Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản lý tài chính công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 62 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Lê Hương Giang

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành : Quản lý Tài chính cơng
Mã số
: 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN
TS. Phạm Thị Hoàng Phương

HÀ NỘI - 2020


BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Lê Hương Giang
Lớp: CQ54/01.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH


Chuyên ngành : Quản lý Tài chính cơng
Mã số
: 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN
TS. Phạm Thị Hoàng Phương

HÀ NỘI - 2020


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Lê Hương Giang

SV: Lê Hương Giang

i

Lớp: CQ54/01.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANQP

: An ninh quốc phịng

DT

: Dự tốn

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc Nhà nước

KT-XH

: Kinh tế-xã hội

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

NSX


: Ngân sách xã

QT

: Quyết toán

SN

: Sự nghiệp

TC-KH

: Tài chính-Kế hoạch

UBND

: Ủy ban nhân dân

SV: Lê Hương Giang

ii

Lớp: CQ54/01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC


Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ .............................................................................. 5
1.1. Tổng quan về chi thường xuyên ngân sách xã ........................................... 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách xã .................. 5
1.1.2. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách xã ........................................ 8
1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách xã .................................................... 9
1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách xã ............................ 9
1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách xã......................... 10
1.2.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách xã ............................ 11
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH ... 17
2.1. Khái quát về huyện Yên Phong................................................................ 17
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 17
2.1.2. Tổng quan về tình hình kinh tế-xã hội .............................................. 18
2.2. Khái quát về tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã ................................. 19
2.2.1. Cấp huyện.......................................................................................... 19
SV: Lê Hương Giang

iii

Lớp: CQ54/01.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

2.2.2. Cấp xã................................................................................................ 20
2.3. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Phong
......................................................................................................................... 21
2.4. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên
Phong ............................................................................................................... 23
2.4.1. Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên ngân sách xã ................... 23
2.4.2. Thực trạng chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách xã ........ 30
2.4.3. Thực trạng quyết toán chi thường xuyên ngân sách xã .................... 35
2.4.4. Công khai minh bạch trong quản lý chi thường xuyên ngân sách xã35
2.5. Đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn
huyện Yên Phong ............................................................................................ 37
2.5.1. Kết quả .............................................................................................. 37
2.5.2. Hạn chế.............................................................................................. 39
2.5.3. Nguyên nhân ..................................................................................... 40
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUN NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN
PHONG, TỈNH BẮC NINH ............................................................................. 43
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội và định hướng hồn thiện cơng tác quản
lý chi thường xun ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Phong ................. 43
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của huyện Yên Phong ................ 43
3.1.2. Định hướng hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
xã trên địa bàn huyện Yên Phong ............................................................... 44
3.2. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
xã trên địa bàn huyện Yên Phong ................................................................... 45
SV: Lê Hương Giang

iv


Lớp: CQ54/01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3.2.1. Tăng cường chất lượng trong khâu lập dự toán ................................ 45
3.2.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý những sai
phạm ............................................................................................................ 46
3.2.3. Tăng cường công khai minh bạch ngân sách xã ............................... 46
3.2.4. Ứng dụng tin học vào quản lý chi thường xuyên ngân sách xã ........ 47
3.2.5. Tăng cường quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ cán bộ
Tài chính-Kế tốn xã ................................................................................... 47
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ vii
PHỤ LỤC ....................................................................................................... viii

SV: Lê Hương Giang

v

Lớp: CQ54/01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu

Bảng 2.1

Bảng 2.2

Bảng 2.3

Bảng 2.4

Tên bảng

Trang

Chi NSX trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2017-2019
Tình hình chi thường xuyên ngân sách các xã trên
địa bàn huyện Yên Phong giai đoạn 2017-2019
Dự toán chi thường xuyên ngân sách thị trấn Chờ
năm 2017
Chi thường xuyên NSX trên địa bàn huyện Yên
Phong giai đoạn 2017-2019

SV: Lê Hương Giang

vi

21

22


30

31

Lớp: CQ54/01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong những năm gần đây KT-XH ngày một phát triển, đời sống con
người cũng được cải thiện rõ rệt, do vậy đặt ra các nhu cầu càng ngày càng cao
của người dân về mọi mặt trong đó khơng thể khơng kể đến nhu cầu về các dịch
vụ công của hệ thống cơ quan Nhà nước. Điều này được đáp ứng thông qua bộ
máy cơ quan quan Nhà nước và được thực hiện thông qua hoạt động chi ngân
sách đặc biệt là hoạt động chi thường xuyên. Tuy nhiên NSNN là có hạn, nên
việc chi thường xuyên cần phải được quản lý để đảm bảo chi đúng, chi đủ tránh
thất thốt, lãng phí.
Bên cạnh đó mỗi địa phương có tình hình KT-XH khác nhau dẫn đến đòi
hỏi nhu cầu chi thường xuyên khác nhau tùy từng mục tiêu phát triển mà mỗi
địa phương đang theo đuổi. Vì vậy để kiểm sốt chi thường xun tốt cần phải
thực hiện tốt tại các đơn vị cơ sở đó là xã, phường. Để đảm bảo các các khoản
chi thật sự mang lại hiệu quả thực hiện tốt, phù hợp thực tiễn địi hỏi thì cần
phải có sự kiểm sốt tốt từ đơn vị cơ sở nhất do vậy sự kiểm sốt của cơ quan
tài chính cấp trên với chi thường xuyên NSX là rất cần thiết.
Ngoài ra xã là một đơn vị hành chính đặc biệt vừa là một cấp ngân sách

vừa là đơn vị dự tốn vì thế hoạt động tài chính có nhiều đặc thù. NSX, phường,
thị trấn (gọi chung là NSX) là một cấp ngân sách nằm trong hệ thống NSNN,
là ngân sách của chính quyền cơ sở trong hệ thống tổ chức hành chính bốn cấp
ở nước ta và có vai trị quan trọng đặc biệt. NSX vừa là phương tiện vật chất
bằng tiền, vừa là cơng cụ tài chính quan trọng để chính quyền cơ sở thực hiện
chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước phát triển KT-XH trên địa bàn. Vì hoạt
động thu chi ngân sách xã gồm nhiều nội dung phong phú, đa dạng luôn biến
động không ngừng theo sự phát triển của KT-XH. Tuỳ theo từng thời kỳ xã
được phân thêm các khoản thu chi cho phù hợp với tình hình phát triển KT-XH

SV: Lê Hương Giang

1

Lớp: CQ54/01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ở xã. NSX gắn liền với chính quyền cấp xã, là nơi trực tiếp quan hệ với dân,
trực tiếp tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng đến
với dân, bất cứ một việc làm tốt hay không tốt đều ảnh hưởng trực tiếp đến
người dân. Do vậy NSX phải được quản lý, điều hành tốt mới xây dựng, củng
cố được lịng tin của dân, đảm bảo cho chính quyền xã hoạt động ổn định, thúc
đẩy KT-XH phát triển ngày càng tốt hơn. Cho nên mỗi địa phương cần phải có
một NSX đủ mạnh và phù hợp là một địi hỏi thiết thực, là một mục tiêu phấn
đấu đối với các cấp chính quyền. Vì như thế nên hơn bao giờ hết, tăng cường,
hồn thiện trong cơng tác quản lý chi NSX là một nhiệm vụ luôn được quan

tâm đặc biệt là quản lý chi thường xuyên.
Trong những năm gần đây tình hình KT-XH trên địa bàn huyện n
Phong có nhiều thay đổi nhất là khi có sự xuất hiện của các khu cơng nghiệp
lớn có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo thay đổi lớn trong đời sống cả về kinh tế
xã hội của địa phương từ đó đặt ra nhu cầu mới về các khoản thu chi ngân sách
nhằm đảm bảo hài hòa thực tiễn nhu cầu và định hướng của Nhà nước. Cùng
với sự phát triển đó, công tác quản lý chi thường xuyên NSX trên địa bàn có
nhiều chuyển biến tuy nhiên vẫn cịn nhiều yếu kém trong công tác quản lý cần
khắc phục.
Xuất phát từ mục đích đó tơi tập trung tìm hiểu phân tích kĩ đề tài “Quản
lý chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc
Ninh” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn
Thơng qua việc phân tích đánh giá thực trạng chi thường xuyên NSX
trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2019 để đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, tăng cường quản lý chi thường xuyên
NSX trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2020 trở
đi.

SV: Lê Hương Giang

2

Lớp: CQ54/01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực trạng công tác quản lý chi
thường xuyên NSX trên địa bàn huyện.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý chi thường xuyên
NSX trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh thông qua các khâu lập dự
toán, chấp hành dự toán và kế toán, quyết toán chi thường xun NSX trên góc
độ quản lý tại Phịng TC-KH huyện
+ Phạm vi về không gian: Huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
+ Phạm vi về thời gian: Các tài liệu, dữ liệu được thu thập trong giai đoạn
2017-2019, các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2020 trở đi.
4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu đề tài luận văn
- Dữ liệu
+ Thu thập thông tin qua bảng biểu, các báo cáo, văn bản, giấy tờ đã
được tổng hợp và công bố về kết quả đạt được. Nguồn số liệu là nguồn thứ cấp
từ các báo cáo quyết tốn chi thường xun NSX gửi Phịng TC-KH huyện năm
2017, 2018, 2019 và các tài liệu lý luận liên quan đến chi thường xuyên NSX
và quản lý chi thường xuyên NSX.
+ Có thể thu thập dữ liệu, tài liệu sơ cấp bằng cách thiết kế bảng hỏi.
- Phương pháp nghiên cứu đề tài luận văn
+ Phương pháp thống kê: Phương pháp thống kê trong chỉ ra nguyên
nhân của các hạn chế trong quản lý chi thường xuyên NSX, phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSX, xác định các mối liên hệ từ
đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động quản lý chi thường xuyên
NSX. Lập bảng thống kê số liệu quyết toán chi thường xuyên NSX và xử lý số

SV: Lê Hương Giang

3


Lớp: CQ54/01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

liệu kết quả tình hình quản lý chi thường xuyên NSX trên địa bàn huyện Yên
Phong giai đoạn 2017-2019.
+ Phương pháp so sánh: Tiến hành so sánh số liệu dựa trên các tiêu chuẩn
chi thường xuyên NSX dự toán với quyết toán, số năm trước với năm sau. Trên
cơ sở đó đưa ra kết luận những yếu tố nào thay đổi trong năm. Bên cạnh đó,
phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh, đối chiều và đánh giá sự tăng
giảm các nội dung cụ thể qua các năm.
+ Phương pháp phân tích: Sau khi tiến hành thu thập số liệu, xử lý phân
tích dữ liệu tổng hợp. Đưa ra kết luận về ảnh hưởng của các mục tiêu phát triển
KT-XH đến công tác quản lý chi thường xuyên NSX, từ đó biết được nguyên
nhân dẫn đến việc quản lý chi thường xuyên NSX chưa đạt kết quả như mong
đợi.
+ Phương pháp tổng hợp: Giới thiệu tổng quan về tình hình nghiên cứu,
tóm tắt, tổng hợp lại những vấn đề chính có liên quan đến việc quản lý chi
thường xuyên NSX. Các nhận định, đánh giá rút ra từ quá trình tổng hợp là cơ
sở cho việc đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên NSX
tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các bảng và danh mục
tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý chi thường xuyên NSX;
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSX trên địa bàn huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh;

Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi thường
xuyên NSX trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

SV: Lê Hương Giang

4

Lớp: CQ54/01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
Chương 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách xã
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân sách là một phạm trù kinh tế gắn liền với việc tạo lập và sử dụng
quỹ tiền tệ của một chủ thể nhất định. Chủ thể sử dụng quỹ tiền tệ có thể là một
cá nhân, một tổ chức, một địa phương hoặc một quốc gia.
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, theo
quy định hiện hành bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân
sách tỉnh) bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách các huyện, quận, thị xã,

thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Ngân sách huyện, quận, thị xã thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách huyện), bao
gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn;
- Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là NSX).
NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác
phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ gắn với việc
thực hiện các nhiệm vụ của chính quyền cấp xã hàng năm.
NSX là cấp ngân sách cuối cùng trong hệ thống các cấp ngân sách. Mọi

SV: Lê Hương Giang

5

Lớp: CQ54/01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

khoản thu, chi đều phát sinh trực tiếp từ ngân sách xã vì vậy muốn nâng cao
hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước tốt phải bắt đầu từ việc nâng cao chất
lượng quản lý NSX trong đó có hoạt động quản lý chi NSX.
Căn cứ chế độ phân cấp quản lý KT-XH của Nhà nước và nhiệm vụ phát
triển KT-XH của các xã, HĐND tỉnh quyết định các khoản, mục chi NSX, trong
đó chủ yếu là hai hoạt động chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Trong
đó:
Chi thường xuyên NSX là q trình phân phối, sử dụng các nguồn tài
chính đã tập trung được vào NSX để đáp ứng nhu cầu chi thực hiện các hoạt

động thường xuyên hàng năm thuộc chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan xã.
Chi thường xuyên NSX là nhiệm vụ chi của NSX nhằm bảo đảm hoạt
động của bộ máy Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, hỗ trợ hoạt động của các
tổ chức khác và thực hiện những nhiệm vụ chi thường xuyên của NSX về phát
triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đây là những khoản chi không trực
tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng là những khoản chi mang tính chất tất yếu cho sự
duy trì và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã. Bao gồm:
- Chi quốc phịng: Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng
dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách xã theo quy định của Luật dân quân tự vệ; chi thực hiện việc đăng
ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách xã theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự; các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật.
- Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi tuyên truyền, vận động và tổ
chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật.
- Chi SN giáo dục: Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo trên địa bàn xã.
- Chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ (khơng có nhiệm
vụ chi nghiên cứu khoa học và công nghệ).

SV: Lê Hương Giang

6

Lớp: CQ54/01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


- Chi SN y tế: Hỗ trợ phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn xã.
- Chi hoạt động văn hóa, thông tin.
- Chi hoạt động phát thanh, truyền thanh.
- Chi hoạt động thể dục, thể thao.
- Chi hoạt động bảo vệ môi trường bao gồm: Thu gom, xử lý rác thải.
- Chi các hoạt động kinh tế bao gồm: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải
tạo các cơng trình phúc lợi, các cơng trình kết cấu hạ tầng, các cơng trình khác
do xã quản lý; hỗ trợ khuyến khích phát triển các hoạt động kinh tế như khuyến
công, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định; các hoạt
động kinh tế khác.
- Chi hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức chính trị và các
tổ chức chính trị-xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội-nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp theo quy định của pháp luật:
Chi hoạt động của các cơ quan Nhà nước: Tiền lương cho cán bộ, công
chức; tiền công lao động và hoạt động phí đại biểu HĐND; các khoản phụ cấp
khác theo quy định của Nhà nước; cơng tác phí; chi về hoạt động, văn phịng,
như: chi phí điện, nước, văn phịng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị,
chi tiếp tân, khánh tiết; chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương
tiện làm việc và tài sản cố định khác; đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí cơng đồn cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định; chi
khác theo chế độ quy định
- Chi cho công tác xã hội do xã quản lý: Trợ cấp hằng tháng cho cán bộ
xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã
nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 01 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01 tháng
01 năm 1998 trở về sau do bảo hiểm xã hội chi trả); chi thăm hỏi các gia đình
chính sách; trợ giúp xã hội và công tác xã hội khác
- Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.

SV: Lê Hương Giang


7

Lớp: CQ54/01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.1.2. Đặc điểm
- Hầu hết các khoản chi mang tính ổn định.
Đặc điểm này xuất phát bởi sự tất yếu phải thực hiện các nhiệm vụ của nhà
nước về quản lý hành chính đã được phân cấp cho chính quyền cấp xã. Các hoạt
động này phải duy trì một cách thường xuyên, liên tục để đảm bảo hoạt động của
bộ máy hành chính và thực hiện chức năng về quản lý KT-XH cũng như quốc
phòng, an ninh tại địa phương. Đặc điểm này giúp cho cơng tác quản lý được cân
bằng tính tốn trước được các khoản chi nhằm ổn định ngân sách.
- Là khoản chi có tính chất tiêu dùng.
Chi thường xun NSX là khoản chi phát sinh ổn định, đều đặn, với mục
đích duy trì hoạt động của bộ máy và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo
phân cấp, không tạo ra cơ sở vật chất hay làm tăng năng lực sản xuất phục vụ
nền kinh tế, do vậy khoản chi này mang tính chất tiêu dùng.
- Phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSX gắn với cơ cấu tổ chức,
hiệu lực, hiệu quả hoạt động ở bộ máy Nhà nước ở chính quyền cấp xã.
Cơ cấu tổ chức của bộ máy chính quyền cấp xã tác động tới cả phạm vi
và mức độ chi thường xuyên của NSX. Khi bộ máy chính quyền cồng kềnh sẽ
làm tăng chi cả về phạm vi và mức chi. Ngược lại, khi bộ máy chính quyền gọn
nhẹ sẽ là tiền đề cho việc thu hẹp phạm vi chi thường xuyên của NSX. Hiệu lực
hoạt động của bộ máy NSX cũng tác động lớn đến chi thường xuyên. Sự tác

động từ hiệu lực hoạt động của bộ máy Nhà nước sẽ làm thay đổi về chất của
chi thường xuyên, ảnh hưởng đến mức chi. Đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng
đối với cơng tác quản lý, để quản lý chi thường xuyên NSX tốt thì cần có cơ
cấu tổ chức chặt chẽ, gọn nhẹ và hiệu lực hoạt động của cơ quan cấp xã lâu dài.

1.1.2. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách xã

SV: Lê Hương Giang

8

Lớp: CQ54/01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Đảm bảo nguồn tài chính duy trì hoạt động của bộ máy chính quyền
cấp xã trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
Chi thường xuyên NSX là điều kiện quan trọng để đáp ứng các yêu cầu
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn xã. Thơng qua chi thường xuyên
NSX, chính quyền xã thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước được giao,
bao gồm cả việc duy trì trật tự ổn định xã hội, phát triển sự nghiệp kinh tế, văn
hóa-xã hội theo phân cấp trên địa bàn. Thêm vào đó, chi thường xuyên NSX
góp phần giúp cho chính quyền xã kiểm tra, kiểm sốt, điều chỉnh các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, tăng cường hiệu quả các hoạt động quản lý pháp
luật, giữ vững an ninh, trật tự trên địa bàn.
- Chi thường xuyên NSX cho bộ máy quản lý Nhà nước ở xã là cơ sở để
duy trì hoạt động của bộ máy và tăng cường hiệu quả các hoạt động của chính

quyền cấp xã trong quản lý pháp luật, giữ vững an ninh, trật tự trên địa bàn xã.
Chi thường xuyên tiết kiệm và hiệu quả sẽ tăng tích lũy vốn ngân sách
cho chi đầu tư phát triển, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao niềm tin của
người dân đối với hoạt động quản lý của chính quyền cấp xã.
1.2. QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ
1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách xã
Khái niệm quản lý NSX: “Quản lý NSX là một quá trình Nhà nước sử
dụng các phương pháp, các cơng cụ thích hợp nhằm hướng dẫn, điều khiển các
hoạt động tài chính trên địa bàn xã vận động, phát triển phù hợp với các quy
luật khách quan và đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của địa phương”.
Quản lý chi thường xuyên NSX là một q trình Nhà nước sử dụng các
phương pháp, các cơng cụ thích hợp nhằm hướng dẫn, điều khiển các hoạt động
tài chính có tính chất thường xun trên địa bàn xã vận động, phát triển phù
hợp với các quy luật khách quan và đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của địa

SV: Lê Hương Giang

9

Lớp: CQ54/01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phương.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách xã
- Nguyên tắc quản lý theo dự toán: Dự toán là khâu mở đầu của một chu
trình NSNN. Những khoản chi thường xuyên một khi đã được ghi vào dự toán

chi và đã được cơ quan quyền lực Nhà nước xét duyệt được coi là chi tiêu pháp
lệnh. Xét trên giác độ quản lý, số chi thường xuyên đã được ghi trong sự toán
thể hiện sự cam kết của cơ quan chức năng quản lý tài chính Nhà nước với các
đơn vị thụ hưởng NSNN, từ đó nảy sinh nguyên tắc quản lý chi thường xuyên
theo dự toán.
- Nguyên tắc đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách: Bản chất là
chi thường xuyên NSNN phải đúng theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có
thẩm quyền quy định. Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN là căn cứ pháp lý
để quản lý chi NSNN trong tất cả các khâu của chu trình NSNN.
- Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả: Tiết kiệm hiệu quả là một trong những
nguyên tắc quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính, bới lẽ nguồn lực
thì ln có giới hạn nhưng nhu cầu thì khơng có giới hạn. Do vậy, trong q
trình phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm đó ln phải tính tốn sao cho
với chi phí thấp nhất nhưng phải đạt được kết quả cao nhất. Mặt khác do đặc
thù hoạt động NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp, nhu cầu
chi từ NSNN luôn gia tăng với tốc độ nhanh trong khi khả năng huy động nguồn
thu có hạn, nên càng phải tơn trọng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong quản
lý chi thường xuyên của NSNN.
- Nguyên tắc quản lý theo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Bản chất là xác
định rõ kinh phí ngân sách gắn với nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm cần hoàn thành
với khối lượng, số lượng và chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định. Quản lý
theo kết quả thực hiện nhiệm vụ là một nguyên tắc mang tính hiệu quả cao, cần

SV: Lê Hương Giang

10

Lớp: CQ54/01.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

xác định ưu tiên chiến lược, kế hoạch phát triển KT-XH để phân bổ ngân sách.
- Nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN: Một trong những chức năng quan
trọng của KBNN là quản lý quỹ NSNN.Vì vậy, KBNN vừa có quyền, vừa có
trách nhiệm phải kiếm soát chặt chẽ mọi khoản chi ngân sách Nhà nước, đặc
biệt là các khoản chi thường xuyên. Để tăng cường vai trị của KBNN trong
kiểm sốt chi thường xuyên của NSNN, hiện nay nước ta đang thực hiện việc
chi trực tiếp qua KBNN như là một nguyên tắc trong quản lý khoản chi này.
1.2.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách xã
Một trong những điểm khác biệt của quản lý NSNN so với các khu vực
khác như doanh nghiệp hay hộ gia đình là quản lý theo năm ngân sách (cịn gọi
là năm tài chính hay tài khoá).
Tuy Việt Nam đã áp dụng quản lý ngân sách theo trung hạn nhưng xét
trong một chu kỳ ngân sách vẫn lặp lại theo chu trình gồm ba khâu: Lập dự
toán, chấp hành dự toán và kế toán, quyết tốn. Vì vậy, nội dung quản lý chi
thường xun NSX gắn liền với quản lý trong từng khâu của chu trình ngân
sách.
1.2.3.1. Lập dự tốn chi thường xun ngân sách xã
Lập dự tốn NSNN nói chung và NSX nói riêng là bước đầu tiên trong
chu trình ngân sách, là căn cứ cho khâu chấp hành dự toán và là cơ sở để kiểm
tra, đối chiếu trong khâu quyết toán.
Yêu cầu lập dự tốn:
- Về hình thức: Dự tốn phải được lập theo đúng nội dung, biểu mẫu
trong thời hạn quy định.
- Về nội dung: Dự toán được lập phải tuân theo các chính sách, chế độ
tiêu chuẩn, định mức được quy định trong các văn bản pháp luật do các cấp có


SV: Lê Hương Giang

11

Lớp: CQ54/01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thẩm quyền ban hành.
- Dự tốn được lập phải có thuyết minh rõ ràng các cơ sở căn cứ tính
tốn, sự thay đổi dự toán năm kế hoạch so với năm báo cáo, nguyên nhân của
sự thay đổi đó là gì.
Căn cứ lập dự toán:
- Dự báo những cơ hội, thách thức trong phát triển KT-XH ở địa phương
có tác động đến nhiệm vụ chi của xã trong năm kế hoạch.
- Các nhiệm vụ phát triển KT-XH, đảm bảo ANQP và trật tự an toàn xã
hội của xã, được thể hiện trong kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm và 5 năm
của xã.
- Cơ chế phân cấp nhiệm vụ chi của NSX.
- Chế độ, tiêu chuẩn định mức chi ngân sách hiện hành.
- Số kiểm tra về dự tốn do UBND huyện giao.
- Tình hình thực hiện dự tốn thu, chi một vài năm trước và ước thực
hiện năm báo cáo.
Quy trình lập dự tốn:
- Hướng dẫn và giao số kiểm tra:
+ Phịng TC-KH huyện sẽ hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán cho các
xã.

+ Sau khi nhận số kiểm tra và hướng dẫn của Phòng TC-KH, UBND xã
triển khai xây dựng dự toán và giao số kiểm và hướng dẫn nội dung và phương
pháp lập tra cho các ban, tổ chức thuộc UBND xã.
- Xây dựng và tổng hợp dự toán:
+ Các ban, tổ chức thuộc UBND xã sẽ làm việc cùng kế toán xã để xây

SV: Lê Hương Giang

12

Lớp: CQ54/01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

dựng dự tốn từng ban, tổ chức thuộc UBND xã bảo đảm tính khả thi và thứ tự
ưu tiên của xã.
+ UBND xã sẽ làm việc cùng các ban, tổ chức tại xã để thống nhất lại dự
toán của các ban và tổ chức tại xã, giao cho kế toán xã tổng hợp lại thành dự
tốn NSX.
+ UBND xã trình cho thường trực HĐND xã xem xét và cho ý kiến về
dự toán NSX.
+ Sau đó căn cứ vào ý kiến của Thường trực HĐND xã, UBND xã hồn
chỉnh lại dự tốn ngân sách và gửi Phịng TC-KH huyện.
+ Sau khi nhận dự tốn của xã, Phòng TC-KH huyện tổ chức làm việc
về dự toán ngân sách.
- Phân bổ và quyết định dự toán:
+ Sau khi có nghị quyết của HĐND huyện, UBND huyện tiến hành giao

dự tốn chính thức cho các xã.
+ UBND xã hồn chỉnh lại dự tốn NSX gửi đại biểu HĐND xã trước
phiên họp của HĐND xã về dự toán ngân sách.
+ UBND xã thực hiện giao dự tốn chính thức cho ban, tổ chức thuộc xã
mình, đồng thời gửi Phòng TC-KH huyện, KBNN huyện trước ngày 31/12 năm
báo cáo và thực hiện cơng khai minh bạch dự tốn NSX theo quy định.
+ Phịng TC-KH thẩm định dự tốn NSX, trường hợp có sai sót phải báo
cáo UBND cấp huyện yêu cầu HĐND xã điều chỉnh dự toán theo đúng quy
định, đồng thời gửi KBNN huyện làm căn cứ để thực hiện dự toán theo quy
định.
* Để biết được các xã lập dự tốn đúng hay sai, Phịng TC-KH huyện
phải căn cứ vào định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa

SV: Lê Hương Giang

13

Lớp: CQ54/01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phương thời kỳ ổn định ngân sách trong đó có định mức phân bổ dự toán chi
thường xuyên NSX theo nghị quyết của HĐND tỉnh. Dự toán chi thường xuyên
NSX được xác định như sau:
Dự toán chi thường xuyên NSX = Định mức phân bổ x Số lượng đối
tượng tính định mức
Trong đó:

- Định mức phân bổ là mức ngân sách được phân bổ cho nhiệm vụ, lĩnh
vực chi, được sử dụng làm căn cứ để xây dựng dự toán chi và phân bổ ngân
sách giữa các xã và cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc xã.
- Số lượng đối tượng tính định mức tùy từng địa phương sẽ quy định
khác nhau có thể là đơn vị hành chính, dân số mỗi xã, số biên chế…
1.2.3.2. Chấp hành dự toán chi thường xun ngân sách xã
Chấp hành dự tốn là khâu có ý nghĩa quan trọng trong chu trình ngân
sách. Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSX là triển khai các chỉ tiêu chi
thường xuyên từ dự toán thành hiện thực, từ đó góp phần thực hiện các chỉ tiêu
của kế hoạch phát triển KT-XH của xã.
Nguyên tắc:
- Đúng dự toán được giao, trừ trường hợp đầu năm ngân sách, dự tốn
và phân bổ dự tốn chưa được cấp có thẩm quyền quyết định và các khoản chi
từ nguồn tăng thu, nguồn dự phòng ngân sách, kết dư ngân sách năm trước theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Các khoản chi thường xuyên phải đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức quy định.
Mục tiêu:
- Chấp hành dự toán phải đảm bảo tuân thủ kỷ luật tài khóa tổng thể, thể

SV: Lê Hương Giang

14

Lớp: CQ54/01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


hiện trên các góc độ là đảm bảo tuân thủ dự toán chi về cả khía cạnh tài chính
và chính sách. Trên khía cạnh tài chính, các nội dung chi được thực hiện theo
đúng dự tốn về nội dung và số tiền. Trên góc độ chính sách, đảm bảo tuân thủ
đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành về chính sách, chế độ chi NSX,
khơng khuyến khích các trường hợp vượt chi hoặc chi khơng đạt dự tốn.
- Chấp hành NSX phải đảm bảo hiệu quả phân bổ và hiệu quả hoạt động:
tính hiệu quả đỏi hỏi chi phí thấp nhất để hoàn thành kết quả, các khoản chi
NSX cần phải được tiết kiệm nhưng phải đảm bảo kết quả hoạt động.
Nội dung tổ chức thực hiện chấp hành dự toán chi thường xuyên NSX là
việc Phòng TC-KH phối hợp với KBNN huyện kiểm tra việc thực hiện chấp
hành dự toán NSX của các xã giám sát, điều hành tiến độ thu, chi NSX xem có
đảm bảo đúng dự tốn khơng. Đối với xã, việc nhập dự toán thu, chi vào
TABMIS là thẩm quyền của KBNN huyện, Phịng TC-KH có nhiệm vụ nhập
số bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu nếu thiếu hụt nguồn kinh phí và nguồn
thu.
1.2.3.3. Quyết tốn chi thường xuyên ngân sách xã
Quyết toán chi NSX là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách, là
việc tổng hợp và trình bày một cách tổng qt, tồn diện, chi tiết tình hình thực
hiện chi NSX, đánh giá tình hình thực hiện dự tốn trong năm theo quyết định
của các cơ quan có thẩm quyền.
Yêu cầu khi lập báo cáo quyết toán:
- Báo cáo quyết toán phải được lập theo đúng biểu mẫu do Bộ Tài chính
quy định.
- Số liệu trong báo cáo quyết tốn NSX phải chính xác, trung thực và đầy
đủ, số quyết toán chi NSX phải là số thực chi hoặc đã được phép hạch toán chi
theo quy định.

SV: Lê Hương Giang


15

Lớp: CQ54/01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Chỉ đưa vào báo cáo quyết toán các khoản chi NSX theo quy định. Các
quỹ tài chính khác, các khoản chi hộ do cơ quan cấp trên ủy nhiệm cho UBND
xã trực tiếp thực hiện, phải được quyết toán riêng.
Trình tự lập báo cáo quyết tốn NSX:
- Phịng TC-KH có nhiệm vụ hướng dẫn cơng tác khóa sổ kế tốn và lập
báo cáo quyết toán gửi UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Bộ phận Tài
chính-Kế tốn xã thực hiện khóa sổ kế toán cuối năm và lập báo cáo quyết toán
chi NSX theo quy định, gửi KBNN huyện xác nhận, trình UBND xã xem xét
để gửi cho Phịng TC-KH huyện trước ngày 01 tháng 03 năm sau.
- Sau khi nhận được báo cáo quyết tốn của các xã, Phịng TC-KH lập
kế hoạch đi thẩm tra, kiểm tra báo cáo quyết tốn của từng xã, phân tích chỉ
ra các sai phạm, những vấn đề cịn tồn tại để đơn đốc, nhắc nhở để xử lý
điều chỉnh.

SV: Lê Hương Giang

16

Lớp: CQ54/01.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
Chương 2:

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN YÊN PHONG
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Yên Phong là một huyện nằm ở phía Tây tỉnh Bắc Ninh với diện tích tự
nhiên rộng 113,16 km2. Trung tâm huyện Yên Phong (Thị trấn Chờ) cách thành
phố Bắc Ninh 13 km về phía Đơng, cách thủ đơ Hà Nội 25 km về phía tây nam,
cách quốc lộ 1A 8 km về phía nam và cách sân bay quốc tế Nội Bài 14 km về
phía tây, cách cảng Hải phịng 114 km về phía nam. Quốc lộ 18 chạy qua Yên
Phong từ tây sang Đông cùng với đường 295, đường 286, TL.277 là những
tuyến đường lớn trong mạng lưới giao thông đường bộ của Yên phong tạo điều
kiện thuận lợi trong giao lưu và hội nhập kinh tế, văn hoá, xã hội với các vùng
trong tỉnh, trong nước và quốc tế.
Trên địa bàn huyện có nhiều khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp lớn có
sự đầu tư từ các nguồn vốn FDI dồi dào, đặc biệt là từ Hàn Quốc. Sự xuất hiện
của những khu công nghiệp như khu công nghiệp Yên Phong 1 và 2 với tập
đồn Sam Sung, tập đồn Viglacera, cụm cơng nghiệp Đông Thọ với những
công ty lớn như Orion, Catalan và hàng nghìn cơng ty khác tác động đến sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện từ một huyện chủ yếu làm nông nghiệp
và các làng nghề nhỏ lẻ trở thành một trong những huyện công nghiệp đứng
đầu trong cả nước; nâng cao đời sống của người dân và đẩy mạnh sự phát triển
KT-XH trên địa bàn toàn huyện.
Với vị trí địa lý thuận lợi cùng những chính sách tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh, đầu tư nên Yên Phong vẫn luôn là lựa chọn của
nhiều nhà đầu tư tiềm năng. Trong kế hoạch phát triển của huyện trong năm

tiếp theo là theo hướng xây dựng Yên Phong thành một trong những đô thị công
nghiêp hiện đại dẫn đầu trong cả nước.

SV: Lê Hương Giang

17

Lớp: CQ54/01.02


×