có sử dụng ảnh
chụp từ máy bay kết hợp với đo vẽ bổ sung ở thực địa hay được thành lập trên
cơ sở biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ đã có.
Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín ranh giới hành chính và kín
khung, mảnh bản đồ.
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ
sung thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã, phường,
thị trấn được lập phủ kín một hay một số đơn vị hành chính các cấp xã,
huyện, tỉnh;để thể hiện hiện trạng vị trí, diện tích, hình thể của các ơ, thửa có
tính ổn định,lâu dàii, dễ xác định ở thực địa của một hoặc một số thửa đất có loại
đất theo chỉ tiêu thống kê khác nhau hoặc cùng một chỉ tiêu thống kê.
Bản đồ địa chính: là tên gọi cho bản đồ được biên tập, biên vẽ từ bản đồ
địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được đo vẽ bổ
sung để vẽ trọn các thửa đất, xác định loại đất của mỗi thửa theo chỉ tiêu thống
kê của từng chủ sử dụng trong mỗi mảnh bản đồ và được hoàn chỉnh phù hợp
với các số liệu trong hồ sơ địa chính.
Bản đồ địa chính được lập cho từng đơn vị hành chính cấp xã, là tài liệu

quan trọng của hồ sơ địa chính. Trên bản đồ phải thể hiện vị trí, hình thể, diện
tích, số thửa và loại đất của từng thửa theo từng chủ hoặc chủ sử dụng đất; đáp
ứng yêu cầu quản lý đất đai của nhà nước ở tất cả các cấp xã, huyện, tỉnh và
trung ương.
5


Mảnh bản đồ trích đo là tên gọi cho bản vẽ có tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn
tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết từng thửa
đất trong các ơ thửa có tính ổn định lâu dàii hoặc thể hiện các chi tiết theo yêu
cầu quản lý đất đai.
- Bản đồ trích đo: là tên gọi chung cho bản vẽ tỷ lệ lớn hơn, bằng hoặc
nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ địa chính. Bản đồ trích đo thường được gọi là bản đồ hiện
trạng vị trí khu đo hay thửa đất, hoặc hồ sơ kỹ thuật thửa đất, hoặc sơ đồ trích
lục thửa đất phục vụ cơng tác lập các dự án khả thi, hoặc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở.
Phân loại bản đồ đia chính.
Phân loại theo tỷ lệ bản đồ:
- 1:200, 1:500 cho đất đô thị
- 1:100 cho đất nông thôn và ngoại ô tp thị xã thị trấn.
- 1:200, 1:5000 đất canh tác, đất nông nghiệp.
- 1:1000, 1:25000 đát lâm nghiệp.
Phân loại theo phương pháp thành lập.
- Đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa.
- Đo vẽ bằng ảnh máy bay.
- Đo vẽ bằng GPS( hệ thống định vị toàn cầu).
- Đo bổ sung ranh giới thửa đất lên bản đồ địa hình có cùng tỷ lệ bản dồ
thành lập.
Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu
cơ bản sau:

- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất, loại đất.
- Bản đồ địa chính phải có hệ thống toạ độ thống nhất, có phép chiếu phù
hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
- Thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố khơng gian như: vị trí các
điểm, các đường đặc trưng,diện tích các thửa...
-Các yếu tố pháp lý phải được điều tra, thể hiện chuẩn xác và chặt chẽ.
6


b. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
- Căn cứ vào luật đất đai cơng bố vịa ngày 20 tháng 7 năm 1993.
- Căn cứ vào luật sữa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai công bố vào
ngày 11 tháng 12 năm 1988.
- Căn cứ nghị định 34/CP ngày 23/4/1994 của chính phủ quy định chức
năng nhiệm vụ quyền hạng và thổ chức bộ máy của tổng cục địa chính.
- Căn cứ vào luât đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Căn cứ vào nghị định số 181/2004NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004
của chính phủ về thi hành luật đất đai.
- Nghi định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 .
- Căn cứ vào nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngà 11 tháng 11 năm 2002 của
chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức cuả bộ tài
nguyên môi trường.
1.2. Yếu tố cơ bản của bản đờ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập
riêng cho từng hành chính cơ sở xã, phường.
Mỗi bộ bản đồ có thể là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo
tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập
cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt
và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ
khác có liên quan.

1.2.1: Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng
mốc đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc tr ưng trên
đường biên thửa đất, các điểm đặc trng của địa vật, địa hình. Trong địa chính
cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
1.2.2. Yếu tố riêng: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối
qua các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dàii và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.
7


Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường
xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của
nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường khấp khúc.
1.2.3. Thửa đất : Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một
mảnh tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất
có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là
con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc
theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các
điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
1.2.4. Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ
có đường ranh giới phân chia khơng ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
1.2.5. Lơ đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông
thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sơng ngịi. Đất đai
được chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo

điều kiện giao thơng, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
1.2.6. Khu đất xứ đồng : Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô
đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
1.2.7. Thơn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng
đồng Người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
1.2.8. Xã phường:Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thơn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
8


1.3. Nội dung bản đờ địa chính
Bản đồ địa chính là tỡi liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính, vì vậy trên
bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai.
1.3.1. Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ
các điểm khống chế toạ độ và độ cao nhà nước các cấp, lưới toạ độ địa chính cơ
sở, lưới toạ độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chơn mốc
để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0.1mm
trên bản đồ.
1.3.2. Địa giới hành chính các cấp: Để thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã, các mốc giới hành chính,
các điểm đặc trưng của địa giới. Khi đường địa giới hành chính cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì biểu thị đường địa giới cấp cao.Các đường
địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu trữ trong các cơ quan
quản lý nhà nước.
1.3.3. Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa
chính.Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín
dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ

chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa,
điểm ngoặt, điểm đường cong của đường biên. Ngồi ra trên mỗi thửa đất còn
thể hiện đầy đủ ba yếu tố: số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử
dụng.
1.3.4. Loại đất : Tiến hành phân loại đất và thể hiện năm loại đất chính là
đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở và đất chưa sử
dụng.Trên bản đồ địa chính cần phải phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất
chi tiết.
1.3.5. Cơng trình xây dựng trên đất : Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng
đất thổ cư đặc biệt là khu vực đô thị, trên từng thửa đất phải thể hiện chính xác
ranh giới, các cơng trình xây dựng như nhà ở, nhà làm việc... ranh giới các cơng
trình xây dựng được xác định theo mép tường phía ngồi. Trên vị trí cơng trình
9


cịn biểu thị tính chất vật liệu của cơng trình như nhà gạch, nhà bêtông, nhà
nhiều tầng.
1.3.6. Ranh giới sử dụng đất : Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân
cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội,
doanh trại quân đội...
1.3.7. Hệ thống giao thông: Thể hiện tất cả các lại đường sắt, đường
trong làng, ngoài đồng, đường phố, ngõ phố... Đo vẽ chính xác vị trí tim đuờng,
mặt đường,chỉ giới đường, các cơng trình cầu cống trên đườngvà các tính chất
của đường. Giới hạn thể hiện hệ thống giao thơng là chân đường, đường có độ
rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, đường có độ rộng nhỏ hơn
0,5mm trên bản đồ thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
1.3.8. Hệ thống thủy văn : Thể hiện hệ thống sơng, ngịi, kênh, mương,
ao hồ... Đo vẽ theo mức nước tại thời điểm đo vẽ. Kênh mương có độ rộng lớn
hơn 0.5mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, kênh mương có độ rộng nhỏ hơn 0,5mm
trên bản đồ thì vẽ một nét theo đường tim của nó và ghi chú độ rộng.

Khi đo vẽ khu dân cư thì phải thể hiện chính xác hệ thống thốt nước
cơng cộng. Sơng ngịi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và ghi chú dòng
chảy.
1.3.9. Địa vật quan trọng: Trên bản đồ địa chính thể hiện các địa vật quan
trọng có ý nghĩa định hướng như cột cờ, ăngten...
1.3.10. Mốc giới quy hoạch : Trên bản đồ địa chính phải thể hiện đầy đủ
mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an tồn giao thơng, hành lang
bảo vệ đường cao thế, hành lang bảo vệ đê điều.
1.3.11. Dáng đất : Khi đo vẽ bản đồ ở vùng địa hình có chênh cao lớn
phải thể hiện dáng đất bằng các đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.

10


1.4. Hệ thống tỷ lệ bản đờ địa chính
1.4.1 Các tỷ lệ bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập theo các tỷ lệ 1:500; 1:1000; 1:2000;
1:5000; 1:100000 và 1:25000 .việc chọn tỷ lệ bản đồ được căn cứ vào các yếu tố
cơ bản như:
- Mật độ thửa đất trên một hecta diện thích : mật độ càng lớn thì bản đồ
địa chính phải vẽ tỷ lệ lớn hơn.
- Loại đất cần vẽ bản đồ : đất nông nghiệp-lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ tỷ
lệ nhỏ hơn cịn đất ở đơ thị,đất có giá trị kinh tế sử dụng cao vẽ bản đồ tỷ lệ lớn.
- Khu vực đo vẽ : do điều kiện tự nhiên , tính chất quy hoạch của vùng đất
và tập quán sử dụng đất khác nhau nên cũng có diện tích thửa đất khác nhau
cũng thay đổi đáng kể.Đất nông nghiệp ở ĐB. Nam Bộ thường có diện tích thửa
lớn hơn ở vùng đồng bằng Bắc Bộ nên đất nông nghiệp ở phía Nam sẽ vẽ bản đồ
địa chính tỷ lệ nhỏ hơn ở phía Bắc.
- Yêu cấu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản
đồ .Muốn thể hiện diện tích đến 0,1m2 thì chọn tỷ lệ 1:200 , 1:500 .Muốn thể

hiện chính xác đến m2 thì chọn tỷ lệ 1:1000 , 1:2000 .Nếu chỉ cần tính diện tích
chính xác chục mét vng thì vẽ bản đồ tỷ lệ 1:5000 và nhỏ hơn.
- Khả năng kinh tế kỹ thuật của đơn vị cần vẽ bản đồ là yếu tố cần tính
đến vì đo vẽ tỷ lệ càng lớn thì càng phải chi tiết lớn hơn.
Bảng 1 : tỷ lệ bản đồ địa chính
Loại đất

Khu vực đo vẽ

Tỷ lệ bản đồ

Đô thị lớn
Thị xã,thị trấn
Nông thôn
ĐB. Bắc Bộ
ĐB. Bắc Bộ

1:500 , 1:200
1:500
1:1.000
1:2.000 ; 1:1.000
1:5.000 ; 1:2.000

Đất lâm nghiệp

Đồi Núi

1:5000 ; 1:10.000

Đất chưa sử dụng


Núi Cao

1:10.000 ; 1:25.000

Đất ở
Đất nông nghiệp

11


1.5 phép chiếu và hệ tọa độ địa chính
Bề mặt hình cầu của trái đất chỉ có thể được biểu thị đồng dạng trên quả
địa cầu, để nghiên cứu bề mặt traí đất một cách chi tiết chúng ta bắt buộc phải sử
dụng bản đồ, vấn đề cần thiêt lỡ phải biểu thị bề mặt hình cầu của trái đất lên
mặt phẳng. Việc chuyển từ mặt Elipxoid lên mặt phẳng lỡ nhờ phép chiếu bản
đồ.Phép chiếu bản đồ thể hiện quan hệ toạ độ các điểm trên mặt đất vỡ toạ độ
các điểm trên mặt phẳng bằng phương pháp toán học.
Tuỳ thuộc vỡo tính chất biểu diễn hoặc mặt phẳng phụ trợ ta có các
phép chiếu khác nhau như: phép chiếu đồng góc, đồng diện tích, phép
chiếu tự do, phép chiếu giữ độ dỡi theo một hướng nhất định, chiếu hình nón,
chiếu hình trụ giả, hình nón giả vỡ chiếu phương vị :
1.5.1 Phép chiếu Gauss và hệ tọa độ gauss

Hình 1.1. PhÐp chiÕu Gauss
* PhÐp chiÕu Gauss : Lμ phép chiếu hình trụ ngang
đồng góc ding để tính toạ độ của mạng lới trắc địa cũng
nh tính toán lới toạ độ bản đồ dùng cho bản đồ địa hình tỷ
lệ lớn.
Phép chiếu chia bề mặt trái đất thnh 60 múi mỗi múi 60

v đánh số thứ
tự từ tây sang đông tính từ kinh tuyến gốc đi qua đi
thiên văn Grennwich
12


.Mỗi múi đợc chia thnh hai phần đối xứng nhau qua kinh
tuyến trục
Diện tích của múi chiếu lớn hơn trên mặt cầu. Hệ số biến
dạng trên kinh tuyến giữa bằng 1 v tăng từ kinh tuyến giữa về
hai kinh tuyến biên giảm từ xích đạo về hai cực.
* Hệ toạ độ vuông góc phẳng Gauss : Hệ toạ độ ny
đợc xây dựng trên mặt phẳng múi 60 của phép chiếu Gauss.
Trong đó nhận hình chiếu của kinh tuyến gốc lm trục X còn
nhận Xích đạo lm trục.
Nh vậy; nếu tính từ điểm gốc về phía Bắc X mang dấu
dơng, về phía nam mang dấu âm, còn Y về phía đông mang
dấu dơng về phía tây mang dấu âm.
Để tính toán tránh trị số Y âm ngời ta quy ớc điểm gốc
có toạ độ xo=0 v y0=500 km.

Hình 1.2. Hệ toạ độ vuông góc phẳng Gauss

13


Để tính trị số kinh độ của kinh tuyến giữa múi thứ n no
đó ta sử dụng ông thức sau:

n = 60n - 30 ( 1. 1 )

1.5.2. Phép chiếu UTM và hệ tọa độ mặt phẳng UTM

H×nh 1.3. PhÐp chiÕu UTM
* PhÐp chiÕu UTM: Lμ phÐp chiÕu h×nh trụ ngang đồng
góc thỏa mÃn điều
kiện kinh tuyến giữa l ờng thẳng v trục đối xứng độ
biến dạng về chiều dμi vμ diƯn tÝch lín nhÊt ë vïng giao nhau
gi÷a xích đạo với kinh tuyến giữa v tại hai kinh tuyến biên.
Tỷ lệ độ di mo trên kinh tuyến trục lμ mo=0,9996 víi mói
60 vμ mo=0.9999 víi mói 30 .
Trong phép chiếu UTM có hai đờng chuẩn có giá trị
mo=1 .Hai ®ưêng nμy ®èi xøng nhau qua kinh tun trơc v
cắt xích đạo tại những điểm cách kinh tuyến giữa một
khoảng . Do đó trị số biến dạng trong phÐp chiÕu UTM

14


nhỏ hơn trong phép chiếu G-K.
* Hệ toạ độ vuông góc phẳng UTM (N,E):
Trong phép chiếu UTM hình chiếu của kinh tuyến giữa
v xích đạo l hai đờng thẳng vuông góc với nhau v đợc
chọn lm hệ trục toạ độ. Đặc điểm của hệ toạ độ ny đợc
mô tả trong ( hình 1.3), trong đó M l điểm cần xác định toạ
độ O l giao điểm của hình chiếu kinh tuyến giữa OZ v
xích o 0E

Hình 1.4. Hệ toạ độ vuông góc phẳng UTM.
Trong cùng một hệ quy chiếu toạ độ phẳng của lới chiếu
UTM đợc tính qua toạ độ phẳng của lới chiếu gauss theo

công thức sau:
XUTM = K0.XG

(1.2)

YUTM = K0.(YG - 500.000) 500.000 (1.3)

 UTM =  G (1.4)
Trong ®ã:
K0 = 0.9996 cho mói 60

15


K0 = 0.9999 cho mói 30
(XUTM, YUTM ) lμ to¹ độ phẳng của lới chiếu UTM.
(XG, YG) l toạ độ ph¼ng cđa lưíi chiÕu Gauss .

 UTM vμ  0 lμ gãc lƯch kinh tun tư¬ng øng cđa lưíi
chiÕu UTM vμ lưíi chiÕu Gauss .
1. 6. Chia mảnh đánh số bản đờ địa chính
a. chia mảnh bản đồ địa chính theo ơ hình vng tọa độ thẳng góc
bản đồ địa chính các loại tỷ lệ đều được thể hiện trên bản vẽ hình vng.
Việc chia mảnh bản đồ địa chính dựa theo độ lưới ô vuông của hệ tọa độ vuụng
gúc phng.
- Bản đồ 1:250000 :
Mỗi mảnh 1:500000 đợcchia thnh 4 m¶nh tû lƯ
1:250000 cã kÝch thưíc
10x1030' ký hiƯu b»ng số ảrập theo thứ tự từ trái qua phải,
từ trên xuống dới.

Theo UTM quốc tế mảnh bản đồ 1:1000000 chia thnh 16
mảnh bản đồ
1:250000, mỗi mảnh có kích thớc 10x1030' ký hiệu bằng
các số ảrập từ 1 đến 16 theo thứ tự từ trái qua phải, từ trên
xuống dới
- Bản ®å 1:10000
LÊy m¶nh 1:1000000 chia thμnh 96 m¶nh1:100000 cã
kÝch thưíc
30'x30'. Đánh số từ trái qua phải, từ trên xuống dới
Theo UTM quốc tế hệ thống bản đồ tỷ lệ 1:100000 đợc
chia độc lập so với hệ thống 1:1000000. Phân hiệu mảnh
bản đồ 1:100000 gồm 4 số, hai số bắt đầu từ 00 l số thứ tự
của các múi có độ réng 30' theo kinh tuyÕn xuÊt ph¸t tõ kinh

16


tuyến 750 Đông v tăng dần về phía Đông, hai số sau bắt đầu
bằng 01 l số thứ tự của các đai có độ rộng 30' theo vĩ tuyến
xuất phát từ vĩ tuyến 40 Nam v tăng dần về phía cực.
- Bản đồ 1:50000
Mỗi mảnh 1:100000 chia thnh 4 phần thnh 4 mảnh
1:50000 có kích thớc 15'x15' đợc đánh ký hiệu chữ cái A, B,
C, D theo thứ tự từ trái qua phải, từ trái qua phải,từ trên xuống
dới.
Theo kiểu UTM quốc tế việc chia mảnh thực hiện tơng
tự. Phân hiệu
mảnh bằng chữ số La mà theo thứ tự bắt đầu từ mảnh
góc Đông Bắc theo chiều kim đồng hồ.
- Bản đồ 1:25000

Chia mảnh 1:50000 thnh 4 mảnh 1:25000, mỗi m¶nh cã
kÝch thưíc
7'30"x7'30", ký hiƯu a, b, c, d theo thứ tự từ trái sang phải,
từ trên xuống dới theo UTM quốc tế không chia mảnh 1:25000
v tỷ lệ lớn hơn.
- Bản đồ 1:10000
Chia mảnh 1:25000 thnh 4 phần 1:10000 có kích thớc
3'45"x3'45" đợc
đánh số 1, 2, 3, 4 theo thứ tự từ trái qua phải, từ trên
xuống dới.
- Bản đồ 1:5000
Mỗi mảnh 1:100000 chia thnh 256 mảnh 1:5000 có kích
thớc 1'52",5x1'52",5 v đợc đánh số từ 1 đến 256 theo thứ tự
từ trái qua phải, từ trên xuống dới.
- Bản đồ 1:2000

17


Mỗi mảnh 1:5000 đợc chia thnh 9 mảnh 1:2000 kích
thớc 37",5x37",5
đợc ký hiệu bằng chữ thờng a, b, c, d, e, f, g, h, k theo
thø tù tõ tr¸i qua phải,từ trên xuống dới.
- Bản đồ 1:1000
Mỗi mảnh 1:2000 chia thnh 4 mảnh 1:1000 kích thớc
18",75x18",75
đợc đánh ký hiệu I, II, III, IV theo thứ tự từ trái qua phải,
từ trên xuống dới.
- Bản đồ 1:500
Mỗi mảnh 1:2000 đợc chia thnh 16 mảnh 1:500 đợc

đánh số từ 1 đến 16 theo thứ tự từ trái qua phải, từ trên xuống
dới.
b. Chia mảnh bản đồ địa hình theo tọa độ địa lý
Đây là cách chia mảnh bản đồ địa chính theo quy phạm đo vẽ bản đồ địa
chính ban hành năm 1991 của Tổng cục Quản lý ruộng đất.trong thực thế đã có
một số địa phương chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5.000 và 1:2.000 khu vực
đất nơng nghiệp theo phương pháp ràng.người làm công tác đo đạc địa chính cần
hiểu rõ để khi cần thiết sẽ có biện pháp chuyển đổi bản đồ từ hệ thống cũ sang
hệ thống mới.Trình tự chia mảnh bản đồ địa chính theo tọa độ địa lý như sau:
- Lấy tờ bản đồ tỷ lệ 1:100.000 làm co sở chia ra 384 mảnh bản đồ tỷ lệ
1:5.000. tức là theo chiều ngang chia ra 24 phần , theo chiều đứng chia ra 16
phần.Kích thước khung bản đồ 1:5.000 là 1’15’’x1’15’’
- Ký hiệu từ tờ bản đồ 1:5.000 là số hiệu tờ bản đồ 1:100.000 thêm vào
các số thứ tự của tờ bản đồ 1:5000,đánh số bằng chữ Arập từ 1 đến 384đạt trong
ngoặc đơn ,đánh số từ trên xuống dưới ,từ trái qua phải.
- Phương pháp ràng hoàn toàn giống cách chia mảnh bản đồ địa hình cùng
tỷ lệ. Tọa độ góc thẳng góc của khung khơng phải là số chẵn mà là phải ra từ tọa
độ địa lý.Khung trong tờ bản đồ có dạng hình thang.
18


- Lấy tờ bản đồ 1:5.000 chia ra 4 tờ bản đồ 1:2.000 , đánh them số thứ tự
a,b,c,d trongngoặc n.
1.7. Yờu cu chớnh xac
Yếu tố cơ bản cần quản lý đối với đất đai đó l vị trí,
kích thớc v diện tích các thửa đất. Các yếu tố ny đợc đo
đạc v thể hiện trên bản đồ địa chính. Độ chính xác các yếu
tố ny phụ thuộc vo kết quả đo, độ chính xác thể hiện bản
đồ v độ chính xác khi tính diện tích bản đồ. Nên trong hệ
thống bản đồ ngời ta phải nghiên cứu những quy định, hạn

sai cơ bản của bản đồ gọi l độ chính xác khi thnh lập bản
đồ:
1.7.1. chớnh xỏc im khng ch o v
Khi đo vẽ bản đồ địa chính theo phơng pháp đo vẽ trực
tiếp ở thực địa phải xây dựng lới khống chế đo vẽ ở thực
địa, còn khi sử dụng ảnh hng không cần phải tăng dy khống
chế ảnh. Trong quy phạm quy định sai số trung trung phương vị trí
mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ sau bình saiso với điểm khống chế tọa độ
gần nhất khơng vượt q 0,1mm tính theo tỷ lệ bản đồ cần thành lập’’. Ở vùng
ẩn khuất, sai số nói trên khơng lớn q 0,15mm. §èi víi khu vực đô thị,
sai số nói trên không vợt quá 6cm trên thực địa áp dụng chung
cho mọi tỷ lệ đo vẽ. Đối với điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp
cũng phải đạt độ chính xác nói trên, đối với điểm tăng dy
khống chế ảnh thì sai số ny phải đợc quy định l 0,15mm.
Sai số trung phơng độ cao của điểm khống chế đo vẽ sau
bình sai so với điểm độ cao nh nớc gần nhất không vợt quá
1/10 khoảng cao đều đờng bình độ cơ bản.
1.7.2. chớnh xỏc v trí điểm chi tiết

19


Về độ chính xác đo vẽ chi tiết, quy phạm hiện hnh quy
định nh sau: sai s trung bỡnh v trí mặt phẳng của các điểm trên ranh giới
thửa đất biểu thị trên bản đờ địa chính so với điểm của lưới khống chế đo vẽ
gần nhất không được lớn hơn 0,5mm trên bản đồ , đối với các địa vật còn lại
khong vượt quá 0,7mm’’.
“ sai số tương hỗ giữa các ranh giới thửa đất , giữa các điểm trên cùng
ranh giới thửa đất , sai số độ dài cạnh thửa đất không vượt quá 0,4mm trên bản
đồ địa chớnh.

Quy định trên đà có sự khác biệt cơ bản so với tiêu chuẩn
của bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. Đối với bản đồ địa chính,
yếu tố kích thớc thửa đất quan trọng hơn nhiều so với quan
hệ tơng hỗ vị trí điểm địa vật. Kích thớc thửa đất đợc
hiểu l chiều di cạnh thửa hoặc chiều di đờng chÐo thưa
®Êt.
1.7.3. Độ chính xác thể hiện độ cao trên bn
Nếu trên bản đồ thể hiện độ cao bằng ®ưêng b×nh ®é
th× sai sè trung b×nh ®é cao ®ưêng bình độ, độ cao điểm
đặc trng địa hình, độ cao của điểm ghi chú độ cao trên
bản đồ địa chính so với điểm không chế độ cao ngoại
nghiệp gần nhất không vợt quá 1/3 khoảng cao đều đờng
bình độ cơ bản ở vùng đồng bằng v 1/2 khoảng cao đều
đối víi vïng nói vμ vïng Èn kht.
1.7.4. Độ chính xác tớnh din tớch
Diện tích thửa đất đợc tính chính xác đến m2 khu vực
đô thị cần tính chính xác đến 0,1m2. Diện tích thửa đất
đợc tính hai lần, độ chênh kÕt qu¶ tÝnh diƯn tÝch phơ thc
vμo tû lƯ b¶n ®å vμ diƯn tÝch thưa.

20


Chương 2 :Quy trình thành lập bản đờ địa chính tại Xã Sơn Kim - Huyện
Hương Khê – Tỉnh Hà Tĩnh
2.1. Các phương pháp thành lập bản đờ địa chính
Các phương pháp thành lập bản đờ địa chính
Bản đồ địa chính có thể được thành lập theo các phương pháp sau:
Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính


Phương pháp đo vẽ trực
tiếp ngoài thực địa

Phương pháp toàn
đạc
Phương pháp bàn
đạc

Phương pháp đo
ảnh

Phương pháp đo vẽ
phối hợp

Đo ảnh
tương tự

Biên tập từ bản đồ tỷ
lệ lớn hơn

Phương pháp đo vẽ
lập thể

Đo ảnh
giải tích

Đo ảnh số

Hình 1.1. Các phương pháp thành lập bản ụ a chớnh
Từ quy trình trên ta thấy các công đoạn từ lập lới khống

chế địa chính, lới khống chế ®o vÏ chi tiÕt, lËp hå s¬ kü
tht thưa ®Êt đến biên tập bản đồ địa chính gốc đợc thực
hiện chủ yếu ngoi thực địa. Các công đoạn từ biên tập bản
đồ địa chính, in bản đồ sẽ đợc thực hiện trong các xí
nghiệp bản đồ.
Công việc đăng ký thống kê cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, chỉnh sửa v lu giữ hồ sơ địa chính l do
những ngời lm công tác quản lý địa chính thực hiện.Bản
đồ địa chính l bộ bản đồ đà đợc biên tập từ bộ bản đồ gốc
21


đo vẽ. Để tiến hnh thnh lập bộ bản đồ gốc đo vẽ cần tiến
hnh đo đạc ngoi thực a Xã Sơn Kim đã áp dụng một số phương pháp
chính như : phương pháp đo vã bản đồ trực tiếp ngồi thực địa phương pháp
biên tập từ bản đờ lớn hơn

phương pháp đo GPS

2.1.1 phương pháp đo vẽ ngoài thực địa ( phương pháp toàn đạc)
Toàn đạc là phương pháp cơ bản để thành lập bản đồ địa chính vùng thổ
canh, thổ cư đăc biệt là khu đơ thị có mật độ cơng trình nhà cửa dầy đặc.
Phương pháp ràng cho độ chính xác cao với từng điểm đo, vì vậy thuân tiện cho
việc thành lập bản đồ tỷ lệ lớn và cực lớn. Để đảm bảo độ chính xác thì mật độ
điểm đo lớn kéo theo thời gian làm việc ngồi trời nhiều. Trong phương pháp
ràng thì thời tiết và sự hạn chế về tầm nhìn do địa vật gây ra ảnh hưởng khá
nhiều tới cơng việc, ngồi ra địa hình phức tạp ảnh hưởng khơng nhỏ tới cơng
việc. Do đó phương pháp ràng cho hiệu quả kinh tế khơng cao và có một số hạn
chế khả năng ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ mới. Chính
vì lý do trên mà phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa thường được áp

dụng vào các địa bàn không lớn , chủ yếu là thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ lớn
ở các vùng dân cư đặc biệt là khu đơ thị có mật độ dân cư đơng đúc, nhà cửa
cơng trình nhiều.
Hiện nay với máy móc hiện đại dạng tồn đạc điện tử, số liệu đo ở sổ ghi
điện tử được lưu trữ trong file số liệu dạng ACCII giảm tối thiểu thời gian thao
tác ở thực địa. Kết quả đo có độ chính xác phụ thuộc vào việc dựng gương các
điểm chi tiết và cơng tác sơ hoạ.
Để đảm bảo độ chính xác thì mật độ đo trực tiếp phải lớn nên thời gian
làm việc ngồi trời kéo dài. Q trình vẽ bản đồ được thực hiện trong phòng dẫn
đến việc vẽ chỉ dựa vào số liệu đo, khơng có điều kiện quan sát trực tiếp ngồi
thực địa nên dễ bỏ sót các chi tiết phương pháp ràng còn bị ảnh hưởng lớn của
thời tiết, tầm thơng hướng và đo vẽ địa hình gây nên.

22


Xây dựng phương án kỹ thuật đo đạc thành lập
BĐĐC
Thành lập lưới địa chính các cấp

Chuẩn bị bản vẽ và các tư liệu
liên quan

Đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp

Tu chỉnh, Tiếp biên bản vẽ

Hình 1.2 Quy trình thành lập bản đờ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực
tiếp ngồi thục địa
2.1.2 phương pháp đo bản đồ bằng biên tập từ bản

đồ có tỷ lệ lớn hơn
Thực chấtcủa phương pháplà số hóa bản đồ giấy có sẵn được quét bằng
máy ảnh . Bản đồ sau khi quét dữ liệu có dạng raster sau đó sử dụng chương
trình IrasC trong bộ phần mềm Microsation để nắn ảnh theo các mức khung đã
chọn trước tỷ lệ.Sau đó tiến hành vecter hóa các đối tượng ảnh dưới dạng line ,
polime , circle….
Trong quá trình số hóa , biên tập bản đồ phải đặc biệt chú ý tổng quát hóa
và khái quát hóa nội dung thể hiện chi tiết trên bản đồ tỷ lệ lớn.
Độ chính xác của bản đồ cần thành lập phụ thuộc vào độ chính xác của
bản đồ tài liệu và phương pháp chuyển vẽ.
Uư điểm : thành lập bản đồ trong phòng và tiế kiệm thời gian và rẻ tiền
Nhược điểm : cho độ chính xác thành lập bản đồ thấp , do có nhiều
23


nguồn sai số vì thế giá trị sử dụng chỉ mang tính biểu thị.

2.1.3 phương pháp đo GPS động
Với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật phương pháp đo GPS động đã được
áp dụng vào thành lập bản đồ ở xã trực tiếp đo vẽ ngoài trời ngoμi trêi .Phương
pháp ràng co phép xác định vị trí tương đối của hồng loạt điểm đã biết , trong
đó tại mỗi điểm đo chỉ cần thu tín hiệu trong 1 phút . Theo phương pháp ràng thì
phải cần ít nhất 2 máy thu :một máy đặt cố định gọi là base lần lượt di chuyển
các máy tới các điểm cần đo và 1 cạnh đã biết tọa độ và đạt tại đó trạm
base.Việc xử lý số liệu được thực hiện hồn tồn trong trong phịng với sự hỗ trợ
của máy tính và các phần mềm.
2.2 Thành lập bản đồ tại xã Sơn Kim.
2.2.1 Thiết kế mạng lưới tọa độ
Khái quát chung về mạng lưới đã thiết kế: Điểm gốc địa chính cơ sở
(ĐCCS) : Trong khu đo có 15 điểm : 668502, 668503, 668504, 668511, 668512,

668513, 668514, 668515, 668516, 668517, 668522, 668525, 668526, 668528,
668611. Căn cứ vào đặc điểm, theo kết quả khảo sát thực địa, để giảm bớt chi
phí đền bù việc chặt cây thơng hướng và có lợi kinh tế nhất nhưng vẫn đảm bảo
yêu cầu chính xác , căc cứ vào mật đọ địa chính cơ sở đề nghị xây dựng lưới địa
chính thành những cặp điểm thơng hướng cùng nhau. Và được đo bằng công ngệ
GPS. Số điểm hiện và tổng số điểm cần phải thiết kế ở khu đo như sau :

Tên xã
Sơn Kim

Diện tích tự

Số điểm được

nhiên

phép thiết kế

20.645,54 ha

22

Điểm đã có
2

Số điểm cịn
được thiết kế
20

Các thơng số kỹ thuật thiết kế lưới địa chính : Do đặc điểm dân cư của

Xã Sơn Kim còn tồn tại nhiều cây ăn quả, cây công nghiệp , cũng như cây lâu
24


năm ….xen đất trồng lúa vì vậy nếu xây dựng lưới địa chính dạng đường chuyền
thì số tiền đền bù sẽ rất lớn . Cịn vũng ruộng lúa thì việc chon mốc sẽ gặp rất
nhiều khó khăn vì bờ vũng thửa rất nhỏ không đáp ứng được đảm lượng lâu dài.
Vì vậy khi thiết kế chung tơi chọn phương án : chọn , chôn đo lưới tọa độ bằng
GPS là phù hợp nhất.
Cụ thể khi tiến hành đo các kết quả như sau :
Khu vực xã Sơn Kim thiết kế 181 điểm ĐC trong đó bố trí 30 cặp điểm
thơng hướng với nhau , 26 điểm độc lập . Số hiệu điểm được đánh số như sau :
từ BT-01 đến BT-108 khoang cách giữa 2 cặp điểm thơng nhau có
 Cạnh dài nhất BT-136 _ BT-137 = 750m
 Cạnh ngắn nhât BT-60 _BT61 = 258m
 Cạnh trung bình khoảng 350m
Cặp cạnh thơng hướng giữa các điểm đại chính gồm 56 cặp :
TT
1

Số hiệu
BT-01_BT-02
BT-04_BT-05

2
3

BT-22_BT-23

12


BT-24_BT-25

13

BT-26_BT-27

14

BT-28_BT-29

15

BT-30_BT-31

16

BT-32_BT-33

17

BT-34_BT-35

20

BT-36_BT-37

21

BT-38 _BT-39


22

BT-40_BT-41

23

BT-42_BT-43

BT-06_BT-07

4

BT-08_BT-09

5
6

BT-10_BT-11
BT-12_BT-13

7
8

11

BT-14_BT-15
BT-16_BT-17

9


BT-18_BT-19

10

BT-20_BT-21
25


×