Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn huyện văn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ XUÂN KIÊN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ XUÂN KIÊN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ THU HẰNG

THÁI NGUYÊN - 2020



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi,
chưa cơng bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên,ngày tháng năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Xuân Kiên


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã tạo điều kiện tốt cho tôi
trong suốt thời gian học tập tại đây.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học: TS.
Đỗ Thị Thu Hằng, người đã giúp tơi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn,
nhìn nhận vấn đề một cách khoa học, lơgic và tận tình giúp đỡ tơi về mọi mặt
để hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình và các đồng nghiệp,
đã luôn chia sẻ, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt q trình học tập và nghiên
cứu để hồn thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày


tháng năm 2020

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Xuân Kiên


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ KHOÁNG SẢN ......................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về khoáng sản ......................................... 5
1.1.1. Khái quát chung về quản lý nhà nước về khoáng sản ............................. 5
1.1.2. Quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về khoáng sản ................ 10
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về khoáng sản ........................................... 15
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về khoáng sản ................ 26
1.2. Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý nhà nước về
khoáng sản tại một số địa phương ................................................................... 29
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về khoáng sản tại tỉnh Quảng Ninh .... 29

1.2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về khoáng sản tại tỉnh Phú Thọ .......... 33
1.2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về khoáng sản tại huyện Lục Yên, tỉnh
Yên Bái ............................................................................................................ 36
1.2.5. Bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý khai thác khoáng sản trên địa bàn
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ......................................................................... 37
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 40
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 40


iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 40
2.2.1.Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 40
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................... 41
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 42
2.3.1. Các chỉ tiêu phân tích dữ liệu thứ cấp ................................................... 42
2.3.2. Các chỉ tiêu phân tích dữ liệu sơ cấp .................................................... 44
Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI .......................... 44
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 45
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 45
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 53
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn Huyện Văn Yên,
tỉnh Yên bái ..................................................................................................... 56
3.2.1.Thực trạng Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật ......................... 56
3.2.2. Thực trạng hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật ....................... 57
3.2.3. Thực trạng công tác quy hoạch khoáng sản .......................................... 58
3.2.4. Cấp phép hoạt động khoáng sản ........................................................... 60
3.2.5. Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản ............................................. 61
3.2.6. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về khoáng

sản.................................................................................................................... 63
3.2.7. Công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác ......................................... 65
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn Huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái .................................................................................... 67
3.3.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 67
3.3.2. Yếu tố khách quan ................................................................................. 68
3.4. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về khoáng sản
trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ..................................................... 71
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 71


v

3.4.2. Hạn chế.................................................................................................. 74
3.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 75
Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ KHOÁNG SẢNTRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN YÊN TỈNH YÊN BÁI
77
4.1. Quan điểm và định hướng quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn
Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025 .................................... 77
4.2. Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa
bàn Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ................................................................. 79
4.2.1. Tăng cường quản lý bảo vệ môi trường tại khu vực hoạt động khoáng
sản ................................................................................................................... 79
4.2.2. Tăng cường tuyên truyền trong nhân dân cũng như các đơn vị có liên
quan ................................................................................................................. 81
4.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong
hoạt động khoáng sản trên địa bàn Tỉnh ......................................................... 83
4.2.4. Nâng cao năng lực của bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động khoáng
sản.................................................................................................................... 84

4.3. Đề xuất, kiến nghị .................................................................................... 85
4.3.1. Đối với Trung ương .............................................................................. 85
4.3.2. Đối với địa phương ............................................................................... 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 89
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................... 91
PHỤ LỤC 2 .................................................................................................... 94


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung viết tắt

1

DN

Doanh nghiệp

2

HĐKS

Hoạt động khoáng sản


3

TNKS

Tài nguyên khoáng sản

4

KS

Khoáng sản

5

QLNN

Quản lý nhà nước

6

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Quy hoạch khai thác khoáng sản Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái giai

đoạn 2016 -2018 ........................................................................... 59
Bảng 3.2. Số giấy phép khai thác còn hiệu lực ............................................... 60
Bảng 3.3: Bảng thu tiền cấp phép khai thác khoáng sản ................................ 62
Bảng 3.4. Thu ngân sách trong hoạt động khoáng sản ................................... 62
Bảng 3.5: Kết quả thanh tra kiểm tra hoạt động khoáng sản Huyện Văn Yên,
tỉnh Yên Bái .................................................................................. 64
Bảng 3.6: Giá trị sản xuất của các loại khai khoáng qua các năm .................. 66
Bảng 3.7. Tổng hợp các yếu tố chủ quan dựa trên điều tra ............................ 67
Bảng 3.8. Tổng hợp các yếu tố khách quan dựa trên điều tra ......................... 68


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khoáng sản là loại tài sản hữu hạn và hầu hết không tái tạo nên phải được
quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao;
bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự xã hội và mơi trường sinh thái, góp phần
tạo việc làm và nâng cao đời sống nhân dân; tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước. Quản lý nhà nước về khoáng sản giúp địa phương khai thác, sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả nguồn khống sản đồng thời bảo vệ mơi trường địa phương.
Tuy nhiên công tác quản lý Nhà nước về khống sản hiện nay cịn nhiều
bất cập gây lãng phí tài nguyên, ô nhiễm môi trường, thất thu ngân sách, mất
an ninh trật tự xã hội. Thủ tướng Chính phủ đã phải ban hành chỉ thị
26/2008/CT-TTg ngày 01/9/2008, sau đó được thay thế bằng chỉ thị 02/CTTTg ngày 09/01/2012 nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động
thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản. Nhưng trước
những diễn biến phức tạp của hoạt động khoáng sản hiện nay, ngày 10/9/2014
vừa qua Bộ Tài Nguyên và Môi trường đã tổ chức hội thảo trực tuyến với 63
tỉnh thành để lấy ý kiến góp ý dự thảo chỉ thị của Thủ tướng nhằm tiếp tục chấn
chỉnh và tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động khoáng sản.

Trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái việc khai thác khoáng sản cơ
bản thực hiện nghiêm theo quy định của pháp luật và đạt được một số kết quả
tích cực. Cơng tác chỉ đạo, triển khai thực hiện các văn bản pháp luật về hoạt
động khoáng sản cơ bản kịp thời; sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong
quản lý quy hoạch, cấp phép hoạt động khai thác, kinh doanh được quan tâm;
công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm được thực hiện theo quy định; các
tổ chức hoạt động khai thác, kinh doanh cơ bản chấp hành quy định của pháp
luật về hoạt động khống sản; tình trạng khai thác khoáng sản trái phép giảm
so với giai đoạn trước. Với nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú


2

và có trữ lượng lớn. Huyện Văn Yên có các mỏ đá với trữ lượng lớn như mỏ
đá Lâm Giang I (trữ lượng 58 nghìn m3), mỏ đá Lâm Giang II (trữ lượng 1,2
triệu m3); mỏ đá Đại Phác (trữ lượng 8,4 nghìn m3); Fenspat (trữ lượng 25
nghìn m3); đất hiếm (trữ lượng khoảng 17,8 nghìn tấn); Grafit; Mỏ quặng sắt.
Bên cạnh đó huyện cịn có một số mỏ quặng nhỏ đa kim và mỏ than nâu lửa dài
chưa xác định được trữ lượng cụ thể.
Tuy nhiên công tác quản lý nhà nước về khai thác khống sản vẫn cịn
một số tồn tại, hạn chế cơ bản, đó là: Cơng tác tun truyền, cơng khai Quy
hoạch thăm dị, khai thác, ở cấp huyện và cấp xã còn chưa thực sự được quan
tâm. Việc hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện thủ tục hành chính
trong hoạt động khống sản ở một số cơ quan chức năng còn hạn chế; Công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt
động khoáng sản còn nhiều hạn chế và thiếu chặt chẽ; nhất là trong giám sát
việc thống kê, kiểm kê sản lượng khai thác. Một số tổ chức hoạt động khoáng
sản vi phạm quy định của pháp luật về khai thác, kinh doanh nhưng chưa được
xử lý kịp thời; một số trường hợp đã xử phạt vi phạm hành chính nhưng chậm
khắc phục hậu quả sai phạm; vẫn cịn tình trạng bng lỏng quản lý hoạt động

khoáng sản ở một số địa phương, đơn vị; Cơng tác bảo vệ khống sản chưa khai
thác đã được tăng cường, tuy nhiên vẫn còn một số địa phương (nhất là cấp xã)
chưa kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý hoạt động khai thác khoáng sản trái
phép trên địa bàn.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên và nâng cao hiệu lực,
hiệu quả cơng tác quản lý, khai thác khống sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái nói
riêng, trên địa bàn huyện Văn Yên nói chung, tác giả chọn đề tài: “Quản lý
nhà nước về khoáng sản trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” nhằm
đưa ra các giải pháp quản lý nhà nước, kiểm sốt chặt chẽ và có hiệu quả tốt
nhất đối với tình trạng sử dụng, quản lý khai thác khoáng sản trên địa bàn


3

huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về khoáng sản trên
địa bàn huyện Văn Yên, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý
nhà nước về khoáng sản để bảo vệ, duy trì nguồn tài ngun khơng bị cạn kiệt
trên địa bàn huyện Văn Yên, Yên Bái.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về khoáng
sản trên địa bàn huyện.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về khoáng sản
trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về khoáng
sản trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ, hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý nhà nước
về khoáng sản, phân tích thực trạng công tác về quản lý nhà nước về khoáng
sản trên địa bàn Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong khoảng thời gian:
+ Số liệu thứ cấp: Thu thập tài liệu từ năm 2016 – 2018
+ Số liệu sơ cấp: Thu Thập từ tháng 09 đến tháng 10/2019
4. Đóng góp của luận văn


4

Đề tài bổ sung làm rõ hệ thống cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về
khoáng sản.
Đề tài phản ánh đúng thực trạng quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa
bàn Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Trên cơ sở đó đưa ra biện pháp quản lý nhà
nước về khống sản giúp lãnh đạo các cấp có giải pháp cụ thể để quản lý, kiểm
soát việc khai thác có hiệu quả nguồn tài ngun khống sản trên địa bàn huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về khoáng sản
trên địa bàn Huyện
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về khoáng

sản trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KHOÁNG SẢN
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về khoáng sản
1.1.1. Khái quát chung về quản lý nhà nước về khoáng sản
1.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về khoáng sản
a) Khái niệm quản lý nhà nước (QLNN)
Quản lý nhà nước (QLNN) là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền
lực nhà nước, do tất cả các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp)
tiến hành để tổ chức và điều chỉnh các q trình xã hội, và hành vi hoạt động
của cơng dân.
Theo nghĩa rộng, QLNN là hoạt động tổ chức, điều hành của bộ máy Nhà
nước, nghĩa là nó bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực Nhà nước trên
các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, QLNN
được đặt trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ”.
Theo nghĩa hẹp, QLNN là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ
quan hành chính Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người theo pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu, yêu cầu, nhiệm
vụ QLNN. Cơ quan nhà nước nói chung cịn thực hiện các hoạt động có tính
chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng, tổ
chức bộ máy và củng cố chế độ cơng tác nội bộ của mình. Chẳng hạn, ra quyết
định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị, tổ chức thuộc bộ máy của mình,
đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội
bộ. Những hoạt động trên cũng là hoạt động quản lý hành chính nhà nước trong
nội bộ cơ quan Nhà nước.

b) Khái niệm khoáng sản


6

Theo Luật khoáng sản 2010: Khoáng sản là khoáng vật, khống chất có
ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lịng đất, trên
mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ.
Nước khoáng là nước thiên nhiên dưới đất, có nơi lộ trên mặt đất, có
thành phần, tính chất và một số hợp chất có hoạt tính sinh học đáp ứng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được phép áp
dụng tại Việt Nam.
Nước nóng thiên nhiên là nước thiên nhiên dưới đất, có nơi lộ trên mặt
đất, ln có nhiệt độ tại nguồn đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt
Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được phép áp dụng tại Việt Nam.
Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là hoạt động nghiên cứu, điều tra
về cấu trúc, thành phần vật chất, lịch sử phát sinh, phát triển vỏ trái đất và các
điều kiện, quy luật sinh khoáng liên quan để đánh giá tổng quan tiềm năng
khoáng sản làm căn cứ khoa học cho việc định hướng hoạt động thăm dị
khống sản.
Hoạt động khống sản bao gồm hoạt động thăm dị khoáng sản, hoạt
động khai thác khống sản. Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định
trữ lượng, chất lượng khống sản và các thơng tin khác phục vụ khai thác
khoáng sản.
Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm
xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có
liên quan (khoản điều 3 Luật khống sản 1996). Theo Luật khống sản 2010
thì khai thác khống sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây
dựng cơ bản mỏ, khai đào, làm giàu và các hoạt động có liên quan. Đây là hoạt
động được tiến hành sau khi đã có giấy phép khai thác khống sản của cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền và được tính từ khi mỏ bắt đầu xây dựng cơ bản (hay
cịn gọi là mở mỏ), khai thác bình thường theo công thức thiết kế, cho đến khi
mỏ mỏ kết thúc khai thác (đóng cửa mỏ - phục hồi mơi trường).
c) Khái niệm về quản lý nhà nước về khoáng sản


7

Quản lý nhà nước về khoáng sản là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng pháp quyền nhà nước đối với hành vi của các chủ thể tham gia hoạt động
khoáng sản nhằm bảo vệ, khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài
ngun khống sản phục vụ lợi ích chung của nền kinh tế.
Quản lý nhà nước về HĐKS bao gồm chủ thể quản lý và đối tượng quản
lý. Trong đó:
- Chủ thể quản lý là Nhà nước. Nhà nước xây dựng bộ máy quản lý theo

ngành và theo địa phương để thực hiện các chức năng quản lý của mình. Như
vậy, trên địa bàn tỉnh, chủ thể chính thực hiện quản lý nhà nước về HĐKS là
UBND cấp tỉnh trên cơ sở phối hợp các cấp trong hệ thống bộ máy quản lý nhà
nước đã được thiết lập.
- Đối tượng của quản lý là những hành vi thực hiện HĐKS của các chủ

thể tham gia HĐKS. Họ có thể là tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh
tế ở cả trong và ngồi nước.
1.1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về khống sản
Nguồn tài ngun khống sản trong q trình khai thác, chế biến, sử dụng
gắn với nhiều đối tượng và là ngun liệu đầu vào cho nhiều ngành cơng
nghiệp. Vì vậy, việc quản lý nguồn tài nguyên khoáng sản được nhà nước ban
hành các văn bản pháp luật quy định cụ thể về quản lý khai thác tài nguyên
khoáng sản để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan:

- Điều tra nguồn khoáng sản tài nguyên quốc gia, xây dựng chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch về huy động các nguồn tài nguyên khai thác. Đây là
nhiệm vụ hàng đầu nhằm nắm được địa điểm, phân bố, trữ lượng, giá trị kinh
tế, điều kiện tàng trữ, từ đó nhà nước hướng dẫn tổ chức nhân dân thăm dò,
khai thác.
- Điều tra khống sản phải tn thủ trình tự từ sơ bộ đến chi tiết, từ diện
đến điểm, từ trên mặt đến phần sâu; Điều tra, thăm dò khoáng sản địi hỏi kinh
phí lớn nhưng có tính rủi ro cao. Do vậy, phải điều tra từng bước, lựa chọn đúng


8

đắn đối tượng, diện tích hợp lý và xác định hợp lý mức độ đầu tư.
- Điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản bao gồm: Lập bản
đồ địa chất các tỷ lệ khác nhau; Đánh giá tiềm năng khoáng sản tại các diện
tích cụ thể.
- Điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản nhằm mục đích:
Nhận thức được cấu trúc địa chất của phần vỏ trái đất, nơi chúng ta đang sống
và phát triển lâu dài; đánh giá được tiềm năng khoáng sản trên một số diện tích
cụ thể, phát hiện các mỏ khoáng.
Sau khi điều tra cơ bản, nhà nước đặt hàng đối với các cơ quan chun
mơn trong và ngồi nước để thăm dò, điều tra hoặc tổ chức lực lượng trực tiếp
thăm dị, khai thác tài ngun khống sản và nhà nước phải trực tiếp quản lý.
Hoạt động khoáng sản bao gồm các hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác và
chế biến khoáng sản:
- Hoạt động khảo sát khoáng sản: Khảo sát khoáng sản là hoạt động nghiên
cứu tư liệu địa chất về tài nguyên khoáng sản, khảo sát thực địa nhằm hoach định
khu vực có triển vọng để thăm dị khoáng sản. Như vậy, khảo sát khống sản là
hoạt động được tiến hành trước giai đoạn thăm dò khoáng sản. Khi khảo sát
không tiến hành thi công các cơng trình địa chất như đào hào, giếng hoặc khoan

thăm dò, mà chủ yếu là nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực địa hoặc thực hiện các
công tác nghiệp vụ khác ngồi thực địa. Kết quả có được khi kết thúc giai đoạn
khảo sát là cơ sở cho giai đoạn thăm dò khoáng sản.
- Hoạt động thăm dò khoáng sản: Là hoạt động nhằm tìm kiếm, phát
hiện, xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản, điều kiện kỹ thuật khai thác,
kể cả việc lấy, thử nghiệm mẫu công nghệ và nghiên cứu khả thi về khai thác
khoáng sản.
Để xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản cũng như xác định những
yếu tố kỹ thuật, công nghệ khai thác, khi tiến hành thăm dị phải tiến hành các
cơng việc chính như: thi cơng các cơng trình địa chất và các cơng tác nghiệp vụ


9

khác. Kết quả của hoạt động thăm dò là cơ sở quan trọng để thực hiện các công
việc tiếp theo cho giai đoạn nghiên cứu khả thi, thiết kế khai thác khống sản.
Tuy nhiên, thăm dị khoáng sản có các đặc điểm: mức đầu tư tương đối lớn,
không thể thực hiện trong thời gian ngắn, tính rủi ro cao, nhất là đối với khoáng
sản kim loại phân bố trong các cấu trúc địa chất phức tạp.
- Hoạt động khai thác khoáng sản: khai thác khoáng sản là hoạt động xây
dựng cơ bản mỏ, khai đào, sản xuất và các hoạt động có liên quan trực tiếp
nhằm thu hồi khống sản từ lòng đất. Đây là hoạt động được tiến hành sau khi
đã có giấy phép khai thác khống sản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và
được tính từ khi mỏ bắt đầu xây dựng cơ bản, khai thác bình thường theo cơng
suất thiết kế, cho đến khi mỏ kết thúc khai thác.
- Hoạt động chế biến khoáng sản: Chế biến khoáng sản là hoạt động phân
loại, làm giàu khoáng sản và các hoạt động khác nhằm làm tăng giá trị khống
sản đã khai thác. Thơng thường, một doanh nghiệp tiến hành hoạt động chế
biến khoáng sản cùng với hoạt động khai thác khoáng sản.
- Hoạt động khai thác tận thu khống sản: khai thác tận thu là hình thức

khai thác lại, khai thác tại bãi thải ở các mỏ đã có quyết định đóng cửa để thanh
lý.
- Trên cơ sở đó tập hợp, hệ thống hóa, lưu trữ tài liệu, thơng tin về nguồn
tài ngun khống sản quốc gia, cân đối giữa khai thác và chế biến, giữa xuất
và nhập khẩu đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước và tăng nguồn
vốn cho kinh tế - xã hội bằng các tài ngun khống sản có thế mạnh trên thị
trường quốc tế.
1.1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về khoáng sản
- Về phương diện kinh tế: Khống sản là nguồn ngun liệu chính cho
nhiều ngành cơng nghiệp then chốt, như đá vôi dùng cho sản xuất xi măng, sản
xuất vật liệu xây dựng; quặng sắt được dùng cho ngành luyện kim, cơ khí…
Than đá, dầu mỏ, khí gas… là những khống sản cung cấp năng lượng chủ yếu


10

cho nhiều ngành kinh tế quan trọng cũng như phục vụ sinh hoạt hằng ngày của
con người, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên là những tài nguyên có giá trị
cao trong việc bảo vệ sức khỏe con người, đồng thời cũng là nguồn nguyên liệu
đặc biệt đối với một số ngành cơng nghiệp.
- Về phương diện chính trị: Khống sản tạo cho các quốc gia có một vị
trí quan trọng trong giao lưu quốc tế. Nó góp phần khơng nhỏ vào việc làm tăng
tính độc lập, tự chủ của mỗi quốc gia. Thậm chí trong một số trường hợp, nó
cịn làm tăng các ảnh hưởng về mặt chính trị của quốc gia này đối với quốc gia
khác, các quốc gia khơng có tài ngun khống sản thường phụ thuộc rất nhiều
về kinh tế cũng như chính trị đối với các quốc gia có ưu thế trong vấn đề
này. Vai trị, tầm quan trọng của tài ngun khống sản cịn thể hiện trong các
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của các hoạt động khống sản tới mơi trường
xung quanh.
Khống sản của Việt Nam đa dạng về chủng loại, đến nay đã phát hiện,

điều tra, đánh giá trên 60 loại khoáng sản, trong đó có một số loại khống sản
có quy mô lớn, phân bố tập trung, nhưng công tác điều tra cơ bản, thăm dò,
khai thác, chế biến và sử dụng khống sản cho đến nay cịn nhiều bất cập.
Quản lý nhà nước về khoáng sản giúp đảm bảo ổn định và bền vững cho
sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Giúp việc thăm dò, khai thác,
sử dụng khoáng sản hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Đảm bảo việc khai
thác và sử dụng tài nguyên quốc gia hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan, tính
kế thừa cho tương lai và vì mục tiêu mơi trường và xã hội.
1.1.2. Quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về khoáng sản
Luận khoáng sản năm 2010 là văn bản pháp lý cao nhất về quản lý
khoáng sản, Luật này điều chỉnh tất cả các hoạt động liên quan đến khoáng sản
như việc điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác; thăm dò, khai thác khoáng sản; quản lý nhà nước về khoáng sản trong


11

phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa của nước ta.
Tuy nhiên như đã giới thiệu ở phần mở đầu, luận văn này chỉ tập trung
nghiên cứu quản lý khống sản đá vơi về các nội dung: Quy hoạch, Hoạt
động khống sản (thăm dị và khai thác), nghĩa vụ tài chính và phục hồi mơi
trường.
- Quy định về quy hoạch:
Quy hoạch khoáng sản bao gồm: a) Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất
về khoáng sản; b) Quy hoạch thăm dị, khai thác khống sản chung cả nước; c)
Quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khống sản làm vật liệu xây
dựng cả nước và quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khống sản khác
cả nước; d) Quy hoạch thăm dị, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ương. Trong đó quy hoạch điều tra cơ bản địa chất có kỳ quy
hoạch là 10 năm, tầm nhìn 20 năm, các quy hoạch cịn lại có kỳ là 5 năm, tầm
nhìn 10 năm.
- Quy định về thăm dị khoáng sản (một loại hoạt động khống sản)
Hoạt động thăm dị khoáng sản là hoạt động có điều kiện, phải do các tổ
chức hành nghề thực hiện. Chi tiết về điều kiện của tổ chức hành nghề thăm dị
khống sản được quy định cụ thể tại Thông tư số 17/2012/TT-BTNMT ngày
29/11/2012 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2013) của Bộ Tài nguyên và Mơi trường.
Thăm dị khoáng sản bao gồm các bước: a) Lập và trình duyệt Đề án
thăm dị khoáng sản; b) Cấp giấy phép thăm dò khoáng sản; c) Thăm dò và
phê duyệt trữ lượng mỏ. Thẩm quyền cấp phép thăm dò khoáng sản như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thơng thường, than bùn, khống sản tại các khu vực có khống sản
phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công
bố; b) Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy phép thăm dị khống sản
khơng thuộc trường hợp quy định thẩm quyền của UBND cấp tỉnh. Thẩm


12

quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản được quy định như sau: a) Hội đồng
đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia phê duyệt trữ lượng khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; b) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trữ lượng khống sản thuộc thẩm quyền cấp
giấy phép của mình.
- Quy định về khai thác khoáng sản (một loại hoạt động khoáng sản)
Quản lý Nhà nước về khai thác khoáng sản bao gồm các nội dung chủ
yếu sau: a) Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; b) Cấp phép khai thác, đấu giá,
thu tiền cấp quyền khai thác mỏ; c) Thiết kế khai thác mỏ, bảo vệ môi trường,
báo cáo hoạt động khai thác mỏ, nộp các khoản thuế phí theo quy định và ký

quỹ cải tạo phục hồi môi trường; d) Đóng cửa mỏ, cải tạo phục hồi mơi trường.
Thẩm quyền cấp phép như sau: a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép khai
thác và phê duyệt nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khống sản
làm vật liệu xây dựng thơng thường, than bùn, khống sản tại các khu vực có
khống sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định
và cơng bố, khai thác tận thu khống sản; b) Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
Giấy phép khai thác và phê duyệt nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa
mỏ khống sản khơng thuộc trường hợp quy định thẩm quyền của UBND cấp
tỉnh. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác: a) Ủy ban nhân dân các
cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo vệ khống
sản chưa khai thác trên địa bàn; b) Tổ chức, cá nhân hoạt động khống sản có
trách nhiệm bảo vệ khống sản chưa khai thác; c) Tổ chức, cá nhân sử dụng đất
có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử
dụng, không được tự ý khai thác khoáng sản; d) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch
xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nơng
thơn khi trình phê duyệt quy hoạch phải trình kèm theo ý kiến bằng văn bản
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng
sản; e) Bộ Tài nguyên và Mơi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan


13

ngang bộ chỉ đạo thực hiện các quy định về bảo vệ khống sản chưa khai thác)
Bộ Cơng an, Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm chỉ đạo thực hiện đấu tranh phịng, chống tội phạm trong lĩnh vực
khoáng sản; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại khu vực biên giới, hải đảo
hoặc khu vực cấm hoạt động khống sản vì lý do quốc phòng, an ninh.
Tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sản
được khai thác khoáng sản bao gồm: a) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật
doanh nghiệp; b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp

tác xã. Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sản
được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thơng thường, khai thác tận
thu khống sản.
Khu vực khai thác khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các
điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích
hợp. Diện tích, ranh giới theo chiều sâu của khu vực khai thác khoáng sản được
xem xét trên cơ sở dự án đầu tư khai thác, phù hợp với trữ lượng khoáng sản
được phép đưa vào thiết kế khai thác.
Khai thác khoáng sản phải được cấp giấy phép. Giấy phép khai thác
khống sản chỉ được cấp ở khu vực khơng có tổ chức, cá nhân đang thăm dị,
khai thác khống sản hợp pháp và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng
sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khống sản
quốc gia; b) Khơng chia cắt khu vực khống sản có thể đầu tư khai thác hiệu
quả ở quy mô lớn để cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho nhiều tổ chức, cá
nhân khai thác ở quy mô nhỏ.
Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khống sản phải có đủ
các điều kiện sau đây: a) Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã
thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch quy định tại các điểm b,
c và d khoản 1 Điều 10 của Luật này. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải
có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp


14

khai thác tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại cịn phải được Thủ
tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản; b) Có báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường; c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của
dự án đầu tư khai thác khoáng sản. Giấy phép khai thác khống sản có thời hạn
khơng quá 30 năm và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia

hạn không quá 20 năm. Tổ chức và cá nhân được cấp giấy phép khai thác
khống sản có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật, quy định ghi trong
giấy phép và phải đảm bảo an tồn vệ sinh mơi trường. Giấy phép có thể được
gia hạn, chuyển nhượng theo quy định, nhưng nếu vi phạm, giấy phép có thể bị
thu hồi.
Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chỉ được phép xây dựng cơ bản
mỏ, khai thác khoáng sản khi đã có thiết kế mỏ được lập, phê duyệt theo quy
định của pháp luật và nộp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về
khống sản. Khai thác khống sản phải có Giám đốc điều hành mỏ, trừ trường
hợp khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khai thác tận thu khoáng
sản. Một giám đốc điều hành mỏ chỉ điều hành hoạt động khai thác theo một
Giấy phép khai thác khống sản.
- Quy định về nghĩa vụ tài chính và phục hồi mơi trường.
Hoạt động khống sản phải nộp ngân sách nhà nước các khoản Thuế tài
nguyên (1), Phí bảo vệ môi trường (2), tiền cấp quyền khai thác (3), ký quỹ
phục hồi môi trường (4).
Thuế tài nguyên: Thực hiện theo Luật thuế tài nguyên, do cơ quan Thuế
địa phương quản lý tính tốn và thu; Phí bảo vệ mơi trường: Thu theo nghị định
63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ. Theo đó đá vơi khai thác phải
nộp phí bảo vệ môi trường theo sản lượng khai thác và đơn giá phí do Chính
phủ quy định; Tiền quyền cấp quyền khai thác: Thực hiện theo Nghị định
203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ, thu theo trữ lượng được cấp.


15

Đây là quy định mới của Luật khoáng sản 2010, bổ sung nguồn thu từ khai thác
khoáng sản; Ký quỹ cải tạo môi trường: Thực hiện theo quyết định
18/2013/QĐ-TTg ngày 23/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ (thay thế Quyết
định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008), dự án khai thác khoáng sản phải

xác định biện pháp và chi phí cải tạo phục hồi môi trường sau khi kết thúc khai
thác. Tuy nhiên để việc cải tạo môi trường sau này khả thi, nhà nước quy định
các tổ chức khai thác phải ký quỹ tiền cải tạo môi trường ngay từ khi đang khai
thác.
Trước đây thủ tục xin cấp phép khai thác mang nặng cơ chế “xin - cho”,
đây là nguyên nhân dẫn đến các tiêu cực, buông lỏng quản lý, tổ chức khai thác
thiếu năng lực, sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ơ nhiễm mơi trường lãng phí tài
ngun. Theo Luật khống sản 2010 quy định phải đấu giá quyền khai thác
khoáng sản, đây là quy định mới, mang tính cách mạng, làm thay đổi căn bản về
quản lý khoáng sản, tăng nguồn thu ngân sách, xóa bỏ cơ chế “xin - cho”.
Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải sử dụng công nghệ, thiết bị,
vật liệu thân thiện với môi trường; thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, giảm
thiểu tác động xấu đến môi trường và cải tạo, phục hồi môi trường. Thực hiện
các giải pháp và chịu mọi chi phí bảo vệ, cải tạo, phục hồi mơi trường. Giải
pháp, chi phí bảo vệ, cải tạo, phục hồi mơi trường phải được xác định trong dự
án đầu tư, báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ mơi trường
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về khoáng sản
1.1.3.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
Nguồn tài ngun khống sản trong q trình khai thác, chế biến, sử dụng
gắn với nhiều đối tượng và là ngun liệu đầu vào cho nhiều ngành cơng
nghiệp. Vì vậy, việc quản lý nguồn tài nguyên khoáng sản được nhà nước ban
hành các văn bản quy định cụ thể về quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản
để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan.


16

Từ khi có Luật Khống sản năm 1996, Chính phủ và các Bộ, ngành đã
ban hành 217 văn bản quản lý khống sản, bảo vệ mơi trường và các lĩnh vực

liên quan. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp khai thác khoáng sản xin giấy phép đầu
tư vào lĩnh vực này, họ còn phải trải qua rất nhiều tầng nấc trong số 691 văn
bản quy phạm thuộc thẩm quyền của HĐND và UBND cấp tỉnh. Các yêu cầu,
chỉ thị này chưa nói đến hiệu quả quản lý thực tế, chỉ xét hình thức ban hành
đã bị đồn giám sát đánh giá "Có trường hợp mang tính chất cục bộ, làm ảnh
hưởng đến lợi ích chung của đất nước. Một số văn bản khác lại chưa thật sự
chặt chẽ".
Đơn cử, mặc dù Nhà nước đã có chủ trương và gần đây Thủ tướng Chính
phủ đã chỉ thị khơng xuất khẩu khống sản thơ và quặng tinh đối với một số
loại khoáng sản nhưng trong thực tế vẫn cịn tình trạng xuất khẩu, mua bán trái
phép khống sản ở dạng ngun liệu thơ, quặng tinh. Tại hầu hết các tỉnh, thành
phố, số lượng dự án chế biến sâu khống sản cịn q ít. Nếu có thì cũng là
những cơng trình đơn giản, khơng có giá trị cao về mặt kinh tế.
Theo Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội, việc
cấp phép khai thác khoáng sản được phân cấp mạnh cho địa phương là chủ
trương hợp lý. Nhưng thiếu kiểm tra, giám sát thường xun, vơ hình trung đã
tạo điều kiện cho một số tỉnh, thành phố dễ dãi trong việc cấp phép. Hậu quả,
có lúc, có nơi đã xảy ra tình trạng thực hiện trái quy định của pháp luật, cấp
phép khai thác, kinh doanh chồng lên cả quy hoạch của Trung Ương. Nhiều xét
duyệt không đúng đối tượng, một số đơn vị có tiềm năng khai thác, chế biến
khống sản thì khơng được cấp giấy phép. Cịn khơng ít tổ chức, cá nhân khơng
hoạt động trong lĩnh vực khống sản, khơng có nhân lực và trang thiết bị thì lại
được hưởng ưu đãi, đã dẫn đến tình trạng chuyển nhượng giấy phép khai thác
khoáng sản.
Các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chênh lệch mức thu thuế
tài nguyên của các loại khoáng sản từ mức thấp đến cao là quá xa. Cụ thể, than
4-20%, dầu thô 4-40%, đất hiếm 12-25%, kim loại 7-25%, phi kim 3-15% đã



×