Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Khóa luận giải pháp thu hút FDI vào dịch vụ môi trường tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 93 trang )

i

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................... Error! Bookmark not defined.
LỜI CAM ĐOAN ..................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................i
DANH MỤC BẢNG - BIỂU ĐỒ .......................................................................... ii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN.......................................... iii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
FDI VÀO CÁC DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG ......................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ môi
trường. ................................................................................................................... 6
1.1.1. Các khái niệm cơ bản .................................................................................... 6
1.1.2. Sự cần thiết khi thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ môi trường ............ 10
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ
mơi trường............................................................................................................. 12
1.1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ môi
trường ................................................................................................................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về thu hút vốn đầu tư nói chung và thu hút vốn đầu tư vào
dịch vụ mơi trường nói riêng .............................................................................. 24
1.2.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư tại một số nước trên thế giới ...................... 24
1.2.2. Bài học rút ra từ thành công của các nước .................................................. 38
1.3. Bài học kinh nghiệm cho quá trình thu hút vốn đầu tư nói chung và thu
hút vốn đầu tư vào dịch vụ mơi trường nói riêng tại Việt Nam ........................ 39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ FDI VÀO CÁC
DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012-2016 .............. 46
2.1. Tổng quan về tình hình vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ môi trường tại
Việt Nam trong những năm qua ......................................................................... 46
2.1.1. Số lượng dự án đầu tư vào các dịch vụ môi trường tại Việt Nam trong những
năm qua................................................................................................................. 46


2.1.2. Quy mô của các dự án đầu tư vào các dịch vụ môi trường tại Việt Nam trong
những năm qua ...................................................................................................... 48


ii

2.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ môi trường tại Việt
Nam giai đoạn 2012 – 2016.................................................................................. 52
2.2.1. Thực trạng hoạch định kế hoạch, chiến lược thu hút vốn đầu tư FDI vào các
dịch vụ môi trường tại Việt Nam giai đoạn 2012 – 2016 ........................................ 52
2.2.2. Thực trạng nguồn nhân lực thực hiện thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ
môi trường tại Việt Nam giai đoạn 2012 – 2016 .................................................... 55
2.2.3. Thực trạng đánh giá kết quả thực hiện quá trình thu hút vốn đầu tư FDI vào
các dịch vụ môi trường tại Việt Nam giai đoạn 2012 – 2016 ................................. 58
2.3. Đánh giá chung về thực trạng thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ môi
trường tại Việt Nam giai đoạn 2012 – 2016 ........................................................ 60
2.3.1. Nguyên nhân thành công.............................................................................. 64
2.3.2. Nguyên nhân hạn chế................................................................................... 67
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ FDI VÀO CÁC DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN TỚI (ĐẾN NĂM 2020) .................................................................. 71
3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển ngành môi trường Việt
Nam đến năm 2020 .............................................................................................. 71
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo ....................................................................................... 71
3.1.2. Mục tiêu đến năm 2020 ................................................................................ 72
3.1.3. Định hướng phát triển ngành công nghiệp môi trường đến năm 2020.......... 72
3.2. Giải pháp tăng cường thu vút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ môi trường
tại Việt Nam giai đoạn tới (đến năm 2020) ......................................................... 73
3.2.1. Giải pháp chính ........................................................................................... 73
3.2.2. Các giải pháp hỗ trợ .................................................................................... 78

3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................ 80
3.3.1. Đối với nhà nước ......................................................................................... 80
3.3.2. Đối với các cơ quan hữu quan ..................................................................... 81
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 85


i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ

Stt

Chữ viết tắt

1

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

2

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

3


UNCTAD

4

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

5

NSNN

Ngân sách nhà nước

6

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

7

CNMT

Cơng nghệ mơi trường

8

BVMT


Bảo vệ môi trường

9

AFTA

Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN

10

SX

11

KCN

Khu công nghiệp

12

KKT

Khu kinh tế

13

IESF

Quỹ Hỗ trợ sáng kiến vì sự bền vững về môi trường


14

BOI

Ủy ban xúc tiến luật đầu tư

Diễn đàn Thương mại và Phát triển của Liên hiệp quốc

Sản xuất


ii

DANH MỤC BẢNG - BIỂU ĐỒ

BẢNG
Bảng 1.1: Tóm tắt các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ môi trường củaThái Lan
đối với các nước thành viên WTO ......................................................................... 31
Bảng 1.2: phí và thời hạn của các loại thị thực của Thái Lan ................................. 32
Bảng 2.1: Thực trạng số lượng dự án đầu tư nước ngoài ........................................ 47
Bảng 2.2. Tỷ trọng vốn FDI của DVMT trong tổng vốn FDI của tồn xã hội......... 60

BIỂU
Biểu đồ 2.1: Quy mơ các dự án đầu tư vào dịch vụ môi trường tại Việt Nam 20121016 ...................................................................................................................... 50
Biểu đồ 2.2. Quy mô đầu tư theo đối tác ................................................................ 51


iii


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng thì việc mở cửa
thị trường ngành dịch vụ môi trường (DMVT) trở thành một trong những nội dung
quan trọng trong các đàm phán thương mại song phương và đa phương, cũng như
các khuôn khổ hợp tác quốc tế.
Hiện trạng DVMT của Việt Nam được nhận định còn rất sơ khai, chỉ mới
định hình rõ và phát triển ở lĩnh vực chất thải và nước thải với tham gia của các
doanh nghiệp Nhà nước. Về năng lực cung ứng dịch vụ: Hiện nay các doanh nghiệp
DVMT của Việt Nam hoạt động tập trung chủ yếu vào lĩnh vực nước thải và rác
thải. Mặc dù có sự gia tăng đáng kể về số lượng và quy mô các tổ chức DVMT
nhưng về cơ bản mới chỉ xử lý được một phần rất nhỏ chủ yếu là hoạt động thu gom
và xử lý sơ bộ so với nhu cầu của ngành, nhiều dịch vụ địi hỏi cơng nghệ cao như
xử lý khí thải… thì các doanh nghiệp DVMT hầu như chưa đáp ứng được. Cho đến
nay, năng lực ngành DVMT mới đáp ứng được 2-3% nhu cầu xử lý nước thải đô
thị, 15% nhu cầu xử lý chất thải rắn, khoảng 14% nhu cầu xử lý chất thải nguy hại;
nhiều lĩnh vực như tái chế dầu thải, nhựa phế liệu, chất thải điện, điện tử chưa phát
triển.
Trong quá trình phát triển, đặc biệt cần đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo
vệ mơi trường, bao gồm từ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, chế tạo thiết bị đến
cung cấp các dịch vụ bảo vệ môi trường, quản lý và sử dụng tài nguyên. Đặc biệt
cần khuyến khích, hỗ trợ cơng tác nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh hợp tác quốc tế
trong hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với những nước đang phát triển và tích lũy vốn nội bộ trong nền kinh tế
còn thấp như Việt Nam thì cần phải thu hút vốn từ bên ngoài cho đầu tư phát triển,
trong đó việc thu hút vốn FDI là một tất yếu khách quan. Đây được coi là “cú

huých” nhằm giúp đất nước thốt khỏi “cái vịng luẩn quẩn” về kinh tế. Thực tế
cho thấy, thời gian vừa qua vốn FDI đã và đang là một kênh bổ sung vốn rất quan
trọng cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển và tăng trưởng kinh tế.
Những thành tựu đạt được trong việc thu hút nguồn vốn FDI thời gian qua đã tạo
cho đất nước nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng lực cho các ngành
công nghiệp như dầu khí, hóa chất, lắp ráp ơ tơ, cơng nghệ thơng tin…Bên cạnh
đó, nguồn vốn FDI cũng góp phần hình thành và phát triển hệ thống các khu công
nghiệp, khu chế xuất và đặc biệt gần đây là khu cơng nghệ cao.
Thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa, Việt Nam đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng trong phát triển kinh tế và an sinh xã hội. Đời sống của nhân dân
liên tục được cải thiện. Tuy nhiên, bên cạnh các thành công thì Việt Nam cũng
đang đối mặt với nhiều vấn đề bức xúc, đặc biệt là sự xuống cấp của chất lượng
mơi trường. Ơ nhiễm mơi trường, suy thối tài ngun đang diễn ra gay gắt với
mức độ phức tạp ngày càng gia tăng, làm thiệt hại lớn về kinh tế và gây ra nhiều hệ
quả nghiêm trọng khác. Trong bối cảnh đó, nhu cầu về xử lý chất thải và cải thiện
môi trường ngày càng cao, địi hỏi cần có những bước phát triển mới trong lĩnh
vực dịch vụ môi trường (DVMT). Thực tế cho thấy, năng lực cung ứng DVMT và
chất lượng DVMT còn thấp, khu vực tư nhân tham gia chưa nhiều, chỉ mới phát
triển ở các thành phố lớn. Trước đây, các hoạt động làm sạch, khôi phục môi
trường và bảo vệ tài nguyên được xem là những dịch vụ cơng, do các chính phủ
cung cấp. Nhưng hiện nay, do gánh nặng đối với ngân sách ngày càng lớn, cộng
với một thực tế là các doanh nghiệp nhà nước hoạt động khơng hiệu quả, các chính
phủ đã tìm cách xã hội hố lĩnh vực dịch vụ mơi trường và tạo ra các cơ chế
khuyến khích tư nhân cũng như doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này.
Xuất phát từ thực tiễn quan trọng đó, đề tài “ Giải pháp thu hút FDI vào
dịch vụ môi trường tại Việt Nam” được thực hiện, giúp ta có một cơng trình


2
nghiên cứu sâu và toàn diện về thực trạng thu hút và sử dụng FDI, cũng như hệ

thống chính sách FDI của Việt Nam đối với dịch vụ môi trường trong thời gian
vừa qua. Đồng thời xác định mức độ thu hút FDI phù hợp để tối ưu hóa lợi ích thu
được từ nguồn vốn này.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này là nhằm:
Hiểu rõ lý luận chung về vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư FDI vào dịch vụ
môi trường tại Việt Nam.
Vận dụng những lý thuyết nghiên cứu được để tìm hiểu về thực trạng thu hút
vốn đầu tư vào các dịch vụ mơi trường tại Việt Nam.
Rút ra những hạn chế cịn tồn tại trong công tác thu hút vốn đầu tư FDI vào
các dịch vụ môi trường của Việt Nam.
Trên cơ sở phân tích, đề xuất các giải pháp và kiến nghị để tăng cường thu
hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ môi trường tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
- Thu hút FDI vào dịch vụ môi trường tại Việt Nam
* Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Giải pháp thu hút FDI vào các dịch vụ môi trường tại Việt Nam.
- Phạm vi không gian: Dịch vụ môi trường tại Việt Nam
- Phạm vi thời gian: Khoảng thời gian nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2016.
Dữ liệu được tập hợp từ Tổng Cục Thống Kê Việt Nam, Cục Đầu tư nước
ngồi (Bộ Kế hoạch và đầu tư), Phịng Thương mại và công nghiệp Việt Nam, Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học của kinh tế chính trị Mác Lênin để nghiên cứu những dấu hiệu, thuộc tính đặc trưng của các hoạt động dịch
vụ môi trường để đi đến quan niệm khoa học về dịch vụ môi trường, đặc điểm và
phân ngành hoạt động dịch vụ môi trường.


3

Sử dụng phương pháp thu thập thông tin, tài liệu liên quan về hoạt động đầu
tư vào dịch vụ môi trường của các doanh nghiệp.
Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh trên cơ sở thơng
tin đã có để đánh giá thực trạng đầu tư vào dịch vụ môi trường tại Việt Nam.
Sử dụng các phương pháp kết hợp lơgíc và lịch sử, phân tích, để xác định quan
điểm, giải pháp phát thu hút đầu tư vào hoạt động dịch vụ môi trường thời gian tới.
5. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
Để bảo vệ mơi trường, ngày nay quan điểm phát triển kinh tế môi trường,
trong đó có dịch vụ mơi trường với vai trị của một ngành kinh tế trong nền kinh tế
quốc dân được các quốc gia nhìn nhận, đánh giá một cách đúng đắn hơn. Từ thực
tiễn đó đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về dịch vụ môi trường.
Dự án:“Điều tra đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ môi trường ở Việt
Nam. Đề xuất chính sách phát triển dịch vụ môi trường phù hợp với các cam kết
quốc tế trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” của Viện nghiên cứu Thương
mại, Bộ Công thương . Dự án đã hệ thống các quan niệm và cách phân loại khác
nhau về dịch vụ môi trường trên thế giới; nghiên cứu kinh nghiệm phát triển dịch
vụ môi trường và thực hiện các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ môi trường của
một số nước trên thế giới (Liên minh châu Âu, Trung Quốc, Thái Lan) và rút ra bài
học đối với Việt Nam; khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dịch vụ môi trường
của Việt Nam và mức độ đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế và đề xuất
các giải pháp phát triển hoạt động dịch vụ mơi trường.
Cơng trình nghiên cứu: Ngành hàng hóa và dịch vụ mơi trường tồn cầu.
Cơng trình đề cập thực trạng, giải pháp phát triển ngành hành hóa và dịch vụ mơi
trường trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế.
Cuốn sách: Chính sách quản lý tài ngun và mơi trường. Trong cuốn sách
này, tác giả đã đề cập nhiều nội dung liên quan đến đề tài luận án, như: Sự cần
thiết của cơng cụ chính sách trong quản lý tài nguyên và môi trường; một số hình
thức dịch vụ bảo vệ hệ sinh thái môi trường; nghiên cứu quy định về tiêu chuẩn
môi trường, giảm ô nhiễm; cấp phép phát thải ơ nhiễm; thuế, lệ phí, quỹ và trợ cấp



4
cho môi trường; hiệp ước quốc tế về môi trường; chính sách quốc gia và hoạch
định chính sách quốc gia về môi trường v.v..
Đề án: “Dự án xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ môi trường đến năm
2030”, của Bộ Tài nguyên và Môi trường . Đề án đã xác định quan điểm, mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp phát triển các hoạt động dịch vụ mơi trường.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn đã phân
tích quan niệm, phân ngành và vai trị dịch vụ mơi trường.
Về quan niệm dịch vụ mơi trường: Qua các công trình nghiên cứu cho thấy
hiện nay trên thế giới chưa có một định nghĩa thống nhất. Các khái niệm về dịch vụ
môi trường được hình thành từ thực tiễn hoạt động kinh doanh cũng như bảo vệ môi
trường của các tổ chức và mỗi quốc gia. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(OECD) định nghĩa về dịch vụ môi trường như sau: “Dịch vụ môi trường là những
dịch vụ được cung cấp nhằm quản lý, phòng ngừa, hạn chế, giảm thiểu hoặc khắc
phục những thiệt hại về mơi trường nước, khơng khí, đất, cũng như giải quyết những
vấn đề liên quan đến chất thải, tiếng ồn và hệ sinh thái”.
Về phân ngành dịch vụ môi trường: Qua các công trình nghiên cứu cho thấy,
do còn tồn tại những quan niệm khác nhau về dịch vụ môi trường nên hiện nay trên
thế giới cũng tồn tại những cách phân ngành khác nhau về dịch vụ mơi trường, trong
đó nổi lên là cách phân ngành của WTO (GATS), OECD và EU.
- Phân ngành của WTO (GATS): phân loại dịch vụ môi trường bao gồm 4
phân ngành
Mặc dù liên quan đến đề tài của luận văn đã có nhiều cơng trình nghiên cứu;
nhiều kết quả nghiên cứu của các công trình này sẽ được kế thừa trong thực hiện
đề tài luận văn, song đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu tồn diện, hệ
thống về giải pháp thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ mơi trường tại Việt
Nam.
6.Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, kết cấu của luận văn được bố cục làm 3 chương.



5
Chương 1. Tổng quan về vốn đâu tư và thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ môi
trường tại Việt Nam.
Chương 2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ môi trường tại Việt
Nam từ năm 2012 đến năm 2016.
Chương 3. Định hướng và giải pháp thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ mơi
trường tại Việt Nam giai đoạn tới (tính đến năm 2020).


6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ FDI VÀO
CÁC DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG
1.1. Cơ sở lý luận về vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch
vụ môi trường.
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
a)Đầu tư
Đầu tư là một trong những nhân tố chủ yếu quyết định đến sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân. Đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm biến các
lợi ích dự kiến thành hiện thực trong tương lai. Tuy nhiên, trong phạm vi xem xét
khác nhau, khái niệm về đầu tư cũng có những điểm khác nhau.
Theo Luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam thì “đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ
vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các
hoạt động đầu tư theo quy định của luật đầu tư và các quy định khác của pháp luật
có liên quan”. Theo khái niệm này, đã là đầu tư thì phải bỏ vốn, chính là các tài sản
hữu hình và vô hình để tiến hành các hoạt động đầu tư được pháp luật cho phép,
như vậy tất cả các nhà đầu tư đều được tham gia đầu tư vào tất các lĩnh vực trong

nền kinh tế mà không vi phạm các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, quan niệm
này lại chưa phản ánh được mục tiêu của các nhà đầu tư là phải sinh lợi.
Cũng có quan điểm cho rằng đầu tư là “việc sử dụng các nguồn lực hiện tại
nhằm biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong tương lai", với quan niệm này
đã nhấn mạnh đến mục đích của đầu tư là thu được lợi ích trong tương lai nhưng lại
chưa phản ánh chủ thể mong muốn thu được lợi ích trong tương lai. Xét trên góc độ
kinh tế, đầu tư là hy sinh tiêu dùng hiện tại để hy vọng có được thu nhập cao hơn
trong tương lai. Đối với từng chủ thể trong nền kinh tế, đó là tạo ra hoặc tăng thêm
lợi ích, những giá trị riêng biệt cho các chủ thể. Đối với tồn bộ nền kinh tế, chính
là tạo ra hoặc gia tăng giá trị tổng thể cho toàn xã hội. Đầu tư là phải ứng ra một
lượng vốn nhất định và được sử dụng trong tương lai, do đó đầu tư ln gắn với rủi
ro.


7

Với phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả xin đưa ra quan điểm về đầu tư
như như sau: Đầu tư là quá trình ứng ra một lượng vốn nhất định (bằng tiền mặt, tài
sản) ở hiện tại với mục đích là làm tăng thêm giá trị trong tương lai cho chủ thể bỏ
vốn.
b).Vốn đầu tư
Vốn đầu tư là giá trị bằng tiền của các nguồn lực được huy động và sử dụng
vào thực hiện đầu tư qua đó hình thành vốn sản xuất của nền kinh tế. Hay nói cách
khác vốn đầu tư là tồn bộ các chi phí bỏ ra để thực hiện mục đích đầu tư.
c).Dịch vụ môi trường
Trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới, các hoạt động sản xuất
kinh doanh, sinh hoạt của con người ngày càng sử dụng nhiều nguồn tài nguyên
thiên nhiên và thải ra môi trường các chất thải với khối lượng ngày càng lớn đã làm
gia tăng nhu cầu xử lý ô nhiễm môi trường, nên dịch vụ môi trường đã trở thành
một phân ngành trong khu vực kinh tế dịch vụ ở nhiều nhiều quốc gia. Đồng thời,

thuật ngữ "dịch vụ môi trường" (environmental service) cũng đã xuất hiện trong hệ
thống phân ngành kinh tế của nhiều tổ chức quốc tế, như Liên Hợp quốc, Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) v.v..
Mặc dù dịch vụ môi trường đã trở thành một ngành kinh tế ở nhiều quốc gia
và trong thương mại dịch vụ quốc tế, song hiện nay trên thế giới chưa có một định
nghĩa thống nhất về dịch vụ môi trường. Các khái niệm về dịch vụ mơi trường được
hình thành từ thực tiễn hoạt động dịch vụ môi trường của các tổ chức và mỗi quốc
gia.
Trong phần nghiên cứu tổng quan của luận văn đã đề cập một số quan niệm về
dịch vụ môi trường trên thế giới. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD)
định nghĩa về dịch vụ môi trường như sau: Dịch vụ môi trường là những dịch vụ
được cung cấp nhằm quản lý, phòng ngừa, hạn chế, giảm thiểu hoặc khắc phục
những thiệt hại về môi trường nước, khơng khí, đất, cũng như giải quyết những vấn
đề liên quan đến chất thải, tiếng ồn và hệ sinh thái. [9, tr.32.]
Diễn đàn Thương mại và Phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD) quan niệm
dịch vụ môi trường bao hàm 4 nhóm chính: Dịch vụ hạ tầng mơi trường (cốt lõi),


8

gồm quản lý nước và quản lý chất thải; các dịch vụ như thiết kế, xây dựng, lắp đặt,
vận hành; Phục hồi gồm làm sạch địa điểm, phản ứng khẩn cấp đối với các sự cố,
phục hồi, đánh giá; dịch vụ hỗ trợ mơi trường gồm phân tích, luật pháp, tham vấn,
kiểm toán, nghiên cứu và phát triển.
Cách định nghĩa và phân loại DVMT theo Hiệp định chung về thương mại
và dịch vụ ( GATS).
DVMT trong WTO và đàm phán gia nhập của Việt Nam: Nhiều khái niệm
khác nhau về DVMT, tuy nhiên, xuất phát từ quan điểm tự do hóa thương mại thì
khái niệm của WTO được coi là đơn giản hơn cả, theo đó, DVMT gồm các loại
hình dịch vụ có thể mang lại lợi ích mơi trường. Một điều đặc biệt là do chưa có

một định nghĩa thống nhất về DVMT nên khi đàm phán WTO không bắt buộc tuân
theo một danh mục nào. Các nước có thể tự do sử dụng hoặc xây dựng cho mình
một danh mục riêng để phục vụ cho mục đích đàm phán và cam kết thương mại.
Quá trình đàm phán vẫn đang tiếp diễn kể từ sau Hội nghị Bộ trưởng WTO tại Doha
năm 2001. DVMT, hiện nay được phân loại theo 2 quan điểm:
Phân loại của WTO (GATS): Dựa trên quan điểm tự do hóa thương mại, các
DVMT trong GATS, bao gồm 4 phân ngành:
- Các dịch vụ về nước thải (CPC 9401);
- Các dịch vụ về rác thải (CPC 9402) hay còn được gọi là dịch vụ chất thải rắn.
- Dịch vụ vệ sinh và các dịch vụ tương tự (CPC 9403).
- Các DVMT khác (CPC 9404), gồm: làm sạch khơng khí bị ơ nhiễm, hạn
chế tiếng ồn, bảo vệ thiên nhiên và cảnh quan môi trường.
Cách phân loại này hạn chế, tập trung nhiều hơn vào những dịch vụ liên quan
tới việc xử lý các hậu quả về môi trường (cách tiếp cận cuối đường ống); chỉ bao
gồm các loại hình dịch vụ được cung cấp trong quá trình hoạt động của các trang
thiết bị, máy móc, nhà xưởng và cũng chỉ quan tâm dịch vụ cung cấp cho cộng
đồng. Cách phân loại của OECD và EU: Dựa trên quan điểm lợi ích mơi trường,
đàm phán về DVMT sẽ dựa trên danh mục mới gồm 7 phân ngành: nước sinh hoạt
và quản lý nước thải; quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại; bảo vệ khí quyển


9

và khí hậu; khơi phục và làm sạch đất, nước; giảm độ rung và tiếng ồn; bảo vệ đa
dạng sinh học và cảnh quan môi trường; các dịch vụ hỗ trợ và DVMT khác.
Với cách phân loại này, trước hết, DVMT được đặt trong ngành cơng nghiệp
mơi trường có tính linh hoạt và gắn kết cao (các hoạt động liên quan tới quản lý ô
nhiễm, xây dựng và lắp đặt trang thiết bị nhằm phục vụ cho mục đích trên bao gồm
cả việc vận hành các công nghệ và sản phẩm sạch hơn); Hai là, các công nghệ và
sản phẩm nhằm làm giảm rủi ro và giảm thiểu sự ô nhiễm lãng phí các nguồn lực;

Ba là, DVMT được xác định là những dịch vụ được cung cấp để xác định, ngăn
chặn, hạn chế, giảm thiểu hoặc khắc phục những thiệt hại môi trường xảy ra đối với
đất, nước, không khí, cũng như những vấn đề liên quan tới chất thải, tiếng ồn và hệ
sinh thái...
BVMT và phát triển bền vững đã trở thành quan điểm của Đảng, đường lối
chính sách của Nhà nước và được khẳng định: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền
vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và BVMT”
(Nghị quyết ĐH Đảng toàn quốc lần thứ IX). Phát triển kinh tế, xã hội gắn chặt với
bảo vệ, cải thiện mơi trường, đảm bảo sự hài hịa giữa môi trường nhân tạo với môi
trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học, với nguyên tắc “kết hợp chặt chẽ giữa
phát triển kinh tế, phát triển xã hội và BVMT với bảo đảm quốc phòng, an ninh và
trật tự an toàn xã hội” (Chương trình nghị sự 21), thể hiện rõ mơi trường là một
trong 3 trụ cột chính (Kinh tế - Xã hội - Môi trường) của phát triển bền vững và có
mối quan hệ hữu cơ.
Cam kết của Việt Nam liên quan đến tài nguyên và môi trường trong WTO:
Theo các nguyên tắc của Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS), cam kết
liên quan đến tài nguyên và môi trường của Việt Nam, bao gồm: Một cam kết đa
phương “tất cả các văn bản, nếu được chỉnh sửa hoặc bổ sung, phải tuân theo các
quy định của WTO”, hành động thực hiện của ta là“Phát triển kinh tế thị trường thị trường đất đai và bất động sản” (một trong 10 chủ trương, chính sách lớn của
Chương trình hành động của Chính phủ); và cam kết mở cửa thị trường dịch vụ,
gồm 11 ngành, trong đó, DVMT gồm 5 nhóm (xử lý rác thải, xử lý nước thải, làm
sạch khí thải, xử lý tiếng ồn và đánh giá tác động môi trường), cụ thể:


10

Phạm vi mở cửa thị trường, nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được cung cấp
các dịch vụ: xử lý nước thải - CPC 9401 (thu gom, xử lý, tẩy rửa cống rãnh, các ống
nước thải, bể phốt...); xử lý rác thải - CPC 9402 (thu gom và xử lý chất thải, dịch vụ
chuyên chở và xử lý chất thải...); Làm sạch khí thải - CPC 94040 (quan trắc, kiểm

sốt việc thải các chất bẩn và giảm thiểu các chất gây ơ nhiễm khơng khí); xử lý
tiếng ồn - CPC 94050 (quan trắc, kiểm tra và làm giảm tiếng ồn); đánh giá tác động
của môi trường - CPC 94090 (các hoạt động thu thập dữ liệu, phân tích, dự báo các
tác động môi trường của một dự án cụ thể). Ta cho phép bên nước ngoài thành lập
liên doanh với các đối tác Việt Nam được cấp phép trong các lĩnh vực dịch vụ nước
thải, xử lý rác thải, xử lý tiếng ồn, làm sạch khí thải và đánh giá tác động của môi
trường… kể từ khi gia nhập với phần vốn góp tối đa là 49% hoặc 50%, và doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài và chỉ được phép thành lập trong khoảng 4, 5 năm sau
khi gia nhập.
Mặc dù trên thế giới chưa thống nhất trong quan niệm về dịch vụ mơi trường,
song có thể thấy những điểm chung của các quan niệm là: Dịch vụ môi trường thuộc
khu vực kinh tế dịch vụ, nên có đầy đủ đặc điểm của ngành kinh tế dịch vụ; ngoài
ra, dịch vụ mơi trường có những đặc điểm riêng, gắn liền với việc bảo vệ, tái tạo,
bảo đảm môi trường cho phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2. Sự cần thiết khi thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ mơi trường
Hiện nay dịch vụ mơi trường ngày càng đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực
kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường hướng tới xu thế chung là phát triển bền
vững của các quốc gia. Dịch vụ mơi trường góp phần ngăn ngừa và giảm thiểu ơ
nhiễm môi trường, tạo ra môi trường xanh, sạch cho xã hội, nâng cao chất lượng
cuộc sống của con người.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng thì việc mở cửa
thị trường ngành dịch vụ mơi trường (DMVT) trở thành một trong những nội dung
quan trọng trong các đàm phán thương mại song phương và đa phương, cũng như
các khuôn khổ hợp tác quốc tế. Đây được xem là một ngành kinh tế mới khơng chỉ
đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm, mà quan trọng hơn là đóng góp


11

vào cung cấp hàng hóa và dịch vụ giải quyết các vấn đề ơ nhiễm mơi trường, biến

đổi khí hậu và suy giảm tài nguyên. Trong khi các doanh nghiệp đang gặp phải
những thách thức trong việc đáp ứng các yêu cầu về môi trường trong xuất khẩu
sang các thị trường của các nước phát triển thì việc mở cửa thị trường DVMT sẽ tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện các yêu cầu này với chi phí thấp hơn.
Đối với Việt Nam, dịch vụ môi trường đang ngày càng trở thành một nhu cầu
hết sức bức thiết. Bởi lẽ, nước ta đang phải đối mặt với nguy cơ ơ nhiễm mơi trường
do q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hóa. Đồng thời, thu nhập của người dân ngày
càng được nâng cao, do đó, nhu cầu về chất lượng cuộc sống thân thiện với môi
trường cũng ngày càng cao. Mặt khác, nhu cầu bảo đảm dịch vụ môi trường cho các
doanh nghiệp cũng ngày càng tăng do yêu cầu về hàng hố và dịch vụ thân thiện với
mơi trường. Bên cạnh đó, Việt Nam đang phải cam kết thực hiện ngày càng nhiều
hơn các hiệp định quốc tế về môi trường, đặc biệt là các cam kết về dịch vụ mơi
trường sau khi nước ta chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO). Ngoài ra, với q trình tự do hố thương mại và sự phát triển nhanh
của các hoạt động công nghiệp, mức chi ngân sách cho các dịch vụ công về bảo vệ
môi trường ngày càng tăng, tạo ra gánh nặng lớn cho ngân sách nhà nước. Do đó,
cần phải đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ môi trường. Nhận thức sâu sắc vấn đề
này, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 249/QĐ-TTg, ngày
10/2/2011 về việc phê duyệt "Đề án phát triển dịch vụ môi trường đến năm 2020",
với mục tiêu phát triển dịch vụ môi trường nhằm cung ứng dịch vụ bảo vệ môi
trường cho các ngành, lĩnh vực, địa phương; tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực
dịch vụ trong nền kinh tế, tạo thêm việc làm và hướng tới mục tiêu phát triển bền
vững đất nước.
Để đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ môi trường, huy động tối đa sự tham gia
của xã hội vào công tác bảo vệ môi trường, Nghị quyết 41-NQ/TW, ngày
15/11/2004 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa IX) đề ra chủ
trương đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích cá nhân, tổ chức và mọi thành phần kinh
tế tham gia các hoạt động dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải và
các dịch vụ khác về bảo vệ môi trường. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng xác định



12

một trong những nội dung trọng tâm trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011
- 2020 là: "Đẩy mạnh xã hội hóa cơng tác bảo vệ mơi trường, phát triển các dịch vụ
môi trường, xử lý chất thải" . Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng lần thứ 7, khóa XI, về "Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường" (số 24-NQ/TW) cũng xác định: "Phát
triển ngành kinh tế môi trường trên cơ sở ngành công nghiệp môi trường, dịch vụ
bảo vệ môi trường và tái chế chất thải".
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thu hút vốn đầu tư FDI vào các
dịch vụ mơi trường
a).Sự ổn định của mơi trường chính trị
Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô như ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội là
điều kiện hết sức quan trọng để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu tư
nước ngoài sẽ rất hạn chế khi tham gia đầu tư vào những nước có môi trường kinh
tế vĩ mô kém ổn định vì khi đầu tư vào những nơi này sẽ tạo ra những rủi ro kinh
doanh mà các nhà đầu tư không thể lường trước được.
Khi có sự bất ổn về mơi trường kinh tế vĩ mô, rủi ro tăng cao thì các dòng vốn
FDI trên thế giới sẽ chững lại và vốn đầu tư sẽ di chuyển đến những nơi an toàn và
có mức sinh lời cao hơn, ngay cả khi đã đầu tư rồi mà có sự bất ổn nhất là bất ổn về
chính trị thì các nhà đầu tư nước ngồi sẽ tìm mọi cách để rút lui vốn.
Vì vậy, mơi trường kinh tế vĩ mơ có tác động trực tiếp tạo điều kiện hoặc cản
trở việc thu hút vốn của các nhà đầu tư nước ngoài và muốn thu hút được vốn từ các
nhà đầu tư nước ngoài thì các nước phải ổn định được môi trường kinh tế vĩ mơ
trước.
b).Hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế liên quan đến dịch vụ môi trường
Hệ thống pháp luật của nước sở tại bao gồm các luật liên quan đến hoạt động
đầu tư như Luật đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Bảo vệ môi trường… và các văn
bản hướng dẫn luật, các quy định về hoạt động đầu tư đối với người nước ngoài,

các văn bản về quản lý Nhà nước trong hoạt động đầu tư…Đây chính là hành lang
pháp lý đảm bảo sự an tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài. Hệ thống pháp luật được


13

xây dựng theo hướng thơng thống, đầy đủ chặt chẽ là cơ sở tạo môi trường đầu tư
thuận lợi. Hoạt động FDI liên quan đến nhiều chủ thể tham gia và có yếu tố nước
ngồi vì vậy các văn bản ngoài yếu tố đồng bộ, chặt chẽ, tránh chồng chéo gây khó
hiểu, cịn phải phù hợp với thơng lệ quốc tế. Các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư
vào một nước nào đó thì họ sẽ quan tâm đến cá nhân họ khi đầu tư được bảo vệ như
thế nào, tài sản của họ có được đảm bảo khơng, các quy định chuyển phần lợi nhuận
về nước họ ra làm sao…đây cũng chính là nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định
đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác, hệ thống pháp luật không chỉ tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài mà cịn có chức năng ngăn cản những
tác động tiêu cực mà các nhà đầu tư cố tình vi phạm ảnh hưởng đến lợi ích cộng
đồng, an ninh quốc gia và tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà đầu tư. đồng
thời với việc xây dựng hệ thống pháp luật, phải xây hệ thống chính sách kinh tế liên
quan đến đầu tư nước ngoài thực sự mềm dẻo, hấp dẫn cũng là điều kiện quan trọng
để thu hút vốn FDI như:
Chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngồi: Đây cũng là một trong
những chính sách mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm khi xem xét quyết định
đầu tư vào một địa điểm nào đó, một chính sách khuyến khích phù hợp sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, ngược lại một chính sách khuyến khích đầu tư bất
hợp lý sẽ tạo rào cản lớn, tạo ra một môi trường đầu tư không thuận lợi đối với các
chủ đầu tư.
Chính sách quản lý ngoại tệ: Chính sách này tác động trực tiếp đến tâm lý của
nhà đầu tư nước ngoài, một quốc gia quản lý ngoại hối theo nguyên tắc thả nổi theo
thị trường sẽ dẫn đến sự thay đổi liên tục trong tỷ giá hối đối theo nhu cầu thị
trường, do đó các nhà đầu tư có tâm lý rụt rè, lo sợ trong đầu tư trực tiếp nước ngồi

tại quốc gia đó. Một quốc gia quản lý theo nguyên tắc thả nổi có điều tiết hoặc cố
định sẽ tạo tâm lý yên tâm hơn cho các nhà đầu tư.
Chính sách thương mại: Chính sách này liên quan đến hoạt động xuất nhập
khẩu của các dự án FDI, hạn ngạch xuất nhập khẩu thấp và các rào cản thương mại
khác sẽ gây khó khăn cho các dự án đó bởi vì các dự án FDI khi đi vào hoạt động
đều liên quan tới hoạt động xuất nhập khẩu: nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên


14

vật liệu, sản phẩm…chính sách thương mại bất hợp lý sẽ là rào cản đối với hoạt
động của FDI.
Các chính sách ưu đãi về tài chính: Muốn các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
vào quốc gia, vào địa phương, vào ngành, lĩnh vực ưu tiên thì phải dành cho nhà
đầu tư nước ngoài những ưu đãi, hỗ trợ nhất định về tài chính nhằm tạo điều kiện
tốt nhất để các nhà đầu tư tìm kiếm được lợi nhuận.
Chính sách ưu đãi về thuế: Để thu hút các nhà đầu tư nước ngồi, các quốc gia
phải có chính sách miễn giảm thuế nhất định, thông thường trong những năm đầu
triển khai dự án các nhà đầu tư được giảm thuế, thậm chí miễn thuế và tăng dần ở
những năm sau nó khi các nhà đầu tư nước ngồi có lợi nhuận. Để đảm bảo lợi ích
cho cả nước nhận đầu tư và cả nhà đầu tư nước ngoài, mức thuế được ưu đãi phụ
thuộc vào chính sách ưu tiên về ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế mà quốc gia khuyến
khích đầu tư như ưu đãi về thuế đối với những dự án sử dụng công nghệ hiện đại,
thời gian đầu tư dài, quy mô lớn, hướng về xuất khẩu, sử dụng nhiều lao động, sử
dụng nhiều nguyên liệu trong nước, sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư. Hệ thống thuế
sẽ càng hiệu quả nếu càng rõ ràng, đơn giản, dễ áp dụng và mức thuế phù hợp (so
với lãi suất, lợi nhuận bình quân, so với mức thuế ở các nước trong khu vực…) các
thủ tục thuế, cũng như các thủ tục quản lý FDI khác phải được tinh giảm hợp lý,
tránh vịng vèo nhiều khâu trung gian, cơng khai và thuận lợi cho đối tượng chịu
quản lý và nộp thuế.

c).Sự phát triển cơ sở hạ tầng về dịch vụ môi trường tại địa phương
Sự phát triển cơ sở hạ tầng là một điều kiện vật chất hàng đầu để các nhà đầu
tư nước ngoài đầu tư vốn FDI. Cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới giao thông, mạng
lưới thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lượng, cấp thốt nước, các cơng trình
cơng cộng phục vụ sản xuất kinh doanh như cảng biển, sân bay,…cơ sở hạ tầng tốt
là một trong các yếu tố quan trọng giúp các nhà đầu tư nước ngoài giảm các chi phí
gián tiếp trong sản xuất kinh doanh và có thể triển khai các hoạt động đầu tư. Thực
tế thu hút tại các địa phương trong cả nước cho thấy các dịng vốn chỉ đổ vào nơi
nào có hạ tầng phát triển, đủ khả năng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của các nhà đầu tư. Mạng lưới giao thơng cũng đóng góp một phần quan trọng vào


15

thu hút vốn FDI, là cơ sở để vận chuyển vật liệu, đi tiêu thụ sản phẩm và quan trọng
nhất là các đầu mối giao thông tiếp giáp với thế giới như cảng biển, cảng hàng
không… Các tuyến đường giao thông trọng yếu cũng làm cầu nối sự giao lưu phát
triển kinh tế giữa các địa phương của một quốc gia. Một mạng lưới giao thông đa
phương tiện và hiện đại sẽ giúp các nhà đầu tư giảm được chi phí vận chuyển khơng
cần thiết.
Hệ thống thơng tin liên lạc là nhân tố quan trọng trong bối cảnh bùng nổ thông
tin như hiện nay, khi mà thông tin về tất cả các biến động trên thị trường ở mọi nơi
được truyền tải liên tục trên thế giới. Chậm trễ trong thông tin liên lạc sẽ đánh mất
cơ hội kinh doanh. Môi trường đầu tư hấp dẫn dưới con mắt của nhà đầu tư đó phải
có hệ thống thơng tin liên lạc rộng lớn và cước phí rẻ. Ngồi ra, hệ thống các ngành
dịch vụ như: tài chính ngân hàng, bưu chính viễn thơng, tư vấn hay cung cấp năng
lượng và nước sạch… đảm bảo cho việc sản xuất quy mô lớn và liên tục, các dịch
vụ này nếu không đáp ứng được nhu cầu sản xuất thì sẽ gây rất nhiều trở ngại cho
nhà đầu tư.
d).Đặc điểm thị trường của nước nhận vốn

Địa phương muốn phát triển kinh tế cần có nhiều yếu tố và điều kiện khác
nhau, ngồi các yếu tố về cơ sở hạ tầng được xây dựng cần có thêm các điều kiện
khác như: vị trí địa lý thuận lợi, địa chất nơi đó ổn định, quy mô thị trường rộng
lớn, nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân cơng rẻ, nguồn tài ngun phong phú…
Với vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo ra khả năng phát triển du lịch, xuất khẩu, vận
chuyển khẩu hàng hóa qua các vùng, các khu vực trên thế giới. Những địa phương
biết phát huy lợi thế vị trí địa lý của từng vùng kinh tế của đất nước sẽ có cơ hội thu
hút được nhiều vốn FDI. Những địa phương biết phát huy lợi thế vị trí địa lý bằng
việc hiện đại hóa hệ thống cảng biển, miễn lệ phí cảng biển, cảng hàng khơng làm
giảm và tạo các tiện ích cho các nhà đầu tư sẽ tạo ra sức hấp dẫn tối đa vốn FDI.
Với tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng cho phép phát triển kinh tế
tại địa phương đó theo hướng đa ngành và tham gia tích cực vào phân cơng lao
động quốc gia và quốc tế. Địa phương có tài nguyên thiên nhiên phong phú, gần


16

nguồn nguyên liệu sẽ làm cho chi phí sản xuất trở nên rẻ hơn, thu hút được nhiều
nhà đầu tư nước ngồi hơn.
Nguồn lực dồi dào, giá nhân cơng rẻ là lợi thế so sánh của địa phương trong
hoạt động thu hút vốn FDI. Xu hướng đầu tư ngày nay của các nhà đầu tư nước
ngoài trong việc lựa chọn địa điểm đang chuyển từ việc xem xét gần thị trường tiêu
thụ sang ưu tiên tiêu chí trình độ, giá cả sức lao động của công nhân, trình độ ngoại
ngữ của dân bản địa bởi vì cơng nghệ thơng tin phát triển sẽ giúp cho các nhà sản
xuất dễ dàng hơn trong việc tiếp cận các thị trường ở xa.
Một trong những yếu tố xã hội quan trọng của thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào địa phương là chất lượng nguồn nhân lực và giá cả sức lao động.
Đây là một trong những yếu tố rất cần thiết để các nhà đầu tư lập kế hoạch kinh
doanh. Một nhà đầu tư muốn mở một nhà máy thì trên phương diện nguồn nhân lực
nhà đầu tư sẽ chọn khu vực có thể đáp ứng được cả về số lượng và chất lượng của

lao động, ngoài ra giá cả sức lao động là một trong những chỉ tiêu đánh giá của các
nhà đầu tư. Chất lượng lao động là một lợi thế cạnh tranh đối với các nhà đầu tư vào
lĩnh vực có hàm lượng cơng nghệ cao hay có sử dụng nhiều cơng nghệ hiện đại.
Ngồi ra, yếu tố văn hoá cũng ảnh hưởng tới yếu tố lao động như sự cần cù, tính kỷ
luật, ý thức trong lao động…
Vì vậy, yếu tố lao động là một trong những điều kiện tác động tới các nhà đầu
tư nước ngồi khi tiến hành kinh doanh. Tuy nhiên, để có lực lượng lao động tốt thì
lại phụ thuộc vào hệ thống giáo dục, đào tạo, chất lượng đào tạo nghề…
e).Hướng dịch chuyển của các dòng vốn FDI quốc tế về dịch vụ mơi trường
Đây là nhân tố bên ngồi có ý nghĩa quyết định đến khả năng thu hút vốn FDI
của quốc gia nói chung và địa phương nói riêng. Mức độ tăng, giảm của việc thu
hút vốn FDI chịu sự chi phối của xu hướng vận động của các dòng vốn FDI trên thế
giới. Nếu quốc gia nằm trong khu vực mà dịng vốn FDI đang hướng tới thì khả
năng tiếp nhận vốn FDI của quốc gia hay địa phương đó là thuận lợi và ngược lại
khi các quốc gia nằm ngồi vùng dịch chuyển của dịng vốn FDI thì sẽ rất khó cho
các quốc gia thu hút được nguồn vốn này.


17

Đón bắt được xu hướng chuyển dịch vốn FDI trên thế giới là một yếu tố quan
trọng để chính quyền Trung ương và địa phương đưa ra các chính sách phù hợp để
tiếp nhận dòng vốn FDI chuyển về. Nằm trong vùng kinh tế phát triển năng động
của thế giới, trong những năm gần đây khu vực Đông Nam Á đã trở thành khu vực
hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài. Điều này là do so với các nước phát triển
thì khu vực này có mức độ cạnh tranh thấp hơn, hơn nữa giá nhân công của khu vực
này tương đối rẻ, môi trường đầu tư ngày càng được cải thiện. Là một quốc gia nằm
trong khu vực hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, nước ta có cơ hội đón dịng chảy
FDI đổ về nếu biết tận dụng lợi thế so sánh của mình và cải thiện tốt hơn nữa về
môi trường đầu tư. Khi vốn FDI vào quốc gia thì việc thu hút vốn FDI vào vùng

kinh tế nào đó của đất nước sẽ dễ dàng hơn bằng các chính sách thích hợp riêng cho
từng vùng.
1.1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ
môi trường
Hoạt động thu hút và sử dụng FDI có thể được đánh giá trên nhiều góc độ
khác nhau. Trong phạm vi luận văn, việc đánh giá hoạt động thu hút và sử dụng FDI
trên các phương diện sau đây: (1) kết quả thu hút và thực hiện vốn FDI thể hiện
thông qua quy mơ và cơ cấu dịng vốn; (2) hiệu quả kinh tế của khu vực FDI đối với
phát triển kinh tế xã hội; (3) chất lượng FDI thể hiện qua tác động xã hội, môi
trường và tác động lan tỏa của khu vực FDI; (4) chỉ số ngưỡng quy mô FDI.
a).Hệ thống chỉ tiêu về kết quả thu hút và thực hiện FDI
Hệ thống chỉ tiêu này cho phép đánh giá trực tiếp kết quả thu hút và thực hiện
FDI tại nước chủ nhà. Đây là nhóm chỉ tiêu truyền thống với các tiêu chí đánh giá
bao gồm:
(1) Quy mơ vốn đăng ký: là tổng số vốn góp bằng tiền hoặc tài sản hợp
pháp, lợi nhuận để lại và các hình thức vốn khác do nhà đầu tư nước ngoài cam kết
đưa vào nước chủ nhà để tiến hành các hoạt động đầu tư trực tiếp3 (World Bank,
2016). Vốn đăng ký bao gồm vốn cam kết của nhà đầu tư nước ngoài theo giấy
phép cấp mới (đối với các dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án độc lập với các dự án
đang hoạt động mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư trong kỳ); và cấp bổ sung


18

(đối với các dự án đầu tư nhằm mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực sản
xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm
môi trường của dự án đầu tư hiện có đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư trong các
năm trước).
Quy mô vốn đăng ký cho thấy sức hấp dẫn của môi trường đầu tư cũng như
mức độ tin cậy của nhà đầu tư nước ngoài đối với môi trường đầu tư trong nước.

(2) Quy mô vốn thực hiện: là số vốn đầu tư thực tế do các nhà đầu tư nước
ngoài đã chi ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước sở tại, bao gồm chi phí
xây dựng các cơng trình, nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị… Quy mơ vốn thực
hiện thể hiện hiệu quả của hoạt động xúc tiến đầu tư, cơ chế quản lý nhà nước, cũng
như hiệu lực thực thi của các văn bản pháp luật. Về mặt lý thuyết, vốn FDI thực
hiện thường nhỏ hơn vốn FDI đăng ký của dự án. Quy mô vốn FDI đăng ký và thực
hiện càng lớn càng thể hiện quốc gia đó thành công trong công cuộc thu hút vốn
FDI. Theo UNCTAD (2016), FDI ngày càng được quan tâm thu hút hơn ở các nước
đang phát triển. Năm 2015, FDI toàn cầu chảy vào các nước đang phát triển (khơng
tính các trung tâm tài chính Caribe) đã tăng 9%, đạt kỷ lục mới 765 tỷ USD. Bên
cạnh đó, khi xem xét khoảng cách giữa quy mô vốn đăng ký và vốn thực hiện có thể
đánh giá được mức độ thực hiện của hoạt động đầu tư trong năm đó. Khoảng cách
giữa được thể hiện thông qua tỷ lệ giải ngân. Đây là tỷ lệ phần trăm của vốn FDI
thực hiện trên tổng vốn FDI đăng ký theo thời gian, được tính bằng cơng thức:
Quy mơ vốn thực hiện
Tỷ lệ giải ngân =

×100
Quy mơ vốn đăng ký

Tỷ lệ giải ngân lớn thể hiện sự thống nhất giữa cam kết và thực hiện của hoạt
động đầu tư. Ngược lại, tỷ lệ nhỏ hàm ý những vấn đề nảy sinh trong quá trình giải
ngân vốn như thủ tục hành chính, sự lưỡng lự của nhà đầu tư khi bắt tay vào hoạt
động đầu tư, hay điều kiện tồn cầu và khu vực có biến động…
(3) Cơ cấu FDI: là chỉ tiêu thể hiện sự cân bằng hay mất cân bằng trong xu
thế phát triển của dòng vốn FDI. Cơ cấu FDI có thể được phân theo các tiêu chí
khác nhau: hình thức đầu tư, ngành kinh tế, vùng kinh tế. Nhóm chỉ tiêu này cho


19


phép đánh giá sự thay đổi về mẫu hình (pattern) của dịng vốn tại quốc gia tiếp nhận
vốn. Nhìn chung trên thế giới, xét theo hình thức đầu tư, FDI thông qua các thương
vụ M&A xuyên quốc gia chiếm ưu thế và có xu hướng tăng lên, trong khi các dự án
đầu tư mới giảm xuống. Xét theo ngành, dòng vốn FDI tồn cầu có xu hướng chảy
nhiều nhất vào lĩnh vực dịch vụ, chiếm đến 64% tổng FDI toàn cầu (năm 2015), gấp
hơn 2 lần lĩnh vực công nghệ.
b. Hệ thống chỉ tiêu về chất lượng FDI
Nhóm chỉ tiêu này bao hàm các tác động trực tiếp của FDI đối với xã hội và
môi trường, cũng như tác động gián tiếp (tác động lan tỏa) của khu vực này đối với
hoạt động đầu tư trong nước. Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm: (1) Khả năng tạo việc
làm: được thể hiện thông qua số lượng việc làm mà khu vực FDI tạo ra trong tương
quan với các khu vực kinh tế khác, thông thường được xác định bằng tỷ lệ phần
trăm trong tổng lao động có việc làm trong các ngành kinh tế.
Tỷ lệ lao động tạo ra của khu vực FDI cao cho biết dịng vốn FDI có chất
lượng tốt trong việc tạo công ăn việc làm tại nước sở tại, và ngược lại. (2) Tác động
của khu vực FDI đến môi trường: Đây là một chỉ tiêu rất khó để chuẩn hóa. Trong
phạm vi của luận văn, tác giả sử dụng một số tiêu chí sau đây:
- Tỷ trọng doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm môi trường được xác định thông
qua tỷ lệ phần trăm số lượng doanh nghiệp không tuân thủ quy định về bảo vệ mơi
trường trên tổng số các doanh nghiệp.
- Chi phí cho hoạt động cải tạo môi trường hàng năm của khu vực FDI
- Chi phí mơi trường dự kiến tiết kiệm được của các doanh nghiệp FDI khi
đầu tư vào một quốc gia.
Tỷ trọng doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm môi trường càng lớn cho thấy nước
sở tại đang tiếp nhận dòng vốn FDI kém chất lượng, gây ảnh hưởng tới mơi trường
của quốc gia đó. Chi phí cho cải tạo mơi trường hàng năm của khu vực FDI và chi
phí môi trường dự kiến tiết kiệm được của các doanh nghiệp FDI khi đầu tư vào
một quốc gia lại cho biết mức độ quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường của các
doanh nghiệp FDI tại nước sở tại. (3) Mức độ chuyển giao công nghệ: được thể

hiện thông qua (i) số hợp đồng chuyển giao công nghệ tại nước sở tại; (ii) tỷ trọng


20

các dự án đầu tư đến từ các nước nắm giữ công nghệ nguồn (như EU, Nhật Bản,
Hoa Kỳ…); (iii) mức độ hiện đại và cập nhật của các công nghệ được chuyển giao;
(iv) chỉ tiêu năng suất các yếu tố tổng hợp TFP của khu vực FDI4 ; (v) tỷ lệ nội địa
hóa. Các chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy mức độ chuyển giao công nghệ lớn
của các doanh nghiệp FDI vào nước sở tại.
(4) Mức độ liên kết của khu vực FDI với doanh nghiệp trong nước: Sự liên
kết chặt chẽ của khu vực FDI và doanh nghiệp trong nước được thể hiện qua một số
chỉ tiêu sau đây:
- Hình thức liên kết trong hoạt động FDI (tỷ trọng lớn các hoạt động FDI
dưới hình thức liên doanh, liên kết); - Mức độ phát triển chuỗi và hình thành cơng
nghiệp phụ trợ của nước chủ nhà (sự hồn thiện của khu vực cơng nghiệp phụ trợ);
- Mức độ liên kết trong hệ thống quản trị điều hành (CEO) giữa doanh nghiệp trong
và ngoài nước (sự liên kết chặt chẽ của giới điều hành doanh nghiệp giữa doanh
nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước); - Mức độ đào tạo và nâng cao kỹ năng
của người lao động trong khu vực FDI (tần suất và bậc đào tạo đối với người lao
động trong khu vực FDI).
c. Hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế FDI
Hiệu quả kinh tế FDI là sự hài hịa giữa quy mơ, cơ cấu và chất lượng của
FDI. Nhóm chỉ tiêu này được thể hiện thơng qua phần đóng góp của khu vực FDI
đối với phát triển kinh tế tại quốc gia tiếp nhận vốn. Các tiêu chí đánh giá bao gồm:
(1) Đóng góp của khu vực FDI vào tổng đầu tư xã hội: là tỷ lệ phần vốn FDI
trong tổng nguồn vốn đầu tư xã hội của nước chủ nhà. Các nghiên cứu lý thuyết và
thực nghiệm đều cho thấy FDI có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế của
nước tiếp nhận. FDI tăng làm tăng tổng nguồn vốn đầu tư xã hội, đồng thời tạo ra
tác động tràn đến đầu tư nội địa, thị trường lao động, và công nghệ của nước chủ

nhà. Do đó, đóng góp của FDI vào tổng đầu từ toàn xã hội càng cao càng cho thấy
hiệu quả kinh tế của FDI là lớn.
Tuy nhiên xét về tổng thể, tỷ lệ FDI/tổng nguồn vốn đầu tư xã hội còn phụ
thuộc vào sự thay đổi đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước và ngoài nhà nước. Vì
vậy, cần đánh giá chỉ tiêu này trong mối tương quan với chỉ tiêu đóng góp vào tăng


×