Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

SKKN hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.82 KB, 26 trang )

Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8

PHẦN A: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, việc cải tiến phương pháp dạy
học là một nhân tố quan trọng, bên cạnh việc bồi dưỡng kiến thức, việc phát huy
tính tích cực của học sinh có ý nghĩa hết sức quan trọng. Bởi vì cơng việc giáo
dục phải được tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động, việc khơi dậy phát
triển ý thức năng lực tư duy, bồi dưỡng phương pháp tự học là con đường phát
triển tối ưu của giáo dục. Cũng như trong học tập các bộ mơn khác, học Vật lí lại
càng cần phát triển năng lực tích cực, năng lực tư duy của học sinh để khơng phải
chỉ biết mà cịn phải hiểu để giải thích hiện tượng Vật lí cũng như áp dụng kiến
thức và kỹ năng vào các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng.
Vì thế trong việc giải bài tập Vật lí mục đích cơ bản cuối cùng khơng phải
chỉ tìm ra đáp số, tuy điều này cũng quan trọng và cần thiết, mục đích chính của
việc giải là ở chỗ người làm bài tập hiểu được sâu sắc hơn các khái niệm, định
luật Vật lí, vận dụng chúng vào những vấn đề thực tế trong cuộc sống, trong lao
động.
Qua thực tế giảng dạy Vật lí ở trường THCS nói chung bộ mơn Vật lí 8 nói
riêng, tơi nhận thấy học sinh cịn gặp rất nhiều khó khăn lúng túng khi giải các
bài tập định lượng Vật lí, điều này ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng dạy học.
Cùng với sự đổi mới phương pháp dạy học chung của ngành giáo dục,
đồng thời bản thân cũng tự kiểm tra, tổng kết tình hình dạy học Vật lí, cùng với
việc tiếp thu các chuyên đề, thấy được tác dụng giáo dục rất lớn đối với học sinh
khi giải bài tập Vật lí. Từ đó vận dụng vào q trình giảng dạy, tơi thấy có hiệu
quả hơn so với trước đây, chất lượng học sinh được nâng cao rõ rệt. Xuất phát từ
những lí do trên, tơi đã chọn viết sáng kiến “ Hướng dẫn học sinh phương

1



Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8
giải bài tập mơn Vật Lí lớp 8 ” nhằm giúp học sinh nắm chắc được kiến thức cơ
bản, mở rộng và hiểu sâu kiến thức. Từ dó nâng cao được chất lượng.
2. Lịch sử của vấn đề.
- Việc dạy học học sinh trong trường phổ thông hiện nay chưa phát huy được

hết vai trò của bài tập vật lí trong thực hiện các nhiệm cụ dạy học. Đối với học
sinh giải bài tập Vật lí là cơng việc khó khăn, nhiều em chưa có định hướng giải
bài tập, các em chưa có thói quen vận dụng các kiến thức đã học vào giải bài tập
vật lí một cách có hiệu quả từ đó các em khơng có hứng thú với mơn học kết quả
học tập của nhiều em khơng cao.
- Một số giáo viên cịn xem nhẹ tiết bài tập, chỉ dừng lại khi giải xong các bài

tập ở sách giáo khoa.
- Tiết bài tập trong phân phối chương trình cịn ít.
- Kĩ năng vận dụng kiến thức Tốn cho việc giải bài tập cịn hạn chế đối với

một bộ phận không nhỏ học sinh. Chưa chủ động trong giải bài tập, chưa nắm
được bản chất của các hiện tượng vật lí, chưa biết áp dụng tốn học vào giải bài
tập vật lí, làm bài tập cho về nhà cịn mang tính đối phó với việc kiểm tra của
giáo viên.
3. Mục đích nghiên cứu

Hình thành cho học sinh một cách tổng quan về phương pháp giải một bài
tập Vật lí 8, từ đó các em có thể vận dụng một cách thành thạo và linh hoạt trong
việc giải các bài tập, nâng cao hiệu quả của bài tập, giúp các em nắm vững kiến
thức trong quá trình học tập.
- Hướng dẫn học sinh nắm vững các dạng bài tập và phương pháp giải các
dạng bài tập vật lí, học sinh biết vận dụng các kiến thức đã học vào giải bài tập từ
đó trình bày bài tốn vật lí chặt chẽ và khoa học.

- Thơng qua hoạt động này giúp học sinh rèn luyện kĩ năng tính tốn, rèn luyện

sự phát triển độc lập sáng tạo của học sinh.
4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu nâng cao chất lượng của tiết dạy bài tập vật lí.

2


Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8
+ Học sinh biết vận dụng lý thuyết đã học vào bài tập áp dụng và ngược lại
qua việc giải bài tập học sinh khắc sâu lý thuyết đã học.
+

Rèn luyện cho học sinh tính chính xác, trình bày khoa học, hình thành

những đức tính tốt như tinh thần tự lập, kiên trì, tính vượt khó và đặc biệt là tạo
niềm vui trí tuệ.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Nghiên cứu các tài liệu liên quan tới việc sử dụng bài tập trong dạy học vật

lí, tài liệu chuyên môn, sách giáo khoa, sách giáo viên, các tài liệu về giải bài tập
vật lý bậc trung học cơ sở.
+ Áp dụng vào các tiết giải bài tập ở trên lớp, qua các tiết bài tập.
+ Thông qua việc tổ chức các hình thức dạy học ở lớp và hướng dẫn học sinh

tự học ở nhà.
+ Phân loại các dạng bài tập và đưa ra phương pháp giải cho từng dạng.
5. Giới hạn nghiên cứu.

- Đối tượng học sinh khối 8 - Trường THCS
- Phương pháp giải bài tập vật lí lớp 8
6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu.
- Tăng cường tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập, rèn luyện tư

duy sáng tạo cho học sinh .
- Rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh.
- Rèn kĩ năng giải bài tập Vật lí cho học sinh.
- Giúp giáo viên định hướng đúng đắn trong cách thiết kế bài giảng và tổ chức

dạy học tiết bài tập Vật lí trên lớp.
- Giúp học sinh học tập tích cực; biết cách trình bày một bài làm định lượng

Vật lí; có kĩ năng giải bài tập Vật lí; diễn đạt đúng ngơn ngữ Vật lí, u thích học
tập bộ mơn, ham tìm hiểu khoa học kĩ thuật. Hứng thú, say mê việc giải bài tập.

3


Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8
PHẦN B: NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận của vấn đề
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, chủ động học tập của
học sinh nhằm giúp các em tiếp cận kiến thức đòi hỏi phải đổi mới toàn bộ nhiều
khâu. Để hướng dẫn học sinh làm bài tập khơng phải giáo viên trình bày lại lời
giải, học sinh chép lại mà giáo viên phải là người tổ chức hướng dẫn các em
thông qua hệ thống các câu hỏi gợi mở để các em từng bước tìm ra phương pháp
giải.
Dạy học vật lí là việc làm thường xun, liên tục và lâu dài. Nó địi hỏi người
giáo viên khơng phải chỉ có năng lực, kinh nghiệm mà phải có cả tâm huyết với

nghề, yêu nghề, yêu trò, phát hiện và bồi dưỡng tạo điều kiện để cho những em
có năng lực tự bộc lộ khả năng một cách tối đa. Đồng thời ta biết rằng mỗi học
sinh đều có mặt mạnh riêng, vì vậy trong dạy học giáo viên cần chú ý đến điểm
này thì sẽ nâng cao được chất lượng toàn diện . Trong quá trình học Vật lí ở
trường THCS, học sinh cần biết cách tổ chức việc học tập của mình một cách chủ
động sáng tạo. Người thầy cần rèn cho học sinh kĩ năng, thói quen độc lập suy
nghĩ khoa học và lời giải phải có cơ sở lí luận.
Trong thực tế giảng dạy tơi thấy có nhiều học sinh chưa biết phương pháp giải
bài tập vật lí do nhiều nguyên nhân, trong đó ngun nhân chủ yếu là học sinh
khơng chỉ ra được bài tốn cho biết điều gì? u cầu gì? Vận dụng kiến thức nào
đã học để giải quyết bài tốn đó? Từ đó học sinh có thể định hướng dạng bài tập,
cách giải.
Đến nay ta phải khẳng định rằng nâng cao chất lượng của học sinh giỏi là việc
làm tích cực, đúng dắn, phù hợp với yêu cầu của sự phát triển của đất nước, của
thời đại.
II. Thực trạng của vấn đề
1, Thuận lợi:
- Vật lí học là môn học rất thực tiễn, gắn liền với những hiện tượng thường

xảy ra hằng ngày nên rất lôi cuốn học sinh tìm hiểu.

4


Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8
- Kiến thức vật lí 8 chỉ đòi hỏi học sinh quan sát các hiện tượng vật lí để rút ra
nhận xét và kết luận mà khơng yêu cầu học sinh giải thích bản chất vật lí của sự
vật hiện tượng đó.
- Đa số các bài tập vật lí điều liên hệ thực tế nên học sinh dể hiểu được yêu cầu


của đề và có thể vận dụng được vào thực tế cuộc sống.
2. Khó khăn.
- Tiết bài tập trên lớp cịn ít, thời gian giải bài tập ở trên lớp không nhiều, giải

bài tập phần lớn là ở nhà.
- Một số học sinh tiếp thu bài chậm từ đó khơng nắm vững kiến thức . Học
sinh chưa có hệ thống lại trọng tâm của từng bài học, phân tích đầu bài, phân loại
bài tập, lựa chọn phương án giải bài tập còn hạn chế. Chưa sử dụng thành thạo
các công thức đã được học liên quan đến hiện tượng vật lí nào và đặc biệt là học
sinh chưa lưu ý đến đơn vị chuẩn của từng đại lượng trong công thức. Khả năng
vận dụng công thức tốn học vào việc giải bài tập vật lí của học sinh cịn gặp
nhiều khó khăn.
- Học sinh chưa xác định được mục đích của việc giải bài tập là tìm ra từ câu

hỏi, điều kiện của bài tốn, xem xét các hiện tượng vật lí, từ đó nắm vững mối
liên hệ giữa các đại lượng đã cho và các đại lượng phải tìm.
- Kỹ năng nhận diện các dạng bài, các đại lượng, biến đổi cơng thức, biến đổi

tốn học và phân tích đề cịn hạn chế. Hơn thế nữa, việc giải bài tập địi hỏi học
sinh phải có kiến thức cơ bản về tốn như các phép tính về phân số, đổi đơn vị,
biến đổi công thức... mà học sinh yếu kém thì thường hổng kiến thức này. Dẫn
đến các em nhầm lẫn các đại lượng, lúng túng trong đổi đơn vị và sử dụng công
thức vào giải bài tập.
III. Các biện pháp thực hiện
Ngoài việc nắm vững kiến thức, để có kỹ năng tốt trong việc giải bài tập Vật
lí địi hỏi học sinh phải nắm vững phương pháp giải cũng như cách trình bày lời
giải, phải có kỹ năng phân loại được các dạng bài tập. Việc rèn luyện cho học
5



Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8
sinh biết cách giải bài tập một cách khoa học, đảm bảo đi đến kết quả một cách
chính xác là một việc rất cần thiết. Nó khơng những giúp học sinh nắm vững
kiến thức mà còn rèn luyện kỹ năng suy luận logic, làm việc khoa học, có kế
hoạch.
Vì vậy để giúp học sinh nắm vững phương pháp giải một bài tập vật lí,
trong năm học này tơi đưa ra một số biện pháp khắc phục khó khăn trên qua các
nội dung sau:
1, Mục đích hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập vật lí lớp 8.
1.1. Bài tập Vật lí giúp cho học sinh ơn tập, đào sâu, mở rộng kiến thức.
Trong giai đoạn xây dựng kiến thức học sinh đã nắm được cái chung các
khái quát của các khái niệm, định luật và cũng là các khái niệm trìu tượng. Trong
các bài tập học sinh phải vận dụng những kiến thức khái quát, trìu tượng đó vào
những trường hợp cụ thể rất đa dạng, nhờ thế mà học sinh nắm được những biểu
hiện rất cụ thể của chúng trong thực tế và phạm vi ứng dụng của chúng. Ngoài
những ứng dụng quan trọng trong kỹ thuật bài tập Vật lí giúp cho học sinh thấy
được những ứng dụng mn hình mn vẻ trong thực tiễn của các kiến thức đã
học.
Còn khái niệm, định luật Vật lí thì rất đơn giản nhưng biểu hiện của chúng
trong tự nhiên thì rất phức tạp. Do đó bài tập vật lí sẽ giúp luyện tập cho học sinh
phân tích để nhận biết được những trường hợp phức tạp đó.
Bài tập vật lí là một phương tiện củng cố, ôn tập kiến thức sinh động. Khi
giải bài tập vật lí học sinh phải nhớ lại các kiến thức đã học, có khi phải sử dụng
tổng hợp các kiến thức của nhiều chương nhiều phần của chương trình.
1.2. Bài tập có thể là điểm khởi đầu để dẫn đến kiến thức mới.
Nhiều khi bài tập được sử dụng khéo léo có thể dẫn học sinh đến những
suy nghĩ về một hiện tượng mới hoặc xây dựng một khái niệm mới để giải thích
hiện tượng mới do bài tập phát hiện ra.
1.3.Giải bài tập vật lí rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng lí thuyết vào
thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát.

6


Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8
Bài tập vật lí là một trong những phương tiện rất quý báu để rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến
thức khái quát đã thu nhận được để giải quyết các vấn đề của thực tiễn.
1.4. Giải bài tập là một trong những hình thức làm việc tự lực cao của
học sinh.
Trong khi làm bài tập do phải tự mình phân tích các điều kiện của đầu bài,
tự xây dựng những lập luận, kiểm tra và phê phán những kết luận mà học sinh rút
ra được nên tư duy của học sinh được phát triển năng lực làm việc tự lực nâng
cao, tính kiên trì được phát triển.
1.5. Giải bài tập góp phần làm phát triển tư duy sáng tạo của học sinh.
Có nhiều bài tập vật lí khơng chỉ dừng lại trong phạm vi vận dụng những
kiến thức đã học mà còn giúp bồi dưỡng cho học sinh tư duy sáng tạo. Đặc biệt là
những bài tập giải thích hiện tượng, bài tập thí nghiệm.
1.6. Giải bài tập vật lí là một phương tiện để kiểm tra mức độ nắm vững
kiến thức của học sinh.
Tuỳ theo cách ra bài tập ta có thể phân loại được các mức độ nắm vững
kiến thức của học sinh giúp việc đánh giá chất lượng học sinh được chính xác.
2. Phân loại bài tập Vật lí

Sơ đồ phân loại bài tập vật lí
a, Phân loại theo phương tiện giải:

Bài tập
giải thích

Bài tập vật lí


Bài tập
định lượng

Bài tập thí
nghiệm

Bài tập
đồ thị

7


Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8
b, Phân loại theo mức độ:

Bài tập tập dượt
Bài tập sáng tạo
2.1. Bài tập vật lí định lượng hay bài tập câu hỏi lí thuyết.
Là bài tập mà học sinh khơng cần phải tính tốn (Hay chỉ có các phép tốn
đơn giản) mà chỉ vận dụng các định luật, định lí, qui luật để giải tích hiện tượng
thơng qua các lâp luận có căn cứ, có lơgich.
2.2. Bài tập vật lí định lượng.
Đó là loại bài tập vật lí mà muốn giải quyết nó ta phải thực hiện một loạt
các phép tính. Dựa vào mục đích dạy học ta có thể phân loại bài tập dạng này
thành hai loại:
+ Bài tập tập dượt: Là bài tập đơn giản được sử dụng ngay khi nghiên cứu một

khái niệm hay một qui tắc vật lí nào dó để học sinh vật dụng kiến thức vừa mới
tiếp thu.

+ Bài tập tổng hợp: Là những bài tập phức tạp mà muốn giải nó học sinh vận

dụng nhiều kiến thức ở nhiều phần, nhiều chương, nhiều cấp học và thuộc nhiều
lĩnh vực.
Đặc biệt, khi các câu hỏi loại này được nêu dưới dạng trắc nghiệm khách quan
thì yêu cầu học sinh phải nhớ kết quả cuối cùng đã dược chứng minh trước đó để
giải nó một cách nhanh chóng. Vì vậy u cầu học sinh phải hiểu bài một cách
sâu sắc để vận dụng kiến thức ở mức độ cao.
2.3. Bài tập đồ thị.
Đó là bài tập mà dữ kiện đề bài cho dưới dạng đồ thị hay trong quá trình giải nó
ta phải sử dụng dồ thị. ta có thể phân loại dạng câu hỏi nay thành các loại:
+ Đọc và khai thác đồ thị đã cho: Bài tập loại này có tác dụng rèn luyện cho

học sinh kỹ năng đọc đồ thị, biết cách đoán nhận sự thay đổi trạng thái của vật

8


Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8
thể, hệ vật lí, của một hiện tượng hay một q trình vật lí nào đó. Biết cách khai
thác từ đồ thị những dữ để giải quyết một vấn đề cụ thể.
+ Vẽ đồ thị theo những dữ liệu đã cho : Bài tập này rèn luyện cho học sinh kỹ

năng vẽ đồ thị, nhất là biết cách chọn hệ tọa độ và tỉ lệ xích thích hợp để vẽ đồ thị
chính xác.
2.4. Bài tập thí nghiệm( xây dựng phương án thực nghiệm)
Đây là loại bài tập yêu cầu học sinh xây dựng phương án thực nghiệm để
xác định một đại lượng hoặc kiểm tra một quy luật, một hiện tượng hoặc một
điều kiện vật lí nào đó. Loại bài tập này có 2 mức độ:
+ Mức độ 1: Chỉ xây dựng phương án (tính tốn lập luận trên giấy, khơng đo


đạc, làm thí nghiệm thực).
+ Mức độ 2: Tiến hành làm thí nghiệm thực theo phương án đã vạch ra.
2. Trình tự giải một bài tập vật lí.
- Phương pháp giải một bài tập Vật lí phụ thuộc nhiều yếu tố: mục đích

yêu cầu của bài tập, nội dung bài tập, trình độ của các em, v.v... Tuy nhiên trong
cách giải phần lớn các bài tập Vật lí cũng có những điểm chung.
- Thơng thường khi giải một bài tập vật lí cần thực hiện theo trình tự:

2.1.Hiểu kỹ đầu bài.
- Đọc kỹ dầu bài: bài tập nói gì? cái gì là dữ kiện? cái gì phải tìm?
-Tóm tắt đầu bài bằng cách dùng các kí hiệu chữ đã qui ước để viết các dữ
kiện và ẩn số, đổi đơn vị các dữ kiện cho thống nhất (nếu cần thiết ).
- Vẽ hình , nếu bài tập có liên quan đến hìng vẽ hoặc nếu cần phải vẽ hình

để diễn đạt đề bài. Cố gắng vẽ dúng tỉ lệ xích càng tốt. Trên hình vẽ cần ghi rõ dữ
kiện và cái cần tìm.
2.2. Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải.
- Tìm sự liên hệ giữa những cái chưa biết (ẩn) và những cái đã biết (dữ
kiện)
- Nếu chưa tìm được trực tiếp các mối liên hệ ấy thì có thể phải xét một số

bài tập phụ để gián tiếp tìm ra mối liên hệ ấy.
- Phải xây dựng được một dự kiến về kế hoạch giải.

9


Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8

2.3. Thực hiện kế hoạch giải.
- Tơn trọng trình tự giải để thực hiện các chi tiết của dự kiến, nhất là khi

gặp một bài tập phức tạp.
- Thực hiện một cách cẩn thận các phép tính số học, đại số hoặc hình học.

Nên hướng dẫn học sinh làm quen dần với cách giải bằng chữ và chỉ thay giá trị
bằng số của các đại lượng trong biểu thức cuối cùng.
- Khi tính tốn bằng số, phải chú ý đảm bảo những trị số của kết quả đều

có ý nghĩa.
2.4. Kiểm tra đánh giá kết quả.
- Kiểm tra lại trị số của kết quả: Có đúng khơng? Vì sao? Có phù hợp với

thực tế khơng?
- Kiểm tra lại các phép tính: có thể dùng các phép tính nhẩm và dùng cách

làm trịn số để tính cho nhanh nếu chỉ cần xét độ lớn của kết quả trong phép tính.
- Nếu có điều kiện, nên phân tích, tìm một cách giải khác, đi đến cùng một

kết quả đó. Kiểm tra xem cịn con đường nào ngắn hơn khơng.
3. Hai phương pháp suy luận để giải các bài tập vật lí.

Xét về tính chất thao tác của tư duy, khi giải các bài tập vật lí, người ta
thường dùng phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp.
2.1. Giải bài tập bằng phương pháp phân tích.
- Theo phương pháp này, xuất phát điểm của suy luận đại lượng cần tìm.

Người giải phải tìm xem đại lượng chưa biết này có liên quan với những đại
lượng Vật lí nào khác và một khi biết sự liên hệ này thì biểu diễn nó thành những

cơng thức tương ứng. Nếu một vế của cơng thức là đại lượng cần tìm cịn vế kia
chỉ gồm những dữ liệu của bài tập thì cơng thức ấy cho ra đáp số của bài tập. Nếu
trong cơng thức cịn những đại lượng khác chưa biết thì đối với mỗi đại lượng đó,
cần tìm một biểu thức liên hệ với nó với các đại lượng Vật lí khác; cứ làm như
thế cho đến khi nào biểu diễn được hồn tồn đại lượng cần tìm bằng những đại
lượng đã biết thì bài tốn đã được giải xong.
Như vậy cũng có thể nói theo phương pháp này, ta mới phân tích một bài
tập phức tạp thành những bài tập đơn giản hơn rồi dựa vào những quy tắc tìm lời
10


Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8
giải mà lần lượt giải các bài tập đơn giản này. Từ đó tìm dần ra lời giải của các
bài tập phức tạp nói trên.
* Thí dụ: Một thùng cao 1,2m đựng đầy nước. Tính áp suất của nước lên đáy

thùng và lên một điểm cách đáy 0,4m. Biết dnước = 10000 N/m

3

* Hướng dẫn giải:

? Bài tốn cho biết gì? u cầu gì?
?Y/c hs tóm tắt đầu bài? xđ dạng
bài tốn?
? Tính áp suất của nước tác dụng lên
đáy thùng bằng cơng thức nào?
? Tính áp suất của nước tác dụng lên
điểm cách đáy 0,4m như thế nào?
? Yêu cầu học sinh tính?

- GV: Củng cố lại bài tập

2.2 Giải bài tập bằng phương pháp tổng hợp.
Theo phương pháp này, suy luận không bắt đầu từ các đại lượng cần tìm
mà bắt đầu từ các đại lượng đã biết có nêu trong bài. Dùng cơng thức liên hệ các
đại lượng này với các đại lượng chưa biết, ta đi dần đến cơng thức cuối cùng
trong đó chỉ có một đại lượng chưa biết là đại lượng cần tìm.
Nhìn chung, khi giải bất kỳ một bài tốn vật lí nào ta đều phải dùng cả hai
phương pháp: phân tích và tổng hợp. Phép giải bắt đầu bằng cách phân tích các
điều kiện của bài tập để hiểu được đề bài. Phải có một sự tổng hợp kèm theo
ngay để kiểm tra lại mức độ đúng đắn của sự phân tích các điều kiện ấy. Muốn
lập được kế hoạch giải, phải đi sâu vào phân tích nội dung vật lí của bài tập. Tổng
hợp những dữ kiện đã cho với những quy luật vật lí đã biết, ta mới xây dựng
được lời giải và kết quả cuối cùng.


11


Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8
Như vậy ta có thể nói là trong q trình giải bài tập vật lí ta đã dùng
phương pháp phân tích - tổng hợp.
Do đó khi dạy về những phần này giáo viên phải nghiêm khắc trong việc
kiểm tra bài cũ, không để học sinh không học bài, không làm bài trước khi đến
lớp ( nếu không có phải bổ sung ngay hơm sau ).
Trong dạy học bất cứ một dạng bài tập nào, giáo viên cần phải lựa chọn
một hệ thống bài tập thoả mãn các các yêu cầu sau:
- Bài tập phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp giúp học sinh nắm

được các loại bài tập điển hình.

- Một bài tập phải là một mắc xích trong hệ thống bài tập, đóng góp một phần

nào đó trong củng cố hồn thiện và mở rộng kiến thức.
Trong dạy học từng dạng bài tập cụ thể, giáo viên phải dự kiến chi tiết kế
hoạch sử dụng hệ thống bài tập đã lựa chọn. Các bài tập đã lựa chọn có thể sử
dụng ở các khâu khác nhau của quá trình dạy học: nêu vấn đề, hình thành kiến
thức mới, củng cố, hệ thống hoá kiến thức, kỹ năng…
Cần chú ý cá biệt hố học sinh trong việc giải bài tập vật lí thông qua các biện
pháp sau:
+ Biến đổi yêu cầu của bài tập ra cho các đối tượng học sinh khác nhau.
+ Biến đổi mức độ yêu cầu về số lượng bài tập cần giải, về mức độ tự lực của

học sinh trong quá trình giải bài tập.
Trong quá trình giảng dạy bài tập vật lí, giáo viên thường sử dụng phương pháp
chia nhóm để học sinh thảo luận và tìm ra kết quả cho câu hỏi và giáo viên
thường kết luận đúng, sai mà khơng hướng dẫn gì thêm. Việc giảng dạy vật lí
nhất là bài tập vật lí như thế sẽ khơng đạt được kết quả cao, vì trong lớp có các
đối tượng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém nên khả năng tư duy của các
em rất khác nhau, đối với học sinh yếu, kém hay trung bình khơng thể tư duy kịp
và nhanh như học sinh khá, giỏi nên khi thảo luận các em chưa thể kịp hiểu ra
vấn đề và nhất là khi thảo luận nhóm, giáo viên lại hạn chế thời gian hoặc thi
xem nhóm nào đưa ra kết quả nhanh nhất thì thường các kết quả này là tư duy
của các học sinh khá, giỏi trong nhóm. Vì thế nếu giáo viên khơng chú trọng đến
12


Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8
việc hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập vật lí thì học sinh sẽ đốn mị,
khơng nắm vững được kiến thức.
* Thí dụ 1: Bỏ một quả cầu đồng thau khối lượng 1kg được nung nóng đến

0

0

100 C vào trong một thùng sắt có khối lượng 500g đựng 2kg nước ở 20 C. Bỏ
qua sự trao đổi nhiệt với mơi trường. Tìm nhiệt độ cuối cùng của nước? Biết
nhiệt dung riêng của đồng thau, sắt, nước lần lượt là 380J/kg. K; 460J/kg.K;
4200J/ kg. K.
+ Tìm hiểu các yếu cầu của bài -

Tóm tắt

Bài tốn cho biết gì? Yêu cầu

m1 = 1kg; t1 = 100 C; C1=380J/kg. K

gì?

m2 = 500g = 0,5 kg; C2 =460J/kg.K

- Dùng các kí hiệu tóm tắt đầu

m3 = 2kg, t2 =20 C; C3 =4200J/ kg. K.

bài?

m=?

- Đơn vị các đại lượng trong bài


Nhiệt lượng do quả đồng thau tỏa ra để hạ từ

toán đã thống nhất chưa?

100 C xuống t C là:

- Vì sao nhiệt độ của thùng sắt

Q1 = m1. C1. (t1 – t) =1. 380.( 100 - t)

và nước đều ở 20C?

0

0

0

Giải
0

0

= 38000 – 380t.

- Hiện tượng gì xảy ra khi thả Nhiệt lượng do thùng sắt và nước thu vào để
đồng ở 100C vào thùng sắt đựng tăng từ 200C lên t0C là:
0

nước ở 20 C? Vì sao?

- Nhận xét gì về nhiệt độ của
nước và nhiệt độ cuối cùng của
hệ trong quá trình trao đổi
nhiệt?

0

Q2 = m2. C2. (t – t2) = 0,5.460.( t - 20 )
= 230t - 4600
Q3 = m3. C3. (t – t2) = 2.4200.( t 0
20 ) = 8400t - 168000

- Dựa vào đâu để tính nhiệt độ

Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt:
Q1 = Q 2 + Q 3

của nước?

38000– 380t =230t – 4600 +8400t - 168000

- Hs tìm hướng giải, thảo luận

- 380t - 8400t = -4600 – 1680

=> trình bày lời giải.

- 8780 = -210600; t 24

Rút ra kết luận


13

0


Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8
3

* Thí dụ 2: Một vật có trọng lượng riêng là 26000N/m . Treo vật vào một lực kế

rồi nhúng vật ngập trong nước thì lực kế chỉ 150N. Hỏi nếu treo vật ở ngồi
khơng khí thì lực kế chỉ bao nhiêu? Cho biết trọng lượng riêng của nước là 10000
3

N/m .
* Hướng dẫn giải:

Tóm tắt
- Bài tốn cho biết gì? u cầu

d = 26000N/m

3

gì?
- Dùng các kí hiệu tóm tắt đầu

dn = 10000 N/m


3

bài?
-

Đơn vị các đại lượng trong

bài toán đã thống nhất chưa?

P=?

Giải

FA = P - Pn . Trong đó:

- Nhúng vật chìm trong nước FA: Lực đẩy Ác si mét

vật chịu tác dụng của những lực P: Trọng lượng của vật ngồi khơng khí
Pn: Trọng lượng của vật ở trong nước

nào?

- GV: Lực đẩy Ác si mét là hiệu FA = dn.V ; P = d.V

số giữa trọng lượng của vật ở Hay: dn.V = d.V - Pn
ngồi khơng khí với trọng lượng
của vật ở trong nước.

V(d - dn) = Pn


V=

Vậy ở ngồi khơng khí vật nặng:
- FA=?P=?
- Thay vào tìm V =? Sau đó tìm

xem vật treo ở ngồi khơng khí
thì lực kế chỉ bao nhiêu?
- Kết luận?

P = V.d =
P = 243,75( N)
- Nếu treo vật ở ngồi khơng khí thì lực kế chỉ

243,75( N)

Nhìn chung, khi giải bất kỳ một bài tốn vật lí nào ta đều phải dùng cả hai
phương pháp: Phân tích và tổng hợp. Phép giải bắt đầu bằng cách phân tích các
điều kiện của bài tập để hiểu được đề bài. Phải có một sự tổng hợp kèm theo
ngay để kiểm tra lại mức độ đúng đắn của sự phân tích các điều kiện ấy. Muốn
lập được kế hoạch giải, phải đi sâu vào phân tích nội dung vật lí của bài tập. 14


Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8
Tổng hợp những dữ kiện đã cho với những quy luật vật lí đã biết, ta mới xây
dựng được lời giải và kết quả cuối cùng.
Như vậy ta có thể nói là trong q trình giải bài tập vật lí ta đã dùng phương
pháp phân tích - tổng hợp.
3. Chuẩn bị của giáo viên:
Để thực hiện tốt một tiết dạy bài tập vật lí, giáo viên cần chuẩn bị những yếu tố

sau:
a, Xác định những kiến thức kỹ năng cần củng cố cho học sinh thông qua
giờ bài tập đó: Thơng thường giờ bài tập thường được bố trí sau từ 2 đến 3 giờ lý
thuyết, tác dụng của giờ bài tập ở đây thường là củng cố những kiến thức kỹ năng
đã học thông qua những giờ học lý thuyết trước đó do đó giáo viên cần phải xác
định chính xác và cụ thể những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần củng cố cho
học sinh để lựa chọn hệ thống bài tập thích hợp.
b, Lựa chọn hệ thống bài tập thích hợp: Đây là một công việc rất quan trọng,
để lựa chọn hệ thống bài tập phù hợp giáo viên cần dựa vào việc xác định những
kiến thức kỹ năng cần củng cố cho học sinh và trình độ của học sinh. Sau đây là
một số nguyên tắc về lựa chọn hệ thống bài tập:
- Loại hình bài tập phải đa dạng: nên gồm nhiều loại bài tập trong giờ dạy (cả

bài tập định tính, bài tập định lượng, bài tập thí nghiệm ...) . Sử dụng kết hợp các
loại bài tập đó một cách khéo léo, tránh chỉ sử dụng một loại bài tập duy nhất gây
đơn điệu nhàm chán trong học sinh.
- Hệ thống bài tập phải phù hợp với trình độ của đa số học sinh, tránh đưa ra

những bài tập q dễ hoặc q khó đối với trình độ chung của lớp.
- Hệ thống bài tập phải trải đều khắp phạm vi kiến thức kĩ năng muốn củng cố

cho học sinh, tránh chỉ tập trung bài tập tập trung vào một chủ đề kiến thức rất
hẹp nào đó.
4. Những hoạt động thường được tổ chức trong một giờ dạy vật lí:
a, Gọi học sinh lên bảng trình bày lời giải : Đây là hoạt động thường được
giáo viên áp dụng nhiều nhất trong các giờ bài tập. Ở hoạt động này giáo viên sẽ
nêu bài tập (đã đưa ra cho học sinh về làm ở nhà), gọi học sinh lên bảng tóm tắt
15



Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8
và trình bày lời giải, gọi học sinh khác nhận xét lời giải, giáo viên tổng kết bài
giải và kết luận.
Hoạt động này có những ưu điểm và nhược điểm cụ thể như sau:
* Ưu điểm:
- Kiểm tra và biết được khả năng hiểu và vận dụng kiến thức của học sinh lên

bảng chữa bài.
- Có thể phân tích và chỉ ra lỗi của học sinh một cách trực tiếp.
- Có thể rèn luyện cho học sinh kĩ năng trình bày bài tập.
* Nhược điểm:
- Trong một giờ bài tập chỉ kiểm tra được một số ít học sinh của lớp.
- Học sinh ở dưới lớp dễ mất trật tự nếu giáo viên không bao quát tốt.

Để hoạt động này được tiến hành một cách có hiệu quả giáo viên cần lưu ý
những nội dung sau:
- Giao bài tập phù hợp với trình độ của học sinh: Đối với một lớp thơng

thường có nhiều đối tượng học sinh với các mức độ học lực khác nhau nên khi
giao bài tập giáo viên phải giao đúng đối tượng, bài tập đơn giản, dễ dành cho
học sinh yếu và TB, bài tập phức tạp, nâng cao dành cho học sinh khá giỏi.
- Bao quát lớp, tổ chức các hoạt động khác trong khi học sinh đang chữa

bài trên bảng: Trong khi học sinh đang chữa bài trên bảng giáo viên có thể kiểm
tra bài tập về nhà của học sinh dưới lớp, đặt câu hỏi định tính, hoặc ra bài tập bổ
sung cho học sinh..
- Phân tích kĩ những chỗ lỗi của học sinh: Qua việc phân tích chỗ lỗi trong

bài tập của học sinh để rèn cho cả lớp những kĩ năng còn yếu.
- Tổng kết bài tập và chốt lại phương pháp giải cho cả lớp.


b, Hướng dẫn cả lớp giải chung một bài tập: Đây là một hoạt động cũng khả
phổ biến trong các giờ bài tập. Ở hoạt động này giáo viên hướng dẫn học sinh cả
lớp cùng giải chung một bài tập thông qua hệ thống câu hỏi. Hoạt động này
thường được tiến hành khi có những bài tập phức tạp, phải giải qua nhiều bước,
ở trong lớp chỉ có một số ít học sinh giải được. Chúng ta cùng phân tích đặc

điểm của hoạt động này:
16


Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8
* Ưu điểm:
- Nhiều học sinh trong lớp cùng tham gia vào quá trình giải bài.
- Học sinh hiểu các bước suy luận giải bài tốn thơng qua các câu hỏi của giáo

viên.
- Giáo viên dễ bao quát lớp.
* Nhược điểm:
- Không phát hiện được những lỗi và những chỗ vướng mắc của học sinh khi

giải bài tập.
Để hoạt động này được tiến hành một cách có hiệu quả giáo viên cần lưu ý
những nội dung sau:
- Chuẩn bị hệ thống câu hỏi gợi ý dẫn dắt hợp lí: Đối với một bài tập giáo viên
phải dự đốn được những chỗ khó mà học sinh hay mắc khi giải bài tập để từ đó
lựa chọn câu hỏi, gợi ý dẫn dắt hợp lí. Sau đây là một ví dụ về hệ thống câu hỏi
dẫn dắt chung:
+ Đọc, tóm tắt đề bài, đổi đơn vị, vẽ hình
+ Mơ tả và tưởng tượng về hiện tượng nêu trong bài tốn.

+ Hiện tượng nêu trong bài tốn có liên quan đến công thức đã học?
+ Viết ra các công thức và phương trình có liên quan?
+ Với các phương trình trên ta có xác định được cái cần tìm khơng?
+ Cụm từ "............." trong bài có nghĩa như thế nào? Với cụm từ đó ta có thể
biểu diễn bằng phương trình tốn học như thế nào?
+ Có thể giải PT/Hệ PT trên như thế nào?
+ Kết quả thu được có hợp lí khơng?
- Linh hoạt trong q trình đặt hệ thống câu hỏi gợi ý cho học sinh:Hệ thống
câu hỏi, các yêu cầu phải phù hợp với đối tượng, không cứng nhắc trong việc đặt
câu hỏi (nếu câu hỏi khó, lớp khơng trả lời được thì chia nhỏ câu hỏi đó thành
những câu dễ hơn hoặc sử dụng sự liên tưởng, tưởng tượng để học sinh có thể trả
lời được); Sử dụng khéo léo kĩ thuật đặt câu hỏi (hỏi có đối tượng trả lời, khen
học sinh sau khi trả lời, có thể cho điểm với những câu trả lời tốt...)

17


Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8
- Kết hợp tốt phần trình bày trên bảng với phần trả lời câu hỏi gợi ý của học

sinh: Thông thường cứ sau những câu trả lời quan trọng có tác dụng định hướng
lời giải của học sinh GV nên chốt lại trong phần trình bày bài giải trên bảng.
- Tổng kết và chốt lại phương pháp giải chung của bài toán.

c, Giao phiếu học tập và chia nhóm để học sinh giải bài tập tại lớp: Ở hoạt
động này, GV chuẩn bị các bài tập ra phiếu, chia lớp thành các nhóm để làm bài
tập trong các phiếu. Hoạt động này thường tiến hành khi GV đã tiến xong hoạt
động 1 hoặc hoạt động 2 ở trên. Để hoạt động này tiến hành có hiệu quả GV cần
lưu ý:
- Số lượng bài tập trong phiếu phải phù hợp với trình độ của học sinh.

- Chia nhóm và giao nhiệm vụ thật cụ thể cho các nhóm (số lượng thành viên,

nhóm trưởng, các bài tập cần làm, thời gian hồn thành...).
- Nên cho các nhóm làm bài tập trên bảng phụ, sau khi hoàn thành đem lên trình

bày trên bảng. Theo dõi, bao quát hoạt động của các nhóm trong q trình giải
bài.
- Cho các nhóm cử người lên trình bày bài tập của nhóm mình, các nhóm khác

nhận xét.
- GV tổng kết và chốt lại bài tập, đánh giá về hoạt động của các nhóm.

d, Các hoạt động khác: Ngồi các hoạt động chính nói trên trong giờ bài tập vật
lí có thể tiến hành thêm các hoạt động khác như sau:
- Nêu câu hỏi định tính cho cả lớp cùng suy nghĩ, thảo luận tìm câu trả lời.
- Ra các câu hỏi trắc nghiệm để cả lớp cùng làm chung.
- Tổ chức đặt các câu hỏi dưới dạng hình thức giống như các trị chơi trên

truyền hình (Ai là triệu phú, đấu trường một trăm, đối mặt. . . )
- Ra bài tập thí nghiệm cho học sinh (có thể ra ở giờ trước).

IV- ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC QUA QUÁ TRÌNH GIẢNG DẠY
Từ việc hướng dẫn học sinh phương pháp giải một bài tập định lượng mơn vật lí
nêu trên, trong năm học 2015 – 2016 tôi thấy bước đầu học sinh đã vận dụng một
các linh hoạt vào việc giải bài tập, học sinh có khả năng tư duy tốt

18


Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8

hơn, có kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải bài tập tốt hơn, linh hoạt hơn.Cụ
thể:
1. Về kiến thức
Qua việc thực hiện phương pháp trên trong giảng dạy Vật lí 8, tơi thấy học
sinh có nề nếp, tích cực hơn trong hoạt động học tập. Số học sinh yếu lúc đầu rất
lơ là, thụ động trong việc tìm ra kiến thức thường ỷ lại các học sinh khá, giỏi
trong lớp, sau này đã có thể tham gia góp sức mình vào kết quả học tập của cả
lớp. Các em xác định đúng định luật, công thức, phân tích đề bài khoa học, nắm
vững đơn vị của từng đại lượng vật lí, biết diễn đạt đúng ngơn từ vật lí. Đã hình
thành được ở học sinh các kĩ năng tư duy, phân tích, tổng hợp trong việc giải bài
tập Vật lí và tiếp thu kiến thức mới. Qua đó các em tự tin hơn khơng mặc cảm vì
mình yếu kém hơn các bạn, mạnh dạn phát biểu xây dựng bài.
2. Về kĩ năng
Học sinh có kỹ năng giải bài tập hiểu được bản chất của vấn đề, hình thành
cho học sinh các kỹ năng cơ bản nhất như kỹ năng phân tích đề và định hướng
bài giải tập, biết cách sử dụng công thức và biến đổi cơng thức để tính các đại
lượng cịn lại. Khi nắm được bản chất của vấn đề thì học sinh sẽ biết lập luận, suy
diễn trước những bài toán phức tạp.
3. Về tình cảm thái độ
Học sinh có hứng thú trong việc học tập bộ mơn Vật lí cũng như áp dụng
các kiến thức kĩ năng vào các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng.
Có thái độ trung thực tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác trong việc thu thập thơng tin, Có
tinh thần hợp tác trong học tập, đồng thời có ý thức bảo vệ những suy nghĩ và
việc làm đúng đắn. Đa số Học sinh có xu hướng u thích mơn học hơn.
PHẦN C: KẾT LUẬN
Trong q trình giảng dạy bộ mơn Vật lí ở trường THCS việc hình thành
cho học sinh phương pháp, kỹ năng giải bài tập Vật lí là hết sức cần thiết, để từ
đó giúp các em đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài giảng, vận dụng
tốt kiến thức vào thực tế, phát triển năng lực tư duy cho các em, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục, cụ thể là :

19


Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8
- Học sinh rèn được phương pháp tự học, tự phát hiện vấn đề, biết nhận dạng
một số bài tốn, nắm vững cách giải. Kĩ năng trình bày một bài toán khoa học,
rõ ràng.
- Giúp học sinh có thói quen phân tích đầu bài, hình dung được các hiện

tượng Vật lí xảy ra trong bài tốn sau khi tìm hướng giải.
- Trong một bài tập giáo viên cần hướng cho học sinh nhiều cách giải (nếu có

thể ). Để kích thích sự hứng thú, say mê học tập cho học sinh rèn thói quen tìm
tịi lời giải hay cho một bài tốn Vật lí.
- Khắc sâu cho học sinh nắm chắc các kiến thức bổ trợ khác. Có như vậy việc

giải bài tập Vật lí của học sinh mới thuận lợi và hiệu quả.
- Đa số các em đã yêu thích giờ học, nhiều học sinh tích cực xây dựng bài.
- Học sinh rất có hứng thú để giải bài tập Vật lí nói chung.

Từ đầu năm học tôi đã tập trung nghiên cứu sáng kiến và áp dụng vào thực tế
giảng dạy lớp 8A, 8C, 8D của trường kết quả được nâng lên rõ rệt như sau:
 Kết quả so sánh đối chứng.
* Kết quả khảo sát trước khi thực hiện:


Lớp
số
8A
8C

8D


Lớp
số
8A
8C
8D


20


Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8
Qua so sánh đối chứng kết quả tôi thấy tỉ lệ điểm: Khá, Giỏi tăng, điểm yếu giảm
cụ thể là:
- Đối với lớp 8A: Giỏi tăng 9,8%; Khá tăng 12,1%; trung bình giảm 7,3%;

Yếu giảm đi 14,6%.
- Đối với lớp 8C: Giỏi tăng 5,4%; Khá tăng 8,2 %; trung bình giảm 2,7%;

Yếu giảm 10,8%.
- Đối với lớp 8D: Giỏi tăng 7% ; Khá tăng 2,3% ; trung bình giảm 2,3%;

Yếu giảm đi 7%.
4. Bài học kinh nghiệm.

Để chất lượng dạy và học được nâng cao người giáo viên cần phải nắm rõ
đặc điểm hoạt động của học sinh, để từ đó định ra phương pháp dạy cho phù hợp.
Một mặt người giáo viên phải khơng ngừng tìm tịi, sáng tạo nhằm cải tiến cách

dạy của mình. Trước hết muốn hướng dẫn tốt một tiết bài tập cho học sinh, người
giáo viên phải xây dựng cho mình một số nhiệm vụ sau:
- Phải nghiên cứu lí luận dạy học về bài tập và giải bài tập. Thông qua việc

giải bài tập phải xây dựng và lựa chọn hệ thống bài tập từ dễ đến khó.
- Các bài tập phải đa dạng về thể loại, các kiến thức toán - lí phải phù hợp với

trình độ của học sinh.
- Phải hướng dẫn học sinh phân tích thật kĩ kiến thức trong sách giáo khoa và

các kiến thức có liên quan đến bài tập mà bài tập yêu cầu.
- Nắm chắc phương pháp giải bài tập Vật Lí.
+ Trước hết phải tìm hiểu đề.
+ Xem xét hiện tượng Vật lí được đề cập dựa vào kiến thức Vật lí nào để tìm

mối quan hệ có thể có của đại lượng đã cho và đại lượng phải tìm sao cho có thể
tìm thấy mối liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với đại lượng đã cho và đại lượng
phải tìm.
- GV phải hướng dẫn học sinh các hoạt động chính của việc giải bài tập Vật lí
+ Tìm hiểu đầu bài
+ Phân tích hiện tượng
+ Xây dựng lập luận

21


Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8
+ Biện luận
- Xây dựng lập luận trong giải bài tập: Là một bước hết sức quan trọng, đòi hỏi


HS phải vận dụng những định luật Vật lí, những qui tắc, những cơng thức để thiết
lập mối quan hệ giữa đại lượng cần tìm, hiện tượng cần giải thích hay dự đốn
với những điều kiện đã cho trong đầu bài.
- GV hướng dẫn HS có mối quan hệ giữa việc nắm vững kiến thức và giải bài

tập Vật Lí.
Tức là GV giúp HS nắm vững kiến thức cơ bản thật kĩ, thật sâu, đến việc giải
bài tập Vật lí một cách linh hoạt. HS biết vận dụng kiến thức để giải quyết các
vấn đề đặt ra, được rèn kĩ năng giải bài tập cơ bản, đồng thời rèn luyện tư duy và
tính tự lập của học sinh giúp học sinh chủ động tìm đến kiến thức và ứng dụng
kiến thức vào giải bài tập Vật Lí một cách thành thạo.
5. Những đề xuất, kiến nghị.
Sau một thời gian áp dụng kinh nghiệm trên vào giảng dạy bản thân tơi,
cũng như nhóm chun mơn của trường đã đạt những kết quả rất đáng khích lệ.
Khắc sâu được kiến thức làm cho học sinh rất hứng thú trong học tập, hăng say
phát biểu, tiếp thu kiến thức tốt hơn, nắm vững kiến thức cơ bản, phát huy được
tính tích cực, tự giác của học sinh, tỉ lệ học sinh yếu kém đã giảm đáng kể.

Bên cạnh những kết quả đạt được đó, mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng
trong sáng kiến này cũng không tránh khỏi những thiếu sót như nội dung chưa
thật đầy đủ, trình bày chưa thật khoa học, rất mong được sự đóng góp chân thành
từ các thầy cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp để giúp tơi hồn thiện phương pháp
dạy học của mình, phần nào giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách tối ưu
nhất. Giúp các em có được cơ sở vững vàng bước tiếp trên con đường tri thức.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

22


Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8

Xác nhận của cơ quan
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Người viết

MỤC LỤC
Nội dung
Phần A : Mở đầu
1

Lý do chọn đề tài

2

Lịch sử của vấn đề

3

Mục đích nghiên cứu

4

Nhiệm vụ và phương

5

Giới hạn nghiên cứu

6

Điểm mới trong kểt q

B : Nội dung

I

Cơ sở lí luận

II

Thực trạng

III

Những biện pháp thự

IV

Đánh giá kết quả đạt
C : Kết luận

23


×