Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Tài liệu Giải pháp tổ chức, chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 54 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Trang phụ bìa
Mục lục

1
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

4

2. Phương pháp nghiên cứu và giới hạn phạm vi đề tài

4

3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

5

4. Phạm vi áp dụng đề tài

5

5. Tính mới của đề tài

6
PHẦN II. NỘI DUNG


Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC

1. Cơ sở lý luận về nghiên cứu khoa học kỹ thuật

7

1.1. Các khái niệm về khoa học, kỹ thuật và nghiên cứu khoa học

7

1.2. Vai trò của nghiên cứu khoa học kỹ thuật ở trường THPT

8

2. Cơ sở thực tiễn

8

2.1. Thực trạng của hoạt động NCKHKT của học sinh và tổ chức thi
KHKT trong các trường THPT hiện nay

9

2.1.1. Số liệu khảo sát về hoạt động NCKHKT của học sinh tại nhóm
trường khảo sát
2.1.2. Nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động NCKHKT của học sinh tại
các trường trong nhóm khảo sát

9


2.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động
NKCH và thi KHKT ở các trường THPT

13
14

2.2.1. Tồn tại, hạn chế chung

14

2.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế

14

Chương 2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHKT CỦA HỌC SINH TRONG
CÁC TRƯỜNG THPT
1. Chủ trương (hay quan điểm chỉ đạo) trong công tác tổ chức cho học

19
1


sinh NCKHKT
2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ sở pháp lý để quản lý, chỉ đạo hoạt
động NCKHKT

20

2.1. Thành lập Hội đồng KHKT cấp trường


20

2.2. Xây dựng Quy chế hoạt động NCKHKT

20

2.2.1. Cơ sở để xây dựng Quy chế

20

2.2.2. Các yêu cầu của Quy chế

20

2.3. Xây dựng Kế hoạch tổ chức hoạt động NCKH
2.3.1. Vị trí của hoạt động NCKH trong Kế hoạch tổng thể của nhà
trường
2.3.2. Xây dựng kế hoạch riêng cho hoạt động NCKH
3. Tổ chức triển khai Kế hoạch hoạt động NCKHKT

20
21
21
22

3.1. Lựa chọn nhân sự và phân công

22


3.2. Tổ chức tập huấn về công tác NCKHKT

23

3.3. Phát triển các nhóm NCKHKT hoặc các CLB sáng tạo KHKT

23

3.4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với việc hình thành ý
tưởng KHKT

24

3.5. Tổ chức đăng ký và phê duyệt các dự án

24

3.6. Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các dự án

24

3.7. Tổ chức thi KHKT cấp trường

25

3.8. Hoàn thiện dự án tham gia Cuộc thi KHKT cấp tỉnh

25

3.9. Tổng kết đánh giá hoạt động NCKHKT trong năm học


26

3.10. Phát động phong trào NCKHKT cho thời gian kế tiếp

26

4. Cơng tác Xã hội hóa trong tổ chức hoạt động NCKHKT của HS

26

5. Sơ đồ mơ tả Quy trình tổ chức hoạt động NCKHKT của HS trong năm
học

28

Chương 3: THỰC NGHIỆM KHOA HỌC
1. Các văn bản đã soạn thảo để áp dụng Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ
chức hoạt động NCKHKT

29
2


2. Kết quả thực nghiệm tại một số trường THPT trong nhóm khảo sát

29

PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Kết quả thực nghiệm


30

2. Đề xuất, kiến nghị

31

3. Kết luận khoa học

32
TÀI LIỆU THAM KHẢO

33

PHỤ LỤC

34

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN
Nội dung

Viết tắt

Giáo viên

GV

Học sinh

HS


Học sinh giỏi

HSG

Khoa học kỹ thuật

KHKT

Trung học phổ thông

THPT

Nghiên cứu khoa học kỹ thuật

NCKHKT

Câu lạc bộ

CLB

Sáng kiến kinh nghiệm

SKKN

Diễn Châu

D.Châu

Quỳnh Lưu


Q.Lưu

Hoàng Mai

H.Mai

3


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật (NCKHKT) của học sinh nhằm
khuyến khích sự vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực
tiễn cuộc sống và hình thành năng lực người học. Đặc biệt, hoạt động NCKHKT
có thể coi là có mối quan hệ hữu cơ với giáo dục STEM mà Bộ GD&ĐT đang
thúc đẩy triển khai để hướng đến việc áp dụng chương trình giáo dục phổ thông
mới. Các cuộc thi ở các cấp được tổ chức ở các trường học như là một hoạt động
thường niên. Tuy nhiên, nhiều trường vẫn đang lúng túng trong công tác tổ chức
chỉ đạo để đạt hiệu quả thực sự.
Bản thân tôi khi công tác tại trường THPT Diễn Châu 4 đã có vai trị chủ đạo
trong việc gây dựng phong trào hoạt động NCKH của trường đạt hiệu quả cao,
được nhiều trường tham khảo. Khi được điều động bổ nhiệm giữ chức vụ Phó
Hiệu trưởng trường THPT Hoàng Mai 2 từ tháng 8 năm 2019, trong điều kiện
nhà trường vơ cùng khó khăn, hoạt động NCKH và thi KHKT cấp trường đã
được thực hiện nhưng chưa thực sự hiệu quả, tôi đã vận dụng kinh nghiệm của
bản thân để tổ chức rất thành công hoạt động này. Đồng thời, đã khảo sát thực
trạng hoạt động NCKHKT của học sinh tại các trường THPT trong khu vực
Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Hồng Mai. Đồng thời, tìm ra ngun nhân và đề xuất
giải pháp để tổ chức, chỉ đạo hoạt động NCKHKT đạt hiệu quả cao hơn. Từ đó,

tơi đúc rút viết thành đề tài SKKN “Giải pháp tổ chức, chỉ đạo nâng cao hiệu
quả hoạt động nghiên cứu KHKT của học sinh ở trường THPT”.
2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện bằng việc vận dụng linh hoạt các phương pháp nghiên
cứu khoa học sau đây:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết:
Nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau để tìm hiểu sâu sắc về hoạt động
NCKHKT của học sinh trong các trường THPT theo các khía cạnh khác nhau.
Từ đó liên kết các khái niệm liên quan để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy
đủ và sâu sắc về hoạt động NCKHKT.
- Phương pháp điều tra, khảo sát:
Tiến hành điều tra, khảo sát một cụm trường THPT công lập trên địa bàn 3
huyện, thị. Từ đó tìm ra các đặc điểm chung và các đặc điểm riêng trong tổ chức
hoạt động NCKHKT của các trường THPT công lập.
- Phương pháp mô hình hóa:
+ Các số liệu khảo sát được phân tích và biểu diễn, mô tả bằng các bảng biểu,
biểu đồ để làm nổi bật ý nghĩa của các số liệu.
4


+ Các giải pháp đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động NCKHKT
được sơ đồ hóa để thể hiện tính trực quan về vai trị của các hoạt động và tác
động qua lại giữa chúng.
- Phương pháp thực nghiệm khoa học:
Các giải pháp đưa ra đã được áp dụng vào việc tổ chức hoạt động NCKHKT
tại một số trường THPT trong cụm khảo sát (Diễn Châu 4, Hồng Mai 2,…), từ
đó đánh giá tính sát đúng và hiệu quả của giải pháp đã xây dựng.
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm:
Là phương pháp nghiên cứu và xem xét lại những thành quả thực tiễn trong quá
khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn và khoa học.

3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu và tìm hiểu việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động NC
KHKT của học sinh tại các trường mà bản thân tác giả đã công tác, đang công
tác và một số trường THPT công lập trên địa bàn huyện Diễn Châu, huyện
Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai. Đây là các trường có sự tương đồng về cơ chế
hoạt động, điều kiện văn hóa và kinh tế xã hội, trong đề tài gọi là “nhóm trường
khảo sát”, gồm:
1. THPT Diễn Châu 2;
2. THPT Diễn Châu 3;
3. THPT Diễn Châu 4 (đã công tác);
4. THPT Diễn Châu 5;
5. THPT Quỳnh Lưu 2;
6. THPT Quỳnh Lưu 3;
7. THPT Quỳnh Lưu 4;
8. THPT Nguyễn Đức Mậu;
9. THPT Hoàng Mai;
10. THPT Hoàng Mai 2 (đang công tác);
- Thời gian tiến hành khảo sát: Từ tháng 11 năm 2019 đến tháng 01 năm
2020.
- Thời gian được khảo sát: Trong 07 năm học mà Sở GD&ĐT Nghệ An tổ
chức các cuộc thi KHKT cấp tỉnh, từ lần thứ nhất đến lần thứ 7 (Từ năm học
2013-2014 đến năm học 2019-2020) .
4. Phạm vi áp dụng đề tài
Mặc dù đề tài được nghiên cứu trên cơ sở khảo sát, đánh giá kết quả hoạt
động NC KHKT của học sinh ở 10 trường THPT công lập trên địa bàn huyện
Diễn Châu, huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hồng Mai, song các giải pháp được
đưa ra có thể áp dụng được cho hầu hết các trường THPT hiện nay. Lí do là vì
trong nhóm 10 trường THPT cơng lập đã khảo sát và áp dụng đề tài thì các
trường có các đặc điểm khá đa dạng:
5



+ Về điều kiện địa lí: có đầy đủ các vùng miền là thành thị (Hoàng Mai và
Hoàng Mai 2), đồng bằng (Diễn Châu 3, Diễn Châu 4, Quỳnh lưu 2), ven biển
(Quỳnh Lưu 3, Diễn Châu 4), trung du - miền núi (Diễn Châu 5, Quỳnh Lưu
4),...
+ Về năm thành lập (“tuổi đời”) của nhà trường: Có trường trên 40 năm (Diễn
Châu 2, Diễn Châu 3, Quỳnh Lưu 2, Quỳnh Lưu 3), trên 20 năm (Diễn Châu 4,
Diễn Châu 5, Quỳnh Lưu 4, Nguyễn Đức Mậu, Hoàng Mai) và trường mới
thành lập dưới 5 năm (Hồng Mai 2)...
Do đó, khi mở rộng địa bàn để áp dụng đề tài cho các trường THPT khác chắc
chắn cũng sẽ có hiệu quả.
5. Tính mới của đề tài
- Đây là đề tài rất mới và rất thiết thực cho hầu hết các trường THPT hiện nay,
được thể hiện:
+ Chưa có các đề tài nghiên cứu chủ đề này ở cùng cấp THPT.
+ Chưa có sách giáo khoa hay các tài liệu tham khảo in ấn xuất bản.
+ Đề tài thể hiện sự gắn kết giữa hoạt động sáng tạo KHKT với dạy học
STEM, là xu hướng mới trong của giáo dục gắn với chương trình sách giáo khoa
2018 sẽ được áp dụng trong một vài năm tới.
- Đề tài sẽ giải quyết được các vấn đề:
+ Nêu rõ được thực trạng, những ưu điểm và khó khăn vướng mắc trong việc
tổ chức hoạt động NCKHKT của học sinh trong các trường THPT.
+ Chỉ rõ được nguyên nhân của những khó khăn tồn tại.
+ Đề ra giải pháp có tính logic và khả thi nhằm nâng cao chất lượng tổ chức
hoạt động NCKHKT cho học sinh, có thể áp dụng cho nhiều loại hình trường
THPT.

6



PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1. Cơ sở lý luận
1.1. Các khái niệm về khoa học, kỹ thuật và nghiên cứu khoa học
- Khái niệm khoa học:
Hiện nay, người ta đề cập đến khái niệm khoa học ở ba khía cạnh sau:
+ Khoa học là hệ thống những hiểu biết hoặc tri thức của con người về tự
nhiên - xã hội - tư duy, nó tồn tại dưới dạng các lý thuyết, định lý, quy luật,
nguyên tắc, phạm trù, tiền đề.
+ Khoa học là một hình thái ý thức - xã hội thể hiện tồn tại xã hội trong nội
dung, mục đích và các chuẩn mực giá trị, các nguyên lý thế giới quan trong triết
học và bức tranh chung về thế giới.
+ Khoa học là một dạng hoạt động lao động của con người, nó ra đời trong
q trình chinh phục giới tự nhiên và khoa học giúp nâng cao hiệu quả hoạt
động của con người. Đó là một hình thức hoạt động đặc thù, là hoạt động nhận
thức. Nó ra đời chỉ ở một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử.
Từ ba khía cạnh trên, chúng ta có thể định nghĩa, khoa học là hệ thống các
kiến thức về các quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy dựa trên những phương
pháp được xác định để thu nhận kiến thức.
- Khái niệm kỹ thuật:
Kỹ thuật thông thường được hiểu là tồn bộ các thiết bị, phương tiện, máy
móc và công cụ vật chất nằm trong tư liệu sản xuất để quản lý, khai thác, bảo
quản và chế tạo các sản phẩm dùng cho sản xuất và thỏa mãn các nhu cầu của
đời sống xã hội.
- Khái niệm nghiên cứu khoa học:
Theo Luật Khoa học và Công nghệ (Quốc hội, 2013), Nghiên cứu khoa học là
hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện
tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực
tiễn.

Nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy
luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
Nghiên cứu ứng dụng là hoạt động nghiên cứu vận dụng kết quả nghiên cứu
khoa học nhằm tạo ra công nghệ mới, đổi mới công nghệ phục vụ lợi ích của
con người và xã hội.

7


Nghiên cứu khoa học có mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm câu trả lời cho các câu
hỏi đặt ra, nói cách khác là tìm kiếm kiến thức và sự hiểu biết. Tuy nhiên, nếu ta
có thể chia xẻ, phổ biến thơng tin, kiến thức mà ta có được thơng qua nghiên cứu
sẽ có hiệu quả cao hơn rất nhiều. Nói cách khác, bản chất của nghiên cứu khoa
học là một quá trình vận dụng các ý tưởng, nguyên lý và phương pháp khoa học
để tìm ra các kiến thức mới nhằm mơ tả, giải thích hay dự báo các sự vật, hiện
tượng trong thế giới khách quan. Nghiên cứu có nghĩa là trả lời những câu hỏi
mang tính học thuật hoặc thực tiễn; làm hoàn thiện và phong phú thêm các tri
thức khoa học; đưa ra các câu trả lời để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
Với cách nhìn như vậy, nghiên cứu khoa học cịn có vai trị làm thay đổi cách
nhìn nhận vấn đề của người đọc, thuyết phục người đọc tin vào bản chất khoa
học và kết quả thực nghiệm nhằm đưa người đọc đến quyết định và hành động
phù hợp để cải thiện tình hình của các vấn đề đặt ra theo chiều hướng tốt hơn.
1.2. Vai trò của nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh ở trường
THPT
- Đối với sự phát triển năng lực người học:
Thực tế cho thấy, cuộc thi KHKT (được Bộ GD&ĐT phát động từ năm 2012)
đã khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công nghệ,
kỹ thuật và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn
cuộc sống. Với những dự án, đề tài nghiên cứu, sáng tạo KHKT mà HS thể hiện
ở các cuộc thi, hội thi sáng tạo KHKT ở các nhà trường phổ thông thời gian qua

đã minh chứng đây là sân chơi trí tuệ, bổ ích cho các em HS hiện nay.
- Đối với việc triển khai chương trình giáo dục phổ thơng mới:
Nghiên cứu khoa học là hoạt động cần thiết để hướng tới triển khai, chuẩn bị
các điều kiện thuận lợi triển khai chương trình GD phổ thơng mới; đã có kết quả
tốt đẹp trong triển khai nghiên cứu khoa học đặc biệt là quá trình triển khai đổi
mới việc dạy học tại các địa phương góp phần thúc đẩy đổi mới hình thức tổ
chức và phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập; nâng cao chất
lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục trung học; tăng cường giáo dục về khoa
học, công nghệ, kĩ thuật và tốn học (STEM) trong giáo dục phổ thơng.
Như vậy, hoạt động NC KHKT gắn với các cuộc thi KHKT là tiền đề quan
trọng góp phần tích cực đổi mới giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển
năng lực học sinh theo đúng tinh thần Nghị Quyết 29/NQ-TW.
2. Cơ sở thực tiễn
Các cuộc thi KHKT các cấp chính thức có từ năm học 2012-2013 sau khi Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế thi khoa học, KHKT cấp quốc gia học
sinh trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) kèm theo Thông
tư số 38/2012/TT-BGDĐT ngày 02/11/2012. Cùng với sự chỉ đạo sát sao của Sở
GD&ĐT, các cuộc thi ở các cấp được tổ chức ở các trường học như là một hoạt
động thường niên. Trong đó, nhiều trường đã tổ chức chỉ đạo và triển khai hoạt
8


động nghiên cứu khoa học và thi KHKT đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, xét các
trường trong khối THPT trên địa bàn tồn tỉnh Nghệ An thì cịn rất nhiều trường
vẫn đang lúng túng trong công tác tổ chức chỉ đạo để đạt hiệu quả thực sự, trong
đó có các trường THPT công lập trên địa bàn huyện Diễn Châu, huyện Quỳnh
Lưu và thị xã Hoàng Mai.
2.1. Thực trạng của hoạt động NCKHKT của học sinh và tổ chức thi
KHKT trong các trường THPT hiện nay
2.1.1. Số liệu khảo sát về hoạt động NCKHKT của học sinh tại nhóm

trường khảo sát
Tiến hành tìm hiểu hoạt động NCKHKT tại các trường trong nhóm khảo sát
ta được các bảng số liệu của từng trườn. (Xem phụ lục)
Từ đó ta làm các phép tổng hợp số liệu và vẽ biểu đồ mô tả tương ứng.
- Để so sánh hiệu quả hoạt động của các trường trong cụm khảo sát với
nhau, chúng ta thống kê Thống kê Tổng số dự án thực hiện trong 7 năm học
(từ 2013-2014 đến 2019-2020) của các trường trong nhóm khảo sát và mơ tả
bằng các biểu đồ như sau:
- Bảng 1. Tổng số dự án thực hiện trong 7 năm học (từ 2013-2014 đến 20192020) của các trường trong nhóm khảo sát.
TT

Tên trường
THPT

1
2
3
4
5
6
7
8

Diễn Châu 2
Diễn Châu 3
Diễn Châu 4
Diễn Châu 5
Quỳnh Lưu 2
Quỳnh Lưu 3
Quỳnh Lưu 4

Nguyễn Đức
Mậu
Hoàng Mai
Hoàng Mai 2
Tổng

9
10

Dự án
cấp
trường

Dự
thi

38
20
124
151
51
6
294
9

1
13
7
5
6

2
8
3

131
29
853

11
2
58

Dự án thi cấp tỉnh
Dự án
Giải
cấp
Ghi chú
Giải Giải Giải

QG
Nhất Nhì
Ba
(KK)
(ĐB)
0
0
0
0
0
0

0
4
2
0
0
2
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
1
0
0
0
1
0
3
5
0
Nhất (đặc biệt)

0
0
2
0
0
1
0
2

3
0
6

4
1
16

0
0
8

1
0
1

Giải Tư QG

- Biểu đồ 1.1. Mô tả Tổng số dự án thực hiện trong 7 năm học (từ 2013-2014
đến 2019-2020) của các trường trong nhóm khảo sát


9


Tổng số dự án thực hiện trong 7 năm học của các trường
trong nhóm
294
khảo sát
Dự án cấp trường

Thi tỉnh

Cấp QG

151

131

124

51

38
1 0

20 13

7 0

0


6 0

5 0

11 1

9 3 0

8 0

6 2 0

D.Châu 2D.Châu 3D.Châu 4D.Châu 5 Q.Lưu 2 Q.Lưu 3 Q.Lưu 4 N.Đ.Mậu H. Mai

29
2 0
H.Mai 2

- Biểu đồ 1.2. Mô tả Tỉ lệ số lượng dự án của các trường trong nhóm khảo sát
Tỉ lệ số dự án thi cấp tỉnh

Tỉ lệ số dự án cấp trường

N.Đ.Mậu
1%

H.Mai 2 D.Châu 3
3%
3%


H. Mai
16%

D.Châu 4
15%

H. Mai
19%

Q.Lưu 3
1%

D.Châu 3
23%

N.Đ.Mậu
5%

D.Châu 5
19%

Q.Lưu 4
36%

H.Mai 2
4%

Q.Lưu 4
14%


Q.Lưu 2
6%

D.Châu 4
12%
Q.Lưu 2
11%

D.Châu 5
9%

Q.Lưu 3
3%

- Biểu đồ 1.3. Mô tả Tổng số dự án đạt giải trong 7 năm học (từ 2013-2014
đến 2019-2020) của các trường trong nhóm khảo sát
Tổng số dự án đạt giải (cấp QG, cấp tỉnh) trong 7 năm học
của các trường trong nhóm khảo sát
Cấp QG

Giải Nhất (ĐB)

Giải Nhì

Giải Ba

Giải Tư (KK)

5
4


4
3
2

2

2
11

0000

00

0

3

1
0000

00 0

1
0 00

1

11
0


00 0

D.Châu 2D.Châu 3D.Châu 4D.Châu 5 Q.Lưu 2 Q.Lưu 3 Q.Lưu 4 N.Đ.Mậu

1
0 000 0

H.Mai

H.Mai 2

- Biểu đồ 1.4. Mô tả Tỉ lệ số dự án đạt giải cấp tỉnh của các trường trong
nhóm khảo sát
10


Giải Nhì

Giải Nhất (Đặc biệt)

H. Mai
50%

H. Mai
50%

Q.Lưu 4
50%


Q.Lưu 3
17%

Giải Ba

Giải Tư (Khuyến khích)

H.Mai 2
6%

D.Châu 3
25%

H. Mai
25%
N.Đ.Mậu
13%

D.Châu 4
33%

D.Châu 3
25%

D.Châu 4
6%
Q.Lưu 4
19%

Q.Lưu 4

63%

D.Châu 4
12%

Q.Lưu 2
6%

- Để đánh giá sự phát triển của phong trào hoạt động NCKHKT chúng ta
thống kê Tổng số dự án của các trường trong nhóm khảo sát theo các năm
học và mô tả trực quan bằng các biểu đồ sau đây:
- Bảng 2. Tổng số dự án của nhóm trường khảo sát trong 7 năm học (từ
2013-2014 đến 2019-2020)
Dự án
Dự án thi cấp tỉnh
Giải Giải Giải Giải
T
Năm học
thi cấp Dự
Ghi chú
Nhất
Nhì
Ba

T
trường thi
(ĐB)

1
2

3
4
5
6
7

2013-2014
2014-2015
2015-2016
2016-2017
2017-2018
2018-2019
2019-2020
Tổng

2
53
52
77
154
217
259
853

2
2
3
3
13
10

9
42

0
0
0
0
0
1
0
1

(KK)

0
0
0
0
1
3
0
3

1
1
1
0
4
1
4

12

0
0
1
2
4
1
0
8

- Biểu đồ 2.1. Mơ tả Tổng số dự án của nhóm trường khảo sát trong các năm học

11


Tổng số dự án thực hiện của nhóm trường khảo sát trong các năm
học
259
217
163

77
53

52

2014-2015

2015-2016


2
2013-2014

2016-2017

2017-2018

2018-2019

2019-2020

- Biểu đồ 2.2. Mô tả Tỉ lệ số dự án hàng năm của nhóm trường khảo sát
Tỉ lệ số dự án cấp trường

Số dự án thi cấp tỉnh

2014-2015
2015-2016
7%
6%

2019-2020
32%

2013-2014 2014-2015
5%
5%
2015-2016
7%

2019-2020

2016-2017
9%

2017-2018
19%

2018-2019
27%

2016-2017
7%

21%

2018-2019
24%

2017-2018
31%

- Biểu đồ 2.3. Mô tả Tổng số dự án đạt giải cấp tỉnh của nhóm trường khảo sát
Tổng số dự án đạt các giải cấp tỉnh trong các năm học của nhóm
trường khảo sát
Giải Nhất (ĐB)
Giải Nhì
Giải Ba
Giải Tư (KK)


4 4

4
3

2
1
0 0

1
0

0 0

1 1
0

0 0

1
0 0 0

0

1

1 1
0 0

0


2013-2014 2014-2015 2015-2016 2016-2017 2017-2018 2018-2019 2019-2020

12


- Biểu đồ 2.3. Mô tả Tỉ lệ dự án đạt giải cấp tỉnh của nhóm trường khảo sát
Tỉ lệ đạt các dự án giải cấp tỉnh của nhóm trường khảo sát
2%
6%

Giải Nhất (Đặc biệt)
Giải Nhì
Giải Ba
Giải Tư (Khuyến khích)

25%
50%

Khơng đạt giải
17%

2.1.2. Nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động NCKHKT của các trường
trong nhóm khảo sát
- Nhận xét chung:
+ Về hoạt động NCKHKT ở cấp trường:
Ở những năm đầu Sở GD&ĐT phát động thì chỉ có vài trường THPT trong
cụm như Diễn Châu 3, Quỳnh Lưu 4 đã kịp thời triển khai và có dự án tham gia
thi cấp tỉnh. Các năm sau, đặc biệt là 3 năm học gần đây thì hoạt động nghiên
cứu và thi cấp trường đã diễn ra khá quy mô với số dự án tăng lên rất nhiều so

với trước đó.
Qua đó cho thấy rằng hoạt động NCKHKT của học sinh tại các trường trong
cụm đã phát triển khá nhanh về quy mô, chiều rộng. Đây cũng là điều tất yếu khi
mà các cơ quan quản lý giáo dục như Bộ, Sở đã tăng cường chỉ đạo quyết liệt để
các trường thực hiện có hệ thống, nhằm tiếp cận với những yêu cầu mới trong
giáo dục, chuẩn bị cho việc thực hiện chương trình sách giáo khoa mới.
+ Về hoạt động thi KHKT cấp tỉnh:
Số dự án của các trường trong cụm tham gia dự thi cũng tăng lên tương ứng
như ở cấp trường. Nhưng đến năm học 2019-2020 thì số dự án tham gia thi cấp
tỉnh do Sở GD&ĐT tổ chức giảm xuống so với 2 năm học trước liền kề là do
chủ trương của Ban tổ chức cuộc thi.
Những năm gần đây thì ngồi cuộc thi do Sở GD&ĐT tổ chức vào tháng 12
thì cịn có cuộc thi cấp tỉnh do Liên hiệp các hội KHKT tỉnh tổ chức, thường
diễn ra vào tháng 4 hàng năm. Một số trường đã gửi các dự án tham gia và cuộc
thi này. Trong đề tài, thành tích đạt cấp tỉnh được xem là thành tích ở cả hai
cuộc thi đó.
- Ưu điểm:

13


+ Một số trường đã khá thành công trong hoạt động NCKHKT. Đây là những
trường sớm coi trọng, nhìn nhận đúng ý nghĩa của hoạt động NCKHKT của HS
thể hiện qua một số biểu hiện:
 Sớm quan tâm tổ chức hoạt động nghiên cứu KHKT cho học sinh ngay
những năm đầu Sở GD&ĐT phát động.
 Ln duy trì được hoạt động trong các năm học, hằng năm đều phát động
cuộc thi KHKT cấp trường, lựa chọn dự án tham gia và đạt giải cấp tỉnh.
+ Các trường trong khu vực đã tương đối thành công trong hoạt động nghiên
cứu và dự thi KHKT của học sinh là: THPT Hoàng Mai, THPT Quỳnh Lưu 4,

THPT Diễn Châu 3. Cụ thể:
 Trường THPT Hoàng Mai:
06 năm tổ chức tổ chức hoạt động NCKHKT cấp trường với tổng số 131 dự
án; 06 năm tham gia dự thi cấp tỉnh do Sở GD&ĐT tổ chức với 11 dự án và đạt
01 giải Nhất, 03 giải Nhì, 04 giải Ba; cấp quốc gia đạt 01 giải Tư;
 Trường THPT Quỳnh Lưu 4: 06 năm tổ chức tổ chức hoạt động NCKHKT
cấp trường với tổng số 294 dự án (trung bình có 49 dự án/năm); 06 năm tham
gia dự thi cấp tỉnh với tổng số 08 dự án và 03 giải Ba, 05 giải Tư ; đạt 01 giải
Đặc biệt do liên hiệp các Hội KHKT Nghệ An tổ chức;
 Trường THPT Diễn Châu 3: cả 07 năm tham gia dự thi cấp tỉnh và đạt 02
giải Ba, 04 giải Tư do Sở GD&ĐT tổ chức....
- Nhược điểm:
+ Nhiều trường chưa huy động được học sinh tham gia nghiên cứu đông đảo
để tạo được nhiều dự án tham gia cuộc thi cấp trường. Có đơn vị nhiều năm
chưa tổ chức cuộc thi cấp trường mà chỉ lựa chọn một vài dự án đại diện để cử
đi tham dự Cuộc thi cấp tỉnh.
+ Các trường THPT còn lại trong nhóm khảo sát vẫn chưa thực sự thành công
trong hoạt động này, như:
 Trường THPT Diễn Châu 2: mới chỉ phát động và tổ chức thi cấp trường
năm học 2019-2020, chưa có dự án đạt giải cấp tỉnh;
 Trường THPT Diễn Châu 5: cả 07 năm tổ chức hoạt động NCKHKT cấp
trường; 05 dự án thi cấp tỉnh nhưng chưa có dự án đạt giải.
 Trường THPT Quỳnh Lưu 2: có 03 năm gần nhất tổ chức hoạt động
NCKHKT cấp trường với 51 dự án; 06 dự án thi cấp tỉnh và có 01 dự án đạt giải
Ba...
2.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động
NCKH và thi KHKT ở các trường THPT
2.3.1. Những tồn tại, hạn chế chung
- Việc phát động phong trào NCKHKT chưa nhận được sự hưởng ứng tích
cực từ học sinh, gia đình học sinh, các tầng lớp xã hội và bản thân đội ngũ giáo

viên trong các nhà trường.
- Khả năng nghiên cứu khoa học của HS còn nhiều hạn chế.
14


- Giáo viên chưa thực sự chủ động trong việc hướng dẫn, bảo trợ cho học
sinh.
- Số dự án có quy mơ và chất lượng thực sự rất ít.
2.3.2. Ngun nhân của những tồn tại hạn chế
- Nguyên nhân chủ quan:
1. Một số trường còn thờ ơ hoặc thụ động với hoạt động NCKHKT của HS.
Mặc dù hoạt động NCKHKT của học sinh phổ thông đã được Bộ GD&ĐT
triển khai và tổ chức cuộc thi cấp quốc gia sang năm thứ 8, Sở GD&ĐT Nghệ
An đã phát động và tổ chức cuộc thi cấp tỉnh 7 lần, song vẫn còn nhiều trường
chưa xem đây là một hoạt động giáo dục trọng điểm trong năm học. Nhiều
trường THPT vẫn xem trọng vấn đề học văn hóa hơn nội dung khác, khơng coi
trọng đam mê nghiên cứu KHKT của HS. Thậm chí, có những trường THPT
khơng biết (hoặc khơng giới thiệu) về những cuộc thi sáng tạo KHKT trong và
ngoài nước dành cho cho HS, khơng khuyến khích HS tham gia. Do đó, những
trường này chưa thực sự “vào cuộc”, có “phát” mà không “động”, không chỉ đạo
sâu sát và quyết liệt.
2. Nhiều trường chưa có phương pháp phù hợp, cịn lúng túng, thiếu kinh
nghiệm.
Mặc dù xác định được tầm quan trọng của hoạt động NCKHKT nhưng nếu
nhà trường chưa tìm ra giải pháp phù hợp, chỉ làm theo thói quen và suy nghĩ
chủ quan, thiếu sự trao đổi học tập với các đơn vị khác thì sẽ dẫn đến hiệu quả
thấp. Trong đó, nhiều trường chưa làm tốt cơng tác truyền thông để nâng cao
nhận thức của học sinh, phụ huynh, nhà trường và các tầng lớp xã hội đối với
hoạt động NCKHKT; việc triển khai hoạt động mới chỉ mang tính phát động
phong trào, thiếu sự lơi cuốn đối với học sinh để có thể phát hiện được những

học sinh có tố chất và đam mê sáng tạo.
3. Một số trường thiếu tự tin vào khả năng của học sinh.
Một số trường mặc định coi hoạt động này nằm ngoài khả năng của học sinh
trường mình nên khơng tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh được trải nghiệm
việc NCKHKT.
Mặc dù chất lượng tuyển sinh các trường thường không tương đương nhau ở
điểm chuẩn đầu vào. Song xét ở nhóm học sinh điểm cao thì các trường trong
cùng vùng miền lại khá đồng đều nhau. Đây thường là nhóm học sinh nòng cốt
cho các hoạt động mũi nhọn của nhà trường như thi học sinh giỏi, thi THPTQG,
NCKHKT,...
Trong đó, hoạt động NCKHKT thậm chí hướng tới những học sinh khơng
nhất thiết học giỏi các mơn văn hóa, mà đam mê sáng tạo, tìm tịi nghiên cứu, có
kỹ năng sống đa dạng...Do vậy, nếu cho rằng vì chất lượng đầu vào của học sinh
mà trường không thể thành công trong hoạt động NCKHKT của học sinh là
không thực tế.

4. Giáo viên thiếu nhiệt tình hoặc cịn thiếu kinh nghiệm trong việc
hướng dẫn, bảo trợ học sinh.
15


Trong đội ngũ GV nhiều người cịn chưa có kinh nghiệm, ngại khó, sợ thêm
việc nên thiếu sự nhiệt tình. Thậm chí nhiều thầy cơ khá bỡ ngỡ, lúng túng trong
cơng tác NCKH nên “ngại” hướng dẫn, giúp HS tìm tịi vấn đề. Do vậy, HS
khơng có phương hướng hoặc tự mò mẫm đề tài nên đi sai định hướng.
5. Chưa tổ chức được các hoạt động trải nghiệm sáng tạo để giúp học sinh
tìm đề tài nghiên cứu.
Hàng năm, nhiều trường thường vẫn tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt
động trải nghiệm. Song các địa điểm được lựa chọn thường là khu di tích lịch
sử, danh lam thắng cảnh,...không gắn với lao động sản xuất hoặc các vấn đề xã

hội. Do đó, hoạt động này chưa mang ý nghĩa là trải nghiệm sáng tạo, không hỗ
trợ được việc tìm ý tưởng cho hoạt động NCKHKT.
6. Chưa có sự kết nối giữa nhà trường với các nhà khoa học và các cơ quan
NCKH hoặc có nhưng chưa chặt chẽ.
Hầu hết các trường phổ thông chưa tranh thủ được nguồn lực từ các trường
đại học, viện nghiên cứu, các cơ sở khoa học công nghệ về người hướng dẫn,
các nhà khoa học chuyên ngành, cơ sở vật chất, thiết bị, phịng thí nghiệm, kinh
phí... cho hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh. Điều này là dễ hiểu đối
với các trường nằm ở địa bàn xa đô thị, xa các trường đại học hay các cơ quan
nghiên cứu khoa học.
- Nguyên nhân khách quan:
1. Điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động
NCKHKT.
Phần lớn các trường THPT hiện nay mới chỉ đạt điều kiện tối thiểu về cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học. Trong đó, dụng cụ thực hành, thí nghiệm chỉ
phục vụ cho các bài dạy đã định sẵn trong chương trình, hầu như khơng có các
thiết bị máy móc để hỗ trợ cho việc nghiên cứu, chế tạo, thí nghiệm…những ý
tưởng mới. Đó là một trong những rào cản lớn nhất dẫn đến chất lượng nhiều dự
án không cao, hoạt động nghiên cứu KHKT không thành công như mong đợi.
2. Học sinh gặp khó khăn về ý tưởng sáng tạo và kỹ năng NCKH.
 Một trong những yếu tố được đánh giá là quan trọng nhất trong NCKHKT
của học sinh là về ý tưởng sáng tạo. Tuy nhiên, học sinh thường gặp khó khăn,
bế tắc về ý tưởng với những lí do sau:
Thứ nhất, học sinh đang là sản phẩm của nền giáo dục đã chú trọng nhưng
chưa thật hiệu quả trong việc phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, với
vai trò trung tâm hoạt động dạy học.
Thứ hai, điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ dạy học, nhất là các môn học gắn với
thực nghiệm còn rất thiếu thốn ở đa số các trường THPT. Do đó, học sinh cịn
hạn chế trong tư duy về kỹ thuật.
 Đây là một nhiệm vụ học tập khiến các em thấy bỡ ngỡ và gặp khó khăn,

thiếu hụt trong nhận thức và lúng túng trong cách làm. Nhiều phương pháp
NCKH đòi hỏi kĩ thuật phức tạp, sự tỉ mỉ và cần ứng dụng kiến thức khoa học
cơng nghệ nên rất khó cho HS trong q trình nghiên cứu.
16


Nhiều HS cũng khơng có sự chủ động để xin tư vấn từ các nhà khoa học trong
các trường ĐH, viện nghiên cứu. Bản thân các em tự mày mò nên nhiều khi đi
sai định hướng cần nghiên cứu ban đầu hoặc trong q trình thực nghiệm gặp
khó khăn nên không đạt được hiệu quả.
3. Thời gian dành cho hoạt động NCKHKT còn hạn chế.
Trong biên chế năm học của nhà trường khơng có khung thời gian quy định
riêng cho việc tổ chức hoạt động NCKHKT của HS. Điều này dẫn đến tính chất
“khơng bắt buộc”, “tùy ý” nên nhiều trường có thể khơng phát động phong trào
NCKH, khơng tổ chức xét hoặc thi KHKT cấp trường.
Đối với học sinh, dù tham gia NCKHKT thì các em vẫn phải hồn thành mọi
nhiệm vụ học tập khác trong chương trình. Do đó, hoạt động này học sinh chỉ có
thể làm tranh thủ ngoài giờ học trên lớp, những thời điểm này lại rất khó tập hợp
thành nhóm để hợp tác cũng như gặp gỡ trao đổi với giáo viên.
4. Khó khăn trong việc thực hiện đảm bảo quyền lợi cho giáo viên hướng dẫn,
bảo trợ.
Nếu áp dụng quy định về chế độ làm việc của giáo viên để quy ra tiết dạy
trong hoạt động hướng dẫn, bảo trợ học sinh NCKHKT là khó khăn bất cập vì
rất khó định lượng được công việc này theo thời gian. Mặt khác, công việc này
cần đến năng lực riêng của giáo viên nên cần có sự động viên, khích lệ và gắn
trách nhiệm bằng quyền lợi thỏa đáng. Tuy nhiên, chưa có cách thức để giải
quyết chế độ bồi dưỡng cho giáo viên tương xứng với cơng sức và trí tuệ mà
giáo viên hướng dẫn/bảo trợ bỏ ra.
5. Khó khăn về kinh phí đầu tư cho các dự án:
 Nguồn kinh phí để đầu tư thực hiện các dự án KHKT còn hạn hẹp và thiếu

tính chủ động.
Đối với những dự án ban đầu của học sinh: Chưa được nhà trường duyệt,
chọn để đầu tư nâng cấp và hồn thiện thì nguồn kinh phí thường do học sinh
hoặc tập thể lớp bỏ ra, mà chung quy lại đều là tiền của cha mẹ học sinh, nên rất
hạn chế. Điều này dẫn đến các dự án này thường rất sơ sài, chưa có tính khoa
học.
Đối với những dự án được nhà trường lựa chọn đầu tư: Thông thường, các
trường chỉ lựa chọn một vài sản phẩm để đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện để tham
dự cuộc thi KHKT cấp tỉnh. Kinh phí để thực hiện các dự án KHKT được hướng
dẫn sử dụng từ nguồn kinh phí hỗ trợ dạy học, nằm trong ngân sách mà đơn vị
được giao trong năm học và các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân. Như vậy,
tài chính dành cho hoạt động NCKHKT hàng năm khơng phải là một khoản cố
định cụ thể đã được duyệt trước, mà chỉ được trích ra theo yêu cầu thực tiễn
hàng năm hoặc tùy thuộc vào khả năng vận động tài trợ. Mà kinh phí cần đầu tư
cho các dự án hàng năm có thể rất khác nhau, nguồn vận động được hồn tồn
chưa biết trước. Do đó, khơng thể xây dựng trước kế hoạch tài chính (dự trù
kinh phí) cho hoạt động, làm ảnh hưởng đến sự chủ động trong triển khai hoạt
động.
17


 Về thủ tục thanh tốn cịn nhiều khó khăn bất cập.
Dù nguồn kinh phí đầu tư cho các dự án KHKT của học sinh là từ nguồn ngân
sách hỗ trợ dạy học hay nguồn tài trợ thì việc thanh tốn vẫn cịn nhiều khó
khăn. Điều này là do đặc thù của hoạt động NCKHKT thường là cần mua sắm
các trang thiết bị nhỏ lẻ, khơng đồng bộ, khó định giá và thường khơng có hóa
đơn thuế GTGT. Do vậy, thực tế là tài vụ các trườngthường phải “hợp lý hóa”
hồ sơ để làm thanh tốn bằng việc mua sắm một tài sản có giá trị tương đương,
nghĩa là để đảm bảo đúng ngun tắc tài chính thì đã phải làm thiếu trung thực.


18


Chương 2.
GIẢI PHÁP TỔ CHỨC, CHỈ ĐẠO NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHKT CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT
Thực tế cho thấy rằng trong cùng một điều kiện tương đồng nhưng các trường
đạt hiệu quả rất khác nhau trong hoạt động NCKHKT của học sinh. Thậm chí
những trường chưa thành cơng trong hoạt động này cịn có điều kiện dạy học tốt
hơn các trường đã thành công như: chất lượng tuyển sinh cao hơn, cơ sở vật chất
đầy đủ hơn, đội ngũ giáo viên mạnh đồng bộ hơn...Vậy ngun nhân vì sao?
Thiết nghĩ rằng thực trạng đó là do cách thức chỉ đạo, phương pháp tổ chức hoạt
động này ở các trường khác nhau nhau về tính khoa học, về mức độ sát đúng
thực tiễn,...dẫn đến hiệu quả đạt được là khác nhau.
Qua nghiên cứu tìm hiểu, khảo sát và thực tiễn đã làm, tôi thấy rằng để đạt
hiệu quả cao trong việc hoạt động NCKHKT của học sinh THPT hiện nay thì
cần thực hiện cơng tác chỉ đạo, tổ chức theo từng bước với các nội dung nhau:
1. Xác định đúng Chủ trương (hay Quan điểm chỉ đạo) trong công tác tổ
chức hoạt động NCKHKT của học sinh
Lãnh đạo các trường học cần xác đúng định vị trí, vai trị của hoạt động
NCKHKT của học sinh trong nhà trường, bởi đây là điều kiện tiên quyết đến
hiệu quả của hoạt động.
Nghiên cứu khoa học kĩ thuật đối với học sinh trung học mang lại nhiều giá
trị thiết thực, đặc biệt trong yêu cầu giáo dục hiện nay. Đây là một hoạt động
giúp các em áp dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống, học đi đôi với
hành; đồng thời là cách tiếp cận, làm quen với phương pháp, kỹ năng NCKH,
rèn luyện cách làm việc tự lực, làm việc nhóm và phát huy tính tích cực, chủ
động, hứng thú trong học tập và sinh hoạt. Từ đó, nhằm phát hiện các tài năng
để có sự định hướng nghề nghiệp phù hợp với năng lực cá nhân, là cơ sở xây
dựng và phát triển đội ngũ nhân lực chất lượng cao cho xã hội. NCKHKT còn

giúp các em khỏi bỡ ngỡ khi bước vào cổng trường ĐH và bắt đầu việc nghiên
cứu của mình một cách tự tin, chuyên sâu hơn.
Xác định được như vậy, lãnh đạo các nhà trường cần xem đây là một nhiệm
vụ chính trị quan trọng để có sự chỉ đạo quyết liệt, tổ chức hoạt động một cách
hiệu quả, phù hợp với điều kiện của nhà trường với các biện pháp cụ thể. Cần có
các chính sách, chương trình, kế hoạch cụ thể, khả thi giúp hoạt động nghiên
cứu khoa học trong trường phổ thông trở nên thiết thực, hiệu quả và thực chất.
Về tổng thể, nhà trường cần xây dựng, phát triển kế hoạch giáo dục của các
bộ môn, đẩy mạnh các chủ đề tích hợp liên mơn, đa dạng hóa các hoạt động như
trải nghiệm sáng tạo, dạy học theo dự án góp phần thúc đẩy các hoạt động
NCKH. Từ hoạt động giáo dục, nhà trường chú trọng bồi dưỡng đội ngũ GV và
tạo điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực khuyến khích, hướng dẫn HS tham gia
NCKH.
19


2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ sở pháp lý để quản lý, chỉ đạo hoạt
động NCKHKT
2.1. Thành lập Hội đồng KHKT cấp trường
Việc thành lập Hội đồng KHKT cấp trường được thể hiện qua Quyết định
thành lập. Trong Quyết định cần thể hiện được các nội dung cơ bản sau:
- Đối tượng áp dụng: là các thành viên Hội đồng.
- Chức năng và nhiệm kỳ của Hội đồng.
- Nhiệm vụ, quyền hạn và thành phần cơ cấu của Hội đồng.
- Cơ chế hoạt động của Hội đồng.
2.2. Xây dựng Quy chế quản lý hoạt động NCKH
2.2.1. Cơ sở để xây dựng Quy chế
- Dựa vào các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên.
- Dựa vào điều kiện thực tiễn về sự tương quan giữa các hoạt động trong nhà
trường.

- Dựa vào đặc điểm tình hình riêng về hoạt động KHKT của nhà trường trong
các năm học.
- Căn cứ vào năng lực cá nhân và mặt bằng lao động của đội ngũ cán bộ giáo
viên để phân công nhiệm vụ.
- Quan tâm đến việc đảm bảo quyền lợi cho người có đóng góp cho hoạt động
NCKHKT.
- Làm tốt công tác thi đua khen thưởng.
2.2.2. Các yêu cầu của Quy chế:
Ta biết rằng, Quy chế thường được ban hành để quy định những vấn đề về tổ
chức, hoạt động của một cơ quan, tổ chức, cộng đồng; về thủ tục, trình tự tiến
hành một hoạt động nghiệp vụ cụ thể; địa vị pháp lí, trách nhiệm, thẩm quyền,
phương thức giam gia hoạt động chung của một loại đối tượng nhất định. Quy
chế hoạt động NCKH của nhà trường cũng cần thể hiện được các chứ năng như
vậy.
- Đảm bảo tính hợp pháp.
- Có tính thực tiễn.
- Đảm bảo tính hiệu quả.
- Có chính sách khuyến khích, động viên, khen thưởng cho HS và người
hướng dẫn khi đạt kết quả cao trong các cuộc thi KHKT.
- Vấn đề kinh phí và cơ sở vật chất đầu tư cho hoạt động NCKH cần được giải
quyết kịp thời, phù hợp.
2.3. Xây dựng Kế hoạch tổ chức hoạt động NCKH
2.3.1. Vị trí của hoạt động NCKH trong Kế hoạch tổng thể của nhà
trường
Kế hoạch hoạt động của nhà trường được xây dựng cho từng năm học, trong
đó bao quát tổng thể các hoạt động chính trong năm học.
20


Hoạt động nghiên cứu KHKT của học sinh có thể được xây dựng kế hoạch

theo một trong hai hình thức sau:
- Hình thức 1: Coi NCKHKT là một trong những nội dung của hoạt động
chuyên môn dạy học trong nhà trường
Trong hình thức này, kế hoạch NCKHKT là một nội dung nằm trong Kế
hoạch chuyên môn chung, chiếm một phần tương đương như các hoạt động dạy
học khác như: bồi dưỡng học sinh giỏi, ơn thi THPTQG,...Với hình thức này thì
lãnh đạo nhà trường phụ trách thường là Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên
môn.
+ Ưu điểm:
Gắn với hoạt động chuyên môn dạy học -là những hoạt động trọng tâm của
nhà trường, được triển khai cụ thể trong từng giai đoạn của năm học. Do đó, có
thể chủ động điều tiết để đảm bảo tính cân đối về phân cơng lao động trong các
hoạt động chun mơn. Từ đó tránh sự chồng chéo, góp phần nâng cao hiệu quả
của các hoạt động.
+ Nhược điểm: Công tác chuyên môn là khái niệm rất rộng, bao gồm tất cả
các hoạt động dạy, học, bồi dưỡng thường xuyên và các hoạt động chủ điểm,
trong đó có những hoạt động xuyên suốt, có những hoạt động mang tính thời
điểm trong năm học. Do đó, coi NCKHKT là một trong những hoạt động trong
đó ít nhiều sẽ làm cho hoạt động này bị hòa lẫn với các hoạt động khác, mà
trong số đó có khơng ít các hoạt động gắn với nhiệm vụ cơ bản cần hồn thành,
thành tích trọng tâm cần đạt được. Vì vậy, việc đầu tư cho tổ chức hoạt động
NCKHKT không những khó có thể quyết liệt mạnh mẽ, mà thậm chí cịn có thể
bị xem nhẹ hơn các hoạt động khác với tư tưởng “có càng tốt, khơng có cũng
chẳng sao”.
- Hình thức 2: Xây dựng Kế hoạch riêng cho việc tổ chức hoạt động
NCKHKT
Trong hình thức này, Kế hoạch NCKHKT cùng với các cuộc thi KHKT được
coi là một hoạt động song hành với các hoạt động khác trong công tác chun
mơn. Do đó, bản thân hoạt động này được nhìn nhận với một vai trị lớn hơn.
Đồng thời, việc xây dựng Kế hoạch tổ chức hoạt động cũng chủ động hơn, chi

tiết hơn và có tính khoa học cao hơn.
2.3.2. Xây dựng kế hoạch riêng cho hoạt động NCKH
- Căn cứ của việc xây dựng Kế hoạch:
+ Dựa vào các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên (Sở GD&ĐT).
+ Dựa vào Chương trình phát triển nhà trường, Kế hoạch tổng thể của năm
học.
+ Dựa vào khả năng thực tế về NCKHKT của nhà trường, gồm đội ngũ giáo
viên hướng dẫn, bảo trợ và học sinh tham gia.
- Cấu trúc của một bản Kế hoạch:
+ Kế hoạch tổng thể, dài hạn:
21


 Kế hoạch này phải được xây dựng ngay từ đầu năm học, trong đó nêu khái
quát được những việc cần làm của các tổ chức chuyên môn (Ban Giám hiệu, Tổ
chuyên môn,...) gắn với trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức đó.
Đồng thời, Kế hoạch cũng vạch ra được khung thời gian dự kiến cho từng công
việc trong chuỗi hoạt động tổ chức NCKHKT.
 Trong Kế hoạch của năm học này, ở phần cuối cần có nội dung phát động
cho hoạt động NCKHKT cho năm sau. Do đó, trong thời gian học sinh nghỉ hè,
các em có tâm thế và sắp xếp kế hoạch của bản thân để nghiên cứu tìm tịi các ý
tưởng, thậm chí tiến hành thực hiện những bước đầu của dự án. Tất nhiên trong
thời gian này các em cũng cần trao đổi với thầy cô giáo để được tư vấn, hướng
dẫn, hỗ trợ. Như vậy, Kế hoạch tổng thể của hoạt động NCKHKT trong các năm
học không độc lập với nhau, mà ln cần đảm bảo tính kế thừa, “gối đầu”.
+ Kế hoạch chi tiết, ngắn hạn:
Kế hoạch này là sự cụ thể hóa các cơng việc cần làm theo từng giai đoạn,
từng bước trong quá trình tổ chức hoạt động NCKHKT. Do đó, Kế hoạch này
cần đảm bảo các yêu cầu:
 Đảm bảo tính thống nhất trong các hoạt động tổng thể của nhà trường,

khớp nối với các hoạt động khác để không làm ảnh hưởng tiêu cực lẫn nhau.
 Sát đúng, kịp thời: Cần căn cứ vào văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác
NCKHKT và các cuộc thi KHKT các cấp, căn cứ vào thực trạng đội ngũ giáo
viên và học sinh để chọn các mốc thời gian, phân công đúng người, đúng việc.
 Cụ thể, chi tiết: Trong đó mỗi hoạt động phải đủ các thông tin về thời điểm,
người thực hiện, yêu cầu cần đạt được...
3. Tổ chức triển khai Kế hoạch hoạt động NCKH
3.1. Lựa chọn nhân sự và phân công
- Giáo viên:
Trong hoạt động NCKHKT của học sinh thì giáo viên đóng vai trò rất quan
trọng. Cần lựa chọn được những giáo viên có năng lực và tâm huyết tham gia
vào quá trình tổ chức các hoạt động như: tập huấn, đồng hành cùng học sinh để
tìm đề tài nghiên cứu, hướng dẫn học sinh thực hiện dự án,...
+ Giáo viên cần là người đam mê, truyền lửa, có kiến thức tốt ở nhiều lĩnh
vực, đặc biệt khả năng hướng dẫn HS thực hiện dự án. Cần có tầm nhìn xa, dự
đốn và quyết đốn trong cơng việc dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm của
cá nhân từng trải qua.
+ Giáo viên cần có kiến thức khoa học, và sẽ thuận lợi nếu có trình độ ngoại
ngữ nhất định để khai thác các tài liệu nước ngồi, có kĩ năng sử dụng CNTT
thành thạo.
+ Người hướng dẫn cần có mối quan hệ tốt với các cơ sở, CLB, trung tâm
nghiên cứu và ứng dụng để tìm được sự chia sẻ, hỗ trợ. Có như vậy, khi GV bắt
tay vào thực hiện hướng dẫn dự án cho HS mới có nhiều cơ hội thành công.
- Học sinh:
22


Học sinh đóng vai trị chủ thể của hoạt động NCKHKT. Do đó, Hội đồng KH
của nhà trường cần chỉ đạo GVCN các lớp lựa chọn được những học sinh có
năng khiếu, đam mê và điều kiện thuận lợi tham gia vào hoạt động NCKHKT.

3.2. Tổ chức tập huấn về công tác NCKHKT
- Tập huấn cho giáo viên:
+ Mặc dù NCKHKT là hoạt động mà học sinh đóng vai trị chủ đạo, song giáo
viên cũng đóng vai trị hết sức quan trọng. Học sinh muốn có kết quả tốt rất cần
sự hướng dẫn, bảo trợ của giáo viên. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều giáo viên
chưa sẵn sàng cho việc hướng dẫn học sinh do chưa hiểu rõ tính chất của hoạt
động và vai trò của bản thân. Nhiều giáo viên còn thiếu kinh nghiệm và chưa
thực sự chủ động để nghiên cứu tìm hiểu về hoạt động này. Do đó rất cần tổ
chức tập huấn cho giáo viên.
Việc tập huấn cho giáo viên nên theo hai cấp độ: Cử những giáo viên có năng
lực tham gia các đợt tập huấn của Sở GD&ĐT và những giáo viên này về trường
tập huấn lại cho đội ngũ giáo viên và học sinh của trường.
Vào tháng 9 năm 2017, PGS.TS Nguyễn Xuân Thành, Phó vụ trưởng vụ Giáo
dục Trung học của Bộ Giáo dục và Đào tạo từng về Nghệ An tập huấn trực tiếp
công tác NCKHKT của học sinh cho cán bộ phụ trách NCKHKT của các phòng
GD&ĐT và các trường THPT. Đây là hoạt động rất hữu ích, mở ra một giai
đoạn phát triển mới cho hoạt động KHKT của HS trung học trên địa bàn toàn
tỉnh.
- Tập huấn cho học sinh:
+ Dù học sinh đã có đam mê, u thích với sáng tạo KHKT nhưng nếu khơng
có kiến thức và kỹ năng thì cũng khó thành cơng. Cụ thể là học sinh cần nắm
được mục đích, yêu cầu của hoạt động, phương pháp tiến hành...để từ đó các em
dần tiếp cận với cách thức làm việc của các nhà khoa học.
+ Thông qua tập huấn để thổi được niềm đam mê, cảm hứng yêu khoa học,
thích nghiên cứu, sáng tạo KHKT trong học sinh.
+ Tài liệu tập huấn cần được soạn thảo bởi nhóm giáo viên đã dự tập huấn của
Sở GD&ĐT trên cơ sở tài liệu được tiếp thu, đồng thời điều chỉnh cho phù hợp
với điều kiện thực tế tại trường.
3.3. Phát triển các nhóm NCKHKT hoặc các CLB sáng tạo KHKT của
học sinh

Để học sinh có mơi trường hợp tác, chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau nhằm nâng cao
hiệu quả trong hoạt động sáng tạo KHKT thì rất cần khuyến khích hình thành
những nhóm KHKT hay CLB KHKT.
- Mục đích:
+ Là nơi tập hợp những học sinh có cùng sở thích, cùng nhu cầu, đam mê
sáng tạo.
23


+ Qua sinh hoạt nhóm hay CLB sẽ giúp học sinh tích lũy, bổ sung kiến thức
và rèn luyện các kỹ năng cơ bản trong học tập, công tác và trong quan hệ xã hội.
+ Qua các sinh hoạt nhóm, câu lạc bộ, học sinh cịn có dịp giúp nhau học tập,
trao đổi kinh nghiệm trong cuộc sống, phát huy mặt tích cực, cải thiện uốn nắn
các biểu hiện tiêu cực, lạc hậu, kích thích tính chủ động, sáng tạo, tính tích cực
xã hội, xây dựng nếp sống văn minh môi trường học đường lành mạnh.
- Hội đồng khoa học của trường thông qua các giáo viên để hướng dẫn học
sinh quy trình thành lập CLB nhằm đảm bảo cơ cấu, thành phần và mục tiêu
hoạt động theo đúng định hướng và kế hoạch hoạt độn KHKT của nhà trường.
Trong đó, khuyến khích giáo viên tham gia với vai trị cố vấn để hỗ trợ các em.
3.4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với việc hình thành ý
tưởng KHKT
Thay vì chỉ tổ chức cho học sinh tham quan các địa chỉ cách mạng để giáo
dục truyền thống hay vui chơi giải trí đơn thuần, nhà trường nên lựa chọn thời
gian thích hợp để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh gắn với
tham quan học tập. Cần liên hệ cho học sinh đến các khu cơng nghiệp, các cơ sở
chế biến, các mơ hình sản xuất hay các trung tâm nghiên cứu, các viên khoa
học,...Từ hoạt động này học sinh sẽ có được những kiến thức thực tế làm nảy
sinh những ý tưởng sáng tạo mới, có kỹ năng phân tích, đánh giá dưới góc độ
khoa học.
3.5. Tổ chức đăng ký và phê duyệt các dự án

- Muốn lựa chọn được một đề tài cần phải có ý tưởng tốt và phù hợp với năng
lực bản thân học sinh. Khi triển khai cuộc thi về từng lớp, mỗi giáo viên cần đưa
ra một số gợi ý, định hướng cho học sinh về các lĩnh vực nghiên cứu phù hợp
với điều kiện, hoàn cảnh kinh tế, xã hội của gia đình và địa phương, nhất là từ
các mơ hình đã tham quan trải nghiệm; gợi ý cho học sinh phát triển ý tưởng từ
một số dự án đã được thực hiện trước đó. Trên cơ sở những định hướng từ giáo
viên, học sinh sẽ tư duy và tìm tịi những ý tưởng, giải pháp mới, gắn liền với
thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành nên dự án khoa học, kỹ thuật.
Một trong những vấn đề cần hỗ trợ học sinh là khi thực hiện dự án phải bám
vào các tiêu chí chấm điểm trong một cuộc thi KHKT, bởi đó chính là sự đinh
hướng, gợi mở cho các dự án có thể đi đến thành cơng khơng chỉ về mặt giải
thưởng mà cịn đạt đến hiệu quả kkhoa học thực sự.
Sau khi thu thập các ý tưởng của học sinh, giáo viên sẽ nghiên cứu và lựa
chọn những dự án có tính mới, tính khả thi để triển khai hướng dẫn học sinh
đăng ký nghiên cứu. Thời gian để học sinh tìm tịi ra ý tưởng có thể kéo dài hàng
tháng hoặc chỉ cần trong một thời điểm bất ngờ, sau một phát kiến đột xuất. Tuy
nhiên nếu thời gian đủ dài thì học sinh có thể kiểm tra xem tính khả thi của ý
tưởng đến đâu, ý tưởng nào hay trong các ý tưởng đưa ra...Điều này được thực
hiện thơng qua việc tìm hiểu các kênh thông tin, các tài liệu và xin ý kiến của
24


thầy cơ, các nhà khoa học. Sau đó tiến hành đăng ký với Hội đồng KHKT cấp
trường.
- Hội đồng KHKT sẽ thẩm định các dự án đăng ký để nắm bắt tình hình, quy
mơ của hoạt động NCKHKT trong năm học. Đồng thời, Hội đồng sẽ rà soát các
ý tưởng để đánh giá tính mới, tính hữu dụng và khả thi của ý tưởng. Từ đó, phê
duyệt những dự án đảm bảo các tiêu chí và yêu cầu của hoạt động, công bố để
học sinh thực hiện.
3.6. Kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án

- Một trong những công đoạn cần thực hiện trong tổ chức hoạt động
NCKHKT là kiểm tra tiến độ thực hiện hoạt động. Kết quả kiểm tra sẽ đánh giá
được thực trạng, hiệu quả của hoạt động ở các thời điểm. Từ đó để đưa ra các ý
kiến chỉ đạo, đôn đốc, điều chỉnh hợp lí, sao cho hoạt động diễn ra kịp thời, đạt
hiệu quả. Thời điểm kiểm tra: Việc kiểm tra có thể thực hiện một lần hoặc nhiều
lần tùy thuộc vào tình hình thực thế sao cho các dự án đảm bảo đúng tiến độ
theo kế hoạch đã xây dựng.
- Hình thức kiểm tra: Có thể lựa chọn các hình thức kiểm tra khác nhaun
nhưng hình thức hợp lí nhất là phát mẫu Báo cáo tiến độ cho học sinh kê khai,
có xác nhận của giáo viên hướng dẫn.
- Các nội dung cần kiểm tra:
+ Các công việc đã tiến hành.
+ Các phần việc, sản phẩm đã làm được.
+ Các phần việc, sản phẩm chưa làm được.
+ Dự kiến mức độ hoàn thành dự án.
+ Dự kiến thời gian hoàn thành dự án.
+ Đề xuất, kiến nghị.
- Xử lí sau kiểm tra: Trên cơ sở nắm bắt các thông tin kiểm tra, Hội đồng
KHKT đưa ra các biện pháp chỉ đạo, tư vấn cho giáo viên hướng dẫn biện pháp
hỗ trợ học sinh nhằm tháo gỡ những khó khăn vướng mắc.
3.7. Tổ chức cuộc thi KHKT cấp trường
- Văn bản cần ban hành: Trước khi tổ chức cuộc thi, Họi đồng KHKT cần
ban hành các văn bản chỉ đạo, như: Hướng dẫn tham gia cuộc thi, Quyết định
thành lập Hội đồng thi, Biểu điểm (mẫu phiếu chấm điểm) để đánh giá các dự
án...
- Thời điểm tổ chức: Lựa chọn thời điểm phù hợp, căn cứ theo hai yếu tố
chính là thời gian phát động cuộc thi và thời gian Sở GD&ĐT tổ chức cuộc thi
cấp tỉnh. Cần đảm bảo rằng học sinh đã có đủ thời gian để hồn thiện dự án, sẵn
sàng tham gia để cuộc thi diễn ra có chất lượng. Mặt khác, thời gian từ sau cuộc
thi cấp trường đến cuộc thi cấp tỉnh phải đủ để những dự án được lựa chọn dự

thi có thể chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện đạt chất lượng tốt nhất.
25


×