Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Tổ chức, quản lý công tác văn thư, lưu trữ tại văn phòng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 84 trang )

BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHỊNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CƠNG TÁC VĂN THƯ LƯU TRỮ
TẠI VĂN PHỊNG BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NƠNG THƠN
Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
Người hướng dẫn

: THS. NGUYỄN NGỌC LINH

Sinh viên thực hiện

: TRẦN THỊ NHƯỜNG

Mã số sinh viên

: 1705QTVC042

Khóa

: 2017-2021

Lớp

: 1705QTVC

HÀ NỘI - 2021




LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài “ Tổ chức, quản lý công tác văn thư, lưu
trữ tại Văn phịng Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn”, ngồi sự nỗ lực
của bản thân tơi, cịn có sự giúp đỡ hết mình của các giảng viên và cán bộ Văn
phịng Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn.
Trước hết tơi xin cảm ơn Khoa Quản trị Văn phịng, trường Đại học Nội
vụ Hà Nội đã cho tơi có cơ hội để thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp này, giúp
tơi có điều kiện để nâng cao năng lực cũng như học hỏi được nhiều điều quý
giá từ bài khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Linh, giảng viên khoa
Văn thư - lưu trữ, trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã luôn luôn tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn tơi trong cách trình bày, nội dung cũng như những điều cần chú ý
trong bài khóa luận tốt nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến đồng chí Vũ Bá Dụ, trưởng phịng
văn thư - lưu trữ và các cán bộ của Văn phịng Bộ Nơng nghiệp và Phát triển
nơng thơn đã cho tơi có cơ hội tham gia q trình thực tập, từ đó được trực tiếp
trải nghiệm, tiếp xúc với các công việc trong văn phịng, đồng thời giúp ích rất
nhiều cho việc khảo sát và tìm kiếm tư liệu phục vụ cho bài khóa luận.
Xin chúc q thầy cơ và q cơ quan sức khỏe, thành công trong công
việc và cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2021
Sinh viên thực hiện:
Trần Thị Nhường


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các nội

dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này đều là từ trải nghiệm thực tế tại
Văn phịng Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn. Các số liệu và thông tin
trong bài đều hồn tồn chân thực. Nếu sai tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Văn thư lưu trữ

VTLT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NN&PTNT


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
A. PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 5
6. Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 6
7. Cấu trúc khóa luận...................................................................................... 6
B. PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÔNG TÁC
VĂN THƯ, LƯU TRỮ .................................................................................... 7

1.1 Một số khái niệm ............................................................................... 7
1.1.1 Công tác văn thư .............................................................................. 7
1.1.2 Công tác lưu trữ ............................................................................... 9
1.1.3 Tổ chức, quản lý công tác VTLT .................................................... 11
1.2 Vai trị của tổ chức, quản lý cơng tác VTLT: ............................... 11
1.2.1 Vai trị của cơng tác văn thư .......................................................... 11
1.2.2 Vai trị của cơng tác lưu trữ ........................................................... 12
1.2.3 Vai trị của tổ chức, quản lý cơng tác VTLT .................................. 12
1.3 Nội dung tổ chức, quản lý công tác VTLT: .................................. 13
1.3.1 Nội dung công tác văn thư ............................................................. 13
1.3.2 Nội dung công tác lưu trữ .............................................................. 14
1.3.3 Nội dung tổ chức, quản lý công tác VTLT ..................................... 15
1.4 Ý nghĩa của công tác tổ chức, quản lý công tác VTLT: .............. 16


1.5 Yêu cầu về tổ chức. quản lý công tác VTLT: ............................... 19
1.5.1 Yêu cầu về công tác văn thư .......................................................... 19
1.5.2 Yêu cầu về công tác lưu trữ ........................................................... 20
1.5.3 Yêu cầu về tổ chức, quản lý công tác VTLT................................... 20
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1: ...................................................................... 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÔNG TÁC VĂN
THƯ, LƯU TRỮ TẠI VĂN PHỊNG BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NƠNG THƠN .................................................................................. 23
2.1 Tổng quan về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn: ............ 23
2.1.1 Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ NN&PTNT .................................................................................. 23
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của văn phòng
Bộ NN&PTNT ................................................................................................. 27
2.2 Thực trạng hoạt động tổ chức, quản lý văn thư, lưu trữ tại văn
phòng Bộ NN&PTNT .................................................................................... 32

2.2.1 Xây dựng và ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật và văn bản chỉ đạo điều hành hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ công
tác VTLT .......................................................................................................... 32
2.2.2 Tổ chức, quản lý công tác văn thư:................................................ 33
2.2.3 Tổ chức, quản lý công tác lưu trữ: ................................................ 49
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2. ...................................................................... 55
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CƠNG TÁC VĂN THƯ, LƯU
TRỮ TẠI VĂN PHỊNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN ............................................................................................................. 56
3.1 Nhận xét, đánh giá .......................................................................... 56
3.1.1 Ưu điểm:......................................................................................... 56
3.1.2 Hạn chế: ......................................................................................... 57
3.1.3 Nguyên nhân .................................................................................. 59
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý công
tác VTLT tại văn phòng Bộ NN&PTNT ..................................................... 60


3.2.1 Hoàn thiện hệ thống văn bản quy định về tổ chức, quản lý công tác
văn thư, lưu trữ: .............................................................................................. 60
3.2.2 Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, quản lý đối với công
tác VTLT:......................................................................................................... 61
3.2.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ trực tiếp làm công tác VTLT: ......... 63
3.2.4 Tăng cường nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị:..................... 64
3.2.5 Ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hóa trong cơng tác tổ
chức, quản lý VTLT ......................................................................................... 65
3.2.6 Tăng cường hoạt động kiểm tra, hướng dẫn đối với thực hiện công
tác VTLT:......................................................................................................... 66
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3. ...................................................................... 67
C. KẾT LUẬN: .............................................................................................. 68

D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: .............................................. 70
E. PHỤ LỤC: ................................................................................................. 72


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Bước sang thế kỉ 21, đất nước ta đã có nhiều bước tiến đáng kể trong nền
kinh tế. Đặc biệt từ sau khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO,
đây là cơ hội và cũng là thách thức đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
trong thời kỳ hội nhập.
Để đáp ứng nhu cầu thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của toàn xã hội, để
phù hợp với sự thay đổi của đất nước, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải
có bước chuyển mình mạnh mẽ hơn. Một trong những công cụ quan trọng
không thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ là cơng tác văn
phịng. Văn phịng là cửa ngõ của cơ quan, tổ chức bởi vì nó vừa có mối quan
hệ đối nội vừa có mối quan hệ đối ngoại thông qua hệ thống văn bản đi, văn
bản đến, văn bản nội bộ. Đồng thời các hoạt động tham mưu tổng hợp, hậu cần
cũng liên quan trực tiếp đến đơn vị phịng ban trong tổ chức và với vị trí hoạt
động đa dạng đó văn phịng được gọi là phịng văn, phòng vệ, phòng ở của các
nhà quản trị. Với tư cách là công cụ quản lý quan trọng, bộ phận văn phòng
càng cần được khai thác tối đa sức mạnh và linh hoạt nhằm hỗ trợ đắc lực cho
nhà quản trị. Để nhiệm vụ được giao, các cơ quan, tổ chức cần phải có văn
phịng mạnh, cơng tác văn phịng phải có đủ khả năng đáp ứng giải quyết cơng
việc một cách nhanh chóng và hiệu quả. Cơng tác VTLT là một bộ phận quan
trọng và thiết yếu của văn phòng. Cán bộ VTLT và lãnh đạo văn phòng là một
trong những nhân tố quan trọng nhất tạo nên sự thành cơng của cơng tác VTLT
nói riêng và của văn phịng nói chung.
Trên cơ sở đó, tơi lựa chọn đề tài “Tổ chức, quản lý công tác VTLT tại
Văn phịng Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn”.


1


2. Lịch sử nghiên cứu:
Tổ chức, quản lý công tác VTLT đã được đề cập khá nhiều qua các cơng
trình nghiên cứu, các buổi tọa đàm, các luận văn, giáo trình, các bài báo và khóa
luận tốt nghiệp:
- Các cơng trình nghiên cứu, các luận văn, khóa luận tốt nghiệp:
+ Luận văn thạc sĩ “Hiện đại hóa cơng tác văn thư tại viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam” của Nguyễn Thanh Hà, Học viện Hành chính
Quốc gia, giúp khái quát hóa những vấn đề cơ bản, quan trọng trong việc tổ
chức, quản lý, thực hiện và kiểm tra công tác văn thư. Đồng thời đưa ra những
giải pháp hiệu quả, mang tính ứng dụng cao cho việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác văn thư tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
+ Nghiên cứu mơ hình quản lý cơng tác văn thư trong môi trường điện tử
của tác giả Nguyễn Thị Tâm, nghiên cứu và đề xuất cách quản lý công tác văn
thư hiệu quả trong thời đại công nghệ hiện nay. Tác phẩm nắm bắt được xu
hướng hội nhập, phát triển cũng như những yêu cầu cơ bản về công tác văn thư
trong thời kỳ số hóa hiện tại.
+ Nghiên cứu đổi mới công tác văn thư trong cải cách nền hành chính nhà
nước của tác giả Nguyễn Thị Tâm đánh giá đúng hiện trạng thực hiện công tác
văn thư ở cơ quan hành chính nước ta trong giai đoạn hiện nay, đồng thời đưa
ra các biện pháp nhằm nâng cao cơng tác văn thư tại cơ quan hành chính nhà
nước Việt Nam.
+ Luận án Tiến sĩ Sử liệu học “Xây dựng hệ thống công cụ tra cứu nguồn
sử liệu tại kho Lưu trữ Trung ương Đảng” của Chu Thị Hậu năm 2000. Đưa ra
những điểm mới trong việc tra tìm, nghiên cứu tài liệu lưu trữ, đồng thời là việc
xây dựng hệ thống tra tìm đảm bảo chính xác, nhanh chóng, thuận tiện và an
tồn.
+ Khóa luận tốt nghiệp tổ chức công tác VTLT tại Hội đồng nhân dân và

Ủy ban nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng của sinh viên Hoàng Thị
2


Bay, trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đã nếu ra được những nội dung tương đối
đầy đủ về việc tổ chức cơng tác VTLT tại cơ quan hành chính cấp huyện.
- Các bài báo về công tác VTLT:
+ Tạp chí Tổ chức nhà nước với bài báo “Quản lý nhà nước về văn thư,
lưu trữ trong 75 năm xây dựng và phát triển của Bộ Nội vụ”, chỉ ra những chặng
đường phát triển, những thành tựu về quản lý VTLT mà Bộ Nội vụ đã đạt được
trong suốt 75 năm qua cùng những định hướng, đổi mới phát triển trong thời
gian tiếp theo của Bộ.
+ Bài viết được đăng lên cổng thơng tin điện tử tình Bỉnh Phước với “Báo
cáo kết quả thực hiện công tác văn thư, lưu trữ năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình
Phước”, đưa ra những kết quả đã đạt được trong việc thực hiện cơng tác VTLT
năm vừa qua, đồng thời có những giải pháp nhằm tuyên truyền, định hướng
phát triển VTLT tốt hơn trong tương lai tại địa phương.
+ Bài viết trên cổng thông tin điện tử Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác văn thư, lưu trữ tại Viện Kiểm
sát Nhân dân tỉnh Sơn La”, chỉ ra thực trạng việc thực hiện công tác VTLT, ưu
điểm, hạn chế cịn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện công tác VTLT tại Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh Sơn La.
- Các văn bản, giáo trình về cơng tác VTLT
+ Giáo trình cơng tác văn thư, nghiệp vụ công tác lưu trữ, Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội, giúp nắm bắt những kiến thức cơ bản, khái quát nhất về công
tác văn thư, lưu trữ, đồng thời hiểu được các nghiệp vụ chính, chủ chốt thuộc
cơng tác VTLT.
+ Từ điển tra cứu Nghiệp vụ Quản trị Văn phòng – Văn thư – Lưu trữ Việt
Nam năm 2015 của Dương Văn Khảm, trình bày rõ các nghiệp vụ, hoạt động
thực hiện cơng tác văn phịng văn thư cũng như lưu trữ trong các cơ quan, tổ

chức, đơn vị tại Việt Nam.

3


+ Văn bản “Một số vấn đề về văn bản quản lý nhà nước, lưu trữ - lịch sử
và quản lý hành chính” năm 2011 của Nguyễn Văn Thâm, trình bày về cơ sở lý
luận cũng như hiệu quả áp dụng vào thực tiễn của các văn bản chỉ đạo về cơng
tác VTLT tại các cơ quan hành chính nhà nước.
+ Tập bài giảng Tiêu chuẩn hóa trong cơng tác văn thư – lưu trữ của tác
giả Lê Thị Nguyệt Lưu năm 2009, khẳng định vai trò quan trọng của VTLT
trong nền hành chính hiện đại cũng như những yêu cầu, tiêu chuẩn về việc thực
hiện các vấn đề liên quan đến công tác VTLT.
- Các buổi tọa đàm, kỷ yếu về VTLT:
+ Kỷ yếu Hội nghị SARBICA về đánh giá và hủy hoại tài liệu năm 1994
của Cục Lưu trữ Nhà nước, thấy được tầm quan trọng của tài liệu lưu trữ trong
việc xây dựng, quản lý của các cơ quan, tổ chức. Đồng thời đưa ra những lý
luận về hoạt động tiêu hủy tài liệu hết giá trị của Cục Lưu trữ Nhà nước.
+ Toạ đàm khoa học “Xã hội hóa hoạt động lưu trữ và vai trị của các
doanh nghiệp” ngày 21/04/2021 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, khẳng
định vai trò quan trọng của các doanh nghiệp trong việc ứng dụng, phát triển
tài liệu lưu trữ trong thời đại số hóa, đồng thời cũng thấy được tầm quan trọng,
tính thiết yếu của tài liệu lưu tữ đối với các cơ quan, tổ chức.
+ Tọa đàm “Cách mạng công nghiệp 4.0 và những tác động đến công tác
văn thư – lưu trữ năm 2018 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, thấy được
vai trị, tầm quan trọng của khoa học cơng nghệ và việc ứng dụng chúng vào
công tác lưu trữ trong thời đại bây giờ.
+ Kỷ yếu Hội thảo khoa học: “Quản lý tài liệu điện tử và lưu trữ điện tử thực
tiễn Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế”, NXB Lao Động, Hà Nội, 2013…
Cùng nhiều cơng trình nghiên cứu khác. Khóa luận của tơi có sự kế thừa

của các tài liệu nghiên cứu trước đó nhưng khơng có sự trùng lặp, là cơng trình
của cá nhân tơi.

4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục đích nghiên cứu:
Một là, hoàn thiện hệ thống lý luận về tổ chức, quản lý công tác VTLT;
Hai là, nghiên cứu thực tiễn thực hiện hoạt động tổ chức, quản lý cơng tác
VTLT tại văn phịng Bộ NN&PTNN;
Ba là, nghiên cứu các giải pháp để hoàn thiện hoàn thiện hoạt động tổ
chức, quản lý cơng tác VTLT tại văn phịng Bộ NN&PTNN;
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Một là, khảo sát những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tổ chức, quản
lý công tác VTLT;
Hai là, đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến hoạt động tổ chức,
quản lý cơng tác VTLT tại Văn phịng Bộ NN&PTNT, ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân tồn tại những hạn chế đó;
Ba là, đánh giá và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
tổ chức, quản lý công tác VTLT tại Văn phòng Bộ NN&PTNN
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: là thực trạng hoạt động tổ chức, quản lý công tác
VTLT tại Văn phịng Bộ NN&PTNN.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Khơng gian: văn phòng Bộ NN&PTNN
+ Thời gian: trong vòng 10 năm từ 2011 đến năm 2021.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: đây là phương pháp chủ yếu
để thực hiện nghiên cứu này, trong q trình tiến hành, tơi đã thu thập thơng tin

qua sách báo, các nguồn thông tin trên mạng, nguồn thông tin từ các văn bản
hành chính trong nội bộ cơ quan cũng như các văn bản quy định trực tiếp hoạt
động văn thư, lưu trữ của văn phòng Bộ. Từ đó tổng hợp tài liệu liên quan đến

5


vấn đề nghiên cứu trách nhiệm về hoạt động tổ chức, quản lý cơng tác VTLT
tại văn phịng Bộ NN&PTNN.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: từ những tài liệu thu thập được, kết
hợp với việc khảo sát thực tế, tơi đã tiến hành phân tich thơng tin để tìm ra cấu
trúc của đề tài nghiên cứu và tổng hợp thành một bài khóa luận hồn chỉnh.
- Phương pháp quan sát: quan sát những hoạt động tổ chức, quản lý, thực
hiện công tácVTLT; hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
VTLT cùng các nghiệp vụ VTLT cơ bản để rút ra những nhận xét, đánh giá cá
nhân, góp phần vào việc hồn thiện hơn hoạt động tổ chức, quản lý công tác
văn thư và lưu trữ tại văn phịng Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn
6. Đóng góp của đề tài
- Ý nghĩa lý luận: nhờ việc nghiên cứu đề tài đã giúp bản thân bổ sung
kiến thức, lý luận về công tác VTLT cũng như hiểu hơn về hoạt động tổ chức
công tác VTLT và tác động của nó đến cơ quan, tổ chức.
- Ý nghĩa thực tiễn: từ những lý thuyết, lý luận đã nghiên cứu, đề làm tiền
đề triển khai trong thực tiễn, tạo nên nguồn tài liệu tham khảo, đề xuất một số
giải pháp khả thi, có cơ sở, có thể áp dụng được vào thực tế của cơ quan tổ chức
để nâng cao hiệu quả hoạt động trong công tác VTLT.
7. Cấu trúc khóa luận:
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ cức, quản lý công tác VTLT
Chương 2: Thực trạng tổ chức, quản lý công tác VTLT tại văn phòng Bộ
NN&PTNN

Chương 3: Nhận xét và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức,
quản lý cơng tác VTLT tại văn phịng Bộ NN&PTNN

6


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÔNG TÁC
VĂN THƯ, LƯU TRỮ
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Công tác văn thư:
- Công tác văn thư là một bộ phận gắn liền với hoạt động chỉ đạo, điều
hành công việc của cơ quan, tổ chức. là hoạt động nhằm đảm bảo thông tin
bằng văn bản phục vụ cho cơng tác quản lý, gồm tồn bộ những công việc về
xây dựng và ban hành văn bản, tổ chức quản lý giải quyết văn bản hình thành
trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước, các tổ chức
chính trị, xã hội và các đơn vị vũ trang gọi chung là cơ quan.
- Văn bản đi: là tất cả các loại văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành. Có
thể là văn bản hành chính, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chuyên ngành,
hiệp định ký kết, lưu chuyển nội bộ, bản sao văn bản, văn bản mật.
- Văn bản đến: là tất cả các loại văn bản do cơ quan, tổ chức nhận được từ
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác gửi tới. Có thể là văn bản hành chính, văn bản
quy phạm pháp luật, văn bản chuyên ngành, văn bản mật, đơn thư, bản sao văn
bản, chuyển qua máy Fax.
- Văn bản chuyên ngành: là văn bản hình thành trong q trình thực hiện
hoạt động chun mơn, nghiệp vụ của một ngành, lĩnh vực do người đứng đầu
cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực quy định.
- Văn bản hành chính là văn bản hình thành trong q trình chỉ đạo, điều
hành, giải quyết công việc của các cơ quan, tổ chức.
- Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập

hoặc được số hóa từ văn bản giấy và trình bày đúng thể thức, kỹ thuật, định
dạng theo quy định.

7


- Bản thảo văn bản là bản được viết hoặc đánh máy hoặc tạo lập bằng
phương tiện điện tử hình thành trong quá trình soạn thảo một văn bản của cơ
quan, tổ chức.
- Bản gốc văn bản là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản, được
người có thẩm quyền trực tiếp ký trên văn bản giấy hoặc ký số trên văn bản
điện tử.
- Bản chính văn bản giấy là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản,
được tạo từ bản có chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền.
- Bản sao y là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của bản gốc hoặc bản
chính văn bản, được trình bày theo thể thức và kỹ thuật quy định.
- Bản sao lục là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của bản sao y, được
trình bày theo thể thức và kỹ thuật quy định.
- Bản trích sao là bản sao chính xác phần nội dung của bản gốc hoặc phần
nội dung của bản chính văn bản cần trích sao, được trình bày theo thể thức và
kỹ thuật quy định.
- Hồ sơ: là tập hợp các văn bản, tài liệu có liên quan với nhau về một vấn
đề, một đối tượng, một sự việc cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong
q trình theo dõi, giải quyết cơng việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, tổ chức.
- Lập hồ sơ: là việc tập hợp, sắp xếp văn bản, tài liệu hình thành trong q
trình theo dõi, giải quyết cơng việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thành hồ sơ
theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định.
- Scan là thao tác giúp chuyển các dữ liệu cứng trên giấy tờ, tài liệu (hợp
đồng, tạp chí, văn bản…) hay cả hình ảnh trên giấy thành dữ liệu mềm, hình

ảnh, file lưu trữ trên máy tính một cách dễ dàng. Điều này được làm thông qua
một chiếc máy scan, máy in có tính năng scan.
- Danh mục hồ sơ là bảng kê có hệ thống những hồ sơ dự kiến được lập
trong năm của cơ quan, tổ chức.
8


- Văn thư cơ quan là bộ phận thực hiện một số nhiệm vụ thuộc công tác
văn thư của cơ quan, tổ chức.
1.1.2 Cơng tác lưu trữ
Có nhiều khái niệm về cơng tác lưu trữ như:
- Theo cuốn giáo trình “Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ” của nhà xuất
bản Giáo dục năm 1990, một trong những khái niệm đầu tiên định hình tương
đối chính xác cơng tác lưu trữ: Công tác lưu trữ là một ngành hoạt động của
nhà nước, xã hội bao gồm những lý luận pháp chế và thực tiễn có liên quan đến
việc bảo quản và sử dụng tài liệu lưu trừ.
- Theo từ điển Lưu trữ Việt Nam do cục Văn thư và Lưu trữ Việt Nam
xuất bản năm 1992: công tác lưu trữ là hoạt động nghiệp vụ khoa học về tổ
chức khoa học, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ, không chỉ là hoạt
động của cơ quan nhà nước mà cịn của các tổ chức chính trị xã hội, nội dung
hoạt động đó bao gồm các lý luận, pháp chế và thực tiễn có liên quan đến việc
bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ.
- Theo Thông tư số 04/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 04 năm 2013 của Bộ
Nội vụ ban hành quy chế mẫu về công tác VTLT: Công tác lưu trữ bao gồm
các công việc về thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu và sử dụng tài liệu
lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức.
- Cùng rất nhiều nguồn tài liệu tham khảo khác để xác định khái niệm của
công tác lưu trữ một cách chính xác nhất.
- Tổng kết sự phân tích các định nghĩa trên, xét theo xu hướng hội nhập
cũng như đổi mới của Luật Lưu trữ 2011, công tác lưu trữ là hoạt động của các

cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính
trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị
lực lượng vũ trang nhân dân và các cá nhân trong việc quản lý, tiến hành các
công việc liên quan đến việc thu thập, xác định giá trị, tỏ chức khoa học, báo

9


cáo thống kê, bảo quản tài liệu, sử dụng tài liệu của phông Lưu trữ quốc gia
Việt Nam và các tài liệu lưu trữ khác.
- Định nghĩa ở dạng rút ngắn: công tác lưu trữ là hoạt động của cơ quan
nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong việc tổ chức thu thập, thống kê,
bảo quản và sử dụng tài liệu lưu trữ. Nội dung công tác lưu trữ bao gồm các
công việc về thu thập, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu hình thành trong
quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức.
- Tài liệu lưu trữ là những tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn,
nghiên cứu khoa học, lịch sử được lựa chọn để lưu trữ.
- Phơng lưu trữ: là tồn bộ tài liệu lưu trữ được hình thành trong quá trình
hoạt động của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân.
- Phơng lưu trữ quốc gia Việt Nam là tồn bộ tài liệu lưu trữ của nước Việt
Nam, không phụ thuộc vào thời gian hình thành, nơi bảo quản, chế độ chính trị
- xã hội, kỹ thuật ghi tin và vật mang tin. Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam bao
gồm Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam và phông lưu trữ Nhà nước Việt
Nam.
- Lập hồ sơ là việc tập hợp, sắp xếp tài liệu hình thành trong q trình theo
dõi, giải quyết cơng việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thành hồ sơ theo những
nguyên tắc và phương pháp nhất định.
- Thu thập tài liệu là quá trình xác định nguồn tài liệu, lựa chọn, giao nhận
tài liệu có giá trị để chuyển vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử.
- Chỉnh lý tài liệu là việc phân loại, xác định giá trị, sắp xếp, thống kê, lập

cơng cụ tra cứu tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
- Xác định giá trị tài liệu là việc đánh giá giá trị tài liệu theo những nguyên
tắc, phương pháp, tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền để xác
định những tài liệu có giá trị lưu trữ, thời hạn bảo quản và tài liệu hết giá trị.

10


1.1.3 Tổ chức, quản lý công tác VTLT:
- Kỹ năng tổ chức: là q trình xác định những cơng việc cần phải làm và
phân công cho các đơn vị, cá nhân đảm nhiệm các cơng việc đó, tạo ra mối
quan hệ ngang dọc trong nội bộ một cơ quan, đơn vị. Là một trong những quá
trình quan trọng quan trọng giúp thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
- Kỹ năng quản lý: là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng, có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy,
điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể
thống nhất, điều hòa hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt
đến một mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường.
- Tổ chức, quản lý công tác VTLT là tổng thể các hoạt động và biện pháp
của nhà nước và của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có tài liệu
triển khai thực hiện và áp dụng trên cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý nhằm
bảo quản an toàn và khai thác có hiệu quả tài liệu lưu trữ.
1.2 Vai trị của tổ chức, quản lý cơng tác VTLT:
1.2.1 Vai trị của công tác văn thư:
- Làm tốt công tác văn thư sẽ đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính
xác những thơng tin cần thiết phục vụ cho hoạt động quản lý của nhà nước nói
chung và của các cơ quan, tổ chức nói riêng. Thơng tin được cung cấp bởi nhiều
nguồn khác nhau, nhưng có thể nói thơng tin chính thống và quan trọng nhất
vẫn là thơng tin về văn bản.

- Làm tốt công tác văn thư sẽ giúp năng suất lao động của cơ quan, tổ chức
được nâng cao, việc giải quyết cơng việc sẽ nhanh chóng, tiết kiệm thời gian,
sức lực nhưng vẫn đảm bảo lượng thông tin đầy đủ theo yêu cầu.
- Làm tốt công tác văn thư đảm bảo việc giữ gìn lại đầy đủ các bằng chứng,
chứng cứ về quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức cũng như những cá nhân

11


có trách nhiệm liên quan. Các văn bản, tài liệu của văn thư sẽ là những căn cứ
pháp lý cho việc thể hiện tính chân thực của cơ quan.
- Làm tốt công tác văn thư sẽ tạo điều kiện cho việc làm tốt công tác lưu
trữ. Hồ sơ, tài liệu được sản sinh từ công tác văn thư nếu đầy đủ, chính xác sẽ
góp phần giúp cơng tác lưu trữ được nhanh chóng, chính xác theo, khi thực hiện
nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan. Ngược lại nếu số lượng và chất
lượng hồ sơ, tài liệu ngay từ văn thư bị thiếu sót, khơng đảm bảo thì sẽ gây ảnh
hưởng lớn đến quá trình thực hiện cơng tác lưu trữ về sau.
1.2.2 Vai trị của cơng tác lưu trữ:
- Làm tốt công tác lưu trữ sẽ giúp đảm bảo thông tin bằng văn bản phục
vụ kịp thời cho việc lãnh đạo, quản lý điều hành công việc, cho việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, ảnh hưởng trực tiếp tới việc giải quyết công việc hằng
ngày, tới chất lượng và hiệu quả hoạt động của mỗi cơ quan, tổ chức.
- Làm tốt cơng tác lưu trữ góp phần thúc đẩy sự phát triển của công tác
văn thư và nên hành chính văn phịng của các cơ quan, tổ chức, thúc đẩy nhanh
q trình cải cách hành chính nước nhà.
- Làm tốt công tác lưu trữ sẽ giúp cho việc tìm kiếm, tra tìm nguồn tài liệu
lưu trữ một cách nhanh chóng, chính xác, đáp ứng đúng nhu cầu của các cá
nhân, tổ chức tìm kiếm tài liệu lưu trữ.
1.2.3 Vai trị của tổ chức, quản lý cơng tác VTLT:
- Thứ nhất, góp phần quan trọng đảm bảo thông tin cho hoạt động quản

lý; cung cấp những tài liệu, tư liệu, số liệu đáng tin cậy phục vụ các mục đích
chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội. Đồng thời, cung cấp những thông tin quá
khứ, những căn cứ, những bằng chứng phục vụ cho hoạt động quản lý của các
cơ quan.
- Thứ hai, giúp cho cán bộ, công chức, viên chức nâng cao hiệu suất công
việc và giải quyết xử lý nhanh chóng và đáp ứng được các yêu cầu của tổ chức,

12


cá nhân. Hồ sơ tài liệu trở thành phương tiện theo dõi, kiểm tra cơng việc một
cách có hệ thống, qua đó cán bộ, cơng chức có thể kiểm tra, đúc rút kinh nghiệm
góp phần thực hiện tốt các mục tiêu quản lý: năng suất, chất lượng, hiệu quả và
đây cũng là những mục tiêu, yêu cầu của cải cách nền hành chính nhà nước ở
nước ta hiện nay.
- Thứ ba, tạo cơng cụ để kiểm sốt việc thực thi quyền lực của các cơ quan,
tổ chức. Góp phần giữ gìn những căn cứ, bằng chứng về hoạt động của cơ quan,
phục vụ việc kiểm tra, thanh tra giám sát.
- Thứ tư, góp phần bảo vệ bí mật những thơng tin có liên quan đến cơ
quan, tổ chức và các bí mật của nhà nước, của quốc gia, dân tộc.
Từ những quan điểm trên có thể thấy được nếu quan tâm làm cơng tác tổ
chức VTLT sẽ góp phần bảo đảm cho các hoạt động của nền hành chính nhà
nước được thông suốt, nâng cao hiệu quả quản lý hành chính nhà nước và thúc
đẩy nhanh chóng cơng cuộc cải cách hành chính hiện nay. Vì vậy, mỗi cơ quan
hành chính nhà nước đều phải có một nhận thức đúng đắn về về vị trí và vai trị
của cơng tác VTLT để có thể đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm đưa công
tác VTLT tại các cơ quan, đơn vị đi vào nề nếp và nâng cao hiệu quả quản lý
của các cơ quan, đơn vị.
1.3 Nội dung tổ chức, quản lý công tác VTLT:
1.3.1 Nội dung công tác văn thư:

Công tác văn thư bao gồm 3 nội dung, thể hiện đầy đủ những hoạt động
cần phải làm để văn thư phát huy được hết tác dụng của mình:
- Thứ nhất là soạn thảo, ban hành văn bản, bao gồm việc soạn thảo văn
bản, duyệt bản thảo văn bản, kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành và ký ban
hành văn bản .
- Thứ hai là quản lý văn bản và các tài liệu khác hình thành trong quá trình
hoạt động của cơ quan; lập hồ sơ hiện hành, giao nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan

13


+ Quản lý văn bản đi: cấp số, thời gian ban hành văn bản; đăng ký văn bản
đi; nhân bản đóng dấu cơ quan, tổ chức, dấu chỉ mức độ mât, mức độ khẩn (đối
với văn bản giấy), ký số của cơ quan tổ chức (đối với văn bản điện tử); phát
hành và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi; lưu văn bản đi.
+ Quản lý văn bản đến: tiếp nhận văn bản đến; đăng ký văn bản đến; trình,
chuyển giao văn bản đến; giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn
bản đến,
+ Lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan gồm việc lập
danh mục hồ sơ, lập hồ sơ, nộp lưu hồ sơ, tài liệu và lưu trữ cơ quan.
- Thứ ba là việc quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật gồm
việc quản lý, sử dụng và đóng dấu.
1.3.2 Nội dung cơng tác lưu trữ:
Công tác lưu trữ bao gồm các nghiệp vụ:
- Thứ nhất, thu thập tài liệu lưu trữ, bao gồm các hoạt động:
+ Lập hồ sơ và quản lý hồ sơ, tài liệu tại lưu trữ cơ quan.
+ Chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu
+ Thu thập tài liệu vào lưu trữ lịch sử
- Thứ hai, bảo quản, thống kê tài liệu lưu trữ và hủy tài liệu khi hết giá trị.
Tiến hành bảo quản tài liệu về số lượng và nội dung theo đúng quy định của

pháp luật. Những tài liệu hết giá trị sử dụng hoặc được thay thế bởi một tài liệu
mới thì được tiến hành lập danh sách gửi trình xét duyệt và tiến hành tiêu hủy
theo đúng quy trình.
- Thứ ba, tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ: bao gồm việc sử dụng tài liệu
lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử và sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ cơ quan với các
hoạt động cụ thể như sử dụng tài liệu tại phòng đọc của Lưu trữ cơ quan, Lưu
trữ lịch sử; xuất bản ấn phẩm lưu trữ;giới thiệu tài liệu lưu trữ trên phương tiện
thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử; triển lãm, trưng bày tài liệu lưu trữ;

14


trích dẫn tài liệu lưu trữ trong cơng trình nghiên cứu; cấp bản sao tài liệu lưu
trữ, bản chứng thực lưu trữ.
- Thứ tư, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ lưu trữ, hoạt động dịch vụ lưu trữ
được thực hiện theo quy định của pháp luật. Các cá nhân, tổ chức có đủ các
điều kiện theo quy định của pháp luật được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ lưu
trữ; Bộ Nội vụ quy định chương trình, nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ lưu trữ,
phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chương trình khung đào tạo
nghiệp vụ lưu trữ.
1.3.3 Nội dung tổ chức, quản lý công tác VTLT:
Bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến công tác VTLT của cơ quan nhà
nước, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nhằm phục vụ cho hoạt động thu thập,
thống kê, khai thác, tra tìm, bảo quản và sử dụng tài liệu một các có giá trị nhất.
Một số cơng việc tiêu biểu trong công tác tổ chức, quản lý công tác VTLT:
- Xây dựng ban hành và chỉ đạo hướng dẫn thực hiện các văn bản Quy
phạm pháp luật về công tác VTLT;
- Hướng dẫn việc kiểm tra, thực hiện các văn bản về công tác VTLT;
- Tổ chức bộ máy nhân sự phục vụ công tác VTLT;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ văn thư;

- Bố trí trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ công tác VTLT;
- Tổ chức thực hiện công tác báo cáo, thống kê tài liệu trong VTLT;
- Xây dựng và chỉ đạo và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển lưu trữ;
- Quản lý thống nhất tài liệu lưu trữ quốc gia; thống kê nhà nước về lưu
trữ;
- Quản lý thống nhất về nghiệp vụ công tác văn thư; quản lý nghiên cứu
khoa học;
- Ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác VTLT;
- Quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức lưu trữ;
- Thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ;
15


- Phân loại, xác định giá trị các tài liệu;
- Quản lý công tác thi đua, khen thưởng trong công tácVTLT; thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý quy phạm pháp luật về công tác
VTLT;
- Sơ kết, tổng kết VTLT; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực VTLT…
1.4 Ý nghĩa của công tác tổ chức, quản lý công tác VTLT:
Đối với bất kỳ cơ quan, tổ chức nào, cơng tác VTLT cũng có vai trị đặc
biệt quan trọng. Tuy mỗi cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng
đều có một đặc điểm chung là trong quá trình hoạt động đều sản sinh những
giấy tờ liên quan và những văn bản, tài liệu có giá trị đều được lưu giữ lại để
tra cứu, sử dụng khi cần thiết. Bởi đây là những bản gốc, bản chính, là căn cứ
xác nhận sự việc đã xảy ra và có giá trị pháp lý rất cao. Việc soạn thảo, ban
hành văn bản đã quan trọng, việc lưu trữ, bảo quản an toàn và phát huy giá trị
của tài liệu lưu trữ còn quan trọng hơn nhiều. Do đó, khi các cơ quan, tổ chức
được thành lập, cơng tác VTLT sẽ tất yếu được hình thành vì đó là "huyết mạch"
trọng hoạt động của mỗi cơ quan, tổ chức. Công tác VTLT nhằm đảm bảo thông
tin bằng văn bản phục vụ kịp thời cho việc lãnh đạo, quản lý điều hành công

việc, cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, ảnh hưởng trực tiếp tới việc giải
quyết công việc hằng ngày, tới chất lượng và hiệu quả hoạt động của mỗi cơ
quan, tổ chức.
Như chúng ta đã biết, công tác văn thư bao gồm các nội dung như: Quản
lý văn bản đến, văn bản đi, quản lý và sử dụng con dấu, lập hồ sơ.... Theo đó,
việc tiếp nhận, đăng ký, chuyển giao văn bản đến, văn bản đi, quản lý, sử dụng
con dấu, phát hành văn bản đi là trách nhiệm của người làm văn thư; việc cho
ý kiến chỉ đạo, phân phối giải quyết văn bản đến, ký văn bản để phát hành thuộc
thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan, tổ chức; việc soạn thảo văn bản, lập hồ sơ
là trách nhiệm của mỗi cá nhân khi được giao giải quyết công việc… Như vậy
để thấy rằng, tất cả các cá nhân, từ thủ trưởng đến nhân viên trong cơ quan, tổ
16


chức đều tham gia thực hiện các nội dung của công tác văn thư, chịu trách
nhiệm với công việc được giao và để khẳng định rằng công tác văn thư không
phải của riêng những người làm văn thư.
Hơn nữa, đối với khơng ít người, cơng việc được giao đã giải quyết xong
là hết trách nhiệm mà chưa ý thức được rằng phải lập hồ sơ, quản lý đối với
những văn bản, tài liệu được hình thành và cũng khơng nghĩ rằng những tài liệu
hơm nay sẽ có giá trị cho mai sau nên chưa có ý thức trân trọng, bảo vệ tài liệu
những tài liệu đó. Hiện nay, khơng ít tài liệu được hình thành trong hoạt động
của các cơ quan, tổ chức được chất đống, bỏ trong bao tải, thùng cattong… Nếu
khơng có sự cần cù, khơng có sự đóng góp của những người làm lưu trữ thì
chúng ta sẽ kiếm tìm được thơng tin gì từ những đống tài liệu này và liệu những
tài liệu đó có trở nên có ý nghĩa? Tài liệu lưu trữ thực sự có ý nghĩa khi được
đưa ra phục vụ, sử dụng thơng tin rộng rãi vì nó chứa đựng những tiềm năng
về thông tin quá khứ và thông tin dự báo, có độ chính xác cao và có giá trị đặc
biệt. Nhờ ý thức giữ gìn, bảo quản tốt tài liệu lưu trữ qua các thời kỳ của các
thế hệ đi trước, mà những thế hệ sau mới hiểu được lịch sử của hào hùng của

dân tộc, những khó khăn, hy sinh, mất mát mà dân dân ta đã trải qua. Ngày nay,
nếu chúng ta không nâng cao ý thức bảo quản, giao nộp, giữ gìn những tài liệu
thuộc về cơ quan, tổ chức thì làm sao những người kế cận có thể tìm hiểu được
lịch sử hình thành, đóng góp to lớn của cơ quan, tổ chức cho nước nhà nói riêng
và các giai đoạn phát triển của đất nước nói chung.
- Bảo đảm cung cấp kịp thời đầy đủ, chính xác những thơng tin cần thiết
phục vụ nhiệm vụ quản lý Nhà nước của mỗi cơ quan, đơn vị nói chung. Cơng
tác quản lý Nhà nước địi hỏi phải có đủ thơng tin cần thiết. Thơng tin phục vụ
quản lý được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó nguồn thơng tin chủ
yếu nhất, chính xác nhất là thông tin bằng văn bản. Về mặt nội dung công việc
có thể sắp xếp cơng tác văn thư vào hoạt động bảo đảm thông tin cho công tác

17


quản lý Nhà nước mà văn bản chính là phương tiện chứa đựng, truyền đạt, phổ
biến những thông tin mang tính pháp lý.
- Làm tốt cơng tác VTLT sẽ góp phần giải quyết cơng việc của cơ quan
được nhanh chóng, chính xác, năng suất, chất lượng, đúng chính sách, đúng
chế độ, giữ gìn được bí mật của Đảng và Nhà nước; hạn chế được bệnh quan
liêu giấy tờ, giảm bớt giấy tờ vô dụng và việc lợi dụng văn bản của Nhà nước
để làm những việc trái pháp luật.
- Công tác VTLT bảo đảm giữ lại đầy đủ chứng cứ về mọi hoạt động của
cơ quan cũng như hoạt động của các cá nhân giữ các trách nhiệm khác nhau
trong cơ quan. Nếu trong quá trình hoạt động của cơ quan, các văn bản giữ lại
đầy đủ, nội dung văn bản chính xác, phản ánh chân thực các hoạt động của cơ
quan thì khi cần thiết, các văn bản sẽ là bằng chứng pháp lý chứng minh cho
hoạt động của cơ quan một cách chân thực.
- Công tác VTLT bảo đảm giữ gìn đầy đủ hồ sơ, tài liệu, tạo điều kiện làm
tốt công tác lưu trữ. Nguồn bổ sung chủ yếu, thường xuyên cho tài liệu lưu trữ

quốc gia là các hồ sơ, tài liệu có giá trị trong hoạt động của các cơ quan được
giao nộp vào lưu trữ cơ quan. Trong quá trình hoạt động của mình, các cơ quan
cần tổ chức tốt việc lập hồ sơ và nộp hồ sơ tài liệu vào lưu trữ. Hồ sơ lập càng
hoàn chỉnh, văn bản giữ càng đầy đủ bao nhiêu thì chất lượng tài liệu lưu trữ
càng được tăng lên bấy nhiêu; đồng thời, công tác lưu trữ có điều kiện thuận
lợi để triển khai các mặt nghiệp vụ. Ngược lại, nếu chất lượng hồ sơ lập không
tốt, văn bản giữ lại khơng đầy đủ thì chất lượng hồ sơ tài liệu nộp vào lưu trữ
không đảm bảo, gây khó khăn cho lưu trữ trong việc tiến hành các hoạt động
nghiệp vụ, làm cho tài liệu phòng Lưu trữ Quốc gia khơng được hồn chỉnh.

18


×