Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện hải lăng tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.76 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Hu
ế

ĐẠI HỌC HUẾ

tế

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

cK

inh

PHẠM THÀNH NHÂN

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG

họ

NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI LĂNG,



ại

TỈNH QUẢNG TRỊ

Trư


ờn

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

HUẾ, 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Hu
ế

ĐẠI HỌC HUẾ

tế

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

inh

PHẠM THÀNH NHÂN

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG

cK

NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI LĂNG,

họ


TỈNH QUẢNG TRỊ

: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số

: 8310110



ại

Chuyên ngành

ờn

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Trư

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM XUÂN HÙNG

HUẾ, 2020


Hu
ế

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Phạm Xuân Hùng. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài là trung thực và chưa cơng bố bất kỳ dưới hình thức nào trước đây.

tế

Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá được tác giả thu thập trong q
trình nghiên cứu.

Ngồi ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu

inh

của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.

Trư

ờn



ại

họ

cK

Tác giả luận văn

i


Phạm Thành Nhân


Hu
ế

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn tới
tất cả các cơ quan và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tơi trong q trình học
tập và nghiên cứu hồn thành luận văn này.

tế

Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể Q thầy, cơ giáo và các cán bộ cơng
chức Phịng Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế đã giúp đỡ tôi về mọi
mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

inh

Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Phạm
Xuân Hùng - Trưởng Phòng Khoa học Công nghệ và Hợp tác Quốc tế, Trường Đại
học Kinh tế, Đại học Huế đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình tơi trong suốt

cK

thời gian nghiên cứu để hồn thành luận văn này.

Tơi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện Hải Lăng; Các Phòng có
liên quan và các hộ dân tiến hành khảo sát, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi


họ

hồn thành chương trình học cũng như quá trình thu thập dữ liệu cho luận văn này.
Cuối cùng, xin cảm ơn các bạn cùng lớp, đồng nghiệp đã góp ý giúp tơi

ại

trong quá trình thực hiện luận văn này.



Tác giả luận văn

Trư

ờn

Phạm Thành Nhân

ii


Họ và tên học viên: PHẠM THÀNH NHÂN

Hu
ế

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế, Mã số: 8310110, Niên khóa: 2018 - 2020

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM XUÂN HÙNG

Tên đề tài: GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu

tế

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ

Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích giải quyết việc làm cho lao động nông

inh

thôn trên địa bàn huyện Hải Lăng với các mục tiêu cụ thể sau: (1) Hệ thống hóa cơ
sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nông thơn; (2) Phân tích,
đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa

cK

bàn huyện Hải Lăng giai đoạn 2017-2019; (3) Đề xuất giải pháp giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hải Lăng trong thời gian tới. Đối tượng
nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến giải quyết việc làm

họ

cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hải Lăng.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các nghị quyết, các đề án, kế hoạch,


ại

báo cáo tổng kết của huyện Hải Lăng giai đoạn 2017-2019; Số liệu sơ cấp thông qua
điều tra 65 CBCC và 90 LĐNT. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: Thống kê



mơ tả; phân tổ; so sánh, kiểm định nhằm hướng đến mục tiêu nghiên cứu.
3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Kết quả phân tích thực trạng giai đoạn 2017-2019, cho thấy cơ cấu lao động
trong các khu vực kinh tế cũng có sự thay đổi, lao động làm việc trong khu vực

ờn

nông, lâm, ngư nghiệp giảm, lao động làm việc trong khu vực công nghiệp - xây
dựng và khu vực dịch vụ tăng. Công tác dạy nghề, giới thiệu việc làm, tập huấn
nghề nghiệp được chính quyền huyện, các tổ chức ban ngành quan tâm. Số lao động

Trư

nông thôn được đào tạo nghề tăng lên qua các năm. Tuy vậy vẫn còn bộc lộ những
hạn chế cần khắc phục. Trong thời gian tới, huyện Hải Lăng cần phải thực hiện
đồng bộ nhiều giải pháp để tạo việc làm cho người lao động nông thôn.

iii


Hu
ế


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Giải thích

CNH

: Cơng nghiệp hóa

DN

: Doanh nghiệp

ĐSVH

: Đời sống văn hóa

DV

: Dịch vụ

HĐH

: Hiện đại hóa

HTX

: Hợp tác xã

KH

: Kế hoạch


KT

: Kinh tế

LĐTBXH

: Lao động thương binh xã hội

LLLĐ

: Lực lượng lao động

inh

cK

NTM

: Nông thôn mới

NTM

: Nông thôn mới

THCS

: Phổ thông trung học
: Trung học cơ sở
: Thương mại


ại

TM

: Nhà xuất bản

họ

NXB
PTTH

tế

Ký hiệu

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân



TNHH

: Tổ chức thương mại thế giới

XKLĐ


: Xuất khẩu lao động

Trư

ờn

WTO

iv


Hu
ế

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv

tế

MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG............................................................................................... viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1

inh

1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3

cK

4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................5

họ

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN..............................................................................5
1.1. Tổng quan về lao động và việc làm cho lao động nông thôn ..............................5

ại

1.1.1. Khái niệm lao động và việc làm................................................................................5
1.1.2. Lực lượng lao động và việc làm của lao động nông thôn .....................................12



1.1.3. Các chỉ tiêu về đánh giá quy mô lao động và việc làm của người lao động ........14
1.2. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn .....................................................15
1.2.1. Khái niệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ........................................15
1.2.2. Sự cần thiết giải quyết việc làm cho lao động nông thôn......................................16

ờn

1.2.3. Nội dung giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ..........................................18
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông

thôn ......................................................................................................................................24

Trư

1.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số địa phương
trong nước và bài học rút ra đối với huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị .....................26

v


Hu
ế

1.3.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số địa phương
trong nước ...........................................................................................................................26
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị ............................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ ........31

tế

2.1. Tổng quan về huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị .................................................31
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hải Lăng.................31
2.1.2. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện Hải Lăng đến việc

inh

làm cho lao động nông thôn...............................................................................................39
2.2. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hải
Lăng, tỉnh Quảng Trị.................................................................................................40


cK

2.2.1. Thực trạng về lao động nông thôn huyện Hải Lăng ..............................................40
2.2.2. Thực trạng việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hải Lăng ........45
2.2.3. Nội dung giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hải

họ

Lăng.....................................................................................................................................53
2.2.4. Tổ chức thực hiện công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.................................................................................65

ại

2.2.5. Đánh giá của các đối tượng điều tra về giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Hải Lăng .....................................................................................69



2.3. Đánh giá chung về thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị ..................................................................81
2.3.1. Những kết quả đạt được...........................................................................................81
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..........................................................................................82

ờn

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH
QUẢNG TRỊ .............................................................................................................85


Trư

3.1. Quan điểm và định hướng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị ........................................................................85

vi


Hu
ế

3.1.1. Quan điểm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hải
Lăng, tỉnh Quảng Trị..........................................................................................................85
3.1.2. Định hướng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hải
Lăng, tỉnh Quảng Trị..........................................................................................................85
3.2. Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hải

tế

Lăng, tỉnh Quảng Trị.................................................................................................87
3.2.1. Giải pháp đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm
cho lao động nông thôn......................................................................................................87

inh

3.2.2. Giải pháp phát triển sản xuất để giải quyết việc làm ở nông thôn ........................90
3.2.3. Giải pháp giải quyết việc làm thông qua chính sách tín dụng nơng thơn.............91
3.2.4. Giải pháp tăng cường các chương trình hợp tác xuất khẩu lao động....................92


cK

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................95
1. Kết luận .................................................................................................................95
2. Kiến nghị ...............................................................................................................96

họ

2.1. Đối với cấp ủy Đảng ...................................................................................................96
2.2. Đối với Chính quyền địa phương...............................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................98

ại

PHỤ LỤC................................................................................................................100
QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG



BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG

BẢN NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
BẢN NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2

ờn

XÁC NHẬN HỒN THIỆN LUẬN VĂN

Trư


BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỮA LUẬN VĂN

vii


Số hiệu bảng

Tên bảng

Hu
ế

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 2.1.

Giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Hải Lăng giai đoạn 2017-2019 ...34

Bảng 2.2.

Tình hình dân số tại huyện Hải Lăng giai đoạn 2017-2019................36

Bảng 2.3.

Quy mô và cơ cấu lao động tại huyện Hải Lăng giai đoạn 2017-2019

tế

.............................................................................................................37

Bảng 2.4.

Tình hình thu chi ngân sách nhà nước trên địa huyện Hải Lăng giai
đoạn 2017-2019...................................................................................38
Tình hình lao động trên địa bàn huyện Hải Lăng giai đoạn 2017 - 2019

inh

Bảng 2.5.

.............................................................................................................40
Quy mô và cơ cấu lao động nơng thơn phân theo ngành nghề ...........42

Bảng 2.7.

Trình độ văn hóa của lao động huyện Hải Lăng giai đoạn 2017-2019

cK

Bảng 2.6.

.............................................................................................................43
Bảng 2.8.

Trình độ chun mơn kỹ thuật của lao động nơng thơn huyện Hải

họ

Lăng giai đoạn 2017-2019..................................................................44
Bảng 2.9.


Tình hình phát triển sản xuất và lao động trong ngành nông nghiệp
trên địa bàn huyện Hải Lăng giai đoạn 2017-2019 ............................46
Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp của huyện Hải Lăng

ại

Bảng 2.10.

giai đoạn 2017 - 2019..........................................................................47
Tình hình phát triển sản xuất và lao động trong ngành lâm nghiệp trên



Bảng 2.11.

địa bàn huyện Hải Lăng giai đoạn 2017-2019 ....................................49

Bảng 2.12.

Tình hình phát triển sản xuất và lao động trong ngành thủy sản trên
địa bàn huyện Hải Lăng giai đoạn 2017-2019 ....................................50
Tình hình lao động, số cơ sở và giá trị sản xuất ngành công nghiệp -

ờn

Bảng 2.13.

xây dựng trên địa bàn huyện Hải Lăng giai đoạn 2017 - 2019 ...........51


Trư

Bảng 2.14.

Tình hình lao động, doanh thu và số cơ sở sản xuất ngành thương mại,
dịch vụ và vận tải trên địa bàn huyện Hải Lăng giai đoạn 2017 - 2019
.............................................................................................................52

viii


Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nơng thôn trên địa bàn huyện

Hu
ế

Bảng 2.15.

Hải Lăng giai đoạn 2017 - 2019..........................................................54
Bảng 2.16.

Tình hình lao động nơng thơn trên địa bàn huyện Hải Lăng tham gia
đào tạo nghề giai đoạn 2017 - 2019 ....................................................55

Bảng 2.17.

Danh mục các chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên

tế


địa bàn huyện Hải Lăng giai đoạn 2017 - 2019 ..................................56
Bảng 2.18.

Tình hình triển khai các hoạt động tư vấn và đào tạo, giới thiệu việc
làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hải Lăng giai đoạn

inh

2017-2019............................................................................................58
Bảng 2.19.

Tình hình phát triển các trang trại và lực lượng lao động tham gia trên
địa bàn huyện Hải Lăng giai đoạn 2017 - 2019 ..................................60
Tình hình triển khai các gói hỗ trợ tín dụng cho giải quyết việc làm lao

cK

Bảng 2.20.

động nông thôn trên địa bàn huyện Hải Lăng giai đoạn 2017 - 2019.62
Bảng 2.21.

Tình hình tổ chức lao động đi xuất khẩu lao động trên địa bàn huyện

họ

Hải Lăng giai đoạn 2017-2019............................................................64
Bảng 2.22.

Xây dựng kế hoạch, ban hành văn bản giải quyết việc làm cho lao

động nông thôn trên địa bàn huyện Hải Lăng giai đoạn 2017-2018...65
Lực lượng cán bộ phụ trách đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho

ại

Bảng 2.23.

lao động nơng thơn giai đoạn 2017-2019............................................66
Tình hình phổ biến, tun truyền chính sách giải quyết việc làm cho



Bảng 2.24.

lao động nơng thôn trên địa bàn huyện Hải Lăng giai đoạn 2017-2019
.............................................................................................................67

Bảng 2.25.

Tình hình giám sát, đánh giá vấn đề giải quyết việc làm cho lao động

ờn

nông thôn trên địa bàn huyện Hải Lăng giai đoạn 2017-2019............68
Thông tin cơ bản của mẫu điều tra ......................................................70

Bảng 2.27.

Đánh giá về công tác hướng nghiệp, đào tạo nghề và giới thiệu việc


Trư

Bảng 2.26.

Bảng 2.28.

làm .......................................................................................................71
Đánh giá về công tác phát triển sản xuất để giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn....................................................................................72

ix


Đánh giá về công tác giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn

Hu
ế

Bảng 2.29.

thơng qua chính sách tín dụng nông thôn............................................73
Bảng 2.30.

Đánh giá về công tác xuất khẩu lao động ...........................................74

Bảng 2.21.

Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra...................................................75

Bảng 2.32.


Tình hình phân bổ lao động trong các ngành nghề của các hộ điều tra

tế

.............................................................................................................76
Các nguồn lực sản xuất của các hộ điều tra ........................................77

Bảng 2.34.

Thu nhập bình quân lao động của các hộ điều tra...............................78

Bảng 2.35.

Thời gian làm việc của lao động thuộc các hộ điều tra.......................78

Bảng 2.36.

Nguyên nhân khó khăn và nguyện vọng của các hộ điều tra ..............80

Trư

ờn



ại

họ


cK

inh

Bảng 2.33.

x


PHẦN I. MỞ ĐẦU

Hu
ế

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việc làm và giải quyết việc làm là một vấn đề kinh tế - xã hội có tính tồn
cầu, là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Ngày nay, quan niệm về phát
triển được hiểu đầy đủ là tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội;

tế

phải xố đói, giảm nghèo, giảm thiểu thất nghiệp... Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói:
“Chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thốt khỏi bần cùng,
làm cho mọi người có cơng ăn việc làm, được ấm no và được sống một đời hạnh

inh

phúc”. Tư tưởng của Người luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước ta về giải quyết việc làm cho người lao động.

Việc làm ở nước ta hiện nay vẫn còn có nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp yêu

cK

cầu phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là từ sau khi nước ta gia nhập tổ chức
Thương mại thế giới WTO. Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và xu thế chủ
động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Lao động Việt Nam có nhiều cơ hội để
tìm kiếm việc làm, người lao động có thể vươn lên nắm bắt tri thức và tự do làm

họ

giàu bằng tri thức của mình. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có những thách thức đặt
ra cho người lao động Việt Nam đó là yêu cầu về chất lượng nguồn lao động không
biết nghề, hoặc biết không đến nơi đến chốn thì khó tìm được việc làm, mặt khác,

ại

kinh nghiệm cho thấy, khi hội nhập WTO ngành dễ dễ tổn thương nhất là nơng
nghiệp, nhóm dễ tổn thương nhất là nơng dân. Vấn đề giải quyết việc làm cho lao



động nông thơn khơng chỉ có ý nghĩa ổn định cuộc sống, từng bước xóa đói giảm
nghèo, vươn lên phát triển kinh tế, đảm bảo cơng bằng xã hội mà cịn giúp q trình
CNH-HĐH của đất diễn ra nhanh chóng và đạt được hiệu quả cao. Trong những

ờn

năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn
trong vấn đề tạo việc làm cho lao động nơng thơn như chính sách vay vốn ưu đãi để

người lao động tạo việc làm hay đề án đạo tạo nghề cho lao động nơng thơn đến

Trư

năm 2020, những chính sách này bước đầu mang lại những hiệu ứng tích cực trong
vấn đề việc làm cũng như thu nhập của người lao động
Hải Lăng là một huyện có địa bàn khá rộng và lực lượng lao động chủ yếu

làm nông nghiệp. Trong quá trình phát triển kinh tế, huyện đã cố gắng giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn cụ thể giai đoạn 2017-2019, với 1.981 lao động
1


nơng thơn được tham gia các khóa đào tạo nghề và 1.389 lao động nơng thơn đã tìm

Hu
ế

được việc làm, tuy vậy tỷ lệ lao động thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn còn ở mức
cao là 15,1% vào năm 2019. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác giải quyết
việc làm cho lao động nơng thơn vẫn cịn bộc lộ những hạn chế như công tác định
hướng, đào tạo nghề cho lao động chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được nhu cầu thực
tế của thị trường. Công tác giới thiệu việc làm, đưa người lao động đi xuất khẩu còn

tế

gặp nhiều bất cập nên số lao động được giới thiệu việc làm và đi xuất khẩu lao động
hàng năm vẫn còn thấp. Việc áp dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, phát triển
các ngành nghề nông nghiệp cũng như việc xây dựng các mơ hình kinh tế tiên tiến


inh

cịn hạn chế. Dù là một huyện có điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi để phát
triển các trang trại trồng trọt, chăn nuôi nhưng tới thời điểm hiện nay mới chỉ có
một số ít mơ hình kinh tế trang trại được thực hiện. Thiếu thị trường cho việc tiêu

cK

thụ các sản phẩm nơng nghiệp. Nhiều mơ hình dạy nghề cho người lao động được
thực hiện nhưng vẫn chưa phát huy được hiệu quả. Nhận thức của người lao động
nông thôn về việc làm chưa chuyển đổi kịp với nền kinh tế thị trường. Chưa chủ

họ

động tạo việc làm cho mình trong mơi trường pháp luật cho phép. Kết cấu hạ tầng
nơng nghiệp nơng thơn cịn nhiều bất cập, chưa đồng bộ do nguồn vốn đầu tư của
huyện còn hạn chế… Những bất cập hạn chế này đã ảnh hưởng đến công tác giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Hải Lăng. Làm thế nào để giải quyết

ại

việc làm ổn định cho lao động nông thôn là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong
việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện.



Xuất pháp từ những lý do trên, đề tài: “Giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị” được lựa chọn làm luận
văn thạc sĩ.


ờn

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao động

Trư

nông thôn trên địa bàn huyện giai đoạn 2017-2019, đề xuất giải pháp giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hải Lăng trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động

nông thôn

2


- Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động

Hu
ế

nông thôn trên địa bàn huyện Hải Lăng giai đoạn 2017-2019. Chỉ ra những kết quả
đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.

- Đề xuất giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Hải Lăng trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


tế

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hải Lăng.

inh

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Được thực hiện trên địa bàn huyện Hải Lăng.

cK

- Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2017-2019. Số liệu
sơ cấp điều tra năm 2020. Các giải pháp đề xuất áp dụng đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập số liệu

họ

- Đối với số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các nghị quyết, các đề án, kế
hoạch, báo cáo tổng kết của huyện Hải Lăng giai đoạn 2017-2019. Cụ thể, từ niên
giám thống kê huyện, các báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội.

ại


Ngoài ra, tham khảo từ các giáo trình, các thơng tin đã được cơng bố trên các báo,
tạp chí, website ….có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.



- Đối với số liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua điều tra cán bộ công chức
cấp huyện, cấp xã có liên quan đến giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn,
ngồi ra để có cơ sở đề xuất giải pháp mang tính khách quan, tồn diện đã điều tra

ờn

90 lao động nông thôn trên địa bàn huyện thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn.
Phương pháp điều tra kháo sát: Trên cơ sở lý thuyết, vấn đề nghiên cứu và

tham khảo ý kiến công chức phụ trách cơng tác giải quyết việc làm cho Phịng Lao

Trư

động - Thương binh và Xã hội huyện Hải Lăng để xây dựng bảng câu hỏi sơ bộ.
Nhằm nâng cao hơn nữa mức độ chính xác cũng như là để đảm bảo được sự phù
hợp với thực tế của các câu hỏi, tác giả đã tham khảo thêm ý kiến đóng góp của
cơng chức phụ trách cơng tác giải quyết việc làm và điều tra thử 10 lao động nông
thôn trong độ tuổi. Kết quả bước nghiên cứu này, một số câu hỏi trong phiếu khảo
3


sát được điều chỉnh thêm một lần nữa và đây chính là phiếu khảo sát đã được hồn

Hu
ế


thiện phục vụ cho q trình điều tra chính thức.

+ Đối tượng là cán bộ công chức huyện bao gồm: Lãnh đạo huyện 6 phiếu,
cán bộ cơng chức Phịng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện 11 phiếu; cán bộ
công chức phụ trách công tác giải quyết việc làm của UBND các xã, thị trấn trên địa
bàn huyện Hải Lăng 48 phiếu, tổng số phiếu phát ra là 65 phiếu.

tế

+ Đối tượng là lao động nông thôn trên địa bàn: Để đảm bảo tính đại diện
của mẫu khảo sát, tác giả chọn các xã đại diện cho 3 vùng là miền gò đồi, đồng

inh

bằng và ven biển. Trong mỗi vùng chọn ra 01 xã có những nét đặc trưng nhất của
vùng để thực hiện khảo sát. Cụ thể, vùng đồng bằng chọn xã Hải Dương 30 phiếu;
vùng miền núi chọn xã Hải Lâm 30 phiếu; vùng ven biển chọn xã Hải An 30 phiếu.
Tổng số phiếu điều tra là 90 phiếu được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên

cK

4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Luận văn sử dụng các phương pháp sau để tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu:
- Phương pháp thống kê mơ tả: Nghiên cứu này sử dụng thống kê tần số và

họ

thống kê mơ tả để tính tốn và phân tích các chỉ tiêu đánh giá bằng phần mềm SPSS;

- Phương pháp phân tổ thống kê: Được sử dụng để phân tổ các chỉ tiêu nghiên
cứu thành các tổ theo các tiêu thức khác nhau để so sánh và phân tích.

ại

- Phương pháp so sánh: Để thấy rõ sự biến động của các chỉ tiêu đánh
giáqua các năm, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích so sánh tính biến động



của các chỉ tiêu giữa các thời kỳ về mặt tuyệt đối (±) và tương đối (%).
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo, luận

ờn

văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động

nông thôn;

Trư

Chương 2. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa

bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị;
Chương 3. Định hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông

thôn trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.


4


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Hu
ế

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Tổng quan về lao động và việc làm cho lao động nông thôn
1.1.1. Khái niệm lao động và việc làm

tế

1.1.1.1. Lao động

Theo giáo trình thống kê lao động, lao động được định nghĩa là hoạt động có
mục đích, ý thức của con người, trong q trình lao động, con người vận dụng sức

inh

lực của bản thân, sử dụng công cụ lao động để tác động vào thế giới tự nhiên, biến
đổi chúng và làm cho chúng trở nên có ích cho đời sống con người. Chính vì vậy
Ph.Ăngghen đã viết: “Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống

cK

loài người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó chúng ta phải nói:

lao động đã sáng tạo ra bản thân con người”.

Như vậy, lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, là quá trình

họ

người lao động sử dụng sức lao động của mình vào sản xuất để tạo ra các giá trị
vật chất và tinh thần cho xã hội.

Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của

ại

pháp luật có khả năng lao động và những người ngồi độ tuổi lao động đang làm
việc trong các ngành kinh tế quốc dân.



Chất lượng của nguồn lao động về cơ bản được đánh giá thơng qua trình độ
chun mơn, tay nghề (trí lực) và sức khỏe (thể lực) của người lao động.
Lực lượng lao động hay dân số hoạt động kinh tế theo quan niệm của tổ chức
Lao động quốc tế (ILO) là một bộ phận của nguồn lao động bao gồm những người

ờn

đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm trong các lĩnh vực đời sống KTXH, ngoài ra cịn
cả bộ phận dân số khơng trực tiếp tạo ra thu nhập nhưng lại trực tiếp giúp cho người

Trư


thân, gia đình tạo thu nhập và những người đang trong độ tuổi lao động khơng có
việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm và ln sẵn sàng làm việc. Trên thực tế,
đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, vẫn có một số lao động khơng nằm trong độ
tuổi lao động nhưng vẫn tham gia lao động như thiếu niên từ 13 đến 15 tuổi hay nữ
trên 55 tuổi và nam trên 60 tuổi.
5


1.1.1.2. Lao động nông thôn

Hu
ế

Cho đến nay, gần như chưa có định nghĩa nào về nơng thơn được chấp nhận
rộng rãi. Nếu cho rằng nơng thơn là địa bàn có mật độ dân số thấp hơn thành thị thì
chưa thoả đáng vì chỉ tiêu này khác nhau giữa các nước và ngay ở nước ta thì một
số vùng nơng thơn so với nhiều thị xã thì mật độ dân số khơng thấp hơn.

Có nhiều ý kiến cho rằng nơng thơn là địa bàn mà ở đó dân cư sống chủ yếu

tế

bằng nơng nghiệp. Đây là ý kiến có tính thuyết phục hơn nhưng chưa đầy đủ vì có
nhiều vùng dân cư sống chủ yếu bằng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu nhập từ

inh

nông nghiệp trở thành thứ yếu, chiếm một tỷ trọng rất thấp trong tổng thu nhập của
dân cư. Một số nhà khoa học đưa ra khái niệm về nông thôn như sau:
Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có một cộng đồng chủ yếu


cK

là nơng dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, cơ cấu hạ tầng kém phát triển
hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hố thấp hơn
Lao động nơng thơn là những người thuộc lực lượng lao động và tham gia
hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn nuôi, lâm

họ

nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn.
1.1.1.3. Việc làm

Trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra rất nhiều định

ại

nghĩa nhằm sáng tỏ khái niệm việc làm. Và ở các quốc gia khác nhau, do ảnh hưởng
của nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp… người ta quan niệm về



việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế, khơng có một định nghĩa chung và khái quát
nhất về việc làm.

Để hiểu rõ khái niệm và bản chất của việc làm, chúng ta phải liên hệ đến

ờn

phạm trù lao động vì giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau.

Lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu được của con người, nó là

hoạt động cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con người. Bản thân cá nhân mỗi con

Trư

người trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí nhất định. Mỗi vị trí mà
người lao động chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã hội với tư cách là một sự kết
hợp của các yếu tố khác trong quá trình sản xuất được gọi là chỗ làm hay việc làm.
Như vậy, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã

hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động được coi
6


là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội.

Hu
ế

Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá trình lao động tạo ra
sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.

Như vậy, một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm sau: Đó
là những công việc mà người lao động nhận được tiền cơng, đó là những cơng việc
mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động đó phải được

tế

pháp luật thừa nhận.


Trên thực tế, việc làm được thừa nhận dưới 3 hình thức:

- Làm cơng việc để nhận được tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho cơng

inh

việc đó.

- Làm cơng việc để thu lợi cho bản thân, mà bản thân lại có quyền sử dụng hoặc
quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất để tiến hành cơng việc đó;

cK

- Làm các cơng việc cho hộ gia đình mình nhưng khơng được trả thù lao
dưới hình thức tiền lương, tiền cơng cho cơng việc đó. Hình thức này bao gồm sản
xuất nơng nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên

họ

khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
Ở Việt Nam, khái niệm việc làm đã được quy định tại Điều 13 của Bộ Luật
lao động: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm
đều được thừa nhận là việc làm”. Khái niệm trên nói chung khá bao quát, nhưng

ại

chúng ta cũng thấy rõ hai hạn chế cơ bản.
Thứ nhất, hoạt động nội trợ không được coi là việc làm, trong khi đó hoạt động




nội trợ tạo ra các lợi ích phi vật chất và gián tiếp tạo ra lợi ích vật chất khơng hề nhỏ.
Thứ hai, khó có thể so sánh tỷ lệ người có việc làm giữa các quốc gia với
nhau vì quan niệm về việc làm giữa các quốc gia có thể khác nhau, phụ thuộc vào

ờn

luật pháp, phong tục tập quán. Có những nghề ở quốc gia này thì được cho phép và
được coi là việc làm, nhưng ở quốc gia khác thì khơng được cho phép và được coi
là việc làm, ví dụ mại dâm ở Việt Nam bị cấm, nhưng ở Thái Lan, Hà Lan và Mỹ lại

Trư

được coi là một nghề (trên thế giới có khoảng 20 nước hợp pháp hóa mại dâm, 41
nước khơng có luật cấm mại dâm nhưng có các luật khác cấm hoạt động tổ chức
mại dâm, môi giới, quảng cáo mại dâm...);
Tùy theo các mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta phân chia việc làm

ra thành nhiều loại.
7


Theo mức độ sử dụng thời gian làm việc, có việc làm chính và việc làm phụ.

Hu
ế

Việc làm chính là công việc mà người thực hiện giành nhiều thời gian nhất hoặc có
thu nhập cao hơn so với cơng việc khác. Việc làm phụ là công việc mà người thực

hiện giành nhiều thời gian nhất sau cơng việc chính.

Ngồi ra, người ta cịn chia việc làm thành việc làm tồn thời gian, bán thời
gian, việc làm thêm.

tế

- Việc làm toàn thời gian: Chỉ một công việc làm 8 tiếng mỗi ngày, hoặc theo
giờ hành chính 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày trong tuần.

- Việc làm bán thời gian: Mô tả cơng việc làm khơng đủ thời gian giờ hành

inh

chính quy định của Nhà nước 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày mỗi tuần. Thời gian làm
việc có thể dao động từ 0.5 đến 5 tiếng mỗi ngày và không liên tục.
- Việc làm thêm: Mô tả một công việc khơng chính thức, khơng thường

cK

xun bên cạnh một cơng việc chính thức và ổn định.

Trong thời kỳ hội nhập và tồn cầu hóa hiện nay, Tổ chức lao động quốc tế
(ILO) còn khuyến cáo và đề cập tới việc làm nhân văn hay việc làm bền vững.

họ

Khi nghiên cứu về việc làm cần hiểu một số khái niệm có liên quan sau:
- Việc làm bền vững: Việc làm bền vững là sự sẵn có việc làm trong điều kiện tự
do, công bằng, an ninh và nhân phẩm của con người. Theo tổ chức Lao động quốc tế,

việc làm bền vững liên quan đến cơ hội cho công việc sản xuất và cung cấp một thu

ại

nhập công bằng, an ninh trong việc bảo vệ nơi làm việc và xã hội cho các gia đình,
triển vọng tốt hơn cho phát triển cá nhân và hội nhập xã hội, tự do cho mọi người thể



hiện mối quan tâm của họ, tổ chức và tham gia vào các quyết định có ảnh hưởng đến
cuộc sống của họ và bình đẳng về cơ hội và điều trị cho tất cả phụ nữ và nam giới.
- Việc làm đầy đủ: Khái niệm việc làm đầy đủ khơng chỉ giải thích theo một

ờn

nghĩa mà nó cịn phụ thuộc vào tiêu chí và tính chất của vấn đề, được luận giải từ
nhiều khía cạnh khác nhau. Đầy đủ ở đây khơng có nghĩa là việc làm chung cho tất
cả mọi người, đảm bảo chỗ làm việc cho tất cả dân số có khả năng lao động. Ở một

Trư

số quốc gia người ta quan niệm việc làm đầy đủ là tất cả những người mong muốn
làm việc có việc làm với mức lương thực tế khống chế. Trong quan niệm này thì
việc làm đầy đủ được hiểu như khái niệm “việc làm tối ưu”. Trong điều kiện thị
trường, nó được hiểu là khả năng đối với từng thành viên có khả năng lao động của
xã hội tham gia vào hoạt động lao động có ích.
8


- Việc làm phụ: Đó là việc làm thêm theo nhu cầu hoặc mong muốn của


Hu
ế

người lao động để kiếm thêm thu nhập ở một số công sở khác hoặc là ngay chính
nơi mình đang làm việc, việc làm phụ được xếp vào nhóm những cơng việc kiêm
nhiệm; những cơng việc dịch vụ nhàn rỗi; buôn bán lặt vặt…

- Việc làm độc lập: Đó là việc làm chủ động theo cá nhân, không thu nhận
lao động làm thuê khi sản xuất những hàng hóa tiêu dùng và các dịch vụ khác.

tế

Đồng thời người lao động làm chủ những phương tiện sản xuất nhất định và tổ chức
cơng việc cho mình.

- Việc làm tổng thể: Đó là việc làm trong tất cả các lĩnh vực hoạt động lao

inh

động, cả trong nền kinh tế đất nước, hệ thống giáo dục và đào tạo chun nghiệp,
dịch vụ quốc phịng, kinh tế gia đình, trong các công sở, tôn giáo và trong các dạng
khác của cơng ích xã hội.

cK

- Việc làm linh hoạt: Loại này tồn tại dưới nhiều dạng. Hình thức phổ biến
nhất là khi người lao động thỏa thuận với lãnh đạo để có thể lựa chọn thời gian bắt
đầu và kết thúc công việc, cả thời gian làm việc và nghỉ trưa. Đồng thời bắt buộc
(tháng) đã quy định.


họ

người lao động phải tuân theo chế độ ngày làm việc hoặc quỹ thời gian theo tuần
- Việc làm tạm thời: Đó là những cơng việc theo hợp đồng hoặc khốn. Việc
làm tạm thời được sử dụng rộng rãi trong các ngành thương mại, dịch vụ và xây dựng.

ại

- Việc làm theo thời vụ: Đó là loại việc làm gắn với những cơng việc theo
thời vụ trong nông nghiệp, xây dựng, khai thác rừng, trong các khu nghỉ, trong các



ngành mía đường, đánh bắt hải sản và nhiều ngành khác với công việc khơng đồng
đều trong năm. Với loại hình này, phần thời gian cịn lại đáng kể trong năm người
lao động khơng có việc làm. Loại hình này rất phổ biến ở Việt Nam, có gần 70%

ờn

lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp làm theo thời vụ với thời gian lao động
từ 65% đến 70%.

- Việc làm khơng tiêu chuẩn hóa: Hình thức này bao gồm rất nhiều loại hình.

Trư

Một trong số đó là việc làm tại nhà, khi người lao động nhận nhiên liệu, ngun vật
liệu, máy móc, cơng cụ từ công ty rồi thường kỳ trao trả lại những thành phẩm.
Nghiên cứu việc làm cho người lao động trong một quốc gia, địa phương và


trong một thời kỳ nhất định người ta thường quan tâm đến các vấn đề việc làm đầy
đủ và thiếu việc làm.
9


Đối với nước ta, đảm bảo việc làm đầy đủ cho người lao động đang là một

Hu
ế

khó khăn và khả năng tạo mở việc làm của nền kinh tế chưa lớn. Chúng ta tiến hành
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, nguồn lao
động chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ kỹ thuật, tay nghề của cơng nghiệp
hóa. Chình vì vậy thiếu việc làm đầy đủ cả vơ hình và hữu hình là hiện tượng phổ
biến trong xã hội hiện nay.

tế

Thiếu việc làm vơ hình là sự phân bổ khơng hợp lý giữa sức lao động và các
yếu tố khác của sản xuất. Công việc chưa phát huy hết khả năng của người lao

inh

động. Trong trường hợp này, người lao động vẫn có việc làm nhưng phải làm những
việc ở những nơi mà năng suất lao động thấp hơn mức trung bình, thu nhập từ việc
làm mang lại thấp hơn mức trung bình.

cK


Thiếu việc làm hữu hình là tình trạng người lao động khơng có đủ khối lượng
việc làm trong ngày cơng lao động và phải đi tìm việc khác hay nhận việc làm bổ sung.
Tình trạng này diễn ra phổ biến ở nông thôn nhất là trong thời điểm nông nhàn.
Như vậy, thiếu việc làm là tình trạng người lao động khơng có đủ việc làm theo

họ

thời gian quy định trong tuần, trong tháng hoặc là làm những công việc có thu nhập q
thấp khơng đảm bảo cuộc sống nên có nhu cầu làm việc thêm để tăng thu nhập.
Mục tiêu giải quyết việc làm là phải tạo ra việc làm đầy đủ cho người lao

ại

động và cao hơn nữa, phải tạo ra việc làm được tự do lựa chọn để thực hiện giải
phóng triệt để sức lao động. Việc làm được tự do lựa chọn là sự đáp ứng tối ưu nhất



nhu cầu về việc làm cho người lao động. Nó khơng những đưa lại thu nhập cao cho
người lao động mà còn đưa lại năng suất lao động cao cho xã hội. Việc làm được tự
do lựa chọn là sự kết hợp tối ưu sức lao động với các yếu tố khác của sản xuất.

ờn

Người lao động có thể lựa chọn công việc phù hợp với nhu cầu vật chất cũng như
năng lực sở trường để vừa đảm bảo thu nhập vừa có điều kiện phát triển phong phú
đời sống tinh thần.

Trư


Việc làm có vai trị quan trọng trong đời sống xã hội, nó khơng thể thiếu đối

với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các
hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi phối tồn
bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.
Đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đơi với có thu nhập để nuôi sống bản
10


thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của cá nhân.

Hu
ế

Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề của từng cá
nhân, thực tế cho thấy những người khơng có việc làm thường tập trung vào những
vùng nhất định (vùng đơng dân cư khó khăn về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng,..),
vào những nhóm người nhất định (lao động khơng có trình độ tay nghề, trình độ văn
hố thấp). Việc khơng có việc làm trong dài hạn còn dẫn tới mất cơ hội trau dồi,

tế

nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp làm hao mịn và mất đi kiến thức,
trình độ vốn có.

inh

Đối với kinh tế thì lao động là một trong những nguồn lực quan trọng, là đầu
vào không thể thay thế đối với một số ngành, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng
trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân, nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo cầu và việc


cK

làm cho từng cá nhân sẽ giúp cho việc duy trì mối quan hệ hài hồ giữa việc làm và
kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hướng phát triển bền vững,
ngược lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của người lao động.
Đối với xã hội thì mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên xã

họ

hội, vì vậy việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội, một mặt nó tác động tích cực,
mặt khác nó tác động tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì xã hội đó
được duy trì và phát triển do khơng có mâu thuẫn nội sinh trong xã hội , khơng tạo ra

ại

các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con người được dần hồn thiện về nhân cách và trí
tuệ… Ngược lại khi nền kinh tế không đảm bảo đáp ứng về việc làm cho người lao



động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống xã hội và ảnh hưởng xấu đến sự
phát triển nhân cách con người. Con người có nhu cầu lao động ngồi việc đảm bảo
nhu cầu đời sống còn đảm bảo các nhu cầu về phát triển và tự hồn thiện, vì vậy trong

ờn

nhiều trường hợp khi khơng có việc làm sẽ ảnh hưởng đến lòng tự tin của con người,
sự xa lánh cộng đồng và là nguyên nhân của các tệ nạn xã hội. Ngồi ra khi khơng có
vệc làm trong xã hội sẽ tạo ra các khoảng cách giàu nghèo là nguyên nhân nảy sinh ra


Trư

các mâu thuẫn và nó ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị.
Vai trị của việc làm đối với từng cá nhân, kinh tế, xã hội là rất quan trọng.

Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu việc làm của tồn xã hội địi hỏi Nhà nước phải có
những chiến lược, kế hoạch cụ thể đáp ứng được nhu cầu này.

11


1.1.2. Lực lượng lao động và việc làm của lao động nông thôn

Hu
ế

Lực lượng lao động gồm những người từ độ tuổi lao động trở lên có việc làm
và những người thất nghiệp. Như vậy, lực lượng lao động nông thôn là một bộ phận
của lực lượng lao động cả nước nhưng sinh sống và làm việc ở khu vực nông thôn
bao gồm cả những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang làm
việc, những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu làm việc đang tìm kiếm việc làm

tế

và những người trên độ tuổi lao động đang làm việc thường xuyên.
Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng. Đặc điểm này
làm cho việc tổ chức hiệp tác lao động và việc bồi dưỡng đào tạo, cung cấp thông

inh


tin cho lao động nơng thơn là rất khó khăn.

Lao động nơng thơn có trình độ văn hố và chun mơn thấp hơn so với
thành thị. Tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo chiếm một tỷ lệ thấp. Lao động

cK

nông thôn chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự
truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Điều đó làm
cho lao động nơng thơn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay

họ

đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển
kinh tế nông thôn.

Lao động nơng thơn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông thôn
thuần nông. Do vậy, việc sử dụng lao động trong nông thôn kém hiệu quả, hiện

ại

tượng thiếu việc làm là phổ biến. Vì vậy, muốn giải quyết việc làm và tăng thu nhập
cho lao động nông thơn thì phải bằng mọi biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa



tính thời vụ bằng cách phát triển đa dạng nghành nghề trong nông thôn, thâm canh
tăng vụ, xây dựng cơ cấu cây trồng hợp lý.
Lao động nông thơn có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém, thiếu


ờn

khả nămg nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch toán hạn chế. Do đó,
khả năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hoá hạn chế.
* Đặc điểm cơ bản của lực lượng lao động ở nông thôn

Trư

- Lao động nông thôn mang tính thời vụ
Đây là đặc điểm đặc thù khơng thể bác bỏ được của lao động nông thôn.

Nguyên nhân của nét đặc thù trên là do: đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây
trồng vật nuôi chúng là những cơ thể sống trong đó q trình tái sản xuất tự nhiên
và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau.
12


Tính thời vụ trong nơng nghiệp vĩnh cửu khơng thể bác bỏ được trong quá

Hu
ế

trình sản xuất chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất nơng
nghiệp. Từ đó đặt ra vấn đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất, đặc biệt là vấn đề sử dụng lao động nơng thơn một cách hợp lý có ý nghĩa rất
quan trọng
- Nguồn lao động ở nông thôn tăng về số lượng

tế


Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao động: quy mô và
cơ cấu dân số có ý nghĩa quyết định đến qui mơ cơ cấu của nguồn lao động. Do sự

inh

phát triển của q trình đơ thị hóa và sự thu hẹp dần về tốc độ tăng tự nhiên của dân
số giữa nông thôn và thành thị nên tỷ lệ dân số cũng như lực lượng lao động so với
cả nước ngày càng giảm.

cK

Lực lượng lao động nơng thơn ở nước ta cịn có những đặc điểm:
- Lực lượng lao động nơng thơn có sự phân bổ khơng đồng đều giữa các
vùng, các ngành. Do ngành nông nghiệp nước ta chủ yếu thiên về trồng trọt nên
phần lớn lực lượng lao động tập trung ở những nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi

họ

để sản xuất, vì thế vùng đồng bằng dân số thường tập trung đơng đúc, trong khi đó
ở khu vực đồi núi đất đai rộng lớn nhưng dân cư lại thưa thớt.
- Chất lượng của lực lượng lao động ở nông thôn chưa cao. Chất lượng của

ại

người lao động được đánh giá qua trình độ học vấn, chun mơn kỷ thuật và sức khỏe.
- Lực lượng lao động nông thôn đang chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng




lao động trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp và
dịch vụ. Ở nước ta, nông thôn chiếm gần 70% dân số, nếu chỉ tập trung cơng nghiệp
hóa ở đơ thị, thì khó có thể đảm bảo cơng bằng xã hội. Hơn nữa, với quan điểm

ờn

nông thôn là một nguồn lực quan trọng và chính nơng thơn là thị trường chủ yếu
của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa chứ khơng phải là thị trường nước ngồi, là thị
trường bền vững cho cả nền kinh tế, nên sau hơn 30 năm đổi mới với nhiều chỉnh

Trư

sách của Đảng và Nhà nước, cũng như sự nỗ lực của toàn dân mà chúng ta đã đạt
được những thành tựu tích cực.
- Lực lượng lao động ở nông thôn nước ta rất dồi dào, đa dạng về độ tuổi và có

tính thích ứng cao. Năm 2010 tổng lực lượng lao động ở nông thôn là 33,3 triệu người,
chiếm 75,1% lực lượng lao động của cả nước, đến năm 2019 tổng lực lượng lao động ở
13


×