Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.9 KB, 9 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn: 14/ 9/ 13 Ngày dạy : 16/ 9/ 13 TIẾT 18 : XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI. I. Mục tiêu cần đạt Giúp HS: + Hiểu được sự phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm của hệ thống các từ xưng hô trong tiếng Việt; + Hiểu rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô với tình huống giao tiếp. + Nắm vững và sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Nghiên cứu, soạn giáo án. 2. Học sinh: Học bài cũ, làm bài tâp, đọc trước bài. III. Tiến trình lên lớp: 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : Câu hỏi: Trình bày các phương châm hội thoại đã học? 3. Bài mới: + Giới thiệu bài:. Hoạt động Nội dung I.B 1. II.Từ ngữ xưng hô và viêc sử dụng từ ngữ xưng hô: GV: Trong tiếng Việt, chúng ta 1.Ví dụ Thường gặp những từ ngữ xưng hô 2. Nhận xét: nào? Cách sử dụng chúng ra sao? VD1: Từ ngữ xưng hô và cách dùng: Anh, em, chú, bác, cô, dì, cậu, mợ, ông ấy, .. GV so sánh với tiếng Anh để thấy sự Ngôi I: tôi, tao, tớ, mình, chúng tôi, chúng tao, phong phú của tiếng Việt. chúng tớ, chúng mình. -1 Ngôi II: mày, mi, chúng mày, bọn mi… GV nêu một số tình huống. -2 Ngôi III: nó, hắn, họ, chúng nó... HS đọc phần 2 trong SGK. GV: Xác định từ ngữ xưng hô trong -3 Suồng sã: mày, tao.... hai đoạn trích trên? -4 Thân mật: anh , chị ,em... -5 Trang trọng: quý ông, quý bà, quý cô, quý vị... GV: Phân tích sự thay đổi cách xưng TV có hệ thống từ ngữ xưng hô phong phú, hô của Dế Mèn và Dế Choắt? tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm. Ví dụ2 ĐV1 + Đoạn 1:.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> D - Dế choắt thì có mặc cảm thấp hèn; -7 - Dế Mèn thì ngạo mạn, hách dịch.. - Dế Chắt xưng hô: anh - em. - Dế Mèn xưng hô: ta - chú mày Đó là cách xưng hô bất bình đẳng. Đ ĐV2: Đây là cách xưng hô bình -6 + Đoạn 2: Cả hai nhân vật đều xưng hô là : tôi đẳng, Dế mèn thì không còn ngạo và anh. Đây là cách xưng hô bình đẳng. mạn, hách dịch nữavì đã nhận ra “tội 2. 3. Kết luận:Ghi nhớ:( SGK) ác” của mình; còn Dế Choắt hết mặc cảm hèn kém, sợ hãi HS đọc to ghi nhớ trong SGK II. Luyện tập: Bài tập 1: Nhầm chúng ta với chúng em hoặc chúng tôi. - Chúng ta: gồm những người nói và người nghe. - Chúng em, chúng tôi: không gồm người nghe. -Vì không hiểu nghĩa của từ nên dùng từ sai Bài tập 2: - Xưng hô chúng tôi mà không xưng tôi là để thể hiện sự khách quan, khiêm tốn. Bài tập 3: - Chú bé gọi người sinh ra minh là mẹ là cách gọi thông thường. - Nhưng xưng hô với sứ giả thì dùng ta - ông. Cách xưng hô như vậy cho thấy Thánh Gióng là cậu bé khác thường. Bài tập 4: - Vị tướng là người “tôn sư trọng đạo” nên vẫn xưng hô với thầy giáo cũ của mình là thầy và con. - Người thầy lại rất tôn trọng địa vị hiện tại của người học trò cũ nờn gọi là ngài - đó là cách đối nhân xử thế rất thấu tình, đạt lí. Bài tập 5: -Trước Cách mạng, thực dân xưng hô:... - có thái độ miệt thị. - Vua xưng hô:... - Sự ngăn cách ngôi thứ rõ ràng. - Cách xưng hô của Bác Hồ gần gũi, thân mật và thể hiện sự thay đổi về chất trong mối quan hệ giữa lãnh tụ cách mạng và quần chúng cách mạng. Bài tập 6: - Cai lệ là kẻ có quyền thế nên xưng hô trịnh thượng, hống hách. - Chị Dậu là người thấp cổ bé họng nên xưng hô một cách nhún nhường. Sự thay đổi cách xưng hô của chị Dậu phản ánh những biến thái về tâm lí và những hành vi ứng xử trong một hoàn cảnh đang bị cường quyền bạo lực dồn đến bước đường cùng. 4. Củng cố:- GV khái quát bài học. 5. Hướng dẫn học bài:- HS học bài, làm bài tập..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Ngày soạn: 15/ 09/ 13 Ngày dạy: 17/ 09/ 13 TIẾT 19 : CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP. I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp HS: nắm được hai cách dẫn lời nói hoặc ý nghĩ: cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Nghiên cứu, soạn giáo án, viết bảng phụ. 2. Học sinh: Học bài cũ, làm bài tâp, đọc trước bài. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra Câu hỏi: HS trình bày bài tập 6. 3. Bài mới Hoạt động Nội dung I. Cách dẫn trực tiếp ?Cho biết phần in đậm phát ra thành 1.Ví dụ lời? Phần in đậm nào là ý nghĩ ở 2. Nhận xét trong đầu? - Phần in đậm ở ví dụ a là lời nói được phát ra thành lời, phần in đậm ở ví dụ b là ý nghĩ trong ?Những phần in đậm trên được tách đầu. ra khỏi phần đứng trước đó bằng dấu - Ngăn cách với bộ phận đứng trước bởi dấu gì? hai chấm và dấu ngoặc kép. ?Có thể đảo vị trí của phần in đậm - Có thể đảo được. Khi đảo cần thêm dấu gạch lên trước được không? Khi đảo, hai ngang để ngăn cách hai phần. bộ phận sẽ được ngăn cách bằng dấu gì? II. Cách dẫn gián tiếp. 1.Ví dụ HS :đọc VD trong SGK. 2. Nhận xét - Phần in đậm ở ví dụ a là lời nói. ?Phần in đậm trong VD a là lời nói - Phần in đậm ở ví dụ b là ý nghĩ. hay ý nghĩ? - a. Không có dấu hiệu gì. b. Có dấu hiệu là từ rằng ?Phần in đậm trong VD b là lời nói - Có thể thay từ rằng bằng từ là hay ý 3. Kết luận : Ghi nhớ (sgk) nghĩ? II. Luyện tập: ?Các phần in đậm có đợc tách ra Bài tập 1:.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> khỏi phần trớc nó bằng dấu hiệu gì không? ?Có thể đặt từ rằng hoặc từ là trước phần in đậm ở VD a không? HS đọc chậm, rõ ghi nhớ. HS làm ra giấy nháp, trình bày Cả lớp nhận xét, bổ sung. Nhận xét, sửa chữa. HS viết, trình bày.. - Cả hai tình huống đều là cách dẫn trực tiếp. - VD a, dẫn lời; b, dẫn ý. Bài tập 2. a. Dẫn trực tiếp : Trong báo cáo chính trị tại ĐHĐB toàn quốc lần thứ hai của Đảng, ChủTịch HCM nhấn mạnh : a. Dẫn gián tiếp : Trong báo cáo chính trị tại ĐHĐB toàn quốc lần thứ hai của Đảng, ChủTịch HCM nhấn mạnh rằng………… Bài tập 3. Định hướng: ... dặn Phan nói với chàng Trương rằng nếu... vợ chàng ( nàng) sẽ trở về.. 4. Củng cố - GV khái quát bài học. 5. Hướng dẫn học bài - HS học bài, xem trước bài: HDĐT: Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự. ========================================================== Ngày soạn: 15/ 09/ 13 Ngày dạy: 19/ 09/ 13 Tiết 20: HDĐT LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ I. Mục tiêu cần đạt: 1. Về kiến thức: - Ôn lại mục đích và cách thức tóm tắt văn bản tự s đã học ở lớp 8. 2. Về kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự một cách ngắn gọn. -KNS: Rèn định ra quyết định cho HS. 3. Về thái độ: - Nâng cao hứng thú học tập và sáng tạo văn bản tự sự. II. Chuẩn bị 1. GV :-Soạn bài 2. HS :- Ôn lại kiến thức đã học về tóm tắt văn bản tự sự ở lớp 8. - Soạn bài theo yêu cầu HD (SGK). III. Tiến trình lên lớp: 1. ổn định.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> 2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự? Cách tóm tắt văn bản tự sự. 3. Bài mới: Hoạt động. Nội dung I - Sự cần thiết của việc tóm tắt văn bản tự sự : - Đọc các tình huống (SGK). * các tình huống: - Nhận xét về sự cần thiết phải tóm - Giúp người đọc và người nghe dễ nắm tắt văn bản tự sự. được nội dung chính của một câu chuyện. - Làm nổi bật các sự việc và nhân vật chính. - Hãy tìm hiểu và nêu ra các tình - Ngắn gọn, dễ nhớ, dễ thuộc. huống khác mà em thấy cần phải vận - Tự xây dựng tình huống dụng kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự. * HD thảo luận và làm bài tập thực hành: II - Thực hành tóm tắt một văn bản tự - Quan sát các sự việc và nhân vật đã sự: nêu; lần lượt làm các bài tập: 1. Gợi ý: + Bài tập 1: Cần đối chiếu các sự - Thiếu một sự việc quan trọng: Sau khi vợ việc với cốt truyện Chuyện người con trẫm mình tự vẫn, một hôm Trương Sinh gái Nam Xương để rút ra nhận xét và cùng con trai ngồi bên đèn, đứa con chỉ trả lời câu hỏi. chiếc bóng trên tường và nói đó chính là + Bài tập 2: Trên cơ sở đã điều người đàn ông hay tới đêm đêm. Chính sự chỉnh, viết văn bản tóm tắt theo yêu việc này làm chàng hiểu ra vợ mình đã bị cầu. oan...(Sự việc thứ bảy chưa hợp lí). + Bài tập 3: Từ đoạn tóm tắt trên, có 2. Viết văn bản tóm tắt truyện Chuyện thể tóm tắt văn bản ngắn hơn nữa. người con gái Nam Xương (khoảng 20 dòng) * HD tổng kết và ghi nhớ: 3. Tóm tắt ngắn gọn - Nêu mục đích và cách thức tóm tắt văn bản tự sự. * Ghi nhớ (SGK) - Đọc phần Ghi nhớ. Bài tập 1 (ở nhà) Bài tập 2. III – Luyện tập: 1. Viết văn bản tóm tắt. 2. Luyện nói: Tóm tắt một câu chuyện xảy ra trong cuộc sống.. - Thực hành luyện nói trước lớp. 4. Củng cố:- GV khái quát bài học. 5. Hướng dẫn học bài:- Chuẩn bị bài : Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh Soạn: 16/9/2013.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Dạy : 19/9/2013 TIẾT 21. HDĐT CHUYỆN CŨ TRONG PHỦ CHÚA TRỊNH ( Trích:“ VŨ TRUNG TUỲ BÚT” ) Phạm Đình Hổ. I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức : Học sinh hiểu được cuộc sống xa hoa, lối ăn chơi vô độ của bọn vua chúa quan lại dưới thời Lê Trịnh và thái độ phê phán của tác giả. Bước đầu nắm được nét chính của thể loại tuỳ bút. 2. Kĩ năng : Rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích thể loại tuỳ bút qua tác phẩm cụ thể. 3. Giáo dục : Giáo dục tinh thần nhân văn, nhân đạo . II. Chuẩn bị : 1. GV : Đọc tài liệu, nghiên cứu soạn bài, giáo cụ : Bảng phụ, giá đỡ. 2. HS : Đọc soạn bài. III. Tiến trình lên lớp . 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra 3. Bài mới : HOẠT ĐỘNG NỘI DUNG I.Đọc hiểu chú thích . 1.Đọc Gv:chú ý giọng đọc bình 2.Chú thích thản,chậm rãi hơi buồn. a. Tác giả. - Phạm Đình Hổ ( 1768-1839) ?Nêu vài nét về tác giả? - Quê Hải Dương. Ông để lại nhiều công trình ? Nêu h/c ra đời tác phẩm? khảo cứu thuộc nhiều lĩnh vực văn hoá, văn học b. Tác phẩm. GV:văn bản trên có thể chia làm - Vũ trung tuỳ bút gồm 88 mẩu chuyện nhỏ. mấy phần. Hãy xác định giới hạn - Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh ghi chép về và nội dung của từng phần ? cuộc sống và sinh hoạt ở phủ chúa thời Trịnh Sâm ( 1742-1782 ). ? Thói ăn chơi của chúa Trịnh 3 . Thể loại. được miêu tả qua những chi tiết - Thể loại : Tuỳ bút . nào? 4.Bố cục văn bản GV: Những cuộc đi chơi của của + P1.....triệu bất thường. Cuộc sống xa hoa hưởng Trịnh Sâm được miêu tả như thế lạc trong phủ chúa. nào + P2 ....còn lại. Hành động của bọn hoạn quan thái GV : Hãy tìm những chi tiết cụ giám. thể . II. Đọc hiểu văn bản. GV : Chứng kiến lối sống đó thái 1. Cuộc sống của Thịnh Vương Trịnh Sâm..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> độ của tác giả ra sao ? GV: Kẻ thức giả biết đó là triệu bất thường hàm ý gì ? GV:Lịch sử đã chứng minh điều này như thế nào - Thực tế lịch sử đã chứng minh: Trịnh Sâm qua đời, đã xẩy ra loạn Kiêu Binh nổi loạn. Triều đình Lê - TRịnh suy vong GV : Dựa vào thế chúa bọn hoạn quan thái giám đã làm gì ? GV : Vì sao chúng có thể làm được như vậy ? GV : Hãy nhận xét bản chất của chúng ? GV : Chi tiết cuối văn bản : Cung nhân sai ta chặt..... có ý nghĩa như thế nào ? - Chi tiết : Cung nhân buộc phải tự cho chặt một cây lê, hai cây lựu vì sợ bọn hoạn quan thái giám.Vì mình chỉ là thảo dân dưới quyền. GV : Nêu giá trị của tác phẩm ? GV : Nghệ thuật đắc sắc của tuỳ bút này là gì ? HS đọc Ghi nhớ Gv: hướng dẫn hs viết đv trình bày nhận thức của em về tình trạng đất nước ta thời Lê- Trịnh.. - Xây dựng nhiều đình đài. - Những cuộc đi chơi liên miên - Những cuộc du thuyền tốn rất nhiều thời gian với rất nhiều người phục vụ, bầy ra nhiều trò chơi giải trí lố bịch, tốn kém. - Ỷ quyền thế, thực chất là cướp đoạt những của quý trong thiên hạ để trang trí nơi ở của chúa. - Thái độ phê phán kín đáo, Dự đoán hậu quả sự suy vong tất yếu của triều đại Lê - Trịnh. 2. Những hành động của bọn hoạn quan thái giám. - Ra ngoài doạ dẫm. - Dò xem nhà nào có chậu hoa cây cảnh thì biện hai chữ : phụng thủ , đêm đến sai lính đem về. - Doạ dẫm tống tiền. -Đó là thủ đoạn, quy trình quen thuộc của bọn hoạn quan thừa gió bẻ măng. Kết quả nhiều gia đình dâng tiến nộp mất của quý vô lí. III. Tổng kết. 1. Nội dung. - Giá trị phản ánh hiện thực. - Phê phán lối sống hưởng lạc của tầng lớp quan lại. 2. Nghệ thuật. - Cách kể chân thực, khách quan. * Ghi nhớ. IV. Luyện tập. 4. Củng cố - So sánh sự khác nhau giữa thể loại tuỳ bút và truyện ngắn. 5. Hướng dẫn học bài - HS học thuộc ghi nhớ SGK. - Soạn văn bản : Hoàng Lê nhất thống chí. - NGô gia Văn Phái.. Soạn: 17/9/2013 Dạy : 21/9/2013.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> TIẾT 22 : HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ ( HỒI THỨ 14) Ngô Gia Văn Phái I. Mục tiêu bài dạy 1. Kiến thức : Học sinh nắm được vẻ đẹp của người anh hùng Nguyễn Huệ trong chiến công hiển hách đại phá quân Thanh. Sự thất bại thải hại của quân xâm lược Tôn Sĩ Nghị cùng bọn vua quan bán nước. Hiểu sơ bộ về tiểu thuyết lịch sử. 2. Kĩ năng : Rèn luyện kĩ năng đọc, tìm hiểu, phân tích nhân vật trong tiểu thuyết chương hồi. 3. Giáo dục : Giáo dục tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc. II. Chuẩn bị : 1. GV : Đọc tài liệu, nghiên cứu soạn bài 2. HS : Đọc, bài. III. Tiến trình lên lớp . 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra : ?Qua tác phẩm Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh, em hiểu như thế nào về xã hội Việt Nam thế kỉ XVIII ? 3. Bài mới : GV giới thiệu: Hoạt động của thầy và trò nội dung bài học. GV:hướng dẫn học sinh đọc bài. GV : HS dựa vào chú thích SGK, giới thiệu vài nét chính về tác giả. GV : HS hiểu gì về đặc điểm của thể loại Tiểu thuyết chương hồi ? GV : HS trình bày. GV : HS nhận xét. GV : Bổ sung, nhấn mạnh những đặc điểm cơ bản chủ yếu. GV : Tóm tắt văn bản ? GV : Cho biết văn bản trên được viết theo thể loại nào ? GV : HS cho biết văn bản trên có thể chia làm mấy phần. Hãy xác định giới hạn và nội dung của từng phần ? GV : Trong khoảng thời gian không dài từ 20-11à 30-11-1788,khi nhận đựơc tin cấp. I.Đọc hiểu chú thích 1.Đọc 2.Chú thích a. Tác giả. - Ngô Gia Văn Phái- Dòng họ : Ngô Chí, Ngô Thì Du...sống ở thế kỉ XVIII- XIX. b. Tác phẩm. - Tiểu thuyết lịch sử được viết theo lối chương hồi viết bằng chữ Hán. - Hồi 14 kể về Quang Trung đại phá quân Thanh mùa xuân 1789. 3.Thể loại - Thể loại : Tiểu thuyết chương hồi 4.Bố cục. + P1 ....1788 : Nhận được tin cấp báo, quân Thanh đã chiếm Thăng Long, Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế đích thân cầm quân ra Bắc đánh giặc. + P2....kéo vào thành : Cuộc hành quân thần tốc và chiến thắng vẻ vang..
<span class='text_page_counter'>(9)</span> báo của đô đốc Nguyễn Văn Tuyết. Nguyễn Huệ đã có thái độ và quyết định như thế nào ? GV : Ông đã làm được những việc gì GV : Qua đây em thấy Nguyễn Huệ có những phẩm chất nào đáng quý nào? GV : Quang Trung đã có lời dụ với các tướng sĩ như thế nào ? Điều đó có ý nghĩa như thế nào ? GV : Quang Trung đã có cuộc trò chuyện với La Sơn Phu Tử như thế nào . GV : Điều đó càng chứng tỏ ở con người này phẩm chất gì đáng trân trọng ? GV:Vậy tài điều binh khiển tướng của Nguyễn Huệ thể hiện qua chi tiết nào ? * Tài điều binh khiển tướng - Hành quân thần tốc trong 4 ngày ( 25-29) - Vượt qua 350km đường đèo núi. - 1 ngày đã vượt qua150km để đến Tam Điệp. - Đêm 30 Tết đánh ở Ngọc Hồi dự định 7 ngày thắng nhưng thực tế chỉ cần 5 ngày. - Chiều ngày 5 tháng giêng năm kỉ dậu, đoàn quân áo đỏ tiến thẳng vào Thăng Long. - Ngợi ca người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ, đồng thời lên án, phê phán sự thối nát của triều đình nhà Lê. GV : Phân tích để làm rõ cuộc tiến công thần tốc. ? Qua đó cho thấy Nguyễn Huệ là người ntn ? ? Tác giả đã bày tỏ thái độ gì ?. + P3.....còn lại: Sự thất bại của Lê Chiêu Thống và vua tôi Tôn Sĩ Nghị. II. Phân tích . 1. Quang Trung chuẩn bị tiến quân ra Bắc. - Bắc Bình Vương Tức giận, họp tướng sĩ, đích thân cầm quân đi ngay. -Ngay thẳng, cương trực. - Tế cáo trời đất lên ngôi hoàng đế. - Đốc suất quân ra Bắc - Tuyển binh, duyệt binh và có kế hoạch đối phó với nhà Thanh sau chiến thắng. -Quang Trung là nhà lãnh đạo, chính trị, quân sự, ngoại giao, biết nhìn xa trông rộng. * Chỉ dụ quân sĩ : + Vạch rõ âm mưu xâm lược của pk phương Bắc. + Nêu gương a/h DT trong lịch sử. + Khích lệ quân sĩ một lòng chiến đấu. + Ra kỉ luật nghiêm. àVừa khích lệ lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu vừa răn đe nghiêm khắc. * Cách dùng người: - Khen chê đúng người, đúng việc. * Kế hoạch tiến đánh: - Tính sẵn k/h tiến đánh mươi ngày đuổi được giặc Thanh. - Khao quân ăn tết trước, hẹn đón năm mới ở Thăng Long ngày mùng 7 tết. -Sáng suốt, nhạy bén, tài dùng binh như thần.. 4. Củng cố: 5. Hướng dẫn học bài:- HS học thuộc ghi nhớ SGK. - Chuẩn bị tiếp tiết 2..
<span class='text_page_counter'>(10)</span>