Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN một số biện pháp nâng cao giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5 6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.3 KB, 25 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao dục giáo dục bảo vệ môi trường
cho trẻ 5-6 tuổi.
2. Lĩnh vực áp dụng áp dụng sáng kiến: Trẻ em trường mầm non
3. Tác giả:
- Họ và tên:

Nữ

- Năm sinh:
- Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm mầm non
- Chức vụ: Giáo viên
- Đơn vị công tác: Trường mầm non
- Số điện thoại:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường mầm non
5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
+ Trường đã khang trang sạch đẹp, có cơ sở vật chất tương đối.
+ Giáo viên có trình độ chuẩn trở lên. Giáo viên tham gia các học các lớp bồi
dưỡng bảo vệ mơi trường, giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu.
+ Xây dựng nội dung tích hợp về giáo dục bảo vệ môi trường phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lí, kiến thức, kỹ năng của trẻ tại lớp mình.
6. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu từ tháng ….. đến tháng ….
HỌ TÊN TÁC GIẢ
(Ký, ghi rõ họ tên)

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
..........................................................
.............................................................
..............................................................
.............................................................


XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD&ĐT

1


TĨM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến.
"Tổ quốc Viết Nam xanh ngát, có sạch đẹp mãi được khơng? điều đó tuỳ
thuộc hành động của bạn, chỉ thuộc vào bạn mà thôi". Lời bài hát vang lên như
một thông điệp muốn gửi tới chúng ta "Hãy chung tay bảo vệ môi trường". Ngày
nay con người với những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại phục vụ cho cuộc
sống, nhưng cũng chính sự tiến bộ ấy lại làm ô nhiễm môi trường của chúng ta.
Là một giáo viên mầm non tôi luôn trăn trở và suy nghĩ giáo dục trẻ như thế nào
để trẻ có kiến thức, kỹ năng, thái độ bảo vệ mơi trường. Qua tìm tịi, học hỏi,
nghiên cứu tôi mạnh dạn viết đề tài "Một số biện pháp nâng cao giáo dục bảo vệ
môi trường cho trẻ 5-6 tuổi".
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến.
Giáo viên phải có trình độ chun môn vững vàng, yêu nghề, mến trẻ, tâm
huyết với nghề, ln ln tìm tịi, học hỏi trau rồi kiến thức, kỹ năng sư phạm
của mình.
Cơ sở vật chất: Mua sắm đầy đủ trang thiết bị, đồ dùng, học tập, đồ dùng
ca nhân cho cô và trẻ.
Cần sự quan tâm của các ban ngành đoàn thể, ngành giáo dục, sự phối
hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường.
Thời gian áp dụng sáng kiến từ thàng … đến tháng ….
Đối tượng áp dụng: Trẻ 5 - 6 tuổi.
3. Nội dung sáng kiến:
+ Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến.
- Xây dựng chương trình phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ, kích
thích khả năng hoạt động tích cực, sự sáng tạo, trẻ được thực hành, trải nghiệm

các hoạt động trong ngày. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin thông
qua tất cả các hoạt động, mọi lúc, mọi nơi như cho trẻ xem tranh ảnh, các đoạn
video, clip về các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. Tổ chức các hội thi
“Chung tay bảo vệ môi trường”, “Mơi trường biển đảo, ứng phó với biến đổi khí
hậu”...Tổ chức cho trẻ tham gia tết trồng cây ở vườn trường thông qua tết trồng
2


cây đầu xuân, thực hành tiết kiệm nước, tiết kiệm điện. Xây dựng kế hoạch lồng
ghép tích hợp các mơn học tạo điều kiện để trẻ trải nghiệm vốn sống của bản
thân, cơ theo dõi từng cá nhân trẻ có biện pháp nêu gương những hành vi tốt sấu
của trẻ, kịp thời điều chỉnh kế hoạch phù hợp với đặc điểm của lớp mình.
+ Khả năng áp dụng của sáng kiến.
Tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế và hoàn cảnh cụ thể sẽ có những biện
pháp cách thức ứng dụng cho phù hợp. Sáng kiến này có khả năng áp dụng cho
tất cả giáo viên mầm non thực hiện giảng dạy các hoạt động trong ngày ở các
nhóm lớp, ngồi ra các giải pháp trên còn thực hiện với các độ tuổi ở trong
huyện:
+ Lợi ích thiết thực của sáng kiến.
* Về phía trẻ: Trẻ có kiến thức, kỹ năng, thái độ ban đầu về việc bảo vệ
môi trường. trẻ thích khám phá, tìm tịi, sáng tạo của trẻ, phát huy tính tích cực,
khả năng quan sát ghi nhớ có chủ định, khả năng tư duy của trẻ tốt hơn. Đặc biệt
trẻ có ý thức tốt về bảo vệ mơi trường xung quanh trẻ.
* Về phía cơ: Lịng say mê yêu nghề mến trẻ, thường xuyên rèn trẻ ở mọi
lúc mọi nơi, làm tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo, làm tốt công tác
tuyên truyền. Quan tâm, gần gũi, tình cảm, nhẹ nhàng, đối sử cơng bằng với trẻ,
có sáng tạo trong khi giáo dục trẻ, lấy trẻ làm trung tâm, cơ ln tạo tình huống
cho trẻ được tìm tịi khám phá trải nghiệm. Sau mỗi chủ đề tôi thường chủ động
đánh giá rút kinh nghiệm cho bản thân lắng nghe ý kiến đóng góp của cấp trên
và đồng nghiệp.

* Về phía phụ huynh: Quan tâm phối hợp với cô giáo để giáo dục trẻ bảo
vệ môi trường ở nhà, phụ huynh cịn tích cực dọn vệ sinh làng xóm, 100% phụ
huynh hiểu được tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ môi trường.
4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến
Tôi đã đưa ra một số biện pháp nâng cao, thực hiện giáo dục trẻ bảo vệ
mơi trường như: trị chuyện cùng trẻ, tích hợp lồng ghép bảo vệ mơi trường vào
hoạt động học, hoạt động ngồi trời, hoạt động góc, trong giờ ăn, hoạt động
chiều...và kết hợp với gia đình, cộng đồng, đồng nghiệp, đặc biệt là sự tích cực
3


trau dồi kiến thức, rút kinh nghiệm của bản thân tơi. Từ đó trẻ có kiến thức, kỹ
năng, thái độ sơ đẳng về bảo vệ mơi trường, tích cực tham gia vào các hoạt động
bảo vệ môi trường.
5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng, mở rộng sáng kiến:
Đối với trường tăng cường trồng cây xanh, tạo cảnh quan môi trường. Tổ
chức hội thi, hội giảng.
Với ủy ban nhân dân xã xây thêm các phòng chức năng và mua sắm trang
thiết bị phục vụ cho dạy và học.
Tuyên truyền trên các thông tin đại chúng, các buổi họp giao ban mọi
người cùng bảo vệ mơi trường
Phịng giáo dục mở các lớp tập huấn về giáo dục bảo vệ mơi trường và
cấp phát những tài liệu chun san có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường để
giáo viên tham gia học hỏi.
Phát động phong trào sáng tác thơ ca, truyện kể, trị chơi, câu đố…hội
giảng hội thị có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.

4



MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến
Hiện nay khơng riêng về nước ta mà tồn thế giới đang dóng lên hồi
chng lớn “Hãy chung tay bảo vệ môi trường, bảo vệ môi trường là một vấn đề
sống còn của đất nước, của nhân loại, là nhiệm vụ có tính xã hội sâu sắc, gắn
liền với cuộc chiến tranh xóa đói giảm nghèo ở mỗi nước, với cuộc chiến tranh
vì hịa bình và tiến bộ xã hội trên phạm vi tồn thế giới”.
Vậy ơ nhiễm mơi trường là gì? Ơ nhiễm mơi trường là tình trạng mơi
trường bị ô nhiễm bởi các chất hóa học, sinh học… gây ảnh hưởng đến sức khỏe
của con người và cơ thể sống khác. Ơ nhiễm mơi trường là sự biến đổi của các
thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh
hưởng trực tiếp đến con người, sinh vật sống. Con người với những tiến bộ của
khoa học kỹ thuật và công nghệ tận dụng hết mọi tài nguyên thiên nhiên để phục
vụ đời sống của mình, đồng thời thải ra thiên nhiên đủ loại chất thải làm ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng, con người đang phải gánh chịu hậu quả do chình mình
gây ra. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục bảo vệ môi
trường. Đảng và nhà nước và Bộ GD&ĐT đã ban hành nhiều văn bản tạo điều
kiện cho công tác giáo dục bảo vệ môi trường, trong hệ thống giáo dục quốc dân
nói chung và giáo dục Mầm non nói riêng. Chỉ thị đã xác định rõ mục tiêu,
nhiệm vụ, nội dung của công tác giáo dục bảo vệ môi trường đã đề ra nhiệm vụ
cụ thể cho giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ Mầm non là cần hình thành cho
trẻ những hiểu biết đơn giản về cơ thể, mơi trường sống của bản thân nói riêng
và con người nói chung, biết giữ gìn sức khỏe bản thân, có hành vi ứng sử phù
hợp để bảo vệ mơi trường, sống thân thiện với môi trường nhằm đảm bảo phát
triển lành mạnh về cơ thể và trí tuệ.
Nhiệm vụ giáo dục bảo vệ môi trường là cung cấp cho trẻ những hiểu biết
ban đầu về mơi trường, từ đó giúp trẻ có hành vi, thái độ ứng sử phù hợp để giữ
gìn và bảo vệ mơi trường, biết sống hịa hợp với mơi trường, nhằm đảm bảo phát
triển lành mạnh về cơ thể và trí tuệ. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường là
cung cấp cho trẻ những kiến thức đơn giản về cơ thể, cách chăm sóc giữ gìn sức

5


khỏe cho bản thân, cung cấp kiến thức ban đầu về mối quan hệ của động vật,
thực vật, con người với môi trường sống, để trẻ biết giao tiếp, yêu thương những
người gần gũi xung quanh mình, biết chăm sóc bảo vệ cây cối, con vật, cung cấp
một số kiến thức cơ bản về ngành nghề, văn hóa, phong tục tập quán ở địa
phương. Xây dựng tự hào, ý thức giữ gìn những phong cảnh địa danh nổi tiếng ở
địa phương. Như vậy, các văn bản của Đảng, Nhà nước Việt Nam và của Bộ
GD& ĐT đã ban hành nhằm tạo điều kiện pháp lí cho việc triển khai giáo dục
bảo vệ môi trường đã và đang xây dựng một cách hệ thống từ việc tạo hành lang
pháp lí đến các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và các hoạt động cụ thể cho các cơ
sở thực hiện, nhằm tăng cường công tác bảo vệ môi trường và giáo dục bảo vệ
mơi trường trong các nhà trường. Chính vì vậy việc đưa giáo dục bảo vệ môi
trường vào trường Mầm non nói chung và trẻ Mẫu giáo 5 - 6 tuổi riêng là vô
cùng quan trọng và cần thiết.
Năm học 2015-2016 tôi được trường phân công dạy lớp 5 tuổi, tôi luôn
trăn trở suy nghĩ. Dạy thế nào và giáo dục như thế nào? Dạy với phương pháp
hình thức nào? Cho trẻ nhận thức một cách sâu sắc nhất và hiệu quả nhất. Tơi đã
quyết định và tìm tịi, học hỏi, nghiên cứu và tiếp tục tìm ra “Một số biện pháp
nâng cao giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6 tuổi’’ ở lớp tơi có hiệu quả
cao nhất.
2. Thực trạng của vấn đề
2.1. Thuận lợi và khó khăn
2.1.1. Thuận lợi:
Để tiến hành thực hiện đề tài, tơi đã xác định được những thuận lợi và khó
khăn qua đó tơi đã khảo sát thực tế về thực trạng giáo dục bảo vệ môi trường
cho trẻ 5 - 6 tuổi ở lớp đạt kết quả như sau: Trường tôi được các cấp lãnh đạo đã
xây cho một ngôi trường cao tầng khang trang, khn viên trường rộng, thống
mát, có cây xanh, các phịng đều có phịng vệ sinh khép kín và đã có trang thiết

bị về cơ sở vật chất. Đội ngũ giáo viên trong trường đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau.
Tôi được tham dự lớp tập huấn về giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non
do tỉnh mở. Trẻ được phân đúng độ tuổi.
6


2.1.2. Khó khăn
* Về cơ sở vật chất: Các phịng chức năng vẫn cịn thiếu, số trẻ trong lớp
đơng, chưa có phịng ngủ và phịng ăn riêng cho trẻ, chưa có nước sạch dùng
cho trẻ, chưa có đủ thùng đựng rác, nhiều thùng khơng có nắp đậy. Mơi trường
cây xanh xung quanh trường cịn ít, chưa có bóng mát, chưa có vườn sinh thái,
lớp học chưa đào tạo mơi trường xanh - sạch - đẹp, đồ dùng, đồ chơi chưa phong
phú, hấp dẫn, sắp xếp chưa hợp lý, gọn gàng, nhiều đồ chơi chưa mang tính giáo
dục, đồ dùng cá nhân cịn hạn chế, chưa có đủ cho trẻ, tranh ảnh cịn ít nội dung
khơng phong phú. Tài liệu tham khảo hạn chế.
* Về phía cơ: Bản thân kinh nghiệm cịn ít, tài liệu tham khảo cịn hạn
chế, cơ chưa tận dụng các cơ hội để giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ và chưa
đi sâu vào rèn cho trẻ ý thức bảo vệ mơi trường. Hình thức tun truyền tới các
gia đình, cộng đồng kết quả đạt chưa cao.
* Về phía phụ huynh: Sự nhận thức và chấp hành về giáo dục bảo vệ
môi trường của phụ huynh cịn hạn chế, nhiều phụ huynh khơng giáo dục con
em mình về các thói quen bảo vệ mơi trường.
* Về phía trẻ: Trẻ đến lớp khơng đều đặn, một số trẻ chưa qua một trường
lớp mẫu giáo hay nhà trẻ nào, trẻ chưa có thói quen giữ gìn đồ dùng đồ chơi,
chơi xong chưa có ý thức cất gọn gàng, vứt rác bừa bãi không đúng nơi quy
định. Một số trẻ vệ sinh cá nhân chưa sạch sẽ, nhận biết về mơi trường xung
quanh cịn hạn chế.
50% trẻ chưa có thói quen giữ gìn đồ dùng, đồ chơi, s¾p xÕp đồ
dùng, đồ chơi gọn gàng ngăn lắp.
50% tr v sinh cá nhân chưa sạch sẽ.

50% trẻ chưa có thói quen tiết kiệm điện nước, tiết kiệm điện và chưa có
ý thức bảo vệ mơi trường.
40% trẻ chưa có hiểu biết về mơi trường xung quanh.
Năm học
….

Tổng số Mơc
tiªu
KiÕn

Kết quả điều tra đầu năm
Tốt %
Khá %
TB %

Yếu %

5 = 14.3

4 =11.4

12 = 34.3 14 = 40

7


thức
Kỹ năng 4 = 11.4 12 = 34.3 15 = 42.9 4 =11.4
Thái độ 5 = 14.3 6 = 17
19 = 54.4 5 =14.3

2.2. Những giải pháp cũ thường thực hiện
35 trẻ

* Đối với cô: Cô chưa đi sâu vào tìm hiểu nội dung giáo dục bảo vệ mơi
trường, các biện pháp giáo dục với trẻ sơ sài, chưa nghiêm khắc đối với trẻ,
Chưa có sáng tạo, linh hoạt trong giáo dục, lồng ghép tích hợp vào các bài dạy
và các hoạt động đơi khi cịn khơng phù hợp, Cơ chưa đi sâu vào rèn các nề nếp
thói quen cũng như ý thức bảo vệ môi trường, vệ sinh cá nhân cho trẻ. không
cho trẻ được trải nghiệm, lớp học khơng có tranh ảnh tun truyền, phối kết hợp
với các bậc phụ huynh chưa đạt hiệu quả.
* Đối với trẻ: Kiến thức ban đầu của trẻ về bảo vệ môi trường khơng có,
về kiến thức, kỹ năng, thái độ của trẻ về bảo vệ môi trường đạt % thấp. Đặc biệt
là các nề nếp thói quen của trẻ chưa tốt.
3. Những giải pháp thực hiện.
3.1. Giải pháp thực hiện với cô:
Tự bồi dưỡng bản thân qua các làm tham dự tập huấn về bảo vệ môi
trường để từng bước áp dụng các nội dung phương pháp bảo vệ môi trường
thông qua các chủ đề một cách tốt nhất đối với trẻ 5 - 6 tuổi. Tôi đã mạnh dạn
đưa một số phương pháp sau: Bản thân tơi phải tích cực phấn đấu trau dồi kiến
thức, nghiên cứu tài liệu, tập san học hỏi trên tivi, đồng nghiệp tự rút ra kinh
nghiệm cho bản thân. Tận dụng mọi cơ hội tạo điều kiện để trẻ được tham gia
giáo dục bảo vệ môi trường. Cung cấp cho trẻ hiểu biết ban đầu về mơi trường,
từ đó giúp trẻ có hành vi, thái độ ứng xử phù hợp để giữ gìn bảo vệ mơi trường,
biết sống hịa hợp với mơi trường nhằm đảm bảo phát triển lành mạnh về cơ thể
và trí tuệ. Đánh giá trẻ qua hoạt động trong ngày, sau chủ đề, rút ra kinh nghiệm
tìm ra những biện pháp tốt nhất để giáo dục trẻ bảo vệ môi trường
Ngay từ đầu năm học tôi đã tổ chức cuộc họp phụ huynh học sinh, qua
buổi họp đã tuyên truyền tới các bậc phụ huynh về những luật bảo vệ môi
trường và cùng tìm cách giáo dục cho trẻ bảo vệ mơi trường, ở nhà, ở trường,
cũng như ở ngoài xã hội. Bản thân tôi đã suy nghĩ phải là tấm gương sáng cho

8


trẻ noi theo trong việc thực hiện bảo vệ môi trường, cô luôn gần gũi nhẹ nhàng,
uốn nắn cho trẻ từ những hành động, cử chỉ, cơ phải kiên trì, tỉ mỉ giáo dục trẻ
mọi lúc, mọi nơi. Với những học sinh chưa có nề nếp và hành vi tốt, cô thường
xuyên liên tục giáo dục cho trẻ, những trẻ làm tốt cơ động viên khích lệ kịp thời.
Ln ln tạo môi trường ở xanh - sạch - đẹp ở lớp học của mình, vệ sinh
trường lớp sạch sẽ ngăn nắp. Làm đồ dùng, đồ chơi từ phế liệu. Xây dựng nếp
sống lành mạnh cho trẻ, thực hiện nội dung giáo dục bảo vệ môi trường đầy đủ
và nghiêm túc. Tạo môi trường thân thiện giúp đỡ giáo dục trẻ để trẻ quan tâm
và tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường. Đầu tư thời gian nghiên
cứu, thực hiện nội dung phương pháp giáo dục bảo vệ mơi trường để lồng ghép
tích hợp vào các hoạt động, từ đó phát huy được kiến thức, kỹ năng, thái độ và ý
thức, hành vi đẹp của trẻ. Lựa chọn 46 giáo án minh hoạ tích hợp giáo dục bảo
vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi thông qua các hoạt động giáo dục sao cho
phù hợp với trẻ. Phối hợp với gia đình và cộng đồng.
3.2. Giải pháp thực hiện với trẻ
Cần xác định rõ mục tiêu, nội dung đặt ra để giáo dục môi trường cho trẻ.
Sắp xếp lại tủ đồ dùng, đồ chơi tại nhóm lớp gọn gàng, phù hợp, thuận tiện cho
trẻ dễ lấy. Tổ chức cho trẻ làm đồ chơi từ những nguyên vật liệu phế thải do phụ
huynh mang đến. Tuyên truyền thông qua các bảng biểu tranh ảnh ở trường, lớp.
Vệ sinh phịng nhóm, lau rửa đồ dùng, đồ chơi bằng các nước dung dịch.
3.2.1. Đón trẻ và chơi tự chọn
Cơ đến lớp dọn vệ sinh trong và ngoài lớp sạch sẽ. chuẩn bị nước uống
cho trẻ, cô cần mở cửa sớm để thơng thống, chú ý khơng để trẻ bị gió lùa, phù
hợp với thời tiết theo mùa. Cô quan sát và nhắc trẻ khi sử dụng đồ dùng, đồ chơi
cần giữ gìn cẩn thận, chơi xong hoặc dùng xong cất đồ dùng, đồ chơi cá nhân
vào đúng nơi quy định một cách ngay ngắn gọn gàng. Nhắc trẻ bỏ rác đúng nơi
quy định.

3.2.2. Trị chuyện
Cơ trị chuyện với trẻ chủ điểm “Trường mầm non” khi trẻ đến trường.
Hôm nay khi đến trường các con đã nhìn thấy gì? cơ và trẻ tọa đàm về sự ô
9


nhiễm mơi trường khơng khí, ngun nhân nào làm cho mơi trường khơng khí bị
ơ nhiễm? (do nhiều phương tiện giao thông cần động cơ để hoạt động, do vậy
khi ô tô, xe máy, xe đạp điện chạy trên đường xảy ra khí thải, khói bụi nên
khơng khí bị ơ nhiễm), con người cần phải làm gì để khơng phải hít thở khói xe
thải ra? (đi đường phải đeo khẩu trang, hoặc nên đi xe bt).

Khói bụi làm ơ nhiễm mơi trường
Hay trị chuyện với trẻ về thời tiết trong ngày, về cơn bão số 1…về trời
mưa, trời nắng, gió. Qua đó giải thích cho trẻ hiểu lợi ích và tác hại của nắng,
gió, mưa từ đó nhắc trẻ đi mưa phải mặc áo mưa, đội mũ… Trò chuyện với trẻ
tác hại môi trường ô nhiễm, nếu không biết cách phịng thì gây ảnh hưởng đến
sức khỏe.
3.2.3. Hoạt động học
Chủ đề “Trường mầm non”: Cùng với việc dạy trẻ học các tiết học theo
yêu cầu nội dung của bài dạy mà giáo viên tích hợp vào các chủ đề, nội dung
giáo dục bảo vệ mơi trường phù hợp với trẻ.
Ví dụ: Mơn. Tạo hình; Bài; “Dán các hình trịn màu”. Hướng dẫn trẻ có
thể tạo ra các hình trịn to, nhỏ từ tờ tạp chí cũ để tiết kiệm giấy, quyệt hồ dán đủ
dính, khơng quyệt nhiều tránh lãng phí. Nhắc nhở trẻ khơng nói to, khơng kéo lê
bàn, ghế trên sàn nhà tránh gây ra tiếng ồn và làm cho bàn, ghế chóng hỏng. Khi
10


cắt dán xong hình trịn to, nhỏ cất đồ dùng và vật liệu đúng chỗ. Qua bài học cô

giáo dục cho trẻ sắp xếp và dọn dẹp lớp học, lau dọn đồ dùng, đồ chơi, biết giữ
gìn đồ dùng đồ chơi. Trong khi trẻ chơi đồ chơi trong lớp bừa bộn, cơ tạo tình
huống hỏi trẻ: Các con nhìn xem mơi trường lớp mình như thế nào? Có gọn
gàng khơng? Phải làm thế nào thì lớp học mới gọn gàng? Cô cho trẻ thu dọn đồ
chơi và hướng dẫn trẻ cách để đồ dùng đồ chơi cho hợp lý. Cô đặt ra một số quy
định của lớp, ln giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ như quần áo, đầu tóc, chân tay
gọn gàng và sạch sẽ trước khi vào lớp. Đồ dùng, đồ chơi khi chơi và dùng xong
phải cất đúng nơi quy định, bỏ rác đúng nơi quy định, khơng mang q bánh vào
lớp để tránh tình trạng ngộ độc thực phẩm, hạn chế việc xả rác bừa bãi trong lớp.
Rửa tay trước khi ăn và sau khi vệ sinh, đi tiểu tiện đúng nơi qui định.
Chủ đề “Gia đình và Bản thân”: Trị chuyện về chủ đề ngôi nhà thân
yêu của em, mô tả về ngôi nhà và những cảm nhận, những suy nghĩ và hành
động của trẻ làm cho nhà của mình trở lên sạch đẹp hơn. Trẻ tham ra rọn vệ sinh
như: quét nhà, rửa và lau dọn đồ dùng đồ chơi, biết vệ sinh bản thân sạch sẽ.
Cho trẻ chơi các trò chơi: “Ai biết bảo vệ cơ thể” “Nu na nu nống” Cho trẻ hát
bài: “Con mèo rửa mặt”. Cơ tích hợp giáo dục trẻ bảo vệ mơi trường cho trẻ tìm
hiểu mơi trường xung quanh “Phân biệt môi trường sạch, môi trường bẩn” ở gia
đình cũng như ở trường học. Cho trẻ nhận biết mơi trường gia đình, trường lớp
bao gồm các phòng ở, nhà vệ sinh, sân vườn, nguồn nước, các đồ dùng và sự sắp
đặt trong gia đình.
Ví dụ: Trị chơi: “Chọn hình ảnh đùng sai” Sử dụng tranh cho trẻ nhân
biết và đánh dấu vào những gì thuộc vào mơi trường gia đình và mơi trường lớp
học, thơng qua đó trẻ phân biệt được mơi trường bẩn, mơi trường sạch, ô nhiễm
môi trường. Môi trường sạch thể hiện ở các phịng ở, chuồng gia súc, nhà vệ
sinh, khơng có tiếng ồn. Môi trường bẩn: sân vườn không quét dọn, đồ dùng đồ
chơi không được lau chùi và không săp xếp gọn gàng, bụi bẩn. Trẻ được quan
sát qua thực tế hoặc qua tranh ảnh, đàm thoại về môi trường bẩn sạch và so sánh
khác nhau như thế nào. Cho trẻ vẽ hoặc tô màu tranh thể hiện môi trường sạch
và môi trường bẩn để trẻ hiểu và biết lau chùi đồ dùng, đồ chơi cho sạch sẽ.
11



Chủ đề “Ngành nghề”: Cô giúp trẻ nhận biết kiến thức đơn giản nguyên
nhân gây ô nhiễm môi trường là do các nghề. Ví dụ: Nghề sả ra khói bụi, tiếng
ồn là nghề hàn xì, xay sát, đốt gạch…Giới thiệu cho trẻ biết những nghề chăm
sóc bảo vê mơi trường: Công ty, công nhân môi trường, người trồng rừng các
bác lao cơng. Trẻ được nhận xét về các nghề đó cho trẻ đọc thơ bài thơ “Bác lao
công của trường”“ Bác thợ làm vườn” Trị chơi: “Bác lao cơng chăm chỉ” trẻ
được tham gia vào trò chơi, trẻ được nhập vai hiểu được công việc của người
bảo vệ môi trường.
Chủ đề “Các phương tiện giao thông”: Môi trường từ nhà đến trường
thì sao? Trẻ quan sát phương tiện giao thơng khi trẻ đến trường hoặc tham gia
giao thông. Trẻ phát hiện ra khói xả từ xe ơ tơ, xe gắn máy, đàm thoại với trẻ ở
chủ điểm phương tiện giao thông. Khi ô tô, xe máy chạy trên đường nguyên
nhân nào gây ơ nhiễm mơi trường? (khí thải, khói, xe chạy làm bụi lên, tiếng còi
của các phương tiện giao thông).
Chủ đề “Thế giới động vật, thực vật”: Để giúp trẻ có những hiểu biết
ban đầu về mơi trường sống của con người với mối quan hệ giữa động vật, thực
vật. Qua bài “Vật ni trong gia đình”, bài “Một số động vật sống trong rừng”,
“Cây xanh và môi trường sống” Qua đó trẻ hiểu được điều kiện sống, phân loại
lồi có lợi, có hại và nguy cơ tuyệt chủng của một lồi q hiếm từ đó biết cách
chăm sóc bảo vệ chúng, trẻ còn biết được đặc điểm cây cối, con vật và có nhiều
con vật, cây cối sống ở môi trường khác nhau, chúng ăn các thức ăn khác nhau.
Sự thích nghi của cây cối và con vật cần mơi trường sống thích hợp, cần nhiệt
độ thích hợp, cần ánh sáng, cần nước, cần thức ăn. Trẻ hiểu được cây cối, con
vật cung cấp thức ăn và đồ mặc, nhà để ở, ô xi cho con người. Từ đó trẻ tham
gia lao động vừa sức qua hoạt động ngồi trời, để trẻ biết chăm sóc bảo vệ thế
giới thiên nhiên.

12



Cơ và trẻ đang chăm sóc vườn rau
Tổ chức cho trẻ tham gia lao động: Chăm sóc cây phải làm gì? (xới đất,
tưới nước, lau lá, vun gốc cây, nhặt cỏ, bắt sâu).
Trẻ làm thí nghiệm như: trồng cây bằng hạt, bằng củ, bằng cành ở góc
thiên nhiên. Đối với con vật: (Trẻ cho ăn cho uống và làm vệ sinh chuồng).
Ngồi ra cơ cịn kể cho trẻ nghe câu chuyện “Chú thỏ tinh khôn” câu
chuyện “Cáo thỏ và gà con”; “Biết đi đâu”; “Hạt đỗ sót”; “Nỗi đau của lá”;
“Con hãy đợi rồi sẽ biết”. Để giúp trẻ nhận ra những việt làm tốt, những việt
làm khơng tốt, kích thích trẻ suy nghĩ bộc lộ tình cảm, giúp trẻ hiểu được tác
dụng của con vật, thực vật đối với con người, với mơi trường. Từ đó trẻ u q
thiên nhiên hơn.
Chủ đề “Một số hiện tượng tự nhiên”: Lồng ghép các hoạt động giáo
dục trẻ về ứng phó với biến đổi khí hậu vào chủ đề. Thơng qua hoạt động học,
các trò chơi, quan sát, thăm quan. Trẻ nhận biết đơn giản về một số hiện tượng
tự nhiên: (Đất, nước, khơng khí, nắng, gió, mưa, mặt trời, hạn hán, bão lũ, trái
đất nóng lên. Nhận biết đặc điểm đặc trưng cơ bản các mùa trong năm, thời tiết
đơn giản như: nóng, lạnh).
Ví dụ: Trị chơi. “Mưa to mưa nhỏ” “Gió thổi cây nghiêng”; làm thí
nghiệm “Sự bốc hơi của nước, khơng khí, gió đến từ đâu” kể cho trẻ nghe câu
truyện “Giọt mưa tí tách”… cho trẻ xem video phóng sự, thảo luận về nguyên
13


nhân gây ơ nhiễm nguồn nước. Qua dó giáo dục trẻ nhận biết ích lợi và tác hại
của một số hiện tượng thiên nhiên mang lại cho cuộc sống con người, trẻ biết
tránh xa những nơi nguy hiểm như ao hồ sông, suối, tránh xa nguồn nước ô
nhiễm gây bệnh tật, trẻ biết bảo vệ sức khỏe phù hợp với sự thay đổi của thời
tiết.

3.2.4. Hoạt động ngoài trời
Chủ đề “Quê hương đất nước”: Trẻ được dạo chơi thăm quan hiểu thế
nào là danh lam thắng cảnh, là nơi mọi người đến thăm quan, nghỉ ngơi, nơi có
cảnh thiên nhiên nhân tạo đẹp. Biết được một số danh lam thắng cảnh của Việt
Nam, biết làm công việc không tốt đối với công việc danh lam thắng cảnh như
vứt rác, khạc nhổ bừa bãi, đi trên cỏ, gây ồn ào, mất trật tự, vứt rác bừa bãi, bẻ
cành cây, hái hoa nơi công cộng. Sau khi đi dạo chơi hay nhạt lá, nhổ cỏ, tưới
cây về trẻ vào lớp rửa tay, cô hỏi trẻ làm thế nào để tiết kiệm nước? (Vặn vịi
vừa phải, rửa gọn gàng, khơng làm nước vung bẩn ra ngồi máng nước, rửa
xong phải vặn chặt vịi nước). Từ đó trẻ biết tiết kiệm nước, biết bảo vệ danh
lam thắng cảnh, như tu sửa, tôn tạo, giữ gìn vệ sinh chung.
3.2.5. Hoạt động góc
Hoạt động vui chơi mang tính tích hợp cao trong giáo dục cho trẻ, tổ chức
đáp ứng nhu cầu đồng thời tích hợp được nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.
Thông qua các trị chơi phân vai: Trẻ thể hiện các cơng việc của người
làm cơng tác bảo vệ mơi trường. Ví dụ: như trồng cây, chăm sóc cây, thu gom
rác, xử lí các chất thải…Trong trò chơi “Bé tập làm nội trợ”: Trẻ biết tiết kiệm
nước, nguyên liệu chế biến món ăn, thu gom đồ dùng gọn gàng sau khi làm.
Thông qua trị chơi học tập: Trẻ tìm hiểu các hiện tượng trong môi
trường, trẻ học các so sánh, phân loại các hành vi tốt sấu với môi trường, phân
biệt môi trường sạch, mơi trường bẩn và tìm ra ngun nhân của chúng; trẻ giải
các câu đố, kể lại các câu chuyện, tập diễn đạt các yếu tố môi trường bẩn môi
trường sạch…
Thơng qua trị chơi đóng kịch: Trẻ thể hiện nội dung các câu chuyện
bảo vệ môi trường, thể hiện các hành vi có lợi, có hại cho mơi trường…
14


Trị chơi với một số phương tiện cơng nghệ hiện đại: Trẻ nhận biết mơi
trường bẩn, sạch, tìm ngun nhân và cách làm cho mơi trường sạch…

Ở góc sách: cơ dạy trẻ cách cầm sách, không làm hỏng sách, như khơng
nên cuộn khi xem, khơng nên tẩy xóa trong sách vở, giở vở nhẹ nhàng từng
trang.
Góc thiên nhiên: Tổ chức cho trẻ làm thí nghiệm: Thí nghiệm phân hủy
lá cây, ni lơng khi chơn lấp. Thí nghiệm khơng khí ơ nhiễm từ khói như thế nào?
Thí nghiệm cây cần nước, ánh sáng, khơng khí, điều kiện hạt nảy mầm. Mục
đích để trẻ được tham gia trải nghiệm, qua đó có thể cung cấp và củng cố kiến
thức cho trẻ. Cô nhắc trẻ giao tiếp ở các góc khơng gây tiếng ồn, không ném đồ
chơi, không làm hư hỏng đồ chơi, khi chơi xong cất đồ chơi đúng nơi quy định.
3.2.6. Trong giờ ăn
Trẻ rửa tay bằng xà phòng dưới vòi nước sạch trước khi ăn cơm, nhắc nhở
trẻ biết tiết kiện thức ăn, ăn hết suất, không làm rơi vãi thức ăn, khi ăn không
được cười đùa, thức ăn thừa thu gom vào một chỗ để nhà bếp nuôi lợn, ăn xong
xếp bát gọn gàng không làm vỡ bát, sau đó nhắc trẻ đánh răng uống nước, tiết
kiệm nước bằng cách lấy cốc hứng khơng để vịi chảy liên tục, lấy nước uống
vừa đủ, nước uống không hết phải đổ xuống xô đựng nước thừa, và úp cốc cho
khỏi bụi, nhắc trẻ lấy đúng đồ dùng đã có kí hiệu của trẻ.
3.2.7. Hoạt động chiều

Cô và trẻ đang làm đồ chơi bằng lá cây khô
15


Cơ và trẻ cùng trang trí phịng nhóm làm đồ dùng, đồ chơi.
Ví dụ: Ơn bài “Dán xúc xích trang trí lớp”. Làm ra đồ dùng đồ chơi để
phục vụ cho các hoạt động. Từ những vật liệu phế thải thu gom được như dầu
rửa bát, vỏ hộp sữa chua, vỏ bìa, lọ keo hết, vải vụ, mút xốp, bìa, vỏ hến, hạt na,
hạt gấc, lá cây khơ…Trị chuyện với trẻ về ích lợi của việc sử dụng các phế thải
làm đồ dùng đồ chơi giúp bảo vệ môi trường, trẻ thích thú và trân trọng những
sản phẩm mình đã làm ra, nhắc trẻ sắp xếp các vật liệu sau khi làm.

Cho trẻ xem băng hình về mơi trường bẩn, sạch. Trẻ xem tranh, tô, vẽ, cắt
dán, về nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.
3.2.8. Hoạt động nêu gương
Cho trẻ nhận xét những bạn có hành vi tốt, phát hiện những trẻ có những
hành động chưa tốt, chưa có lợi cho mơi trường từ đó trẻ biết cách điều chỉnh
hành vi của mình.
Trong giờ học cũng như mọi lúc mọi nơi, những trẻ có thái độ hành vi bảo
vệ mơi trường tốt, cơ dùng tình cảm khích lệ để tun dương khích lệ trẻ kịp
thời, cơ nói to để các bạn khác làm theo đồng thời nhắc nhở trẻ nhẹ nhàng những
hành vi khơng có lợi cho mơi trường.
3.3. Giáo viên đánh giá trẻ qua hoạt động trong ngày, sau chủ đề.
Trong quá trình giáo dục trẻ bảo vệ môi trường ở các hoạt động, giáo viên
cần đánh giá thường xuyên sau mỗi hoạt động giáo dục, đó là phương tiện đánh
giá những kiến thức, kỹ năng, thái độ của trẻ về bảo vệ môi trường. Việc đánh
giá trẻ có một vị trí đặc biệt quan trọng trong q trình tổ chức, giúp giáo viên
định hướng được mục tiêu giáo dục, từ đó xây dựng kế hoạch lồng ghép giáo
dục bảo vệ môi trường vào các hoạt động một cách hợp lí hơn.
3.4. Tham dự toạ đàm và tham khảo ý kiến của giáo viên, đồng nhiệp.
Ngoài những biện pháp trên tơi cùng với các đồng nghiệp của mình còn
tham dự các buổi toạ đàm về việc bảo vệ mơi trường, thực hiện nhiệm vụ giáo
dục ứng phó với biến đổi khí hậu cho trẻ em mầm non tại địa phương đạt hiệu
quả, phù hợp với điều kiện thực tế và đối tượng, buổi toạ đàm sử dụng nhiều
biện pháp phát huy tính tích cực của giáo viên như thảo luận nhóm, thảo luận
16


chung, làm bài tập vận dụng kiến thức đã học, trao đổi nhưng kiến thức đã học,
đã giáo dục cho trẻ tại lớp từ đó rút ra kinh nghiệm
3.5. Phối hợp với gia đình và cộng đồng
Tuyên truyền sâu rộng cho phụ huynh và cộng đồng hiểu tầm quan trọng

của việc bảo vệ môi trường. Tổ chức các hoạt động cụ thể để gia đình và cộng
đồng cùng tham gia như: tổng vệ sinh ngõ xóm, thu gom rác thải, trồng cây xanh
xung quanh trường…vận động phụ huynh tham gia thông điệp hãy tắt hết các
thiết bị điện khi không dùng trong gia đình cũng như ở nơi làm việc, thực hiện
giờ tắt điện ủng hộ hội thi “Chung tay bảo vệ môi trường”; hội thi “Chung tay
sử dụng tiết kiệm năng lượng hiệu quả”.
Trao đổi với phụ huynh cùng quan tâm giúp đỡ cô giáo để kết hợp giáo
dục bảo vệ mơi trường cho trẻ ở nhà.
Ví dụ: Khi tắm giặt cho trẻ thấy quần áo bẩn cha mẹ hỏi con mình xem
quần áo của con hơm nay thế nào? Lý do vì sao quần áo của con lại bẩn? Làm
thế nào để giữ gìn quần áo sạch sẽ gọn gàng?
Hay một bé gái đầu tóc bù xù mẹ cho bé soi gương, con thấy đầu tóc của
con như thế nào? Như thế có đẹp khơng? Con phải làm thế nào để đầu tóc gọn
gàng? Bằng cách chăm sóc vệ sinh cho trẻ, qua đó giáo dục trẻ giữ gìn vệ sinh
bản thân, đầu tóc gọn gàng. Ngồi ra cô luôn trao đổi, tọa đàm với phụ huynh
học sinh về tình hình học tập và các nề nếp thói quen vệ sinh của trẻ.
Hỗ trợ tài liệu bảo vệ môi trường để phụ huynh biết cách giáo dục bảo vệ
mơi trường cho trẻ tại gia đình.
4. Kết quả đạt được
Bằng sự tìm tịi nghiên cứu áp dụng các biện pháp trên, tôi đã thu được
một số kết quả sau: So với đầu năm trẻ tiến bộ rất nhiều về mọi mặt. Trẻ đến lớp
đều đặn hơn, trẻ hứng thú tích cực tham gia vào bảo vệ mơi trường. Nhiều trẻ có
sáng tạo trong lao động giúp các bạn cùng có ý thức tốt như mình. Trẻ đã có
kiến thức, kỹ năng, thái độ đơn giản về cách biết tự chăm sóc bản thân, giữ gìn
đồ dùng, đồ chơi và sắp xếp gọn gàng, ngăn lắp ở nhà cũng như ở trường. Trẻ có
những hiểu biết ban đầu về mơi trường sống xung quanh trẻ.
17


Cụ thể như sau:

Năm học
…..

Tổng

Mơc

Kết quả điều tra cuối năm

số

tiªu
KiÕn

Tốt %
11 = 31.4

thức
Kỹ năng
Thái độ
* So sỏnh i chng.

Khỏ %
TB %
19 = 54.3 5 = 14.3

Yếu %

35 trẻ


Năm học
…..

10 = 28.6 21 = 60
4 = 11.4
11 = 31.4 20 = 57.2 4 = 11.4

Tổng

Mơc

Kết quả điều tra đầu năm

số

tiªu
KiÕn

Tốt %
5 = 14.3

Khá %
TB %
12 = 34.3 14 = 40

35 trẻ

thøc
Kü năng
Thái độ


4 = 11.4
5 = 14.3

12 = 34.3 15 = 42.9 4 =11.4
6 = 17
19 = 54.4 5 =14.3

Năm học Tổng

Mơc

……

tiªu
KiÕn

số

Kết quả điều tra cuối năm
Tốt %
Khá %
TB %
11 = 31.4

Yu %
4 =11.4

Yu %


19 = 54.3 5 = 14.3

thức
Kỹ năng 10 = 28.6 21 = 60
4 = 11.4
Thái độ 11 = 31.4 20 = 57.2 4 = 11.4
Qua đối chiếu so sánh kết quả sau khi thực hiện với thực trạng điều tra
35 trẻ

ban đầu tôi thấy chất lượng giáo dục bảo vệ mơi trường của lớp có tiến bộ rõ rệt.
Về phía trẻ:
Trẻ đã có kiến thức, kỹ năng, thái độ ban đầu về việc bảo vệ mơi trường.
Kích thích sự khám phá, tìm tịi, sáng tạo của trẻ. Phát huy tính tích cực, khả
năng quan sát ghi nhớ có chủ định, khả năng tư duy của trẻ tốt hơn. Đặc biệt trẻ
có ý thức tốt về bảo vệ mơi trường xung quanh trẻ.
Về phía cơ:
Việc áp dụng giải pháp trên giúp giáo viên nắm chắc nội dung phương
pháp giáo dục bảo vệ môi trường, hiểu được bản chất của vấn đề nên việc tích
hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào các chủ đề một cách dễ dàng hơn
có sáng tạo đạt kết quả cao. So với trước tơi nhiệt tình, hăng hái nhiều hơn. Đây
18


cùng là hình thức bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ của giáo viên. Tuy nhiên
giáo viên hướng dẫn trẻ, lắng nghe ý kiến của trẻ, làm thỏa mãn yêu cầu của trẻ,
sử dụng câu hỏi mở kích thích phát huy tính tích cực của trẻ.
Quan tâm, gần gũi, tình cảm, nhẹ nhàng, đối sử cơng bằng với trẻ, có sáng
tạo trong khi giáo dục trẻ, lấy trẻ làm trung tâm, cơ ln tạo tình huống cho trẻ
được tìm tịi khám phá trải nghiệm. Động viên khích lệ kịp thời, quan tâm đến
trẻ có hồn cảnh đặc biệt, nhất là đối với những trẻ có cá tính đặc biệt. Sau mỗi

chủ đề tôi thường chủ động đánh giá rút kinh nghiệm cho bản thân lắng nghe ý
kiến đóng góp của cấp trên và đồng nghiệp. Tôi không ngừng học tập nghiên
cứu tài liệu, tập san để nâng cao trình độ chuyên môn, tham dự các lớp tập huấn,
các hội thi mang tính chất tun truyền. Đặc biệt phải có lịng say mê yêu nghề
mến trẻ, thường xuyên rèn trẻ ở mọi lúc mọi nơi, làm tốt công tác tham mưu vơi
các cấp lãnh đạo hỗ trợ xây dựng tu sửa cơ sở vật chất, làm tốt công tác tuyên
truyền ở mọi lĩnh vực.
* Về phía phụ huynh:
So với đầu năm phụ huynh tích cực tham gia đóng góp để mua sắm đồ
dùng cá nhân cho trẻ, tham gia đóng góp nguyên vật liệu để cô và trẻ làm đồ
dùng đồ chơi. Quan tâm phối hợp với cô giáo để giáo dục trẻ bảo vệ mơi trường
ở nhà, phụ huynh cịn tích cực dọn vệ sinh làng xóm, 100% phụ huynh nhận
thức rõ được tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ môi trường.
5. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng.
Sau khi nghiên cứu và thực hiện một số biện pháp rèn kỹ năng, nề nếp và
cung cấp một số kiến thức cho trẻ theo hình thức tích hợp nội dung bảo vệ môi
trường vào các hoạt động với trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi có kết quả trên.
+ Về cơ sở vật chất.
Mua sắm đầy đủ trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi dạy học cho cô và trẻ,
khơng gian trong và ngồi lớp học đa dạng phong phú.
+ Về nhân lực.
* Đối với giáo viên:
Giáo viên dựa vào khả năng của trẻ mà xây dựng kế hoạch cho phù hợp.
19


Thường xuyên trau rồi kiến thức, học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp, học hỏi
từ báo chí, tập san... để nâng cao chất lượng chuyên môn và khả năng sư phạm.
Tích cực tham gia các chuyên đề, hội giảng, hội thi do các cấp tổ chức.
Thường xuyên tu dưỡng, dèn luyện đạo đức nhà giáo.

* Đối với trẻ:
Trẻ có ý thức giữ cho môi trường được sạch sẽ như không vứt rác, vứt đồ
chơi bừa bãi. Tham gia vệ sinh lau chùi bàn ghế, đồ dùng, đồ chơi, sắp xếp
ngănnắp, gọn gàng. Biết tiết kiệm nước trong sinh hoạt hằng ngày, trẻ hiểu cây
cối có rất nhiều ích lợi cho con người như: Biết đi vệ sinh đúng nơi quy định,
rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
Trẻ đã có ý thức tham gia cùng cơ chăm sóc bảo vệ cây cối như tưới cây,
làm cỏ ở góc thiên nhiên, chăm sóc vật ni... 100% trẻ rất thích thú khi tham
gia các hoạt động lao động cùng cơ và thực hành các thí nghiệm...
- Trẻ biết lợi ích và tác hại của gió, nắng, mưa. Các biện pháp tránh nắng, tránh
gió, tránh mưa, trẻ biết bảo vệ, chăm sóc bản thân, khi đi học biết đeo khẩu
trang, mắt kính để che bụi, biết mặc ấm, đội nón....
* Về phía phụ huynh:
Phụ huynh tích cực tham gia đóng góp để mua sắm đồ dùng cá nhân cho
trẻ, tham gia đóng góp nguyên vật liệu để cô và trẻ làm đồ dùng đồ chơi. Kết
hợp chặt chẽ với nhà trường cùng nhau chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ
ngày một tốt hơn.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
20


Dựa trên sáng kiến tôi đã thu được kết quả mang lại là 95% số trẻ có ý
thức cá nhân, ý thức tập thể về bảo vệ môi trường. Trẻ có kỹ năng sống, nói
năng giáo tiếp với mọi người thân thiện hơn, có ý thức với mọi hành vi bảo vệ
mơi trường, tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường một cách
hào hứng, tự nguyện, ý thức được hành vi của mình: khơng vứt rác bừa bãi,
không khạc nhổ, bẻ cây, hái hoa, biết chăm sóc cây cối và con vật, biết q trọng
đồ dùng, đồ chơi, biết nhắc nhở bạn và mọi người xung quanh mình cùng bảo vệ

mơi trường. Trên cơ sở đó trẻ biết u q, gần gũi thân thiện với mơi trường và
đánh giá được các hành vi tốt, xấu của con người trong việc chăm sóc bảo vệ
mơi trường. Muốn có được kết quả đó giáo viên phải là người gương mẫu, ln
có ý thức hướng dẫn trẻ kiên trì. Từ đó trẻ có tình u, tự hào và ý thức bảo vệ
môi trường.
2. Khuyến nghị:
Đối với trường tăng cường trồng cây xanh, tạo cảnh quan mơi trường
thống đãng sạch sẽ, 100% giáo viên được tham gia bồi dưỡng hằng năm về các
nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. Tổ chức các buổi chuyên đề tích hợp nội
dung giáo dục bảo vệ môi trường vào hoạt động học, tổ chức hội thi “Hãy
chung tay bảo vệ môi trường” để giáo viên và phụ huynh, học sinh cùng tham
gia. Phối hợp với phụ huynh tuyên truyền phổ biến kiến thức, kĩ năng giáo dục
bảo vệ môi trường tại cộng đồng. Xử lý tốt các nguồn nước thải, nhà vệ sinh, khi
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu phải thu gom chai lọ để đúng nơi
qui định. Trồng rau sạch giúp bé tìm hiểu các loại rau, đồng thời cung cấp thực
phẩm tươi sạch cho nhà bếp.
Với ủy ban nhân dân xã quan tâm hơn nữa đến cơ sở vật chất: xây thêm
các phòng chức năng và mua sắm trang thiết bị phục vụ cho dạy và học.
Tuyên truyền trên các thông tin đại chúng, các buổi họp giao ban với các
ban ngành đồn thể tìm ra những giải pháp tốt nhất để toàn dân cùng bảo vệ môi
trường.

21


Phòng giáo dục thường xuyên mở các lớp tập huấn, hội thi “Hãy chung
tay bảo vệ môi trường” và cấp phát những tài liệu chuyên san có nội dung giáo
dục bảo vệ môi trường. để giáo viên tham gia học hỏi.
Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, tạo điều kiện kinh phí và cơ sở vật
chất.

Phát động phong trào sáng tác thơ ca, truyện kể, trò chơi, câu đố…hội
giảng hội thị có nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường.
Trên đây là một số giải pháp của tôi về việc giáo dục trẻ bảo vệ môi
trường cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hình thức tích hợp vào các hoạt động. Kết quả là
như vậy, sự cố gằng là như thế. Nhưng một giáo viên như tôi không thể hiểu hết
bản chất cốt lõi sâu xa của vấn đề. Vì vậy tơi đưa ra sáng kiến này mong muốn
rằng không chỉ rừng lại ở kết quả trên mà nhân rộng ra phạm vi tồn trường. Rất
mong được sự đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học và các bạn đồng nghiệp
để đề tài của tôi đạt kết quả cao hơn.

22


MỤC LỤC
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28

Tên danh mục
THƠNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
TĨM TẮT SÁNG KIẾN
MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến
2. Thực trạng của vấn đề
2.1. Thuận lợi và khó khăn
2.1.1. Thuận lợi
2.1.2. Khó khăn
2.2. Những giải pháp cũ thường thực hiện
3. Những giải pháp thực hiện
3.1. Giải pháp thực hiện với cơ
3.2. Giải pháp thực hiện với trẻ
3.2.1. Đón trẻ và chơi tự chọn
3.2.2. Trò chuyện
3.2.3. Hoạt động học

3.2.4. Hoạt động ngồi trời
3.2.5. Hoạt động góc
3.2.6. Trong giờ ăn
3.2.7. Hoạt động chiều
3.2.8. Hoạt động nêu gương
3.3. Giáo viên đánh gia trẻ thông qua hoạt động trong ngày,
sau chủ đề
3.4. Tham dự tọa đàm và tham khảo ý kiến của đồng nghiệp
3.5. Phối hợp với gia đình và cộng đồng
4. Kết quả đạt được
5. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị

Số trang
1
2
5
5
6
6
6
7
8
8
8
9
9
9

10
14
14
15
15
16
16
16
17
17
19
21
21
21

23


24



×