Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại cục thuế tỉnh khánh hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU

NGUYỄN VŨ VINH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 8340101
Mã số sinh viên: 19110043
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Tiến sĩ NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

Bà Rịa - Vũng Tàu, tháng 3 năm 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Vũ Vinh, học viên cao học chuyên ngành Quản trị kinh
doanh khóa MBA19K12, Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu. Tôi xin cam đoan
luận văn “Thực trạng và giải pháp hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế
tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hịa” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi với sự
hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Thị Phương Thảo. Các số liệu, kết quả nêu trong
Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày

tháng 3 năm 2021

Người thực hiện

Nguyễn Vũ Vinh


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, với sự hỗ trợ giúp đỡ nhiệt tình của Quý
Thầy, Cô, các anh chị em đồng nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hịa, tơi đã hồn
thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ với đề tài: “Thực trạng và giải pháp hồn
thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hịa”.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy, Cô trường Đại học Bà Rịa
- Vũng Tàu đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành đến Tiến sĩ
Nguyễn Thị Phương Thảo là Giảng viên hướng dẫn đã hết lịng hướng dẫn tơi
trong suốt q trình làm Luận văn tốt nghiệp để tơi hồn thành đề tài này.
Tôi xin được gởi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo Cục Thuế cùng các anh chị em
đồng nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hịa đã đóng góp những ý kiến quý báu, tạo
điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thu thập số liệu phục vụ cho nghiên cứu
đề tài.
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
ủng hộ, động viên tơi trong suốt q trình học tập cũng như nghiên cứu đề tài này.
Trân trọng!
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày


tháng 3 năm 2021

Người thực hiện

Nguyễn Vũ Vinh


iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp hồn thiện cơng tác thanh tra,
kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa” với mục tiêu là nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra thuế trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa. Qua đó nghiên cứu
một cách có hệ thống về thực trạng cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa. Từ đó thấy được những kết quả đạt được,
những tồn tại cần khắc phục. Trên cơ sở đó xây dựng kiến nghị và định hướng giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra góp phần phát huy tác
dụng tích cực của chính sách thuế và sự thành công của công cuộc cải cách thuế
trong giai đoạn tiếp theo, nhằm thực hiện một cách tốt nhất những mục tiêu, định
hướng phát triển của ngành thuế tỉnh Khánh Hòa.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản về công tác thanh tra, kiểm tra thuế, nêu
rõ sự cần thiết phải chuyển sang cơ chế quản lý thuế khoa học, tiên tiến nhằm nâng
cao tính tự giác tuân thủ pháp luật, giảm chi phí hành chính thuế và tiến tới hiện đại
hố cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính và
xem xét, phân tích, đánh giá từ cơ sở lý luận đến thực tiễn. Bên cạnh đó, cũng đã
vận dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau làm sáng tỏ quan điểm của mình về
vấn đề nghiên cứu như: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh đối chiếu,
phương pháp phân tích tổng hợp.
Nguồn số liệu để đánh giá, phân tích chủ yếu dựa trên dữ liệu thứ cấp thu thập
từ nguồn dữ liệu từ hệ thống ứng dụng tin học quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh

Khánh Hòa.
Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Phần giải pháp đã đưa ra định hướng đối
với việc hoàn thiện cơ chế và định hướng chiến lược trong giai đoạn tới. Luận
văn đã tập trung nghiên cứu và phân tích hồn thiện những giải pháp cơ bản,
đồng bộ, có tính khả thi trên các mặt như tổ chức bộ máy, hệ thống chính sách,
quy trình nghiệp vụ, chức năng quản lý.


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................ x
PH N M Đ

........................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn ......................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4
6. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 4
CH ƠN 1: NH N VẤN Đ CH N V C N T C THANH T A, KIỂM

T A TH Ế ................................................................................................................... 5
1.1. Các khái niệm và cơ sở lý thuyết ......................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về thanh tra, kiểm tra ....................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm về thanh tra và kiểm tra thuế ........................................................... 7
1.1.3. Nguyên tắc của thanh tra, kiểm tra thuế ........................................................... 8
1.1.4. Vai trò của thanh tra, kiểm tra thuế................................................................. 10
1.2. Các hình thức và nội dung thanh tra, kiểm tra thuế ........................................... 11
1.2.1. Căn cứ vào tính chất thanh tra, kiểm tra ......................................................... 11


v

1.2.2. Căn cứ vào đối tượng thanh tra, kiểm tra ....................................................... 12
1.2.3. Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế ................................................................... 14
1.3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra thuế ........................................................................ 17
1.3.1. Thanh tra - Kiểm tra Tổng cục Thuế .............................................................. 18
1.3.2. Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuộc Cục Thuế .................................................. 18
1.3.3. Đội kiểm tra thuế thuộc Chi cục Thuế ............................................................ 18
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế hiện nay ............ 19
1.4.1. Điều kiện kinh tế xã hội và trình độ dân trí .................................................... 19
1.4.2. Mơ hình quản lý thuế ...................................................................................... 20
1.5. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế .................... 24
1.5.1. Các tiêu chí định lượng ................................................................................... 25
1.5.2. Các tiêu chí định tính ...................................................................................... 25
1.6. Phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế ................................................................ 27
1.6.1. Phương pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro ............................................... 29
1.6.2. Phương pháp đối chiếu, so sánh...................................................................... 29
1.6.3. Phương pháp kiểm tra đi từ tổng hợp đến chi tiết........................................... 30
1.6.4. Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc ............................................................... 30
1.6.5. Phương pháp kiểm tra bổ trợ .......................................................................... 30

1.7. Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế trong quản lý thuế ở một số nước trên
thế giới ...................................................................................................................... 31
1.7.1. Về mơ hình tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra, kiểm tra ............ 32
1.7.2. Công tác đào tạo cán bộ thanh tra ................................................................... 33
1.7.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh tra, kiểm tra thuế ........................ 34
1.8. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................ 34


vi

CH ƠN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, ..................................... 37
KIỂM TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA ..................................... 37
2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội tỉnh Khánh Hịa ........................................... 37
2.2. Tổ chức cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa ......... 40
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, vị trí của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa ........................... 40
2.2.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................ 44
2.3. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hịa ............. 49
2.3.1. Quy trình thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa .......................... 49
2.3.2. Công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế của Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa ................................................................................................................ 50
2.3.3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hịa ................. 52
2.3.4. Tổ chức cơng tác thanh tra, kiểm tra............................................................... 58
2.4. Đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa60
2.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 60
2.4.2. Những hạn chế ................................................................................................ 63
2.4.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 71
CH ƠN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ TẠI ..................................................................... 77
CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA ............................................................................. 77
3.1. Quan điểm hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế ................................... 77

3.1.1. Việc hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế phải phù hợp với chiến
lược cải cách thuế, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý thuế ............... 78
3.1.2. Hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế phải góp phần tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển ........................................... 79
3.2. Định hướng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa ... 80


vii

3.3. Một số giải pháp gợi ý ....................................................................................... 81
3.3.1. Nhóm giải pháp tầm vĩ mơ.............................................................................. 81
3.3.2. Nhóm giải pháp cụ thể tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa .................................... 88
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 94


viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Các từ viết tắt

Diễn giải
Thu nhập doanh nghiệp

1

TNDN

2


GTGT

3

NSNN

Ngân sách nhà nước

4

DN FDI

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

5

NNT

Người nộp thuế

iá trị gia tăng


ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng

STT
1


Bảng 2.1: Kết quả thực hiện thu NSNN từ năm 2018 đến
năm 2020

Trang
39

2

Bảng 2.2: Kết quả kiểm tra tại CQT

52

3

Bảng 2.3: Tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra

54

4

Bảng 2.4: Kết quả thanh tra tại trụ sở NNT

55

5

Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT

56


6

Bảng 2.6: Cơ cấu lực lượng thanh tra, kiểm tra thuế

59


x

DANH MỤC HÌNH VẼ
STT

Tên hình

1

Hình 1.1: Quy trình kiểm tra thuế

15

2

Hình 1.2: Quy trình thanh tra thuế

16

3

Hình 1.3: Mơ hình hóa chức năng thanh tra, kiểm tra thuế


17

4

5

6

7

8
9

Hình 1.4: Chuyển từ thanh tra theo diện rộng sang thanh
tra theo tiêu chí phân loại
Hình 1.5: Chuyển từ thanh tra chủ yếu tại cơ sở sang
kiểm tra tại cơ quan thuế
Hình 1.6: Chuyển từ thanh tra toàn diện sang thanh tra,
kiểm tra theo chuyên đề và nội dung vi phạm
Hình 2.7: Kết quả thu NSNN giai đoạn 2018-2020 so với
dự tốn
Hình 2.8: Mơ hình tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Khánh
Hịa
Hình 2.9: Số lượng NNT được thanh tra, kiểm tra

10 Hình 2.10: Số thu tăng thêm qua thanh tra, kiểm tra

Trang


27

27

28

40

45
55
57


1

PH N M

Đ U

1. Lý do chọn đề tài
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà
nước. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN). Do vậy, để đảm
bảo nguồn thu NSNN, tạo nguồn lực tài chính đủ mạnh để phát triển kinh tế đất
nước thì địi hỏi phải thực hiện cơng tác quản lý thuế có hiệu quả. Luật Quản lý thuế
ra đời và có hiệu lực từ ngày 01/7/2007, cơ chế tự khai, tự nộp được áp dụng thì vai
trị của Người nộp thuế (NNT) đã được đề cao hơn. Theo đó, NNT tự chịu trách
nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, cơ quan thuế tập trung vào thực
hiện các chức năng tuyên truyền, hỗ trợ, quản lý nợ và cưỡng chế nợ, thanh tra,
kiểm tra, giám sát NNT. Việc trao quyền chủ động cho NNT trong việc tự khai
thuế, tự nộp thuế cũng dẫn đến công tác quản lý thuế đang phải đối mặt với những

thủ đoạn trốn, lậu thuế bằng những thủ đoạn tinh vi, phức tạp. Trong đó có những
thủ đoạn được liên kết ở quy mô lớn để trốn thuế…nhưng chưa được phát hiện, xử
lý, truy thu kịp thời vào NSNN. Chính vì vậy địi hỏi phải tăng cường các biện pháp
quản lý trong đó thanh tra, kiểm tra là một trong những hoạt động hết sức quan
trọng. Thanh tra, kiểm tra thuế khơng chỉ có những đóng góp đáng kể vào chống
thất thu thuế mà còn nhằm đảm bảo công bằng, động viên đối với các chủ thể kinh
tế phát huy nguồn lực của mình đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
Thanh tra, kiểm tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh
một cách chân thực các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hồn
thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp. Thực tiễn đã chứng minh trong bất kỳ
hoạt động quản lý nào, để đảm bảo cho những mục tiêu đề ra đạt hiệu quả tốt, nhất
thiết phải gắn liền công tác thanh tra, kiểm tra. Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm
tra để kịp thời phát hiện, ngăn chặn những hành vi trái pháp luật,đồng thời cũng
giúp cho NNT hiểu thêm về chính sách pháp luật thuế, để nâng cao tính tự giác của
NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế theo qui định; tạo môi
trường kinh doanh lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế nhưng khơng
làm cản trở đến q trình hội nhập quốc tế, giúp cho cơ quan quản lý xem xét tính


2

đúng đắn quyết định quản lý của mình nhằm đạt hiệu quả tốt nhất những mục tiêu
đề ra. Tuy nhiên, cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế vẫn cịn có những hạn chế đòi hỏi
phải được nghiên cứu nhằm cải tiến, đổi mới và hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu
cầu thực tiễn đang đặt ra.
Xuất phát từ những lý do trên, việc chọn đề tài Thực trạng và giải pháp hồn
thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa để làm Luận
văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, góp phần
làm cho chính sách thuế thực sự đi vào cuộc sống cũng như công tác quản lý thuế
đạt kết quả cao, góp phần hồn thiện hệ thống thuế theo hướng hiện đại, phù hợp

với các cam kết về thuế của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới.
2. Mục tiêu nghiên c u c a Lu n văn
Mục tiêu tổng quát:
- Đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại
Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thanh tra, kiểm tra thuế trong quản lý hành
chính thuế tại Việt Nam
- Đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối
với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
3. Nội dung nghiên c u
Câu hỏi nghiên c u
Luận văn nghiên cứu đề tài Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác thanh
tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa nhằm hướng đến trả lời cho các câu


3

hỏi nghiên cứu sau:
- Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế có tác động như thế nào đến thu ngân sách
của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa thời gian qua
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả thanh tra, kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa
- Hàm ý chính sách nào hiệu quả để nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra thuế
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Đối tượng nghiên c u

Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác thanh tra, kiểm
tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hịa.
Phạm vi nghiên c u
- Phạm vi khơng gian: Đề tài chỉ nghiên cứu giới hạn trong lĩnh vực thanh tra,
kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế đối với hồ sơ khai thuế của NNT và tại trụ sở NNT
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Phạm vi thời gian:
+ Dữ liệu thứ cấp: được sử dụng trong thời gian từ năm 2018 - 2020.
+ Dữ liệu sơ cấp: sẽ được thu thập trong tháng 02/2021.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn c a đề tài nghiên c u
Thông qua việc nghiên cứu đề tài, trên cơ sở những nội dung được phân tích,
đánh giá, Luận văn muốn đóng góp những điểm mới trên 2 phương diện:
- Về lý luận: Luận văn đã khái quát, củng cố lý luận cơ bản về bản chất công tác
thanh tra, kiểm tra góp phần nhận thức đầy đủ hơn các nội dung khoa học và lý luận
công tác thanh tra, kiểm tra. Từ đó hình thành các tiêu chí để đánh giá có hiệu quả cơng
tác thanh tra, kiểm tra thuộc lĩnh vực thuế.
- Về thực tiễn: Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống về thực trạng cơng
tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa. Từ
đó thấy được những kết quả đạt được, những tồn tại cần khắc phục và đưa ra những


4

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế cho phù hợp với
điều kiện kinh tế thị trường để đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách thuế trong
trong giai đoạn tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên c u
- Luận văn sử dụng phương pháp định tính nhằm xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa.
Nguồn số liệu để đánh giá, phân tích chủ yếu dựa trên dữ liệu thứ cấp thu thập

từ nguồn dữ liệu từ hệ thống ứng dụng tin học quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh
Khánh Hịa.
Phần mơ tả tổng quát kết quả thanh tra, kiểm tra, dùng phương pháp thống kê
mơ tả, so sánh để phân tích số liệu. Qua phân tích, đánh giá sẽ cho thấy hiệu quả
của công tác thanh tra, kiểm tra đối với công tác thu NSNN, từ đó có những biện
pháp, chính sách phù hợp chống thất thu thuế.
6. Kết cấu c a đề tài
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và danh mục Tài liệu tham khảo, nội dung của
Luận văn được chia thành 3 Chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về công tác thanh tra, kiểm tra thuế:
Trong chương này trình bày những vấn đề chung về công tác thanh tra, kiểm tra
thuế trong quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp và các kết quả của những
nghiên cứu trước đó có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế
tỉnh Khánh Hịa: Mục đích của chương này là giới thiệu và phân tích về cơ cấu tổ
chức, quy trình và công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Cục Thuế
tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2018 - 2020.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm
tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hịa: Trình bày một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra thuế.


5

CHƯƠNG 1: NH NG V N Đ CHUNG V C NG T C
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
1.1. Các khái niệm và cơ sở lý thuyết
1.1.1. Khái niệm về thanh tra, kiểm tra
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế là một khoản phí tài chính bắt buộc hoặc một số loại thuế khác áp dụng

cho người nộp thuế (một cá nhân hoặc pháp nhân) phải trả cho một tổ chức chính
phủ để tài trợ cho các khoản chi tiêu công khác nhau. Việc không trả tiền, cùng với
việc trốn tránh hoặc chống lại việc nộp thuế, sẽ bị pháp luật trừng phạt.
Ngoài ra, một khái niệm khác về thuế cũng khá phổ biến là: Thuế là hình thức
phân phối thu nhập tài chính của nhà nước để thực hiện chức năng của mình, dựa
vào quyền lực chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm thặng dư của xã hội một cách
cưỡng chế và khơng hồn lại.
Theo đó, thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN, là công cụ quan trọng để phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Trong mỗi giai
đoạn phát triển, hệ thống thuế được thiết kế và vận hành bảo đảm phù hợp với sự
phát triển, cơ cấu của nền kinh tế, pháp luật thể chế.
1.1.1.2. Thuế và các khoản thu khác do các cơ quan quản lý thu
Mọi nguồn thu từ thuế và lệ phí ở Việt Nam đều do Quốc hội hoặc Ủy ban
Thường vụ Quốc hội đặt ra bằng luật và pháp lệnh và được thu bởi thông qua các
cơ quan thu là các Cục thuế, Chi cục thuế, phòng thuế, đội thuế, được thu bởi Tổng
cục Hải quan thông qua các cơ quan thu là Cục Hải quan, Chi cục Hải quan và các
cán bộ chuyên môn được ủy quyền khác ở khắp các địa phương trong cả nước. Đối
với các phí và lệ phí, các cơ quan thu thuộc các bộ, ngành, chính quyền địa phương
có liên quan được ủy quyền thu.
1.1.1.3. Khái niệm về thanh tra, kiểm tra
Quản lý đặc trưng cho quá trình điều khiển và dẫn hướng tất cả các bộ phận
của một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và thay đổi các


6

nguồn tài nguyên. Quản lý là tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình của xã hội
và các hành vi của con người trong xã hội để nó phát triển phù hợp với quy luật
khách quan nhằm đạt được mục đích nhất định đúng ý chí của chủ thể quản lý. Để
quản lý, Nhà nước ban hành các quyết định và triển khai thực hiện các quyết định

đó. Trong quá trình thực hiện, các đối tượng được quản lý có thể khơng chấp hành
hoặc lợi dụng những sơ hở của chính sách để phục vụ mục đích riêng làm thiệt hại
đến lợi ích chung của xã hội; Do vậy, cơng tác quản lý Nhà nước cần có một cơng
cụ để kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quyết định của mình. Cơng cụ đó chính là
thanh tra, kiểm tra. Theo từ điển Tiếng Việt, thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ
việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp, thanh tra là “loại hình đặc biệt của
kiểm tra”.
Cịn dưới góc độ khoa học pháp lý, theo quy định tại Luật thanh tra năm 2010
thì khái niệm thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự,
thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Còn thanh tra chuyên ngành là hoạt động
thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về
chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.
Cịn khái niệm kiểm tra, theo từ điển Tiếng Việt do Viện Ngơn ngữ học biên
soạn thì kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Trong khi đó,
theo từ điển Luật học, kiểm tra là xem xét tình hình thực tế thi hành pháp luật, thực
hiện nhiệm vụ quyền hạn nói chung hay một công tác cụ thể được giao để đánh giá,
nhận xét….Kiểm tra, theo Michel Bouvier (2005) là hoạt động nhằm xem xét tính
trung thực, tính chính xác của cơ sở tính thuế mà người nộp thuế đã kê khai.


7

1.1.2. Khái niệm về thanh tra và kiểm tra thuế
Theo


iáo trình Quản lý thuế (2014) thì thanh tra thuế là hoạt động thanh tra

của tổ chức chuyên trách làm công tác thanh tra của cơ quan thuế đối với đối tượng
thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật.
Theo pháp luật quản lý thuế thì thanh tra thuế là kiểm tra NNT ở mức cao hơn,
hoàn thiện hơn. Thanh tra thuế được thực hiện định kỳ đối với các đối tượng nộp
thuế lớn, ngành nghề kinh doanh đa dạng, quy mô lớn hoặc với NNT có dấu hiệu vi
phạm pháp lớn hoặc với NNT có dấu hiệu vi phạm pháp luật và thanh tra thuế để
giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan
quản lý thuế hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Như vậy, thanh tra thuế là thanh tra chuyên ngành, là hoạt động thanh tra của
cơ quan thuế các cấp đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý trong
việc thực hiện pháp luật về thuế nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ưu, khuyết điểm,
góp phần hồn thiện cơ chế quản lý thuế, phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vi
phạm pháp luật về thuế chống thất thu cho NSNN. Cịn kiểm tra thuế theo

iáo

trình Quản lý thuế (2014) là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình
hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu
cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá.
Cịn kiểm tra thuế là hoạt động xem xét, đánh giá của cơ quan thuế các cấp đối
với các cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật
về thuế, phí và lệ phí (gọi chung là thuế).
Thanh tra thuế, kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với
các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực
hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của Người nộp thuế,
nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế xã hội.
Thanh tra thuế, kiểm tra thuế có những điểm giống và khác nhau như sau:

Những điểm giống nhau:
Về mục đích: Phịng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế.


8

Về cách thức tiến hành: Xem xét hoạt động thực tế của đối tượng để phân tích,
đánh giá, phát hiện và xử lý theo quy định pháp luật về thuế.
Về nội dung: đều xem xét doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Về phương pháp: đều phải phân tích xác định rủi ro, truy lần lại việc xử lý dữ
liệu, tính tốn lại và xác minh.
Những điểm khác nhau :
Về đối tượng: Thanh tra thuế áp dụng cho các đối tượng có ngành nghề kinh
doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng, cơ cấu tổ chức phức tạp, hoặc khi có dấu
hiệu vi phạm pháp luật về thuế, hoặc để giải quyết khiếu nại tố cáo hoặc theo yêu
cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ Trưởng Bộ Tài chính;
Về phạm vi nội dung: Thanh tra thuế thường là nội dung rộng, phức tạp, có thể
liên quan đến nhiều đối tượng, lĩnh vực khác nhau.
Về biện pháp áp dụng: Thanh tra được áp dụng các biện pháp mạnh hơn ( tạm
giữ tang vật, tài liệu; khám nơi cất dấu tang vật, tài liệu - theo quy định của Luật
quản lý thuế ).
Về hình thức tổ chức: Thành lập các Đồn thanh tra, Đồn thanh tra có thể tổ
chức thành các Tổ để đi sâu vào từng nội dung thanh tra.
Về thời gian: Thanh tra thuế thường là không quá 30 ngày, kiểm tra thuế
thường không quá 10 ngày.
Thanh tra và kiểm tra tuy có sự phân biệt nhưng chỉ là tương đối. Khi tiến
hành cuộc thanh tra thường phải tiến hành nhiều thao tác nghiệp vụ, thao tác nghiệp
vụ đó thực chất là kiểm tra. Ngược lại, đôi khi tiến hành kiểm tra để làm rõ vụ việc
lại chọn lựa được nội dung thanh tra. Do có mối liên hệ, gắn bó với nhau nên khi nói
đến một khái niệm người ta thường nhắc đến cả cặp tên là thanh tra, kiểm tra hay thanh

kiểm tra.
1.1.3. Nguyên tắc c a thanh tra, kiểm tra thuế
Để đạt được các mục tiêu trên khi thực hiện kiểm tra, thanh thuế cơ quan thuế
phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1.1.3.1. Nguyên tắc tuân th pháp lu t


9

Thanh tra, kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật do đó phải tuân
theo nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật đề cao trách
nhiệm của chủ thể thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm
tra thuế; ngăn chặn tình trạng làm trái pháp luật, vơ hiệu hoá hoạt động thanh tra,
kiểm tra thuế. Các cơ quan, cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức
năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định; xem xét sự đúng sai của đối
tượng kiểm tra phải căn cứ vào quy định của pháp luật, không tuân theo ý kiến của bất
cứ cơ quan nào.
1.1.3.2. Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan
Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan đóng vai trị rất quan trọng trong
công tác thanh tra, kiểm tra, đảm bảo đánh giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm
tra, xử lý các sự việc theo đúng pháp luật.
Nguyên tắc chính xác, khách quan địi hỏi hoạt động thanh tra, kiểm tra phải
tơn trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng như nó vốn có và phải thực hiện một
cách thận trọng.
Nguyên tắc trung thực đòi hỏi hoạt động thanh tra, kiểm tra phải phản ánh
đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; khi có đủ căn cứ mới được phép đưa ra quyết
định. Quyết định đưa ra khơng vì quyền lợi cá nhân; đồng thời phải tỉ mỉ, cẩn thận
và có kiến thức chuyên môn vững vàng.
1.1.3.3. Nguyên tắc công khai, dân ch
Tính cơng khai được thể hiện ở những vấn đề như: công khai quyết định

thanh tra, tiếp xúc công khai với các đối tượng có liên quan và cơng bố công khai kết
luận thanh tra, kiểm tra. Trong tuỳ trường hợp cụ thể, việc xác định phạm vi công
khai và hình thức cơng khai cho phù hợp để đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật
người tố cáo, đảm bảo lợi ích của Nhà nước và cơng dân, đảm bảo hiệu quả thanh
tra, kiểm tra cao nhất.
Tính dân chủ trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thể hiện sự tôn trọng khách
quan, tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Điều đó địi hỏi phải coi trọng việc tiếp
nhận, thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng


10

thanh tra, kiểm tra được trình bày ý kiến của mình.
1.1.3.4. Nguyên tắc tiến hành thanh tra, kiểm tra phải thực hiện đúng quy
trình, theo kế hoạch, nội dung đề cương được duyệt
Quy trình của hoạt động thanh tra, kiểm tra là xây dựng và chuẩn hóa nội
dung, các bước công việc trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm của từng
bộ phận, từng cán bộ tham gia quy trình.
Thực hiện theo quy trình giúp cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế được thuận lợi,
công việc thực hiện theo chun mơn, khơng thiếu sót trong q trình thanh tra,
kiểm tra. Quy trình thanh tra, kiểm tra hợp lý sẽ tạo hiệu quả cao trong quá trình
thanh tra, kiểm tra.
1.1.3.5. Nguyên tắc hiệu quả
Nguyên tắc hiệu quả là nguyên tắc được đặt ra trong hầu hết các hoạt động
quản lý. Trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế, nguyên tắc hiệu quả phải được chú
trọng, hiệu quả được xác định trên cơ sở so sánh giữa kết quả đạt được với nguồn lực
chi phí đã bỏ ra hoặc được xem xét trên cơ sở tác động thực tế của hoạt động này
đến các mục tiêu quản lý thuế.
1.1.3.6. Nguyên tắc bảo vệ bí m t
Những cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế thường xuyên tiếp cận với nhiều

vấn đề, nhiều tài liệu bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật
quốc gia. Việc giữ bí mật thơng tin được phản ánh trong hồ sơ khai thuế của NNT
trừ các trường hợp công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của NNT theo quy
định tại Điều 74 Luật Quản lý thuế. Nếu những thơng tin bí mật bị lộ thì sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới lợi ích tổ chức, quốc gia. Các cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế
chỉ được báo cáo cho những người có thẩm quyền biết, đảm bảo tính bí mật đối với
những thơng tin quan trọng trong quá trình thanh tra, kiểm tra.
1.1.4. Vai trò c a thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra có vai trị rất quan trọng trong cơng tác quản lý thuế. Cụ
thể:


11

1.1.4.1. Thanh tra, kiểm tra NNT đã góp phần hồn thiện cơ chế, chính sách
pháp lu t về thuế
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi
sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những phương
pháp quản lý thu thuế khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban hành
đều đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền kinh tế
nước ta đang ở thời kỳ chuyển đổi và hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế
thế giới nên không trách khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy thanh
tra, kiểm tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh
một cách trung thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ
cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp.
1.1.4.2. Thanh tra, kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành
vi vi phạm pháp lu t thuế và tội phạm nảy sinh trong việc thực hiện pháp lu t
thuế
Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế trên cơ sở phân tích thơng tin, dữ liệu liên
quan đến NNT, đánh giá việc chấp hành pháp luật của NNT, xác minh và thu thập

chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Theo đó, vừa phịng ngừa
các hành vi phạm pháp luật thuế có thể xảy ra; vừa sử dụng các biện pháp chế tài
bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm xử lý và răn đe NNT khi có
các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
1.1.4.3. Thanh tra, kiểm tra NNT có vai trị quan trọng trong việc cải cách th
tục hành chính thuế
Triển khai thực hiện pháp luật thuế, cũng đồng thời với việc triển khai thực hiện
các thủ tục hành chính thuế. Qua hoạt động thanh tra, kiểm tra phát hiện những NNT
thực hiện không đúng và không đủ các thủ tục hành chính thuế để kịp thời chấn
chỉnh. Đồng thời phát hiện những khiếm khuyết, những thủ tục không phù hợp với
thực tế để kiến nghị bổ sung hoàn thiện, nâng cao hiệu lực pháp luật thuế.
1.2. Các hình th c và nội dung thanh tra, kiểm tra thuế
1.2.1. Căn c vào tính chất thanh tra, kiểm tra


12

1.2.1.1. Thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch
Thanh tra, kiểm tra được tiến hành theo chương trình, kế hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Thuế và cơ sở dữ liệu về
doanh nghiệp đã tập hợp, Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc cơ quan thuế địa
phương tiến hành phân tích đánh giá rủi ro về số thu và mức độ tuân thủ pháp luật
thuế của NNT, kết hợp với các thông tin nắm được qua công tác quản lý thuế trên
địa bàn và nguồn nhân lực cân đối cho công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
thực hiện lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm.
Thanh tra toàn diện: là loại hình thanh tra tổng hợp, tồn diện tình hình hoạt
động của đơn vị, cơ quan thuế thuộc quyền quản lý trong quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ quản lý thuế.
Thanh tra, kiểm tra hạn chế: là thanh tra, kiểm tra trong phạm vi hẹp, tập trung
vào một hoặc một số nội dung để làm rõ những hạn chế, tồn tại cần phải chấn chỉnh,

hồn thiện trong q trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý thuế của đơn vị
thuộc quyền quản lý.
Thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề: là thanh tra, kiểm tra trên diện rộng, được
tiến hành ở nhiều địa phương, theo một hoặc một số nội dung nhằm phục vụ cho
yêu cầu hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế và công tác quản trị
nội bộ trong toàn ngành.
Thanh tra, kiểm tra chéo: là thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế địa phương
này thực hiện thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế địa phương khác theo chương trình
kế hoạch và quyết định điều động của cơ quan thuế cấp trên.
1.2.1.2. Thanh tra, kiểm tra đột xuất
Là hình thức thanh tra, kiểm tra bất thường khi cơ quan, đơn vị thuộc quyền
quản lý có dấu hiệu vi phạm pháp luật của nhà nước qua đơn thư khiếu nại, tố cáo,
qua hồ sơ chuyển của các cơ quan có thẩm quyền, hoặc yêu cầu của thủ trưởng cơ
quan thuế cấp trên.
1.2.2. Căn c vào đối tượng thanh tra, kiểm tra
1.2.2.1. Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế


13

Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế được thực hiện thường xuyên đối với các hồ
sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thơng tin, chứng từ trong hồ
sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật thuế của NNT. Kết quả của bước công việc này là cơ
sở để quyết định có thực hiện kiểm tra tại trụ sở NNT hay không.
Đối với công tác thanh tra thuế thì khơng cần thực hiện bước kiểm tra tại trụ
sở cơ quan thuế.
1.2.2.2. Thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT
Căn cứ vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra các nhóm phân tích tổ chức tập hợp,
rà sốt và phân tích thơng tin chun sâu về các doanh nghiệp trong kế hoạch được
giao, từ đó xác định nội dung cần thanh tra, kiểm tra tại cơ quan thuế hoặc tại trụ sở

NNT. Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế thường thực hiện các công việc:
Trên cơ sở kết quả phân tích thơng tin về đối tượng thanh tra, kiểm tra, nhóm
phân tích xác định cụ thể những nội dung nghi ngờ yêu cầu NNT cung cấp bổ sung
thông tin hoặc những nội dung nghi ngờ cần tiếp xúc với NNT để làm rõ (thông tin
chung về doanh nghiệp, tổ chức hạch toán, liên doanh liên kết, đối tác kinh doanh,
hợp đồng mua bán hàng, tăng giảm tài sản, biên bản xác nhận công nợ nội bộ, công
nợ người bán, người mua...).
Kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp:
Việc kiểm tra, đối chiếu tổng hợp được thực hiện tuỳ theo phạm vi, quy mô,
nội dung cuộc thanh tra, kiểm tra theo quyết định thanh tra, kiểm tra ban hành có
gắn với yêu cầu của từng cuộc thanh tra, kiểm tra đó. Các nội dung kiểm tra đối
chiếu số liệu tổng hợp gồm: Kiểm tra hồ sơ pháp lý của NNT như đăng ký kinh
doanh, đăng ký nộp thuế, mã số thuế, tình hình đăng ký sử dụng hố đơn...; Kiểm
tra đối chiếu báo cáo tài chính quý, năm, tờ khai thuế Giá trị gia tăng (GTGT), tờ
khai thuế quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp năm (TNDN) và các tờ khai quyết
toán thuế khác liên quan đến nội dung ghi tại quyết định thanh tra, kiểm tra gửi cơ
quan thuế với thực tế xuất trình của Doanh nghiệp; Kiểm tra việc mở sổ sách và tính
hợp pháp của sổ sách theo các chuẩn mực kế toán nhà nước quy định, đối chiếu số
liệu tổng hợp giữa sổ chi tiết với bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng kết tài sản.


14

Kiểm tra chi tiết, l p hồ sơ ch ng lý tại trụ sở NNT:
Từng thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện kiểm tra sổ sách, chứng từ
và các hồ sơ liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra theo đúng nội dung đã ghi
tại quyết định thanh tra, kiểm tra. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
đối chiếu số liệu hạch toán, số liệu tính, kê khai, thu nộp thuế và hạch toán thực tế
của doanh nghiệp với các chuẩn mực nhà nước quy định (quy định luật, pháp lệnh
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; các cơ chế tài chính và chuẩn mực kế tốn

Nhà nước ban hành...).
Thực hiện lập hồ sơ chứng lý thanh tra, kiểm tra, hồ sơ chứng lý được coi là
tài liệu gốc để lập biên bản thanh tra, kiểm tra, gồm: Các biên bản ghi nhận kết quả
đối chiếu; các bản sao chụp các tài liệu có liên quan kể cả các bức ảnh, đoạn băng
ghi lại những việc làm sai của doanh nghiệp (phân tán kho quỹ, cất giấu chứng từ,
tài liệu...); biên bản kiểm kê kho quỹ và ghi nhận kết quả làm việc của thành viên
đoàn thanh tra, kiểm tra với các đối tượng có liên quan của doanh nghiệp; các tài
liệu, báo cáo của doanh nghiệp lập theo yêu cầu của đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc
các bảng kê tài liệu, số liệu mà đoàn thanh tra, kiểm tra cùng lập với đơn vị được
thanh tra, kiểm tra.
Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, cần lập biên bản thu giữ tài liệu ghi
rõ tình trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
giám định. Đồn thanh tra, kiểm tra phải thực hiện đúng quy định về giám định.
Lập biên bản thanh tra, kiểm tra. Chuyển hồ sơ Doanh nghiệp hoặc thông báo
cho cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan điều tra nếu có dấu hiệu phạm tội.
Thanh tra đột xuất: Đây là hình thức chỉ có ở thanh tra. Thanh tra đột xuất được
tiến hành khi cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật
hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan
thuế quyết định.
1.2.3. Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế
Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế là các trình tự và các bước công việc cụ thể
bắt buộc phải tuân theo khi thực hiện một quyết định kiểm tra hoặc thanh tra thuế.


×