Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn thạc sĩ theo dõi đặc điểm sinh trưởng khả năng sinh sản của vịt CV SUPER m2 thế hệ 13 nuôi tại trạm nghiên cứu gia cầm cẩm bình hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 122 trang )

...

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội
----------

----------

quách công thọ

THEO DếI C IM SINH TRNG, KH NĂNG SINH SẢN
CỦA VỊT CV - SUPER M2 THẾ HỆ 13 NI TẠI TRẠM
NGHIÊN CỨU GIA CẦM CẨM BÌNH – HI DNG

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành : chăn nuôi
MÃ số

: 60.62.40

Ngời hớng dẫn khoa học: Pgs.TS. nguyễn thị lơng hồng

Hà Nội - 2009


LI CAM OAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và cha hề đợc sử dụng công bố trong bất cứ
công trình nào khác.


Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đ đợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
đợc chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Quách Công Thọ

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

i


LI CM N

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu
sắc tới PGS,TS. Nguyễn Thị Lơng Hồng - Khoa Chăn nuôi - Thuỷ sản trờng
Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, TS. Phùng Đức Tiên - Giám đốc trung tâm
nghiên cứu gia cầm Thụy Phơng - viện chăn nuôi quốc Gia, Viện sau Đại
Học và Khoa Chăn nuôi thuỷ sản - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội đ
tận tình hớng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và tập thể cán bộ, công nhân
viên Trạm Nghiên cứu gia cầm Cẩm Bình. Đặc biệt là Th.S Nguyễn Ngọc
Dụng - PGĐ Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phơng đ giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện về cơ sở vật chất để tôi đợc tiến hành thí nghiệm và hoàn thành
luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin đợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các nhà
khoa học, các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè đồng nghiệp đ giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tôi nâng cao kiến thức, hoàn thành bản luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Quách Công Thọ

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi


Danh mục ñồ thị

viii

1.

MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn ñề

9

1.2

Mục ñích của ñề tài

10

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

10

2.


TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA
ðỀ TÀI

11

2.1

Cơ sở nghiên cứu các tính trạng sinh trưởng và cho thịt của gia cầm

11

2.2

Cơ sở khoa học của sức sinh sản ở gia cầm

28

2.3

Cơ sở của sự lai tạo giống và ưu thế lai

45

2.4

Giới thiệu về giống vịt CV - Super M2

48


3.

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

50

3.1

ðối tương nghiên cứu

50

3.2

ðịa ñiểm, thời gian nghiên cứu

50

3.3

Nội dung nghiên cứu

50

3.4

Phương pháp nghiên cứu

51


4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

59

4.1

Kết quả nghiên cứu trên ñàn vịt bố mẹ CV - Super M2

59

4.1.1

ðặc điểm ngoại hình vịt CV - Super M2

59

4.1.2

Tỷ lệ nuôi sống

59

4.1.3

Khối lượng cơ thể

61


4.1.4

Lượng thức ăn tiêu thụ trong giai đoạn hậu bị

65

4.1.5

Tuổi đẻ

67

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

iii


4.1.6

Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng

69

4.1.7

Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng giống

73

4.1.8


Hiệu quả sử dụng thức ăn của vịt bố mẹ CV - Super M2

75

4.1.9

Khối lượng trứng vịt CV - SuperM2 tại một số thời ñiểm

77

4.1.10 Tỷ lệ trứng có phơi, tỷ lệ ấp nở và tỷ lệ vịt con loại 1

79

4.2

Kết quả nghiên cứu trên ñàn vịt CV - Super M2 thương phẩm

80

4.2.1

ðặc điểm ngoại hình, kích thước cơ thể vịt CV - Super M2
thương phẩm

80

4.2.2


Tỷ lệ ni sống

82

4.2.3

Khối lượng cơ thể và tốc độ sinh trưởng của vịt qua các tuần tuổi

83

4.2.4

Tốc ñộ sinh trưởng của vịt qua các tuần tuổi

86

4.2.5

Lượng thức ăn thu nhận, hiệu quả sử dụng thức ăn và chi phí
thức ăn trên kg tăng khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi

90

4.4.6

Kết quả mổ khảo sát

94

4.4.7


Hiệu quả kinh tế từ vịt CV - Super M2 thương phẩm nuôi công nghiệp

96

4.3

Kết quả theo dõi mơ hình sản xuất ni vịt CV - Super M2
thương phẩm thả đồng

4.3.1

97

Phương thức ni thả đồng truyền thống tại một số xã của tỉnh
Hải Dương

98

4.3.2

Tỷ lệ nuôi sống

98

4.3.3

Khối lượng cơ thể vịt qua các tuần tuổi

99


4.3.4

Lượng thức ăn thu nhận, hiệu quả sử dụng thức ăn và chi phí
thức ăn trên 1 kg tăng khối lượng cơ thể

4.3.5

101

Hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi vịt CV - Super M2 thương phẩm
thả ñồng.

103

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

105

5.1

Kết luận

105

5.2

ðề nghị


107

Tài liệu tham khảo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

100

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CS

Cộng sự



Thức ăn

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

TĂTN

Thức ăn thu nhận


HQSDTĂ

Hiệu qủa sử dụng thức ăn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

SS

Sơ sinh

SS

Sinh sản

đ

đồng

KL

Khối lượng

VCK

Vật chất khơ

HTX


Hợp tác xã

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

v


DANH MC BNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1:

Ch ủ dinh dng nuụi vt b mẹ.

51

3.2:

Quy trình chăm sóc, ni dưỡng của vịt bố mẹ

51

3.3:

Chế ñộ dinh dưỡng nuôi vịt thương phẩm CV - Super M2


52

3.4:

Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên đàn vịt thương phẩm

52

4.1:

Tỷ lệ ni sống vịt bố mẹ giai đoạn 0 - 24 tuần tuổi

60

4.2:

Khối lượng cơ thể vịt bố mẹ từ 0 - 24 tuần tuổi

62

4.3:

Lượng thức ăn thu nhận giai ñoạn 0 - 24 tuần tuổi

66

4.4 : Tuổi ñẻ của vịt CV - Super M2 bố mẹ

67


4.5:

70

Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng của vịt bố mẹ CV - Super M2

4.6 : Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng giống

74

4.7:

Hiệu quả sử dụng thức ăn trên ñàn vịt bố mẹ

76

4.8:

Khối lượng trứng tại một số thời ñiểm khảo sát

77

4.9:

Tỷ lệ trứng có phơi, tỷ lệ ấp nở và tỷ lệ vịt con loại 1

79

4.10: Kích thước các chiều đo cơ thể của vịt thương phẩm


81

4.11: Tỷ lệ nuôi sống vịt thương phẩm giai ñoạn 0 - 8 tuần tuổi

82

4.12: Khối lượng cơ thể vịt thương phẩm qua các tuần tuổi

84

4.13: Tốc ñộ sinh trưởng của ñàn vịt thương phẩm

87

4.14: Lượng thức ăn thu nhận, hiệu quả sử dụng thức ăn và chi phí thức
ăn trên 1 kg tăng khối lượng cơ thể

91

4.15: Kết quả mổ khảo sát vịt CV - Super M2

94

4.16: Thành phần hoá học thịt vịt CV- Super M2 thương phẩm

96

4.17: Hiệu quả kinh tế từ nuôi vịt CV - Super M2 thương phẩm

97


4.18 : Phương thức ni vịt thả đồng truyền thống tại Hải Dương

98

4.19: Tỷ lệ ni sống vịt thương phẩm giai đoạn 0 - 9 tuần tuổi

98

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

vi


4.20: Khối lượng cơ thể vịt thương phẩm qua các tuần tuổi

100

4.21: Lượng thức ăn thu nhận, hiệu quả sử dụng thức ăn và chi phí thức
ăn trên 1 kg tăng khối lượng cơ thể

102

4.22: Hiệu quả kinh tế trên ñàn vịt CV - Super M2 thương phẩm thả
ñồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

103


vii


DANH MC TH
STT

Tên đồ thị

Trang

4.1:

Khi lng c th vt bố mẹ giai ñoạn 0 - 24 tuần tuổi

64

4.2:

Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng của vịt bố mẹ CV - Super M2

70

4.3:

Khối lượng cơ thể vịt thương phẩm qua các tuần tuổi

85

4.4:


Tốc ñộ sinh trưởng tuyệt ñối của ñàn vịt thương phẩm

87

4.5:

Tốc ñộ sinh trưởng tương ñối của ñàn vịt thương phẩm

89

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… viii


1. MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn đề
Ngành chăn ni gia cầm nói chung, chăn ni thuỷ cầm nói riêng từ
lâu đã chiếm một vị trí quan trọng trong kinh tế hộ gia đình của người nơng
dân Việt Nam. Thịt gia cầm thơm ngon và giầu dinh dưỡng, là nguồn cung
cấp thực phẩm quan trọng, ñáp ứng ñược thị hiếu của người tiêu dùng. Chính
vì vậy trong những năm qua nghề chăn nuôi gia cầm ở nước ta không ngừng
phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, chất lượng và quy mô chăn ni.
Tổng đàn gia cầm năm 1986 là 99,9 triệu con ñến năm 2003 ñạt 254
triệu con (gà 185 triệu con; vịt, ngan, ngỗng 68,8 triệu con), tốc ñộ tăng ñầu
con bình quân 7,85%/năm. Tuy nhiên, trong 2 năm 2004 - 2005 do ảnh hưởng
dịch cúm gia cầm số lượng ñầu con giảm ñáng kể. Năm 2006 tổng ñàn gia
cầm ñạt 214,6 triệu con trong ñó gà 152 triệu con, thủy cầm 62,6 triệu con
(Phùng ðức Tiến, 2006 [63]). Việt Nam là nước ñứng thứ 2 thế giới về số
lượng vịt (54 triệu con), chỉ sau Trung Quốc (FAO, 1997) [92].
ðể ñáp ứng nhu cầu về chất lượng con giống, trong những năm qua nước
ta ñã nhập những giống gia cầm, thuỷ cầm ngoại nuôi theo phương thức chăn

nuôi công nghiệp cho năng suất thịt, trứng và hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy cơ cấu
đàn gia cầm đã từng bước dịch chuyển theo hướng tăng số lượng giống cao sản.
Các giống gia cầm ñịa phương năng suất thấp, từ chỗ chiếm 90 - 95% về cơ cấu
ñàn, nay giảm xuống còn 60 - 65% (Phùng ðức Tiến, 2006 [63]).
Vịt là lồi thuỷ cầm có sức chống chịu với các ñiều kiện ngoại cảnh và
bệnh tật cao, khả năng tự kiếm mồi tốt. Các sản phẩm từ vịt như: thịt, trứng,
lơng đều có giá trị kinh tế cao, cung cấp thực phẩm cho xã hội.
Giống vịt CV - Super M là giống siêu thịt của công ty Cherry - Valley,
Vương quốc Anh, tạo ra từ năm 1976. Hiện nay giống vịt này ñã ñược phát
triển mạnh ở nhiều nước trên thế giới. Theo tài liệu của Hãng tại Anh cho biết:


Vịt dịng ơng bà đẻ 170 - 180 quả trứng/40 tuần ñẻ, sản xuất ñược 122 con vịt 1
ngày tuổi; chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng ở dịng ơng là 2,76 kg, ở
dịng bà là 3,01 kg; vịt bố mẹ ni 26 tuần tuổi đạt 3,1 kg, năng suất trứng ñạt
200 quả/40 tuần ñẻ, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng là 3,1 kg.
Từ giống vịt CV - Super M, hãng Cherry - Valley ñã tạo ra giống vịt
CV - Super M2. Vịt CV – Super M2 ñược nhập vào Việt Nam từ năm 1999 theo
dự án VIE 86/007 do FAO và UNDP tài trợ. ðây là giống vịt nổi tiếng nhất hiện
nay trên thế giới về khả năng cho thịt và có khả năng thích nghi cao với các điều
kiện tự nhiên.
ðể có cơ sở khoa học ñánh giá khả năng sản xuất của giống vịt CV Super M2 nuôi tại Việt Nam, chúng tơi tiến hành đề tài: “Theo dõi đặc điểm
sinh trưởng, khả năng sinh sản của Vịt CV - Super M2 thế hệ 13 nuôi tại
Trạm nghiên cứu gia cầm Cẩm Bình – Hải Dương”.
1.2 Mục đích của đề tài
- Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh trưởng, sinh sản của vịt CV - Super M2
bố mẹ.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt CV - Super M2 thương phẩm
nuôi thịt.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

- Nghiên cứu một cách có hệ thống về một số đặc điểm sinh trưởng và sinh
sản để có số liệu cơng bố về khả năng sản xuất của giống vịt CV - Super M2.
- Trên cơ sở xác ñịnh ñược một số ñặc ñiểm năng suất cơ bản của giống
vịt CV - Super M2, từ đó góp phần đánh giá khả năng phát triển của giống vịt
này trong sản xuất.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho học tập, nghiên cứu và sản xuất chăn
nuôi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

10


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI

2.1 Cơ sở nghiên cứu các tính trạng sinh trưởng và cho thịt của gia cầm
2.1.1 ðặc ñiểm di truyền của các tính trạng sản xuất
Khi nghiên cứu các tính trạng về tính năng sản xuất của gia cầm nói
chung và vịt nói riêng, thực chất là nghiên cứu các ñặc ñiểm di truyền số
lượng và ảnh hưởng của những tác động mơi trường lên các tính trạng đó.
Hầu hết các tính trạng về năng suất của gia súc, gia cầm như sinh trưởng, sinh
sản, sản xuất thịt, sản xuất lơng, sản xuất trứng đều là các tính trạng số lượng.
Cơ sở di truyền của các tính trạng số lượng là do các gen nằm trên nhiễm sắc
thể quy định. Tính trạng số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ quy ñịnh.
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [47], các tính trạng số lượng do giá trị
kiểu gen và sai lệch mơi trường quy định. Giá trị di truyền (Genotypic value)
do các gen có hiệu ứng riêng biệt nhỏ, nhưng khi tập hợp nhiều gen thì có ảnh
hưởng rõ rệt ñến tính trạng, chúng gây ra các hiệu ứng cộng gộp, trội và át
gen. Tính trạng số lượng chịu tác ñộng lớn của các tác ñộng của ngoại cảnh.

Theo ðặng Vũ Bình (1999) [4], để hiển thị đặc tính của những tính
trạng số lượng người ta sử dụng khái niệm giá trị, đó là các số đo dùng để
đánh giá các tính trạng số lượng. Các giá trị thu được khi đánh giá một tính
trạng ở con vật gọi là giá trị kiểu hình (giá trị Phenotyp) của cá thể đó.
ðể phân tích các đặc tính di truyền của quần thể, ta phân chia giá trị
kiểu hình thành 2 phần:
- Giá trị di truyền: do toàn bộ các gen mà cá thể có gây nên.
- Sai lệch ngoại cảnh: do tất cả các yếu tố không phải di truyền gây nên
sự sai khác giữa giá trị di truyền và giá trị kiểu hình.
P=G+E

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

11


Trong đó:
P: Giá trị kiểu hình (phenotypic value).
G: Giá trị di truyền (genotypic value).
E: Sai lệch ngoại cảnh (environmental deviation).
Giá trị di truyền (G) hoạt ñộng theo 3 phương thức: Cộng gộp - trội - át
gen, nên:
G=A+D+I
Trong đó:
G: Giá trị di truyền.
A: Giá trị di truyền cộng gộp (additive value).
D: Giá trị sai lệch trội (dominance deviation value)
I: Giá trị sai lệch tương tác ( Interaction deviation value)
Ngoài ra, các tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng của ngoại cảnh, bao
gồm :

- Sai lệch ngoại cảnh chung (Eg) là sai lệch do các yếu tố ngoại cảnh
tác ñộng lên quần thể. Loại yếu tố này có tính chất thường xun như: thức
ăn, khí hậu ...
- Sai lệch ngoại cảnh riêng (Es) là sai lệch do các yếu tố ngoại cảnh tác
động riêng rẽ lên từng cá thể trong nhóm vật ni, hoặc ở một giai đoạn nhất
định trong cuộc đời vật ni. Loại yếu tố này có tính chất khơng thường
xuyên. Nếu bỏ qua mối tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh thì quan hệ của
kiểu hình (P), kiểu gen (G) và môi trường (E) của một cá thể biểu thị cụ thể:
P = A + D + I + Eg + Es
Qua phân tích cho thấy các giống gia cầm, cũng như các giống sinh vật
khác, con cái ñều nhận ñược ở bố mẹ một số gen quy định tính trạng số lượng
nào đó. Tính trạng đó được xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền,
nhưng khả năng di truyền đó được phát huy đến ñâu phụ thuộc vào môi
trường sống như chế ñộ chăm sóc, ni dưỡng, quản lý ...

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

12


Người ta có thể xác định được các tính trạng số lượng qua mức ñộ tập
trung (Xg), mức ñộ biến dị (Cv%), hệ số di truyền của các tính trạng (h2), hệ
số lặp lại của các tính trạng (R), hệ số tương quan (r) giữa các tính trạng, ...
2.1.2 Khả năng sinh trưởng
2.1.2.1 Khái niệm sinh trưởng
Sinh trưởng là quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do q trình ñồng hoá và
dị hoá, là sự tăng lên về khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể về chiều
dài, chiều rộng, chiều cao của con vật dựa trên cơ sở tính di truyền từ đời trước.
Q trình sinh trưởng chính là sự tích luỹ dần các chất, chủ yếu là protein,
tốc ñộ và sự tổng hợp protein cũng chính là sự hoạt động của các gen điều khiển

sự sinh trưởng của cơ thể.
Theo Trần ðình Miên và Nguyễn Kim ðường (1992) [29], quá trình
sinh trưởng là quá trình phân chia tế bào, tăng thể tích tế bào ñể tạo nên sự
sống. Tính giai ñoạn của sinh trưởng biểu hiện ở nhiều hình thức khác nhau.
Thời gian của các giai ñoạn dài hay ngắn, số lượng giai ñoạn và sự ñột biến
trong sinh trưởng của từng giống, từng cá thể có sự khác nhau. Giai đoạn này
nối tiếp giai đoạn khác, khơng đi ngược trở lại, khơng bỏ qua thời kỳ nào, ở
mỗi giai ñoạn, thời kỳ ñều có đặc điểm riêng.
Ở vịt, căn cứ vào sự sinh trưởng của các cá thể ta có thể phân biệt các
giai đoạn phát triển của phơi trong trứng trước khi ñẻ, giai ñoạn phát triển của
phôi trong trứng sau khi ñẻ, giai ñoạn trứng nở thành con (sơ sinh) ñến khi
thành thục sinh dục, giai ñoạn sinh sản. Mỗi giai đoạn đều có đặc điểm hình
thái, sinh lý đặc trưng.
ðối với gia cầm, sinh trưởng là sự biến ñổi, tổng hợp của sự tăng lên về
số lượng, kích thước của tế bào và thể dịch trong mô bào ở giai ñoạn phát
triển của phôi. Trong giai ñoạn sau khi nở thì sinh trưởng là do sự lớn lên của
các mơ. Trong một số mô, sinh trưởng là do sự tăng lên về kích thước của các
tế bào. Giai đoạn này sinh trưởng ñược chia làm hai thời kỳ: thời kỳ gia cầm
con và thời kỳ gia cầm trưởng thành.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

13


- Thời kỳ gia cầm con: thời kỳ này lượng tế bào tăng nhanh nên quá
trình sinh trưởng diễn ra rất nhanh, một số cơ quan nội tạng chưa phát triển
hồn chỉnh, các men tiêu hóa chưa đầy đủ, khả năng ñiều tiết thân nhiệt kém,
gia cầm con dễ bị ảnh hưởng bởi thức ăn và ni dưỡng. Vì vậy, thức ăn và
nuôi dưỡng trong thời kỳ này ảnh hưởng rất lớn ñến tốc ñộ sinh trưởng của

gia cầm. Thời kỳ này cịn diễn ra q trình thay lơng, đây là q trình sinh lý
quan trọng của gia cầm, nó làm tăng trao ñổi chất. Cho nên cần chú ý vấn đề
ni dưỡng, đặc biệt là các chất dinh dưỡng có trong thức ăn, trong đó quan
trọng nhất là các axit amin hạn chế như lysine, methionine, tryptophan…
- Thời kỳ gia cầm trưởng thành: thời kỳ này các cơ quan trong cơ thể
gia cầm gần như đã phát triển hồn thiện. Số lượng tế bào tăng chậm, chủ yếu
là quá trình phát dục. Q trình tích lũy chất dinh dưỡng của gia cầm một
phần là để duy trì sự sống, một phần để tích lũy mỡ, tốc độ sinh trưởng chậm
hơn thời kỳ gia cầm con. Vì vậy giai đoạn này cần xác định tuổi giết mổ thích
hợp để cho hiệu quả kinh tế cao.
Trong chăn nuôi gia cầm, việc nghiên cứu sinh trưởng ñầu tiên là phải
xác ñịnh khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi. ðây là một chỉ tiêu quan trọng
ñánh giá sinh trưởng.
2.1.2.2 Các chỉ tiêu ñánh giá sự sinh trưởng
Sinh trưởng là quá trình sinh lý phức tạp, khá dài, từ lúc thụ tinh ñến
khi trưởng thành. Do vậy việc xác định chính xác tồn bộ q trình sinh
trưởng khơng phải dễ dàng. Tuy nhiên các nhà chọn giống gia cầm có khuynh
hướng sử dụng cách ño ñơn giản và thực tế. Theo Chambers (1990) [89], ñể
ñánh giá sức sinh trưởng của gia cầm người ta thường dùng các chỉ tiêu chính
như kích thước cơ thể, sinh trưởng tích luỹ (khối lượng cơ thể), tốc ñộc sinh
trưởng (sinh trưởng tuyệt ñối, sinh trưởng tương ñối) và đường cong sinh
trưởng.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

14


- Kích thước cơ thể
Kích thước cơ thể là một chỉ tiêu quan trọng cho sự sinh trưởng, ñặc

trưng cho từng giai đoạn sinh trưởng, từng giống, qua đó góp phần vào việc
phân biệt giống. Giới hạn kích thước của lồi, cá thể…do tính di truyền quy
định. Tính di truyền của kích thước khơng tn theo sự phân ly đơn giản theo
các quy luật Mendel.
Kích thước cơ thể ln có mối tương quan thuận chặt chẽ với khối
lượng cơ thể. Kích thước cơ thể cịn liên quan đến các chỉ tiêu sinh sản như
tuổi thành thục về thể trọng, chế ñộ dinh dưỡng, thời gian giết thịt thích hợp
trong chăn nuôi.
- Khối lượng cơ thể
Khối lượng cơ thể là một tính trạng số lượng và được quy định bởi yếu
tố di truyền. Khối lượng gia cầm con khi nở phụ thuộc vào khối lượng quả
trứng và khối lượng của gia cầm mẹ vào thời ñiểm ñẻ trứng. Tuy nhiên khối
lượng gia cầm khi nở ít ảnh hưởng đến sự sinh trưởng.
ðối với vịt hướng thịt, ñiều quan trọng nhất là khối lượng vịt khi giết
mổ. Khối lượng cơ thể không những liên quan ñến hiệu quả sử dụng thức ăn
mà cịn cần thiết để quyết định thời gian ni thích hợp. Khối lượng cơ thể
ñược minh họa bằng ñồ thị sinh trưởng tích lũy. ðồ thị này thay đổi theo
dịng, giống, điều kiện ni dưỡng chăm sóc.
- Tốc độ sinh trưởng
Trong chăn nuôi người ta thường sử dụng hai chỉ số để mơ tả tốc độ sinh
trưởng ở vật ni là tốc ñộ sinh trưởng tuyệt ñối và tốc ñộ sinh trưởng tương đối.
Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối chính là sự gia tăng về khối lượng sống
trung bình một ngày đêm. Sinh trưởng tuyệt đối thường được tính bằng
g/con/ngày hoặc g/con/tuần. ðồ thị sinh trưởng tuyệt đối có dạng parabol. Giá
trị sinh trưởng tuyệt đối càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

15



Tốc ñộ sinh trưởng tương ñối là tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối
lượng, kích thước và thể tích cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc ñầu khảo
sát (TCVN – 2.40, 1977) [52]. ðồ thị sinh trưởng tương đối có dạng hypebol.
Tốc độ sinh trưởng của vật ni phụ thuộc vào lồi, giống, giới tính,
đặc điểm cơ thể và điều kiện mơi trường.
ðường cong sinh trưởng dùng ñể biểu thị tốc ñộ sinh trưởng của gia
súc, gia cầm nói chung. Thơng thường, người ta sử dụng khối lượng cơ thể ở
các tuần tuổi ñể thể hiện ñồ thị sinh trưởng tích lũy và cho biết một cách ñơn
giản nhất về ñường cong sinh trưởng. ðường cong sinh trưởng khơng chỉ sử
dụng để chỉ rõ về số lượng mà còn làm rõ về chất lượng, sự sai khác giữa các
dịng, các giống, giới tính, điều kiện ni dưỡng, chăm sóc, mơi trường.
2.1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng của gia cầm
Sinh trưởng của gia cầm là một quá trình sinh học phức tạp chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như: dòng, giống, giới tính, tốc độ mọc
lơng, chế độ dinh dưỡng và điều kiện chăn ni…
- Ảnh hưởng của dịng, giống, lứa tuổi và giới tính
+ Dịng, giống
Mỗi dịng hay giống, lồi gia cầm đều có một kiểu di truyền khác nhau
nên chúng sẽ khác nhau về ngoại hình, tầm vóc, sức sản xuất,… từ đó mà
chúng ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng. Nhiều nghiên cứu ñã khẳng ñịnh sự
sinh trưởng của từng cá thể, giữa dịng, giống có sự sai khác.
Tác giả Hoàng Văn Tiệu và cộng sự (1993) [58] cho biết: Khối lượng
cơ thể các cặp lai Anh ðào x Cỏ; Anh ðào x (Anh ðào x Cỏ); Anh ðào x Bầu
lúc 70 ngày tuổi có khối lượng cơ thể lần lượt là: 1,761 - 1,853 g; 2,138 2,269 g; 1,656 g.
Theo tác giả Mạnh Hùng và cộng sự (1994) [15], sự khác nhau về khối
lượng giữa các giống gia cầm là rất lớn. Giống gà kiêm dụng nặng hơn giống
gà hướng trứng khoảng 500 - 700g tức khoảng 13 - 30%.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………


16


+ Tính biệt
Giới tính khác nhau thì đặc điểm và chức năng sinh lý cũng khác nhau
nên khả năng ñồng hố, dị hố và q trình trao đổi chất dinh dưỡng của
chúng là khác nhau. Nhiều thí nghiệm cho biết ở gia cầm cùng một giống,
dòng, lứa tuổi nhưng nhu cầu năng lượng, protein, axít amin,… cho trao đổi
cơ bản của gia cầm trống luôn cao hơn gia cầm mái trưởng thành.
Khối lượng cơ thể của vịt Cỏ ở 56 ngày tuổi con ñực ñạt 1.052 g; con
mái ñạt 967g (Lê Viết Ly, 1999) [26].
Kết quả nghiên cứu của Dương Xuân Tuyển (1998) [78] cho biết: vịt
CV - Super M ni thịt cho ăn theo chế độ tự do, khối lượng cơ thể ở 8 tuần
tuổi ở dòng trống vịt ñực là 3.323,8 g và vịt mái là 3.062,1; còn ở vịt dòng
mái cho các kết quả tương ứng là 3.126,4 và 2.879,2 g.
Theo Tai, - C (1989) [103], Tsaiya nâu là giống vịt bản địa ở ðài Loan
có khối lượng cơ thể của con mái là 1.315 g, con trống là 1.397 g. Con lai giữa
vịt Bắc Kinh x Tsaiya nâu có khối lượng tương ứng là 2.566 g và 2.788 g.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh, Hoàng Văn Tiệu, Phạm Văn
Trượng (1996) [31] trên vịt Cỏ màu cánh sẻ nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt
ðại Xuyên cho biết: Khối lượng cơ thể của vịt Cỏ màu cánh sẻ thế hệ thứ 5,
lúc vào ñẻ quả trứng ñầu, của con ñực là 1.582 g và con mái là 1.467,5 g.
+ Lứa tuổi
Lứa tuổi ảnh hưởng ñến sinh trưởng và phát triển ở gia cầm cũng tuân
theo quy luật chung như ñối với các ñộng vật khác. Do mối tương quan giữa
hai q trình đồng hố và dị hố trong cơ thể ở mỗi giai đoạn là khác nhau nên
khối lượng và kích thước các chiều đo tại mỗi thời điểm đó là khác nhau. ðây
là cơ sở cho những tính tốn cần thiết về thời gian nuôi dưỡng, khai thác khả
năng sản xuất của gia cầm ñể ñạt mục ñích kinh tế cao nhất cho chăn nuôi.

Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Dương Xuân Tuyển (1998) [78]
trên ñàn vịt CV - Super M thương phẩm nuôi tại Trại vịt giống VIGOVA

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

17


thành phố Hồ Chí Minh cho biết tốc độ tăng trọng tương ñối và tuyệt ñối của
vịt qua các tuần tuổi như sau:
Tuần tuổi

Tăng trọng tuyệt ñối

Tăng trọng tương ñối

(g/ tuần)

(%)

1

130,20

241,11

2

239,40


129,97

3

413,92

97,71

4

489,98

58,50

5

502,00

37,82

6

509,75

27,86

7

396,00


16,93

8

274,25

10,03

Theo Lương Tất Nhợ và cộng sự (1997) [35] nghiên cứu về sinh trưởng
của vịt CV - Super M trong các điều kiện chăn ni ở đồng bằng sơng Hồng
cho biết: tốc ñộ tăng khối lượng của vịt CV - Super M bố mẹ ở giai ñoạn vịt
con 4 tuần tuổi có tốc độ tăng khối lượng tuyệt đối là 45 g/con/ngày và tăng
trọng tương ñối là 35,65 %; 8 tuần tuổi có các kết quả tương ứng là 25,57
g/con/ngày và 8,19%. Vịt CV - Super M dịng ơng có các kết quả tương ứng
là 51,14 g/con/ngày và 40,86% (ở 4 tuần tuổi) và 22,57 g/con/ngày và 7,12%.
Vịt CV - Super M dòng bà l úc 4 tuần tuổi là 37,00 g/con/ngày; 34,97% và 8
tuần tuổi là 22,00 g/con/ngày; 8,01%.
Theo Lê Viết Ly và các tác giả (1998) [26], công bố kết quả nghiên cứu
sinh trưởng của nhóm vịt Cỏ màu cánh sẻ: Tốc ñộ sinh trưởng tuyệt ñối
(g/con/ngày) của con ñực ở 3 tuần tuổi là 8,31g/con/ngày và 8 tuần tuổi là
18,05 g/con/ngày; của con mái ở 3 tuần tuổi là 6,90 g/con/ngày và 8 tuần tuổi
là 16,55 g/con/ngày.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

18


Khối lượng cơ thể của vịt CV - Super M bố mẹ ni theo quy trình
giống ở thời điểm 56 ngày tuổi con ñực ñạt 2.732 g và con mái ñạt 2.273 g.

Còn ở thời ñiểm hậu bị 24 tuần tuổi con ñực ñạt là 3.503 g và con mái là
2.793 g (Hoàng Văn Tiệu, 1993 [58]).
- Ảnh hưởng của phương thức chăn ni và chế độ dinh dưỡng
Dinh dưỡng có ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự sinh trưởng và phát triển
của gia cầm.
Theo tác giả Chamber và cộng sự (1990) [89] cho biết: “Chế ñộ dinh
dưỡng ảnh hưởng ñến tốc ñộ sinh trưởng, ñến sự phát triển của từng mơ khác
nhau và gây nên sự biến đổi trong q trình phát triển của mơ này đối với mơ
khác. Dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng tới sự sinh trưởng mà cịn ảnh hưởng
đến sự di truyền về sinh trưởng”.
Kết quả nghiên cứu của Abdelsamie và Farrell (1985) [85] về ảnh hưởng
của các mức Protein trong khẩu phần tới khả năng tăng khối lượng tuyệt ñối của
vịt Bắc Kinh cho biết: Ở tuần tuổi thứ 2 với khẩu phần ăn 24% Protein thơ thì
tăng khối lượng cơ thể tuyệt đối của vịt đạt 320 g, ở lơ ni với khẩu phần 18%
Protein thơ thì tăng khối lượng cơ thể tuyệt đối của vịt chỉ đạt 309 g.
Vịt Bắc Kinh ni thâm canh có khối lượng cơ thể cao hơn ni quảng
canh trên bãi cỏ. Khối lượng giết thịt của vịt ở phương thức nuôi thâm canh
vịt trống là 2.437,0 g và vịt mái là 2.114,0 g; ở phương thức nuôi quảng canh
thì khối lượng cơ thể của con trống, con mái tương ứng là 2.209 g và 2.091 g
(Kschischan và các tác giả, 1995) [95].
Theo Nguyễn ðức Trọng và các tác giả (1997) [65], nghiên cứu hai
phương thức nuôi khô và ni nước trên đàn vịt CV - Super M cho biết: với
phương thức ni khơ, khối lượng bình qn lúc vào đẻ của đàn vịt dịng ơng
là 3,3 kg; đàn vịt dịng bà là 2,9 kg. Với phương thức ni có nước bơi lội thì
khối lượng bình qn lúc vào đẻ của đàn vịt dịng ơng là 2,9 kg; đàn vịt dịng
bà là 2,7 kg.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

19



Vịt CV - Super M nuôi thịt theo phương thức chăn thả cổ truyền và
phương thức chăn thả có bổ sung thức ăn hỗn hợp thì khối lượng cơ thể cũng
khác nhau: ở 56 ngày tuổi, đàn vịt ni chăn thả có bổ sung thức ăn hỗn hợp
khối lượng cơ thể đạt 1.630 g ; đàn vịt ni chăn thả cổ truyền khối lượng chỉ
ñạt 1.550 g. Ở 75 ngày tuổi đàn vịt có bổ sung thức ăn hỗn hợp khối lượng cơ
thể trung bình đạt 2.810 g, trong khi đó đàn vịt chăn thả cổ truyền ni kéo
dài đến 85 ngày chỉ ñạt 2.510 g (Phạm Văn Trượng và các tác giả, 1997) [74].
Tác giả Dương Xuân Tuyển (1998) [78] khi nghiên cứu trên vịt CV Super M cho biết: Khối lượng cơ thể vịt CV - Super M ở 8 tuần tuổi khi nuôi
thịt (cho ăn tự do) ở dịng trống đạt: 3323,8 g với vịt đực và 3062,1 g với vịt
mái; cịn ở dịng bà đạt: 3126,4 g với con trống và 2879,2 g với con mái;
trong khi đó khối lượng cơ thể vịt CV - Super M bố mẹ ni theo quy trình
giống ở thời điểm 56 ngày tuổi con trống ñạt 2732,0 g và con mái đạt 2273 g
(Hồng Văn Tiệu, 1993 [58]).
- Ảnh hưởng của tốc độ mọc lơng
Tốc độ mọc lơng là một tính trạng di truyền có liên quan chặt chẽ
với tốc ñộ sinh trưởng và phát triển của cơ thể gia cầm, đó là mối tương
quan thuận.
Theo Jaap & Moris (1973): “Tốc độ mọc lơng liên quan chặt chẽ với
cường độ sinh trưởng, gà có tốc độ nhanh thường lớn nhanh hơn, cân nặng
hơn so với gà mọc lông chậm”.
- Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường
Các yếu tố của mơi trường có ảnh hưởng lớn tới sự sinh trưởng của gia
cầm đặc biệt là gia cầm chun thịt đó là các yếu tố: nhiệt ñộ, ñộ ẩm, ánh
sáng, ñộ thơng thống...
Khi các yếu tố mơi trường khơng đạt tiêu chuẩn nó sẽ làm ảnh hưởng
trực tiếp đến sức đề kháng, khả năng thu nhận thức ăn,... từ đó làm ảnh hưởng
khơng nhỏ đến sinh trưởng, phát triển của cơ thể vật nuôi. Do vậy cần phải


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

20


đảm bảo điều kiện chuồng ni có độ thơng thống tốt, cung cấp đủ ơxy,
đồng thời có mật độ ni cũng như chế độ chiếu sáng thích hợp để tăng hiệu
quả chăn ni.
Như vậy, trong chăn ni vịt thịt, đặc biệt là những giống cao sản thì
ngồi yếu tố giống tốt, dinh dưỡng hợp lý là nhằm mục đích khai thác tối ña
tiềm năng sinh học về khả năng tăng khối lượng cơ thể của vịt, ñồng thời tốc
ñộ tăng khối lượng cơ thể khác nhau qua các giai ñoạn tuổi cho phép nhà chăn
ni xác định thời điểm giết thịt cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
2.1.3 Khả năng cho thịt
Khả năng cho thịt ñược phản ánh qua các chỉ tiêu năng suất và chất
lượng thịt. Khả năng cho thịt phụ thuộc vào khối lượng cơ thể, sự phát triển
của hệ cơ, kích thích thước và khối lượng khung xương (Brandsch. H và
Biil.H, 1978 [3]). Hệ số di truyền rộng ngực là 25% (20 - 30%) của góc ngực
là 40% (30 - 45%), hệ số di truyền của góc ngực gà lúc 8 tuần tuổi là 24 30% ( Nguyễn Văn Thiện,1995 [47]).
2.1.3.1 Năng suất thịt
Năng suất thịt hay tỉ lệ thịt xẻ chính là tỷ lệ phần trăm của khối lượng thân
thịt so với khối lượng sống của gia cầm. Năng suất của các thành phần thân thịt
là tỷ lệ phần trăm của các phần so với thân thịt, năng suất cơ là tỷ lệ phần trăm
của cơ so với thân thịt (Chambers J.R., 1990 [88]). Mối tương quan giữa khối
lượng sống và khối lượng thịt xẻ là khá cao (0,9), còn giữa khối lượng sống và
mỡ bụng thấp hơn ( 0,2 - 0,5) (Nguyễn Thị Thuý Mỵ, 1997 [33]).
Năng suất thịt phụ thuộc vào dịng, giống, tính biệt, chế độ dinh dưỡng,
chăm sóc ni dưỡng và quy trình vệ sinh thú y.
Các giống khác nhau, các dịng khác nhau thì năng suất thịt cũng khác
nhau. Giữa các dịng ln có sự khác nhau di truyền về năng suất thịt xẻ hay

năng suất các thành phần như thịt ñùi, thịt ngực ... và các thành phần thịt, da,
xương (Chambers J.R., 1990 [88]).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

21


Peter (1959), Ristic và Shon (1977) (dẫn theo Trần Thị Mai Phương,
2004) [39]) ñã tổng hợp trên nhiều loại gia cầm và ñưa ra tỷ lệ các phần của
thân thịt như sau: Khối lượng sống của gia cầm 100%, trong ñó khối lượng
thân thịt chiếm khoảng 64% (trong ñó 52% là thịt và 12% là xương), phủ tạng
chiếm khoảng 6%, máu, lơng, đầu, chân, ruột chiếm khoảng 17% và tỷ lệ hao
hụt khi giết mổ chiếm khoảng 13%.
Một số nghiên cứu về khả năng cho thịt trên vịt: Dương Xuân Tuyển
(1993) [78] khảo sát trên vịt thương phẩm CV - Super M ni tại Trại vịt giống
VIGOVA TP. Hồ Chí Minh cho kết quả: Khối lượng móc hàm (sau khi bỏ nội
tạng, ñầu, cổ, chân) là 2.007,50 g bằng 65,4% so với khối lượng sống. Khối lượng
và tỷ lệ so với khối lượng móc hàm của thịt đùi, thịt ức tương ứng là: 416,75 g
(20,74%) và 545,75 g (27,26%).
Theo Phạm Văn Trượng (1995) [73], kết quả khảo sát vịt CV - Super M ở
dịng 56 ngày tuổi, dịng trống có khối lượng thịt xẻ 1.984,3 g; tỷ lệ thịt xẻ 70,19%;
chỉ tiêu này ở dòng mái là 1.897,0 g (70,19%); ở vịt thương phẩm là 2.079,0 g
(70,99%). Khối lượng thịt xẻ, tỷ lệ thịt xẻ của vịt Anh ðào - Hungari giết thịt 56
ngày tuổi là 1.324,2 g và 70,26%.
Kết quả mổ khảo sát các cặp vịt lai Anh ðào x Cỏ, Anh ðào x (Anh
ðào x Cỏ), Anh ðào x Bầu, vịt Tiệp x Anh ðào, có khối lượng thịt xẻ và
tỷ lệ thịt xẻ so với khối lượng sống tương ứng là: 1.050 g (63,4%); 1.151
g (66%); 1.565 g (69,4%); 1.710 g (71,4%) (Hoàng Văn Tiệu và các tác
giả. 1993 [57]).

Theo H. Decarville, A. Decroutte (1985) [14] tỷ lệ thịt xẻ của vịt phụ
thuộc vào tính biệt, vịt ñực Bắc Kinh có tỷ lệ thịt xẻ là 60,3%, vịt mái là 61%.
Theo Lewcsuk, Mazanowski, Bochno, Janiszewska, Wawro (1984) [98],
khối lượng thịt xẻ của vịt trống Cherry Valley cao hơn khối lượng thịt xẻ của vịt
mái là 72 g.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

22


Khi nghiên cứu về các thành phần thân thịt như: thịt ñùi và thịt ức là
hai thành phần quan trọng của thịt xẻ, nhiều tác giả nghiên cứu trên các giống
vịt khác nhau đã cơng bố các kết quả sau:
Theo Abdelsamie và Farrell (1985) [85], nghiên cứu trên vịt Bắc Kinh
28 - 68 ngày tuổi cho biết: Ở 28 ngày tuổi tỷ lệ cơ ñùi + cơ ức là 22,8%; ở 56
ngày tuổi tăng lên ñến 25,0% và ñạt 27,4% ở 68 ngày tuổi. Trong khi đó, tỷ lệ
cơ đùi giảm dần theo tuổi của vịt, ñạt 18% ở 28 ngày tuổi, đến 55 ngày tuổi
cịn 13,5% và giảm xuống 12% ở 68 ngày tuổi. Ngược lại, tỷ lệ cơ ức lại tăng
dần, chỉ có 4,8% ở 28 ngày tuổi, tăng lên ñến 14,1% ở 55 ngày tuổi và ở 68
ngày tuổi là 15,4%.
Hoàng Văn Tiệu và các tác giả (1993) [57] công bố kết quả khảo sát
các cặp vịt lai cho biết tỷ lệ thịt ñùi và tỷ lệ thịt ức như sau:
Vịt lai Anh ðào x Cỏ

: 13,4% và 12,1%

Anh ðào x (Anh ðào x Cỏ): 13,5% và 12,7%
Vịt Tiệp x Anh ðào


: 14,0% và 16,6%

Lương Tất Nhợ (1993) [34] cho biết: Khảo sát vịt thương phẩm CV Super M ở 56 ngày tuổi: tỷ lệ cơ ñùi và tỷ lệ cơ ức là 12,11% và 15,44%.
2.1.3.2 Chất lượng thịt
Chất lượng thịt ñược phản ánh qua thành phần hoá học, thành phần vật
lý và giá trị dinh dưỡng của thịt như nước, protein, mỡ, hydratcacbon,
vitamin, khoáng và một số chất cần thiết khác. Thành phần hoá học của thịt
được xác định qua phân tích các lượng chất trong thịt. Tỷ lệ các chất này
trong thịt phụ thuộc vào giống, giới tính và cấu trúc các mơ ở các phần khác
nhau ở thân thịt.
Theo tài liệu của Chambers J.R., 1990 [88], khi xác ñịnh thành phần
thịt xẻ của gà Cornish và Plymouth Rock cùng con lai của chúng cho thấy:
thịt của các dịng gà khác nhau thì sự khác nhau về tỷ lệ nước, protein, mỡ và
cũng cho thấy tốc ñộ sinh trưởng tương quan âm với tỷ lệ mỡ (-0,39) và tương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

23


quan dương với phần trăm Protein (0,53), với ñộ ẩm (0,32) và khống tổng
số (0,14).
Ngồi việc xác định thành phần hố học của thịt, người ta cịn có thể
đánh giá chất lượng thịt theo các chỉ tiêu cảm quan (mầu sắc, trạng thái, mùi
vị), khả năng giữ nước của thịt, vệ sinh an tồn thực phẩm (các chất tồn dư
độc hại: hoocmon, kháng sinh, kim loại nặng).
2.1.4 Hiệu quả sử dụng thức ăn của gia cầm
Hiệu quả sử dụng thức ăn (HQSDTA) ñược ñịnh nghĩa là mức ñộ tiêu
tốn thức ăn cho một ñơn vị sản phẩm. Tiêu tốn thức ăn (TTTA) trên một kg
tăng khối lượng là tỷ lệ chuyển hố thức ăn để đạt được tốc độ tăng trọng, là

chỉ tiêu hết sức quan trọng ảnh hưởng lớn ñến hiệu quả chăn nuôi. Trong chọn
lọc giống vịt hướng thịt người ta thường chọn lọc theo hướng có khả năng lợi
dụng thức ăn tốt nhất bởi vì hiệu quả sử dụng thức ăn tốt sẽ tạo ra sản phẩm
(tăng khối lượng hoặc đẻ trứng) cao do đó tiêu tốn thức ăn trên một ñơn vị sản
phẩm sẽ giảm xuống, mặt khác chi phí thức ăn thường chiếm khoảng 65 70% giá thành sản phẩm. Vì vậy chọn lọc theo hướng này sẽ làm giảm giá
thành sản phẩm, ñem lại hiệu quả kinh tế cao. Với gia cầm nuôi thịt tiêu tốn
thức ăn phụ thuộc vào tốc ñộ sinh trưởng, ñộ tuổi. Giai ñoạn ñầu tiên tiêu tốn
thức ăn thấp, giai ñoạn sau cao hơn. Phương pháp áp dụng là tính mức tiêu
tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng cơ thể.
ðối với gia cầm sinh sản thường tính tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng
hoặc 1kg trứng. Trước đây khi tính tốn người ta chỉ tính lượng thức ăn cung
cấp trong giai ñoạn sinh sản. Hiện nay nhiều cơ sở chăn ni trên thế giới đã
áp dụng phương pháp tính mức tiêu tốn thức ăn bằng lượng chi phí cho ra cho
gia cầm từ 1 ngày tuổi cho ñến kết thúc 1 năm ñẻ.
Tiêu tốn thức ăn/ñơn vị sản phẩm cịn phụ thuộc vào tính biệt, khí hậu,
thời tiết, chế độ chăm sóc, ni dưỡng, cũng như tình hình sức khoẻ của đàn
gia cầm.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

24


×