Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

VẬN DỤNG MÔ HÌNH CÁC LỰC LƯỢNG ĐIỀU TIẾT CẠNH TRANH CỦA M.PORTER. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CƯỜNG ĐỘ CẠNH TRANH NGÀNH TÂN DƯỢC VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BỘ MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
------------

BÀI THẢO LUẬN
VẬN DỤNG MƠ HÌNH CÁC LỰC LƯỢNG ĐIỀU TIẾT CẠNH TRANH
CỦA M.PORTER. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CƯỜNG ĐỘ CẠNH
TRANH NGÀNH TÂN DƯỢC VIỆT NAM

Lớp học phần: Quản tr ị chiến lược
Mã lớp học phần: H2101MGM0111
Giảng viên: TS. Lưu Thị Thuỳ Dương
Nhóm thực hiện: NHĨM 1

HÀ NỘI, 07/2021


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................3
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN..................................................................................... 3
1.1 Khái niệm và các đặc điểm phân loại ngành................................................4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản:................................................................. 4
1.1.2. Các tiêu chuẩn phân loại ngành:.......................................................4
1.2. Phân tích ngành và cạnh tranh của M. Porter - Mơ hình các lực lượng
cạnh tranh của M. Porter.....................................................................................5
1.2.1. Phân tích ngành.................................................................................5
1.2.2. Cường độ cạnh tranh trong ngành kinh doanh của M.Porter...........5
PHẦN II. PHÂN TÍCH MƠ HÌNH CÁC LỰC LƯỢNG ĐIỀU TIẾT CẠNH
TRANH CỦA M.PORTER VÀ CƯỜNG ĐỘ CẠNH TRANH NGÀNH TÂN
DƯỢC VIỆT NAM................................................................................................... 9
2.1. Giới thiệu về ngành tân dược Việt Nam......................................................9


2.2. Phân tích mơ hình các lực lượng điều tiết cạnh tranh của M.Porter.........11
2.2.1. Đe doạ gia nhập mới.......................................................................11
2.2.2. Đe doạ của các sản phẩm thay thế..................................................13
2.2.3. Quyền thương lượng của nhà cung ứng và khách hàng.................13
2.2.4. Cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh hiện tại.............................15
2.2.5. Quyền lực tương ứng của các bên liên quan.................................. 17
2.3. Đánh giá cường độ cạnh tranh trong ngành tân dược............................... 19
PHẦN III. KIẾN NGHỊ..........................................................................................22
3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm..................................................21
3.2. Biện pháp về giá của sản phẩm................................................................. 23
3.3. Một số giải pháp khác................................................................................24
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 25
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 1...............................................................26
BIÊN BẢN CUỘC HỌP LẦN 1...................................................................... 27
BIÊN BẢN CUỘC HỌP LẦN 2...................................................................... 28
BIÊN BẢN CUỘC HỌP LẦN 3...................................................................... 30

2


Lời mở đầu
Thị trường dược Việt Nam hiện nay đang có tiềm năng phát triển nhanh chóng
nhờ vào nhiều yếu tố khác nhau. Nước ta là quốc gia có tốc độ già hóa dân số nhanh,
tốc độ phát triển kinh tế tích cực và ý thức về vấn đề sức khỏe của người dân cao. Vì
thế các sản phẩm chăm sóc sức khỏe ngày càng được quan tâm nhiều hơn, tạo điều
kiện cho ngành dược phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên ngành dược trong nước chỉ mới đáp ứng được 50% nhu cầu thị trường.
Chính vì thế đã xuất hiện thêm nhiều bên khác nhau tham gia cạnh tranh để phân chia
miếng bánh béo bở này. Thêm vào đó các xu hướng hội nhập tồn cầu, xóa bỏ các rào
cản thương mại càng khiến cho cuộc chơi trong ngành trở nên sơi động hơn bao giờ

hết. Các tập đồn lớn nước ngồi rót vốn đầu tư nhà máy sản xuất tại Việt Nam,
những thương vụ M&A,... tất cả đã vẽ nên bức tranh đầy màu sắc cho ngành tân dược
Việt Nam.
Với một ngành có sự cạnh tranh phức tạp như vậy, làm thế nào để doanh nghiệp
đưa ra được chiến lược tốt nhất? Để làm rõ điều này ta có thể vận dụng mơ hình điều
tiết các lực lượng cạnh tranh của M. Porter nhằm phân tích và đánh giá các cường độ
cạnh tranh của ngành tân dược Việt Nam. Đây là phương pháp kinh điển được nhiều
doanh nghiệp sử dụng và cho đến nay vẫn phát huy được hiệu quả của mình.
Thơng qua các kiến thức trong học phần Quản trị chiến lược và sự hướng dẫn của
giảng viên Lưu Thị Thùy Dương, nhóm 1 đã thực hiện bài tiểu luận với đề tài “Phân
tích và đánh giá cường độ cạnh tranh ngành tân dược Việt Nam thông qua mô hình
các lực lượng điều tiết cạnh tranh của M.Porter”. Mặc dù các thành viên đã nỗ lực
hết mình song trong q trình hồn thành bài tiểu luận khơng tránh khỏi những sai sót
đáng tiếc. Vì vậy rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ cơ và các bạn để để tài có
thể hồn thiện hơn
NHĨM 1

3


PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm và các đặc điểm phân loại ngành
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản:


Ngành (industry) là một nhóm những doanh nghiệp cùng chào bán một loại sản
phẩm hay một lớp sản phẩm có thể thay thế cho nhau để thỏa mãn cùng một loại nhu
cầu cơ bản của khách hàng.
Ví dụ: Ngành kinh doanh nước giải khát (Coca-cocla, Pessi,...)




Lĩnh vực kinh doanh (sector) là một nhóm những ngành có liên quan gần đến nhau.
Ví dụ: Lĩnh vực kinh doanh đồ uống, vật liệu xây dựng,...



Các phân đoạn thị trường (Marker segments):
 Là những nhóm khách hàng khác biệt trong cùng một ngành
 Có thể khác biệt hoá với những phân đoạn khác bằng các thuộc tính khác biệt và
những nhu cầu cụ thể.

1.1.2. Các tiêu chuẩn phân loại ngành:


Số người bán và mức độ khác biệt hóa:
 Độc quyền thuần túy
 Độc quyền tập đoàn
 Cạnh tranh độc quyền
 Cạnh tranh hoàn hảo



Các rào cản xuất nhập và mức độ cơ động: Các ngành khác nhau nhiều về mức độ
gia nhập và rào cản rút lui



Cấu trúc chi phí: Mỗi ngành đều có những khoản chi phí nhất định cấu thành nên
phần lớn hoạt động chiến lược của nó




Mức độ nhất thể hóa dọc: Có tác dụng giảm chi phí và cơng ty sẽ thu được phần lớn
giá trị gia tăng lớn hơn



Mức độ tồn cầu hóa: Các cơng ty thuộc những ngành mang tính tồn cầu phải cạnh
tranh nhiều hơn nếu muốn đạt được tính hiệu quả của quy mơ và bắt kịp công nghê
tiên tiến.

4


1.2. Phân tích ngành và cạnh tranh của M. Porter - Mơ hình các lực lượng cạnh
tranh của M. Porter
1.2.1. Phân tích ngành

 Nghiên cứu cường độ cạnh tranh trong ngành
 Nghiên cứu sự phát triển của ngành
 Nghiên cứu các nhóm chiến lược
 Nghiên cứu các rào cản dịch chuyển
 Nghiên cứu các loại hình chiến lược

Mơ hình cạnh tranh hoàn hảo ngụ ý rằng tốc độ điều chỉnh lợi nhuận theo mức rủi
ro là tương đương nhau giữa các doanh nghiệp và ngành kinh doanh. Tuy nhiên, nhiều
nghiên cứu kinh tế đã khẳng định rằng các ngành khác nhau có thể duy trì các mức lợi
nhuận khác nhau và sự khác biệt này phần nào được giải thích bởi cấu trúc khác nhau của
các ngành.

1.2.2. Cường độ cạnh tranh trong ngành kinh doanh của M.Porter

Mơ hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael Porter là mộ mơ hình xác định và

phân tích năm lực lượng cạnh tranh trong mọi ngành công nghiệp và giúp xác định điểm
yếu và điểm mạnh của ngành (Theo Investopedia). Thường được sử dụng để xác định cấu
trúc của một ngành để xác định chiến lược của cơng ty và có thể được áp dụng cho bất kì
phân khúc nào của nền kinh tế để tìm kiếm lợi nhuận và tính hấp dẫn. Mơ hình của Porter
là một cơng cụ hữu ích để phân tích cường độ cạnh tranh và các yếu tố kinh tế cơ bản
trong một ngành.
Mơ hình này được xây dựng dựa trên giả thiết là có 5 lực lượng mơi trường ngành sẽ
xác định mức độ cạnh tranh và tính hấp dẫn của một ngành/lĩnh vực; mơ hình sẽ giúp
chúng ta đánh giá năng lực cạnh tranh; vị trí cạnh tranh hiện tại của tổ chức và vị trí mà
tổ chức mong muốn đạy tới trong tương lai.

Mơ hình các lực lượng điểu tiết cạnh tranh trong ngành của M.Porter
5


(1) Đe dọa gia nhập mới - từ đối thủ cạnh tranh tiềm năng
– Khái niệm: Đối thủ cạnh tranh tiềm năng là những doanh nghiệp hiện không cạnh
tranh trong ngành nhưng có khả năng gia nhập thị trường
– Các rào cản gia nhập:
 Tính kinh tế của quy mơ
 Chuyên biệt hoá sản phẩm
 Nhu cầu vốn đầu tư ban đầu
 Chi phí
 Gia nhập vào các hệ thống phân phối
 Chính sách của chính phủ…
(2) Đe dọa từ các sản phẩm và dịch vụ thay thế:

– Khái niệm: Là những sản phẩm từ ngành/lĩnh vực kinh doanh khác nhưng có khả
năng cùng thỏa mãn nhu cầu như nhau của khách hàng
– Các nguy cơ thay thế:
 Các chi phí chuyển đổi trong sử dụng sản phẩm
 Xu hướng sử dụng hàng thay thế của khách hàng
 Tương quan giữa giá cả và chất lượng của các mặt hàng thay thế.
– Dự đoán đe dọa từ các sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế:
 Nghiên cứu chức năng sử dụng của mỗi sản phẩm hoặc dịch vụ ở mức độ rộng
nhất có thể
 Kiểm sốt sự ra đời của công nghệ mới
(3) Quyền lực thương lượng của nhà cung ứng và khách hàng
– Quyền lực thương lượng => tăng (giảm) giá thành => giảm (tăng) khối lượng cung
ứng (tiêu thụ)
– Các yếu tố ảnh hưởng:
 Mức độ tập trung ngành
 Đặc điểm hàng hoá/dịch vụ
 Chuyên biệt hoá sản phẩm/dịch vụ
 Chi phí chuyển đổi nhà cung ứng
 Khả năng tích hợp về phía sau (trước)

6


- Quyền lực thương lượng của nhà cung ứng

- Quyền lực thương lượng của khách hàng:

(4) Cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh hiện tại
– Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại trong ngành thể hiện ở:
 Các rào cản rút lui khỏi ngành

 Mức độ tập trung của ngành
 Mức độ tăng trưởng của ngành
 Tình trạng dư thừa cơng suất
 Đặc điểm của sản phẩm/dịch vụ
 Các chi phí chuyển đổi
 Tính đa dạng của các đối thủ cạnh tranh
 Tình trạng sàng lọc trong ngành.

7


(5) Quyền lực tương ứng của các bên liên quan khác
Nhóm ảnh hưởng
Cổ đơng

Cơng đồn

Chính phủ
Các tổ chức tín dụng
Các hiệp hội thương mại

Các tiêu chuẩn tương ứng
– Giá cổ phiếu
– Lợi tức cổ phần
– Tiền lương thực tế
– Cơ hội thăng tiến/ Điều kiện làm việc
– Hỗ trợ các chương trình của Chính phủ
– Củng cố các Quy định và Luật
– Độ tin cậy
– Trung thành với các điều khoản giao ước

– Tham gia các chương trình của Hội
– Việc làm cho dân địa phương

Dân chúng

– Đóng góp vào sự phát triển của xã hội
– Tối thiểu hóa ảnh hưởng tiêu cực

Các nhóm quan tâm đặc biệt

– Việc làm cho các nhóm thiểu số
– Đóng góp cải thiện thành thị

8


PHẦN II. PHÂN TÍCH MƠ HÌNH CÁC LỰC LƯỢNG ĐIỀU TIẾT CẠNH
TRANH CỦA M.PORTER VÀ CƯỜNG ĐỘ CẠNH TRANH NGÀNH TÂN DƯỢC
VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu về ngành tân dược Việt Nam
Sản phẩm của nghề dược là thuốc rất phong phú về chủng loại, bao gồm các loại
thuốc tây y (tân dược) và thuốc đông y (đông dược) với chức năng phòng và trị bệnh,
nâng cao sức khỏe cho con người. Mỗi khi ốm đau hay bệnh tật chúng ta không còn xa lạ
với cụm từ thuốc tân dược. Trước đây khi khoa học chưa phát triển con người đã biết sử
dụng đến các loại thuốc đông y từ tự nhiên. Khi cuộc sống ngày càng phát triển thuốc tân
dược được sử dụng phổ biến hơn. Nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh thuốc tân dược cũng
ra đời và hoạt động do nhu cầu sử dụng thuốc tân dược ngày càng tăng cao.
Tân dược du nhập vào nước ta cùng với y học hiện đại (tây y) nên thường gọi là
thuốc tây. Đó là những loại thuốc được sản xuất từ hóa chất, một số loại vi nấm, hợp chất
từ cây cỏ bào chế dưới dạng tinh khiết hoặc một số hợp chất tự nhiên bán tổng hợp thành

chất khác. Một số ít tân dược được bào chế từ sản phẩm động vật.
Tân dược có hiệu lực trị bệnh mạnh, tiện dụng. Tuy nhiên, nguồn gốc chủ yếu của
tân dược là từ hóa chất nên có thể gây ra một số phản ứng phụ tác dụng bất lợi cho người
dùng.
– Đặc điểm của thị trường thuốc tân dược ở Việt Nam
Tân dược chiếm tới 90% tổng giá trị toàn ngành, bởi giá trị của đông dược không
đáng kể. Trong khi hầu hết thuốc đông dược được sản xuất trong nước từ nguyên liệu
nhập ngoại thì tân dược bao gồm cả hàng sản xuất trong nước và nhập khẩu.
 Phân theo tác dụng dược lý: Thuốc tân dược đang lưu hành trên thị trường gồm 15
nhóm, trong đó 5 nhóm chính đã chiếm tới khoảng 70% giá trị thị trường gồm kháng
sinh, chuyển hóa dinh dưỡng, tim mạch, thần kinh và hơ hấp. Trong đó thuốc kháng
sinh và thuốc chuyển hố dinh dưỡng phổ biến nhất, chiếm lần lượt 21,4% và
21,7%,…
Trong khi thuốc nhập khẩu tập trung vào dòng thuốc biệt dược có giá trị cao thì thuốc
sản xuất trong nước chủ yếu là thuốc gốc, thông thường, đơn giản, và gần như khơng
có thuốc chun khoa, đặc trị.
 Phân theo kênh phân phối: Thuốc tân dược có một mạng lưới phân phối khá rộng
khắp từ các công ty Cổ phần, công ty Trách nhiệm hữu hạn cho tới các quầy thuốc

9


thuộc trạm Y tế xã. Hai kênh phân phối chủ yếu vẫn là thông qua bệnh viện và nhà
thuốc. Theo số liệu của IMS năm 2005, 61% thuốc được sử dụng trong bệnh viện và
71% thuốc phân phối ở nhà thuốc là thuốc sản xuất trong nước. Do có lợi thế về giá
thành rẻ cùng với chất lượng được cải thiện, thuốc nội chiếm được thị phần khá đáng
kể trong bệnh viện và nhà thuốc. Tuy được sử dụng ít hơn nhưng thuốc nhập khẩu lại
chiếm tới 85% giá trị thuốc được sử dụng trong bệnh viện. Đây là bằng chứng cho
thấy công nghiệp dược Việt Nam vẫn rất thiếu các lọai thuốc đặc trị giá trị cao.
 Phân theo khu vực địa lý: Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh là hai khu vực chính tiêu thụ

thuốc của cả nước, chiếm 76% giá trị. Trong đó, Tp.Hồ Chí Minh là thị trường trọng
điểm với lượng tiêu thụ lên tới 55% sản lượng thuốc sử dụng cả nước, trong khi đó
lượng tiêu thụ ở Hà Nơi chỉ bằng ½, chiếm khoảng 21% thị phần. Thị trường trong
Nam cũng là thị trường trọng điểm của các công ty dược lớn nhất cả nước như DHG,
Vinapharm và các hãng dược phẩm nước ngoài.
 Phân theo nhà cung cấp: Thuốc tân dược được cung cấp từ hai nguồn: sản xuất trong
nước và nhập khẩu. Các nhà sản xuất nội địa hàng đầu như DHG, Vinapharm,
Domesco, Dược phẩm TW … chiếm phần lớn thị trường nội địa. Thuốc nhập khẩu
phần lớn được nhập về cũng bởi các cơng ty dược trong nước đó. Theo thống kê 2007
của Bộ thương mại, 10 nhà nhập khẩu hàng đầu chiếm 76,5% lượng thuốc nhập của
tồn ngành. Trong đó thị phần chính thuộc về ba cơng ty là Dược liệu TW2, cơng ty
Dược Tp.Hồ Chí Minh, cơng ty XNK Ytế 2 chiếm lần lượt 29,2%; 10,1% và 8,4%.
Thuốc ngoại thành phẩm được nhập chủ yếu từ các nước có nền công nghiệp dược
phát triển như Pháp, Hàn quốc, Ấn Độ, Thụy Sĩ… Pháp chiếm vị trí hàng đầu với chủ
yếu là các thuốc biệt dược như thuốc tâm thần, tim mạch, giảm đau, thuốc chữa lao
phổi. Thuốc generics nhập chủ yếu từ Ấn Độ với 2 loại chính là kháng sinh, tiêu hóa.
Do dân số Việt Nam đang bước vào giai đoạn “già hóa” nhanh nhất từ trước tới nay:
theo dự kiến của tổng cục thống kê, số người dân Việt Nam độ tuổi từ 65 trở lên dự kiến
đạt 7,4 triệu người và nhóm 65 tuổi trở lên sẽ tăng hần 7,9% trong tổng dân số cả nước và
18,1% năm 2049. Như vậy đồng nghĩa rằng khi tốc độ già hóa nhiều thì nhu cầu chăm
sóc sức khỏe cũng tăng lên, tăng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế và tuổi thọ trung bình, do đó
ngành Tân dược cũng có cơ hội phát triển nhanh hơn.
Theo thống kê mới nhất cho thấy chi tiêu bình quân đầu người dành cho thuốc tại
Việt Nam đã tăng 37,97 USD năm 2015, khoảng 56 USD băn 2017 và duy trì chỉ tiêu
dành cho dược phẩm ở mức tăng ít nhất 14%/năm cho tới năm 2025. Hãng cũng nghiên
cứu thị trường IMS Healthy cũng dự báo chi tiêu cho dược phẩm bình quân đầu người tại
10


Việt Nam sẽ nâng lên mức 50$/năm vào năm 2020. Ngành tân dược Việt Nam còn rất

nhiều tiềm năng phát triển, tuy nhiên hiện nay việc đầu tư mở rộng, tăng công suất, hoạt
động nghiên cứu và phát triển, các chiến lước marketing cịn hạn chế. Ngồi ra, tính trạng
cạnh tranh gay gắt với thuốc nhập khẩu, nguồn nguyên liệu bị phụ thuộc, chính sách cịn
nhiều bất cập là thách thức đối với doanh nghiệp dược. Trong bối cảnh đó, các doanh
nghiệp trong ngành tân dược cần xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm đạt
được mục tiêu phát triển cũng như xu hướng phát triển của ngành và hội nhập tồn cầu.
2.2. Phân tích mơ hình các lực lượng điều tiết cạnh tranh của M.Porter
2.2.1. Đe doạ gia nhập mới
 Tính kinh tế theo quy mơ:
Mặc dù tốc độ tăng trưởng của ngành tân dược có những khởi sắc trong những năm
qua, nhưng các DN vẫn phải đối mặt với những khó khăn về nguồn nguyên liệu. Ở Việt
Nam, khoảng 80 - 90% là nguyên phụ dược liệu nhập khẩu. Chính vì thế nên các doanh
nghiệp trong ngành đều có thể phải đối mặt với việc giá nguyên liệu biến động, nguồn
nguyên liệu cung cấp không ổn định làm ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của doanh
nghiệp, làm cho các doanh nghiệp sản xuất gặp bất lợi về giá so với các dược phẩm nhập
khẩu. Điều này dẫn đến các doanh nghiệp muốn gia nhập ngành buộc phải đầu tư với quy
mô lớn cũng như chấp nhận những phản ứng mạnh mẽ từ các công ty trong ngành.
 Chuyên biệt hóa sản phẩm:
Sản phẩm trong ngành có mức độ khác biệt hóa chưa cao chủ yếu chỉ sản xuất dạng
bào chế đơn giản, thực phẩm chức năng, và các loại thuốc generic nên đe dọa ra nhập
mới không cao. Tuy nhiên thuốc tân dược liên quan trực tiếp tới sức khỏe, tính mạng của
người sử dụng nên khách hàng sẽ tìm tới địa chỉ, thương hiệu đảm bảo (13 công ty dược
phẩm đang niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam). Những cơng ty Dược lớn
này đã có được một lượng khách hàng trung thành. Đó chính là rào cản lớn cho các cơng
ty muốn gia nhập ngành là phải tìm được khách hàng mới, hoặc chiếm đoạt khách hàng
trung thành của các doanh nghiệp hiện tại.
 Nhu cầu vốn đầu tư ban đầu:
Tốc độ tăng trưởng của ngành dược có nhiều khởi sắc nhưng trong những năm qua
các doanh nghiệp vẫn đang phải đối mặt với những khó khăn về nguồn nguyên liệu nhập
khẩu từ nước ngoài. Nguyên phụ dược liệu nhập khẩu được cho là chiếm phần lớn trong

tổng nhu cầu, khoảng 80-90%. Ngành tân dược được cho là ngành đặc thù bởi yếu tố
cơng nghệ sản xuất phụ thuộc vào máy móc, thiết bị và công nghệ tiên tiến phụ thuộc vào
11


nước ngồi. Hiện nay các doanh nghiệp đang có xu hướng đầu tư mở rộng các nhà máy
từ chuẩn WHO-GMP lên chuẩn EU-GMP. Tuy nhiên sẽ phải cần ít nhất 3 năm để đầu tư
và phát triển, xây dựng nhà máy để sản xuất các sản phẩm thuốc chất lượng cao. Nên chi
phí đầu tư lớn và tốn nhiều thời gian nhưng thời gian thu hồi lại chậm, rủi ro cao. Các
công ty muốn gia nhập ngành phải đối mặt với bài tốn về chi phí vận hành, nhất là
ngành tân dược lại có chi phí vận hành được là rất cao. Gây khó khăn cho doanh nghiệp
mới để có thời gian hoàn vốn.
 Gia nhập vào các hệ thống phân phối:
Hệ thống phân phối của các công ty chủ yếu là bệnh viên, hiệu thuốc có mật độ
tương đối lớn. Ngày càng nhiều công ty tham gia vào ngành trong lĩnh vực phân phối:
Thế giới di động, FPT retail, Nguyễn Kim Các doanh nghiệp gia nhập vào ngành có thể
dễ dàng tiếp cận đến các nhà phân phối bới các nhà phân phối càng nhiều thì việc
chuyển đổi giữa các nhà phân phối cũng ngành càng trở nên thuận tiện dễ dàng hơn.
 Chính sách của chính phủ:
Chính phủ ban hành nhiều văn bản pháp lý để quản lý ngành dược bao gồm các
Văn bản liên quan đến vấn đề như chính sách của nhà nước về lĩnh vực dược, quản lý về
giá thuốc, điều kiện kinh doanh thuốc, cơ sở kiểm định thuốc. Ngày 19/4/2007, Bộ y tế
bạn hành quyết định số 27/2007/QĐ-BYT về lộ trình triển khai nguyên tắc “Thực hành
tốt sản xuất thuốc” (GMP). Theo quyết định này, từ 1/7/2008, doạnh nghiệp không đạt
tiêu chuẩn của GMP theo khuyến cáo của WHO sẽ phải ngừng sản xuất thuốc.
Tuy nhiên, xu hướng của thị trường đối với ngành tân dược Việt Nam được đánh
giá là một ngành đang phát triển, thị trường Việt Nam đang trở thành “mảnh đất màu
mỡ” mà nhiều doanh nghiệp hướng tới do vẫn cịn 50% nhu cầu chưa được đáp ứng.
Chính vì vậy, mức độ đe dọa gia nhập mới là cao. Minh chứng, là số doanh nghiệp tăng,
không chỉ nhiều sản phẩm ngoại được nhập về nhằm đáp ứng cao hơn nhu cầu khách

hàng mà còn sự thâm nhập ngày càng sâu của nhà đầu tư nước ngoài vào những doanh
nghiệp trong nước (từ sản xuất đến thương mại, phân phối) và thu hút cả nhiều doanh
nghiệp ngoài ngành. Tuy nhiên bản thân ngành dược mang nhiều yếu tố đặc thù có khả
năng bảo vệ mức lợi nhuận thỏa đáng cho các doanh nghiệp trong ngành do có thể ngăn
cản hay hạn chế sự cạnh tranh từ việc gia nhập mới vào thị trường.
=> Điểm : 7/10

12


2.2.2. Đe doạ của các sản phẩm thay thế
Nhu cầu của con người về sức khỏe được đảm bảo ngày càng được nâng cao, hiện
nay giới trẻ cũng rất quan tâm đến tình trạng sức khỏe của mình và các vấn đề liên quan
đến chăm sóc sức khỏe hay làm đẹp. Chính vì vậy ngồi thuốc tân dược ra các sản phẩm
thay thế khác cũng ngày càng phát triển và phù hợp với tiêu chí của khách hàng hơn.
Một sản phẩm thay thế lâu đời nhất đó chính là thuốc đơng y, nó tận dụng được các
nguồn ngun liệu sẵn có trong nước, điều trị dứt điểm, ít tác dụng phụ hơn tân
dược,... tuy nhiên lại lâu khỏi, nhiều thuốc khơng có kiểm định rõ ràng nên trong những
năm trở lại đây thì nó vẫn bị yếu thế hơn thuốc tân dược. Ngồi ra, cịn có thực phẩm
chức năng, các thực phẩm dinh dưỡng, các bài tập thể dục,.... có tác dụng phịng bệnh
hơn chữa bệnh nhưng khi có bệnh thì vẫn phải bắt buộc dùng thuốc, vì rất khó để bệnh tự
khỏi được. Bên cạnh đó là xu hướng phát triển các ứng dụng chăm sóc sức khỏe từ xa tại
nhà và kinh doanh dược phẩm online xuất hiện sẽ là cơ hội và thách thức cho các doanh
nghiệp trong ngành.
Mọi người vẫn đang lựa chọn sử dụng tân dược hơn các sản phẩm thay thế và gần
như một số tình huống là bắt buộc nên gần như khơng có sự ảnh hưởng quá nhiều. Mối
đe dọa của sản phẩm thay thế với ngành tân dược là thấp nên tính hấp dẫn của ngành cao.
=> Điểm: 3/10
2.2.3. Quyền thương lượng của nhà cung ứng và khách hàng
Nhà cung ứng và khách hàng có vai trị rất quan trọng, trực tiếp tác động vào mức

độ cạnh tranh của ngành tân dược Việt Nam.
 Nhà cung ứng:
Việt Nam nhập khẩu 351 triệu USD hoạt chất, chủ yếu từ Trung Quốc (220 triệu
USD), Ấn Độ (60,5 triệu USD), Tây Ban Nha (10,4 triệu USD) và Đức (10,1 triệu USD).
Ở Việt Nam, nguyên phụ dược liệu nhập khẩu được cho là chiếm phần lớn trong tổng
nhu cầu, khoảng 80%- 90%. Do đó, đây luôn là vấn đề của Việt Nam trong dài hạn bởi vì
để sản xuất được dược liệu địi hỏi phải đầu tư nhiều và cần có khả năng về cơng nghệ
(Việt Nam khơng có lợi thế cạnh tranh so với các nước khác, như Trung Quốc và Ấn Độ).
Ngành tân dược là một ngành chuyên biệt, đòi hỏi nguyên phụ liệu phải đảm bảo về số
lượng, chất lượng chính vì vậy quyền thương lượng của nhà cung cấp là cao đặc biệt khi
nguồn nguyên liệu bị phụ thuộc thị trường nước ngồi. Nên các cơng ty trong ngành dược

13


phẩm có thể phải đối mặt với việc các nhà cung ứng đẩy giá lên cao hoặc bị ảnh hưởng
với nhiều yếu tố tiêu cực khác như tỷ giá, phí vận chuyển tăng do dịch bệnh, thiên tai,...
Tuy nhiên, hiện nay các công ty trong ngành tân dược Việt Nam cũng đang có xu hướng
phát triển, lựa chọn nguồn nguyên liệu trong nước.
Với một số lượng doanh nghiệp sản xuất trong ngành tương đối lớn: khoảng 180
doanh nghiệp sản xuất dược phẩm và 224 cơ sở sản xuất nhà máy trong nước đạt tiêu
chuẩn GMP đồng nghĩa với việc nhà cung ứng có nhiều sự lựa chọn hơn nên quyền lực
thương lượng của nhà cung ứng cũng gia tăng đáng kể trong những giao dịch với doanh
nghiệp.
 Khách hàng:
Đối với khách hàng là người tiêu dùng chủ yếu mua lẻ ở các nhà thuốc bên ngồi
sau đó các trường hợp nặng hơn mới thường thông qua sự kê toa của bác sĩ ở các phòng
khám, trung tâm y tế và bệnh viện. Sự tiêu dùng các loại thuốc hoàn toàn phụ thuộc vào
sự kê toa của các bác sĩ, các dược sĩ, một phần do lĩnh vực đặc thù nên người tiêu dùng
không am hiểu về thuốc cho nên chấp nhận mua các loại thuốc và mức giá đã ấn định sẵn.

Đồng thời, thuốc là hàng hóa mang tính đặc thù, là nhu cầu cấp thiết đối với người bệnh
mà khơng có sản phẩm nào thay thế được, do đó người mua khơng thể nào trả giá cho
tính mạng của mình. Chính vì vậy quyền lực thương lượng của khách hàng nhỏ lẻ chỉ ở
mức tương đối và không được quyết định về giá cả, chất lượng sản phẩm, tùy vào nhu
cầu khách hàng sẽ có quyền thương lượng khác nhau. Tuy nhiên, quyền thương lượng
này lại lớn hơn với các khách hàng là các trung gian phân phối là bệnh viện, phòng khám,
trung tâm y tế, nhà thuốc tư nhân. Vì các khách hàng tổ chức là sẽ bán lại cho các khách
hàng cuối cùng và có quyền lựa chọn giữa nhiều đơn vị sản xuất, phân phối thuốc từ
trong nước đến quốc tế nên có quyền thương lượng về giá cả, chính sách ưu đãi,...
Khả năng tích hợp phía sau (trước): mức sống của người dân gia tăng dẫn đến thay
đổi thói quen tiêu dùng của một bộ phận khách hàng, họ sẽ tìm đến những địa chỉ nhà
thuốc đáng tin cậy, đáp ứng tiêu chuẩn để nghe tư vấn và mua thuốc. Cùng với đó ngành
tân dược ngày càng đáng tin cậy và hấp dẫn hơn. Khi càng có sự thâm nhập của nhà đầu
tư nước ngồi cũng như doanh nghiệp trong nước cũng như nhiều sản phẩm nước ngoài
được nhập về nhằm đáp ứng cao hơn nhu cầu của khách hàng thì việc đổi mới kinh doanh
chuỗi nhà thuốc phù hợp với điều kiện trên để thu hút khách hàng của doanh nghiệp là rất
cần thiết và để có thể tăng cường quyền lực trong ngành.

14




Nhận thấy cường độ cạnh tranh của ngành tân dược Việt Nam ở cả hiện tại và
tương lai vẫn sẽ không ngừng tăng.
=> Điểm: 7/10

2.2.4. Cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh hiện tại



Mức độ tập trung của ngành: theo số liệu của Cục Quản lý Dược (tính đến ngày

16/05/2019) Việt Nam có khoảng 180 doanh nghiệp sản xuất dược phẩm và 224 cơ sở
sản xuất nhà máy trong nước đạt tiêu chuẩn GMP tuy nhiên chiếm vị trí quan trọng là 13
công ty trong nước, một số doanh nghiệp nước ngồi. Nhìn qua có thể thấy số lượng các
doanh nghiệp sản xuất dược là lớn tuy nhiên mức độ tập trung ngành khơng q lớn do
có sự góp mặt của nhiều doanh nghiệp lớn chính vì vậy mức độ cạnh tranh là không cao.


Mức độ tăng trưởng của ngành: tiềm năng tăng trưởng hai con số của ngành dược

phẩm thì nó đã thu hút nhiều nhà đầu tư và tiếp tục phát triển trong tương lai do vấn đề
chăm sóc sức khỏe ngày càng được quan tâm vì tình trạng dân số già hố, thu nhập là
những yếu tố khiến ngành tân dược Việt Nam hấp dẫn. Thu nhập bình quân đầu người
của Việt Nam là hơn 3.000 USD/người/năm (theo cách tính mới). Mặc dù Việt Nam vẫn
cịn trong cơ cấu dân số vàng, nhưng đã bước vào giai đoạn già hóa từ năm 2017 (trong
đó, độ tuổi >65 chiếm 7,98%) và dự kiến vào năm 2050 sẽ đạt 21%. Như vậy đồng nghĩa
rằng khi tốc độ già hóa nhiều thì nhu cầu chăm sóc sức khỏe cũng tăng lên. Không chỉ
vậy, hiện nay giới trẻ cũng rất quan tâm dến tình trạng sức khỏe của mình và các vấn đề
liên quan đến chăm sóc sức khỏe hay làm đẹp. Và việc sử dụng thuốc, thực phẩm chức
năng hay các biệt dược trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, làm đẹp càng trở nên phổ biến
hơn. Hiện dân số Việt Nam là hơn 97 triệu người (theo dữ liệu của Liên Hiệp Quốc) cùng
với mức chi ngân sách y tế bình quân 1,9 triệu VND/người/ năm tăng 16% so với năm
2015. Tỷ lệ chi tiêu cho ngành dược dự báo ngày càng tăng và hiện tại chiếm khoảng
13,4% tổng chi tiêu của người dân Việt Nam. Theo số liệu công bố của Tổng cục Thống
kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2019 tăng 1,4% so với tháng trước, CPI bình quân
năm 2019 tăng 2,79% so với năm 2018 và CPI bình quân quý 4/2019 tăng 3,66% so với
cùng kỳ năm trước. Như vậy CPI năm 2019 đã được kiểm sốt thành cơng, đạt mức thấp
hơn so với chỉ tiêu Quốc hội đề ra (dưới 4%) và cũng là mức tăng thấp nhất trong 3 năm
qua; trong đó, thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03%. Về lạm phát cơ bản, năm 2019 tăng

2,01% so với năm 2018 và tháng 12/2019 so với tháng 12/2018 tăng 2,78%.

15




Tình trạng dư thừa cơng suất: ngành dược Việt Nam cho thấy áp lực cạnh tranh

do dư thừa công suất khơng cao vì mức sử dụng thuốc của người dân Việt Nam là khá
cao trong kho các doanh nghiệp chỉ mới đáp ứng 50% nhu cầu thị trường. Điều này cho
thấy cung vẫn chưa đáp ứng đủ cầu, doanh nghiệp vẫn phải đi nhập khẩu. Hơn nữa xu
hướng hiện nay là quan tâm đến sức khoẻ do các điều kiện kinh tế tăng, dự báo đây một
thị trường tiềm năng cho các doanh nghiệp tham gia vào.


Đặc điểm sản phẩm/dịch vụ: sản phẩm là sản phẩm chuyên biệt, nguồn nguyên

dược phụ liệu chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài nên hầu như các công ty sản xuất
dược phẩm Việt Nam ở thế bị động trước diễn biến thất thường của giá nguyên liệu và
quyết định nhà cung ứng. Các doanh nghiệp sẽ phải chịu rủi ro về tỷ giá nên áp lực cạnh
tranh của ngành sẽ cao vì phải cạnh tranh bằng giá.


Các chi phí chuyển đổi: chi phí chuyển đổi trong ngành về nhà cung cứng, công

nghệ là rất lớn vì nguồn nguyên liệu chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài như Trung
Quốc, Tây Ban Nha, Ấn Độ và Đức làm cho khi các doanh nghiệp muốn thay đổi nguồn
nguyên liệu sẽ tốn rất nhiều chi phí cho việc tìm kiếm, thay đổi nhà cung ứng nguyên
dược phụ liệu. Về yếu tố cơng nghệ, chi phí để chuyển đổi là rất lớn trong khi Việt Nam

khơng có lợi thế về cơng nghệ. Dù hiện nay để tìm được một nhà cung ứng về cơng nghệ
là khơng khó nhưng sẽ tốn rất nhiều chi phí chuyển đổi bởi khi thay thế các thiết bị cơng
nghệ thì đồng nghĩa phải chuyển đổi toàn bộ dây chuyền sản xuất để phù hợp với trang
thiết bị mới.


Tính đa dạng của các đối thủ cạnh tranh: có sự đa dạng gồm các doanh nghiệp

trong nước đến nước ngoài, liên doanh, các nhà bán lẻ có quy mơ từ nhỏ đến to
 Doanh nghiệp trong nước: 180 doanh nghiệp sản xuất dược phẩm và 224 cơ sở sản
xuất nhà máy trong nước. Đi đầu phải kể đến 13 công ty dược phẩm đang niêm yết
trên thị trường chứng khốn Việt Nam. Đó là Dược Hậu Giang, Imexpharm,
Domesco, Dược Cửu Long, Pharmedic, S.P.M (chuyên về tân dược), Traphaco,
Dược OPC và Dược Phong Phú (Đông dược), cùng với 4 doanh nghiệp chuyên
phân phối là Vimedimex, Ladopharm, Dược Hà Tây, và Dược Bến Tre.
 Doanh nghiệp vốn nước ngoài cũng đã và đang mang lại làn gió mới cho ngành
sản xuất dược trong nước: Tiêu biểu như Sanofi Aventis và United Pharma, đều là
những công ty đã đầu tư nhà máy sản xuất thuốc hiện đại tại Việt Nam.

16


 Xu hướng M&A (sáp nhập và mua lại) của DN dược trong nước và nước ngoài
diễn ra mạnh mẽ cả trong sản xuất lẫn phân phối.Một số DN đang đầu tư vào VN
như: tập đoàn Abbott, Taisho Phamaceutial...
 Các nhà đầu tư trong nước hoạt động trái ngành tham gia vào lĩnh vực phân phối
như: Thế giới di động, FPT Retail, Nguyễn Kim,...
 Sự đa dạng còn đến từ các phương thức từ việc sản xuất đến phân phối khơng chỉ
như truyền thống cịn có xu hướng online,..Đây là một ngành vô cùng đa dạng tạo
sự phức tạp nên khó có thể hiểu hết được các đối thủ cạnh tranh chính vì thế mức

độ cạnh tranh là cao.


Tính sàng lọc trong ngành: tính sàng lọc cao do như những phân tích trên, đây là

một ngành đặc thù chính vì vậy rất dễ dàng có thể mắc sai lầm và một khi đã mắc sai lầm
thì rất ảnh hưởng đến cơng ty thậm chí phá sản nếu liên quan đến vấn đề chất lượng SP.
=> Điểm: 6/10
2.2.5. Quyền lực tương ứng của các bên liên quan
 Cổ đơng
Ngồi 1 số doanh nghiệp ngoài ngành đầu tư vào thị trường tân dược Việt Nam
như TGDĐ, FPT retail, Nguyễn Kim,… Một số doanh nghiệp lớn ở nước ngoài đang
đầu tư rất mạnh vào Việt Nam như: Tập đoàn Abbott (Mỹ) sở hữu 51.7% cổ phần của
Domesco và mua lại công ty cổ phần Dược phẩm Glomed; Taisho Pharmaceutial (Nhật)
cũng đã tăng sở hữu tại công ty Dược Hậu Giang lên 34.3%; Adamed Group (Ba Lan)
chi 50 triệu USD để thâu tóm 70% cổ phần Đạt Vi Phú (Davipharm); Tại công ty Cổ
phần Traphaco, hãng dược Daewon đang sở hữu 15% và công ty quản lý quỹ Mirae
Asset nắm 25% cổ phần. Ta thấy các doanh nghiệp Việt Nam đang có một lượng đầu tư
nước ngoài rất lớn, ngành Tân dược Việt Nam đang chịu áp lực tài chính và phụ thuộc
lớn do các các cổ đơng trong và ngồi nước. Việc các cơng ty nước ngồi nắm giữ
nhiều cổ phần trong các doanh nghiệp cũng sẽ làm ảnh hưởng ít nhiều tới các hoạt động
của doanh nghiệp, gián tiếp tác động đến cạnh tranh trong ngành
 Chính phủ
Ngành dược chịu tác động mạnh mẽ bởi sự quản lý của nhà nước. Các kế hoạch và
chính sách quốc gia hướng đến chăm sóc sức khỏe tồn dân. Chính phủ ban hành nhiều
văn bản pháp lý để quản lý ngành dược bao gồm các văn bản liên quan đến các vấn đề
như chính sách của nhà nước về lĩnh vực dược, quản lý của nhà nước về giá thuốc, điều
kiện kinh doanh thuốc, quản lý thuốc thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt, tiêu chuẩn

17



chất lượng thuốc, cơ sở kiểm nghiệm thuốc… Một số điều luật phải kể đến như Quyết
định số 27/2007/QĐ-BYT của Bộ y tế ban hành ngày ngày 19/04/2007 về lộ trình triển
khai nguyên tắc “Thực hành tốt sản xuất thuốc’’ (GMP). Theo quyết định này, kể từ ngày
1/7/2008, DN sản xuất không đạt tiêu chuẩn của GMP theo khuyến cáo của WHO thì sẽ
phải ngừng sản xuất thuốc. Xu hướng đầu tư mở rộng các nhà máy từ chuẩn WHO –
GMP lên chuẩn EU – GMP để được đấu thầu thuốc (ETC) giúp các DN cạnh tranh hơn
vào kênh ETC (chiếm 70% thị trường thuốc). Tuy nhiên, sẽ mất một khoảng thời gian ít
nhất 3 năm, để đầu tư và nghiên cứu phát triển, xây dựng nhà máy để sản xuất các sản
phẩm thuốc chất lượng cao.
Theo thông tư 11/2016/TT-BYT, “đối với thuốc thuộc Danh Mục thuốc sản xuất
trong nước đáp ứng yêu cầu về Điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp do Bộ Y tế công
bố thuộc tiêu chí kỹ thuật của nhóm thuốc nào thì trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
phải quy định nhà thầu khơng được chào thuốc nhập khẩu thuộc nhóm đó”, như vậy với
các DN trong nước đáp ứng đủ yêu cầu của Bộ Y tế sẽ gia tăng được thị phần từ kênh đấu
thầu thuốc (ETC). Điều này, vừa kích thích các doanh nghiệp mới trong nước gia nhập
ngày đồng thời tăng sự cạnh tranh trong nội bộ ngành bắt buộc các cơng ty phải có sự nổi
trội về chất lượng, giá cả, dịch vụ.
Chính phủ ln tạo điều kiện, hỗ trợ các DN sản xuất thuốc, đẩy mạnh các loại
thuốc quý hiếm, hỗ trợ các khoản phí nằm thúc đẩy việc nghiên cứu và phát triển dược;
đồng thời sẵn sàng hợp tác để mở rộng kinh doanh về lĩnh vực này. Luật Dược (sửa đổi)
có hiệu lực từ ngày 1/1/2017 đã hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam trong đấu thầu ETC
(đấu thầu thuốc tại các bệnh viện), ưu tiên nguồn nguyên liệu trong nước, tạo điều kiện
trong việc đăng ký sản xuất thuốc generic làm giảm thiểu rủi ro và cạnh tranh ngoài nước
của thuốc nhập khẩu giá rẻ từ Ấn Độ, Trung Quốc. Đây là một tín hiệu tốt, vì các doanh
nghiệp sản xuất tân dược có nhiều nhà cung ứng với các chất lượng đảm bảo tiêu chuẩn
đồng thời đây là đơn vị trong nước nên có thể giảm thiểu chi phí tạo lợi thế cạnh tranh.
Việc này sẽ làm cho quyền thương lượng của nhà cung ứng nước ngoài với các doanh
nghiệp sản xuất Việt giảm xuống và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mới tham gia

vào ngành.
Chính phủ ban hành Điều 37, Nghị định Số: 176/2013/NĐ-CP: Quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. Ngồi ra nhà nước cịn ban hành Luật dược quy
định về chính sách của Nhà nước về dược và phát triển công nghiệp dược; hành nghề
dược; kinh doanh dược; đăng ký, lưu hành, thu hồi thuốc và nguyên liệu làm thuốc; dược

18


liệu và thuốc cổ truyền; đơn thuốc và sử dụng thuốc; thông tin thuốc, cảnh giác dược và
quảng cáo thuốc; dược lâm sàng; quản lý thuốc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; thử
thuốc trên lâm sàng và thử tương đương sinh học của thuốc; quản lý chất lượng thuốc,
nguyên liệu làm thuốc và quản lý giá thuốc. Điều này tác động làm cho các doanh nghiệp
có ý định gia nhập ngành phải có sự tìm hiểu, đầu tư kỹ lưỡng, làm tăng mức độ cạnh
tranh ngành để đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng, tạo mơi trường KD trong sạch.
 Hiệp hội thương mại
Bên cạnh đó, các hiệp định thương mại cũng ảnh hưởng tới sự phát triển và cạnh
tranh của ngành dược. Khi hiệp định thương mại tự do (EVFTA) có hiệu lực, dược phẩm
sẽ là một trong những mặt hàng mà Việt Nam sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu (từ mức khoảng
2,5% về 0%) sẽ giúp giảm các chi phí khi nhập khẩu nguyên phụ liệu, máy móc,.. từ
nước ngồi. Các doanh nghiệp mở rộng cơ hội hợp tác đầu tư, thu hút lực lượng lao
động… ra các thị trường mới. Tuy nhiên, nó cũng làm cho môi trường cạnh tranh ngành
tân dược gay gắt hơn vì các sản phẩm ngoại có chất lượng vượt trội với giá thành phải
chăng hơn hiện nay.
=> Điểm: 5/10
2.3. Đánh giá cường độ cạnh tranh trong ngành tân dược
Dựa vào mơ hình các lực lượng điều tiết cạnh tranh của M.Porter trong ngành tân
dược Việt Nam có thể đánh giá cường độ cạnh tranh trong ngành này thể hiện ở mức vừa
phải, chưa cao.
Sau khi phân tích mơ hình các lực lượng điều tiết cạnh tranh của M.Porter (mục 2.2

phần II), nhóm 1 đánh giá cường độ cạnh tranh ngành Tân Dược Việt Nam dưới sự ảnh
hưởng của các nhóm lực lượng điều tiết cạnh tranh theo quan điểm chủ quan trên thang
điểm 10 như sau:
Các lực lượng điều tiết cạnh tranh

Đánh giá điểm

1. Đe doạ gia nhập mới

7/10

2. Đe doạ của các sản phẩm thay thế

3/10

3. Quyền thương lượng của nhà cung ứng và khách hàng

7/10

4. Cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh hiện tại

6/10

5. Quyền lực tương ứng của các bên liên quan

5/10

19



Xét tương quan ta thấy, mức điểm trung bình là:

5,6
10

thì đây mức điểm không quá

cao cũng không thấp, thể hiện cường độ cạnh tranh chưa gay gắt, vẫn ở mức trung bình.
Trong các nhóm lực lượng điều tiết cạnh tranh thì hiện tại nhóm đe doạ gia nhập
mới, quyền lực thương lượng của người cung ứng và khách hàng có tác động mạnh, biểu
hiện sự ảnh hưởng rõ ràng. Tuy nhiên, các nhóm cịn lại là nhóm đe dọa từ sản phẩm thay
thế, quyền thương lượng của các bên liên quan cũng có ảnh hưởng nhưng chưa tác động
lớn tới cường độ cạnh tranh do tính đặc thù của ngành.
Ngành vẫn có tiềm năng tăng trưởng hai con số. Nhu cầu người dân đang quan tâm
ngày càng nhiều tới chăm sóc sức khỏe và làm đẹp cộng với việc thị trường mới được
đáp ứng 50% sẽ thu hút các doanh nghiệp ngoài lĩnh vực đầu tư và gia nhập ngành. Tuy
nhiên, khả năng gia nhập mới vẫn là trở ngại rất lớn cho các doanh nghiệp mới về chi phí
đầu tư lớn, công nghệ và phát minh tiên tiến, thông qua sự rà sốt, q trình đánh giá dài
tốn kém từ phía Chính phủ.
Ngành Tân dược Việt Nam chịu sự đe dọa sản phẩm thay thế cũng rất thấp bởi do
nhu cầu, tính năng và cơng dụng đặc thù rất khó có sản phẩm nào có thể thay thế được
dược phẩm tính tới thời điểm hiện tại. Tuy vậy, những sản phẩm đơng y hay mỹ phẩm
vẫn có ảnh hưởng nhất định đối với người tiêu dùng. Để giảm sự đe dọa từ các sản phẩm,
dịch vụ thay thế, các doanh nghiệp Tân dược cần nghiên cứu chức năng sử dụng dược
phẩm rộng nhất có thể.
Quyền lực thương lượng của khách hàng cũng không ảnh hưởng nhiều tới cường độ
cạnh tranh. Đối với những khách hàng nhỏ, quyền thương lượng cũng khơng thể sử dụng
do tính đặc thù của sản phẩm dược ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe. Tuy vậy quyền
thương lượng của bên trung gian mua bán cũng tương đối, có ảnh hưởng tới cường độ
cạnh tranh của các doanh nghiệp.

Ngược lại, ngành tân dược Việt Nam chịu tác động lớn từ quyền lực của nhà cung
ứng, xuất phát từ sự phụ thuộc vào nguồn nhập nguyên liệu, cơng nghệ sản xuất từ nước
ngồi. Nếu giá cả nguồn nguyên liệu biến động, các doanh nghiệp ngành dược sẽ ở thế bị
động nên sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh giá.
Ngồi ra, các bên liên quan có quyền lực rất cao tới ngành, bởi tân dược là ngành
đặc thù và chịu sự quản lý chặt chẽ, liên quan đến các vấn đề pháp lý từ phía Chính phủ.
Bất kì một doanh nghiệp nào đã, đang và sắp hoạt động trong ngành đều phải xem xét kỹ
20


lưỡng và chịu tác động hồn tồn bởi các chính sách, quy định, các Quyết định Luật ban
hành từ Nhà nước, Chính phủ. Sự quan tâm của Chính phủ đóng góp rất mạnh tới sự phát
triển của ngành y dược Việt Nam. Các quy định chính sách quản lý về chất lượng và giá
trong ngành dược là yếu tố tác động mạnh tới kết quả hoạt động của ngành dược bởi tính
đặc thù ngành vì dược phẩm liên quan trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của người tiêu
dùng. Tuy nhiên, các quy định pháp lý về ngành chưa thay đổi kịp theo biến động của thị
trường, đang trong quá trình xây dựng và hồn thiện cịn nhiều kẽ hở trong quản lý chất
lượng, giá thuốc thuốc và quy trình đấu thầu thuốc tại các bệnh viện. Ngồi Chính phủ,
các cổ đông nắm giữ cổ phần cũng gián tiếp tác động tới sự cạnh tranh nhờ quyết định
của họ. Hiệp định Thương Mại quốc tế sẽ mở cửa thị trường đồng thời tăng sự cạnh tranh
cho các doanh nghiệp dược trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài. Người Việt dù
nhu cầu về sức khỏe và làm đẹp tăng nhưng lại có xu hướng chuộng hàng ngoại nên việc
này sẽ làm tăng cường độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp về cả chất lượng và giá thành.
Nhìn chung ngành dược Việt Nam còn rất nhiều tiềm năng phát triển, tuy nhiên hiện
nay việc đầu tư mở rộng, tăng công suất, hoạt động nghiên cứu và phát triển cịn hạn chế.
Ngồi ra, tình trạng cạnh tranh gay gắt với thuốc nhập khẩu, nguồn ngun liệu bị phụ
thuộc, chính sách cịn nhiều bất cập là thách thức đối với các doanh nghiệp trong ngành.

21



PHẦN III. KIẾN NGHỊ
Qua phân tích các lực lượng điều tiết và đánh giá về cường độ cạnh tranh trong
ngành tân dược, nhóm 1 xin đưa ra kiến nghị cũng như biện pháp cho công ty trong
ngành về định hướng cạnh tranh, từ đó giúp doanh nghiệp có thể thích ứng tốt hơn với
các đặc điểm cạnh tranh trong ngành.
3.1. Doanh nghiệp quan tâm đến phát triển sản phẩm
Thứ nhất, cần nhanh chóng sản xuất và cải tiến các loại thuốc có chức năng ưu biệt
phù hợp với từng đối tượng sử dụng. Để có thể thực hiện được điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải năng động hơn trong việc điều tra đặc điểm nhu cầu cũng như mặt
sinh lý của người dân. Đồng thời việc đầu tư cho nghiên cứu sản phẩm cũng là điều mà
các doanh nghiệp sản xuất dược cần chú ý.
Thứ hai: cần phải tiến hành q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ngành dược.
Các doanh nghiệp cần phải tăng cường tích lũy, đảm bảo nguồn vốn đầu tư cho các trang
thiết bị kỹ thuật cùng với việc hồn thiện và nâng cao trình độ sản xuất của dược phẩm
trong nước. Như đã nói ở trên, trang thiết bị kỹ thuật ln đóng một vai trò rất quan trọng
đối với dược phẩm nhất là khi sự cạnh tranh ngày càng mạnh. Các doanh nghiệp cần phải
đầu tư theo chiều sâu, từ đó tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, có khả năng cạnh
tranh trên thị trường. Sử dụng nguồn vốn của mình để có thể tập trung cho một dịng sản
phẩm cụ thể có chất lượng, và từng bước chiếm lĩnh thị trường.
Thứ ba: Cần phải giải quyết vấn đề nguồn nhân lực. Công tác đào tạo và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực có thể tiếp thu một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất công
nghệ kỹ thuật hiện đại trên thế giới cần phải được tập trung giải quyết. Khi có một đội
ngũ nhân lực về chất lượng sẽ tạo đà cho việc sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao,
nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
 Cán bộ quản lý: Toàn bộ những giải pháp phát triển doanh nghiệp có được thực hiện
thành cơng hay khơng là do bộ phận này quyết định. Muốn doanh nghiệp phát triển
được thì người lãnh đạo doanh nghiệp phải nắm được xu hướng của thị trường, từ đó
đưa ra những hướng đi cụ thể và đúng đắn. Vì vậy, cần tạo điều kiện cho các cán bộ
quản lý trẻ, có năng lực, có sáng tạo thực hiện hoạt động quản lý kinh doanh.

 Lực lượng trong sản xuất: là những người giữ vai trị quyết định tạo ra sản phẩm
có chất lượng tốt, độ ổn định cao hay không. Người thực hiện việc sản xuất đều phải
là những người được đào tạo trong ngành dược. Bên cạnh đó dược phẩm là một mặt
22


hàng mà tác động trực tiếp đến sức khỏe con người. Chính vì thế người sản xuất phải
được đào tạo và củng cố về kiến thức để có thể đáp ứng được yêu cầu của sản xuất.
Đặc biệt, để có thể có đội ngũ sản xuất có chất lượng cao, ngồi cơng tác đào tạo cịn
phải có chế độ kiểm tra giám sát chặt chẽ đội ngũ lao động, đưa họ vào nề nếp hoạt
động sản xuất theo một trật tự đảm bảo các quy trình chất lượng.
 Đối với các cán bộ nghiên cứu: đây sẽ là đội ngũ chính ảnh hưởng tới sự phát triển
của sản phẩm. Việc nghiên cứu sản phẩm mới, các nhân tố cải thiện chất lượng sản
phẩm sẽ giúp sản phẩm đứng vững được trên thị trường. Nhất là khi chúng ta gia
nhập WTO, dược phẩm nước ngoài tràn vào thị trường Việt Nam, sự cạnh tranh sẽ
ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Yếu tố quyết định trong ngành dược phẩm đó chính
là công thức bào chế điều này sẽ do dược sĩ đảm nhận. Chính vì vậy mà việc đầu tư
cho nguồn nhân lực có trình độ cao chính là yếu tố quyết định tương lai của dược
trong nước. Một yếu tố quan trọng mà dược phẩm cần phải chú ý đó là chính sách đãi
ngộ nhân tài. Ngay từ bây giờ dược trong nước cần có chiến lược cụ thể cho việc thu
hút cũng như chế độ đãi ngộ cho bộ phận nhân lực có chất lượng cao này.
Thứ tư: đầu tư đúng mức cho việc nghiên cứu sản xuất các loại thuốc đặc trị để có
thể cạnh tranh với các loại thuốc nhập khẩu hiện nay. Cần phải có những chiến lược lâu
dài, từng bước một thì mới có thể đạt được mục đích của mình. Một số giải pháp tập
trung đầu tư vào công tác phát triển cơ cấu sản phẩm để nâng cao năng lực cạnh tranh của
sản phẩm:
 Nghiên cứu thị trường ngoài nước và trong nước để phát triển cơ cấu sản phẩm
phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của thị trường.
 Tập trung nghiên cứu các dạng bào chế đặc biệt, công nghệ bào chế cao, các hoạt
chất mới phục vụ chuyên khoa đặc trị.

 Khắc phục quan điểm phát triển sản phẩm dựa trên các tiêu chí: Lợi nhuận cao,
đầu tư ít, khả năng quay vòng vốn nhanh, vòng đời sản phẩm ngắn, đăng ký chờ,
đăng ký “giành chỗ”.
 Xây dựng cơ cấu mặt hàng mới để phong phú hoá sản phẩm, trong một cơ chế
thơng thống của quản lý nhà nước về đăng ký thuốc.
Nếu như các doanh nghiệp thực hiện tốt các giải pháp trên thì chắc chắn Việt Nam
có thể đáp ứng được nhu cầu về các loại thuốc đặc trị của người dân.

23


Thứ năm: đẩy mạnh quá trình hợp tác quốc tế thông qua việc liên kết với các hãng
dược phẩm trên thế giới để từ đó có thể nâng cao chất lượng sản phẩm trong nước. Đồng
thời chúng ta cịn có thể tận dụng cơ hội này học hỏi tiếp nhận những kiến thức khoa học
công nghệ kỹ thuật, hoạt động quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngoài.
3.2. Các chính sách về giá của sản phẩm
Doanh nghiệp cần có các chính sách về giá cả của sản phẩm hợp lý. Cùng với đó,
tân dược đem lại hiệu quả của sản phẩm tốt giúp cho người dùng sẽ cảm thấy hài lòng,
phần nào làm tác động đến tâm lý sinh hoạt, thói quen mua sắm, tâm lý sính ngoại của
người mua. Các chính sách cụ thể là:
Liên kết để giảm chi phí: Các doanh nghiệp sản xuất dược trong nước có thể thực
hiện “chiến lược liên minh giữa các đối tác không cạnh tranh”. Các doanh nghiệp sản
xuất tân dược trong nước có thể ký kết thỏa thuận liên ngành, liên hệ với các nhà cung
cấp ( nguyên liệu, máy móc ) trong và ngồi nước để có thể giảm bớt các chi phí đầu vào
khơng cần thiết. Làm như vậy có thể giúp cho các doanh nghiệp có thể giảm bớt áp lực từ
phía nhà cung cấp, tạo một nguồn cung cấp đầu vào ổn định và có chất lượng.
Tận dụng lợi thế cạnh tranh: Do đặc điểm khí hậu và thời tiết nước ta rất thuận lợi
cho sự phát triển của các loài thực vật, trong số đó có nhữn loại được sử dụng làm thuốc.
Đây sẽ là nguồn nguyên liệu đầu vào tương đối tốt giúp cho việc sản xuất dược có thể
giảm chi phí khi nhập nguyên liệu từ nước ngoài. Đi liền với việc trồng các loại dược liệu,

các doanh nghiệp cần kết hợp với các viện nghiên cứu khơng ngừng tìm hiểu và nghiên
cứu mở rộng danh mục các loại cây thuốc có thể áp dụng cho sản xuất.
Tận dụng tối đa cơ hội của việc gia nhập WTO: đó chính là việc khai thác nguồn
nguyên liệu đầu vào có giá thấp, máy móc thiết bị được phép bán tại Việt Nam. Các nhà
sản xuất trong nước nên tận dụng cơ hội này để có thể sản xuất với chi phí đầu vào thấp.
Từ đó các sản phẩm trong nước có thể cạnh tranh về giá các sản phẩm trên thị trường.
3.3. Một số giải pháp khác
Các doanh nghiệp phải giải quyết được vấn đề thông tin thị trường dược phẩm trên
thế giới và những luật lệ nguyên tắc của WTO. Việc thu thập thông tin về các loại sản
phẩm, về giá cả có thể giúp doanh nghiệp xác định được những thời cơ và trở ngại trong
quá trình thực hiện kế hoạch kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm,
quy trình sản xuất ln phải tn thủ theo những quy định của Bộ Y tế như GMP,GSP....

24


Để có thể tiến nhanh hơn trên bậc thang cạnh tranh, các doanh nghiệp giờ đây phải làm
chủ thông tin và sử dụng thông tin một cách hiệu quả nhất.
Doanh nghiệp có thể liên kết với các cơ quan quản lý thị trường và cục quản lý được
để tạo ứng dụng tra cứu thuốc nhanh trên điện thoại di động. Điều này sẽ “ngăn chắn”
các sản phẩm kém chất lượng, từ đó dần dần nâng cao sự tin tưởng của người dân vào các
sản phẩm tân dược. Từ đó doanh nghiệp sẽ làm tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường,
người tiêu dùng sẽ thay đổi tiêu dùng như sự giảm bớt ảnh hưởng tâm lý sính ngoại,...
Chuẩn bị về việc nghiên cứu thị trường: đây là nhiệm vụ dự báo thị trường mà
doanh nghiệp chắc chắn phải thực hiện. Các doanh nghiệp phải trả lời được câu hỏi: Sản
xuất sản phẩm gì? Bán cho ai? Bán với giá nào?...Tất cả các yếu tố đó quyết định đến
năng lực cạnh tranh của sản phẩm.

KẾT LUẬN:
Lực lượng điều tiết cạnh tranh trong ngành tân dược Việt Nam ít biến động. Từ

những phân tích trên, có thể thấy rằng: các quyền lực của các lực lượng điều tiết cạnh
tranh là quan trọng. Tác động đến hiệu suất hoạt động và và sự phát truển của cả ngành
dược nói chung và ngành tân dược nói riêng.
Đánh giá tác động của các dạng lực lượng điều tiết cạnh tranh trên đã cho chúng ta
nhận thấy mức cường độ cạnh tranh của ngành tân dược Việt Nam hiện đang ở mức trung
bình. Trong đó tác động mạnh nhất đến từ 2 yếu tố: sự đe doạ gia nhập mới và quyền
thương lượng của nhà cung ứng - khách hàng. Các đối thủ cạnh tranh trong ngành thì
đang nằm ở mức khá trung bình bởi sự khác nhau về các loại hình - mơ hình kinh doanh.
Khả năng gia nhập ngành tân dược có những vẫn chưa cao bởi chi phí đầu tư ban đầu là
rất lớn, yêu cầu về công nghệ cao, phụ thuộc vào chính sách kiểm tra rà sốt nghiêm ngặt
của chính phủ, sự thay đổi thói quen tiêu dùng của người tiêu dùng.... Do đó, vẫn tồn tại
những trở ngại gia nhập ngành của doanh nghiệp.
Như vậy ta thấy, các doanh nghiệp hiện đang kinh doanh trong ngành tân dược Việt
Nam vẫn cần đề phịng những đe doạ từ mơi trường ngành, cịn những doanh nghiệp
đang muốn gia nhập ngành thì vẫn có cơ hội. Bài tốn đặt ra với các doanh nghiệp trong
ngành là phải lập ra những chiến lược phát triển những rào cản để ngăn chặn doanh
nghiệp khác gia nhập hoặc muốn rút lui khỏi ngành; Còn với những doanh nghiệp mới
muốn tham gia vào ngành thì nên đánh giá, lựa chọn thời cơ thích hợp, xây dựng điểm
mạnh,... để tạo ra vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp mình nhằm phát triển lâu dài.

25


×