Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Khảo sát, đánh giá trách nhiệm của lãnh đạo văn phòng trong công tác tổ chức, quản lý công tác văn thư, lưu trữ cho cơ quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.97 KB, 44 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Bài tập lớn này, trong quá trình khảo sát và thu thập, tổng
hợp thông tin em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các Anh chị Lãnh đạo và
nhân viên Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh Lạng Sơn, các Thầy cô trong Khoa
Quản trị văn phòng Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội.
Nhân đây, cho phép em được bày tỏ lời cảm ơn và lòng biết ơn chân thành
với các Anh chị Lãnh đạo và nhân viên Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh Lạng
Sơn, các Thầy cô trong Khoa Quản trị văn phòng Trường Đại học Nội Vụ Hà
Nội đã chỉ bảo giúp đỡ em tận tình và cung cấp cho em những thông tin quý báu
để em hoàn thành Bài tập lớn này.
Trong quá trình khảo sát và nghiên cứu em đã gặp khá nhiều khó khăn,
mặt khác do trình độ nghiên cứu còn hạn chế và những nguyên nhân khác nên
dù cố gắng song Bài tập lớn của em không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót.
Vì thế, em rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
VT: Văn thư
VTLT: Văn thư lưu trữ
UB: Ủy ban
UBND: Ủy ban nhân dân
QPPL: Quy phạm pháp luật


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT


MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Mặc dù công tác văn thư, lưu trữ đã có từ rất lâu, tồn tại song song với
chiều dài lịch sử của dân tộc, chiều dài lịch sử hình thành của các cơ quan, tổ
chức và trách nhiệm tổ chức, quản lý, thực hiện thuộc về tất cả các cá nhân trong
một cơ quan, tổ chức. Nhưng hiện nay, trong suy nghĩ của không ít người, công
tác này hình như mới có từ một vài năm trở lại đây và đó chỉ là công việc sự vụ,
giấy tờ đơn thuần của những người làm văn thư, lưu trữ nên chưa có những quan
tâm, chú trọng, đầu tư xứng đáng. Đây là suy nghĩ, là quan niệm chưa đúng khi
đánh giá về công tác văn thư, lưu trữ cũng như trách nhiệm của các cá nhân chỉ
đạo quản lý công tác này. Do vậy, cần thiết phải được nhìn nhận lại.
Như chúng ta đã biết, công tác văn thư bao gồm các nội dung như: Quản lý văn
bản đến, văn bản đi, quản lý và sử dụng con dấu, lập hồ sơ.... Theo đó, việc tiếp
nhận, đăng ký, chuyển giao văn bản đến, văn bản đi, quản lý, sử dụng con dấu,
phát hành văn bản đi là trách nhiệm của người làm văn thư; việc cho ý kiến chỉ
đạo, phân phối giải quyết văn bản đến, ký văn bản để phát hành thuộc thẩm
quyền của thủ trưởng cơ quan, tổ chức; việc soạn thảo văn bản, lập hồ sơ là
trách nhiệm của mỗi cá nhân khi được giao giải quyết công việc… Như vậy để
thấy rằng, tất cả các cá nhân, từ thủ trưởng đến nhân viên trong cơ quan, tổ chức
đều tham gia thực hiện các nội dung của công tác văn thư, chịu trách nhiệm với
công việc được giao.
Công tác văn thư, lưu trữ là hoạt động không thể thiếu trong bất kì cơ
quan nào. Làm tốt công tác văn thư, lưu trữ giúp lãnh đạo có đầy đủ bằng chứng
làm căn cứ để ra các quyết định quản lý, điều hành của cơ quan được chính xác.
Muốn làm được điều này trước hết công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan phải
được tổ chức và quản lý khoa học, hiệu quả. Trong đó công tác văn thư, lưu trữ
lại do văn phòng phụ trách, Mà văn phòng thì người lãnh đạo văn phòng chịu
trách nhiệm tất cả các khâu từ chỉ đạo, xây dựng, quản lý đến tổ chức thực hiện.
Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, cải cách hành chính là một trong
những nhiệm vụ hết sức quan trọng nhằm xây dựng một nền hành chính đáp ứng
4



yêu cầu phát triển của đất nước. Đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức là một trong những nội dung của chương trình cải cách hành chính
Nhà nước. Do vậy nâng cao năng lực tổ chức, quản lý của của lãnh đạo cũng
không nằm ngoài mục tiêu đó.Muốn làm được điều này thì phải nâng cao năng
lực trách nhiệm quản lý từ các đơn vị, đặc biệt là Văn phòng cơ quan, tổ chức.
Mà người lãnh đạo văn phòng là đối tượng cần được quan tâm hàng đầu. Đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo để hình thành một đội ngũ lãnh đạo chuyên
nghiệp có năng lực tổ chức, quản lý công tác văn thư, lưu trữ sẽ giúp cho hoạt
động quản lý điều hành của cơ quan đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, do lãnh đạo
Văn phòng Ủy ban Tỉnh còn nhiều hạn chế về kỹ năng, trình độ tổ chức quản lý
công tác văn thư, lưu trữ nên chủa phát huy được hết chức năng nhiệm vụ của
Văn phòng. Do đó tôi lựa chọn đề tài: Khảo sát, đánh giá trách nhiệm của Lãnh
đạo văn phòng trong công tác tổ chức, quản lý công tác văn thư, lưu trữ cho cơ
quan.
2. Lịch sử nghiên cứu
Từ những năm đầu thống nhất đất nước, Nhà nước đã quan tâm đến việc
tổ chức, quản lý công tác VTLT cụ thể là nhiều văn bản QPPL liên quan đã được
ban hành như: Điều lệ về công tác giấy tờ và công tác lưu trữ (NĐ 142/CP ngày
28/9/1962) của Hội đồng Chính phủ. Các giáo trình, sách tham khảo dùng trong
giảng dạy như: Giáo trình quản trị văn phòng của Trường Đại học kinh tế Quốc
dân; Giáo trình quản trị văn phòng của Viện Đào tạo – Nghiên cứu về tổ chức và
hành chính; Lý luận và phương pháp công tác văn thư của PGS Vương Đình
Quyền; Giáo trình Quản trị văn phòng của Trường Đại học Sài Gòn… Các luận
văn, khóa luận của sinh viên nghiên cứu về công tác quản trị văn phòng, công
tác VTLT...
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
a.Đối tượng nghiên cứu: Trách nhiệm của Lãnh đạo Văn phòng trong
công tác tổ chức, quản lý công tác VTLT

b.Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát, đánh giá trách nhiệm của Lãnh đạo Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong công tác tổ chức, quản lý công tác
5


VTLT.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
-Đi sâu nghiên cứu khảo sát, đánh giá trách nhiệm của Lãnh đạo Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong công tác tổ chức, quản lý công tác
VTLT.
-Các giải pháp đặt ra nhằm nâng cao trách nhiệm của Lãnh đạo Văn
phòng trong công tác tổ chức, quản lý công tác VTLT.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Để hoàn thành Bài tập lớn này tôi đã sử dụng một số phương pháp như:
+Phương pháp nghiên cứu tài liệu: kế thừa những thông tin, tài liệu đã có.
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp: là phương pháp được tôi sử dụng
trong suốt quá trình làm đề tài này
+ Phương pháp điều tra, khảo sát, đánh giá trách nhiệm của Lãnh đạo Văn
phòng trong công tác tổ chức, quản lý công tác VTLT.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
*Về mặt lý luận: Đề tài góp phần làm rõ những trách nhiệm của lãnh đạo
văn phòng trong công tác tổ chức, quản lý công tác VTLT cấp tỉnh.
*Về mặt thực tiễn: Đề tài giúp cho Lãnh đạo văn phòng nhận thức được
những ưu điểm, nhược điểm và các trách nhiệm trong công tác tổ chức, quản lý
công tác VTLT tại cơ quan mình. Cùng với đó đề xuất các giải pháp để nâng cao
trách nhiệm trong công tác tổ chức, quản lý công tác VTLT.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, lời cảm ơn, danh mục chữ viết tắt,
tài liệu tham khảo, mục lục thì đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND

Tỉnh Lạng Sơn.
Chương 2: Trách nhiệm của Lãnh đạo Văn phòng trong công tác tổ chức,
quản lý công tác VTLT.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao trách nhiệm, năng lực tổ chức, quản lý
công tác VTLT của của Lãnh đạo Văn phòng UBND Tỉnh Lạng Sơn.
6


CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
1.1. Lịch sử hình thành
Lịch sử ra đời và phát triển của cơ quan Văn phòng hành chính nhà
nước gắn liền với sự ra đời và phát triển của bộ máy Nhà n ước. Đ ối v ới
tỉnh Lạng sơn, theo tài liệu lịch sử, sau khi giành chính quy ền th ắng l ợi
23/8/1945, Chính quyền các cấp trong tỉnh đã được thành l ập k ể t ừ ngày
3/9/1945. Đến tháng 02/1946 tiến hành bầu cử Đại bi ểu HĐND tỉnh Lạng
sơn Khóa I và tháng 6/1946 bầu cử Đại biểu HĐND cấp xã. Sau bầu c ử,
HĐND các cấp đã bầu ra Ủy ban Hành chính thay cho UBND Cách m ạng Lâm
thời được thành lập khi giành Chính quy ền tháng 8/1945. Đến th ời kỳ toàn
quốc kháng chiến, đầu năm 1947 theo chủ trương của trên, Chính quy ền
lúc bấy giờ thành lập Ủy ban Kháng chiến hành chính các cấp. Dưới s ự lãnh
đạo của Đảng, Chính quyền các cấp đã lãnh đạo nhân dân đánh bại âm
mưu lấn chiếm của địch, xây dựng phát triển kinh tế, văn hoá, xã h ội, đ ộng
viên toàn dân huy động nhân tài vật lực cho công cuộc kháng chiến c ủa
tỉnh, vừa làm nhiệm vụ hậu phương đối với cả chiến tr ường Chi Lăng.
Từ sau năm 1954, theo Hiệp định Giơnevơ, Lạng sơn trở thành một tỉnh
thuộc quyền quản lý của đế quốc Mỹ và Ngụy quyền Sài Gòn. Chúng t ập
trung xây dựng chính quyền từ Trung ương đến xã ấp và đàn áp dã man
phong trào cách mạng của quần chúng. Giai đoạn này tuy ch ưa thành l ập

được chính quyền Cách mạng, song dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn quân,
toàn dân Lạng sơn với truyền thống đấu tranh kiên c ường, b ất khu ất và
tinh thần cách mạng đã góp phần xuất sắc cùng với cả n ước th ực hi ện
trọn di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Đánh cho Mỹ cút, đánh cho Ng ụy
nhào”, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ c ứu n ước, ch ấm d ứt
vĩnh viễn ách thống trị hơn một thế kỷ của chủ nghĩa đế quốc trên đ ất
nước ta, làm cho Tổ quốc ta vĩnh viễn độc lập, th ống nh ất và đ ưa cả n ước
tiến lên chủ nghĩa xã hội.
7


Sau khi giải phóng tỉnh nhà (31/3/1975), UBND Cách m ạng đã ch ỉ
định đồng chí Nguyễn Trung Tín làm Bí th ư kiêm Ch ủ tịch UBND Cách
mạng lâm thời tỉnh Lạng sơn, đồng chí Lương Hồng Vân, Bí th ư huy ện
Đình lập về làm Chánh Văn phòng UBND Cách mạng lâm th ời tỉnh L ạng
sơn.
Từ nhiệm kỳ HĐND tỉnh Lạng sơn Khoá I (tháng 4/1977 - 1981)
đồng chí Nguyễn Nghĩa được bầu làm Chủ tịch UBND tỉnh. Giữa nhiệm kỳ,
đồng chí Võ Văn Đinh được bầu làm Chủ tịch UBND tỉnh thay cho đồng chí
Nguyễn Nghĩa chuyển công tác khác.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh Lạng Sơn giai đoạn này là đ ồng chí
Lương Hồng Vân. Giữa nhiệm kỳ đồng chí Lê Thanh Vân công tác t ại Nhà
máy chè Thái bình Lạng sơn được bổ nhiệm làm Chánh Văn phòng UBND
tỉnh thay cho đồng chí Lương Hồng Vân được bổ nhiệm sang làm Giám đ ốc
Sở

Lương

thực


tỉnh.

Từ nhiệm kỳ HĐND tỉnh Lạng sơn Khóa II (tháng 4/1981 - 1985), đ ồng chí
Võ Văn Đinh tiếp tục được bầu làm Chủ tịch UBND tỉnh và đến tháng
8/1982 đồng chí Tô Đình Cơ được bầu làm Chủ tịch UBND tỉnh thay cho
đồng chí Võ Văn Đinh (mất ngày 16/01/1982).
Chánh Văn phòng UBND tỉnh Lạng sơn giai đoạn này là đ ồng chí Lê
Thanh Vân. Đến năm 1982 đồng chí Trương Đình Lang, Chủ tịch UBND
huyện Văn Quan được bổ nhiệm làm Chánh Văn phòng UBND tỉnh kiêm
Trưởng ban Thư ký HĐND tỉnh thay cho đồng chí Lê Thanh Vân chuy ển
sang làm Phó ban Kinh tế Tỉnh uỷ.
Tại nhiệm kỳ HĐND tỉnh Lạng sơn Khóa VIII nhiệm kỳ 1994 - 1999,
đồng chí Tô Tử Thanh được tiếp tục bầu làm Chủ tịch UBND tỉnh. Ngày
19/7/1996 đồng chí Mai Ái Trực, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đ ược bầu làm
Chủ tịch UBND tỉnh thay cho đồng chí Tô T ử Thanh được bầu gi ữ ch ức v ụ
Bí thư Tỉnh uỷ.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh th ời kỳ này là đồng chí
8


Nguyễn Minh Trung. Đến tháng 02/1998 đồng chí Nguyễn Văn Thiện, Phó
Văn phòng được bổ nhiệm làm Chánh Văn phòng thay cho đồng chí Nguy ễn
Minh Trung nghỉ hưu. Đến tháng 01/9/1998 đồng chí Hoàng Nh ư Ý, T ỉnh
ủy viên, Phó Trưởng Ban thường trực Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đ ược bổ
nhiệm làm Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh thay cho đ ồng chí
Nguyễn Văn Thiện được bổ nhiệm làm Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển

nông


thôn

tỉnh.

Tại kỳ họp thứ 9, HĐND tỉnh khóa XI nhiệm kỳ 2011 - 2016 đã b ầu đ ồng
chí Hồ Quốc Dũng - Phó Bí thư Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch thường tr ực UBND
tỉnh làm Chủ tịch UBND tỉnh thay cho đồng chí Lê H ữu L ộc, ngh ỉ h ưu theo
chế độ và Chánh Văn phòng UBND tỉnh cho đến 31/5/2016 v ẫn là đ ồng chí
Trương Thanh Kết. Từ ngày 01/6/2016, đồng chí Nguyễn Thái Bình, T ỉnh
ủy viên, Phó Văn phòng UBND tỉnh được bổ nhiệm giữ ch ức Chánh Văn
phòng thay cho đồng chí Trương Thanh Kết nghĩ hưu.
Có thể nói rằng, cùng với sự ra đời và phát triển c ủa Chính quy ền,
trải qua các giai đoạn phát triển của tỉnh nhà, tr ải qua nh ững năm tháng
phấn đấu gian khổ, hy sinh, Văn phòng Ủy ban Kháng chiến hành chính,
Văn phòng HĐND và UBND, Văn phòng UBND, Văn phòng các S ở, ngành luôn
tự hào là cơ quan tham mưu và giúp việc tin cậy cho sự chỉ đạo và điều
hành của UBND cách mạng lâm thời, Ủy ban Kháng chiến hành chính,
HĐND và UBND các cấp và lãnh đạo các Sở, ngành tỉnh.

9


Trong quá trình phấn đấu, phát triển tổ chức và hoạt động của Văn
phòng cơ quan hành chính nhà nước đã từng bước được nâng cao về m ọi
mặt: Lề lối làm việc, quy trình xử lý văn bản, chế độ thông tin báo cáo,
công tác tham mưu đề xuất, công tác cải cách thủ tục hành chính, tin h ọc
hóa Văn phòng ngày càng được cải tiến và nâng cao chất l ượng. Ngoài công
tác tham mưu tổng hợp, trãi qua nhiều thời kỳ khó khăn gian kh ổ, cán b ộ
công chức, viên chức Văn phòng đã tận tuỵ phấn đấu đáp ứng tốt các điều
kiện vật chất phục vụ cho yêu cầu lãnh đạo. Cán bộ lãnh đạo đến công

chức, viên chức của Văn phòng từng bước được tr ưởng thành, luôn th ể
hiện sự tận tụy trong cống hiến và thủy chung nhiệt tình trong công tác; có
bản lĩnh chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và lý luận
chính trị được tăng cường. Cũng trong quá trình đó, Văn phòng ti ếp t ục
tuyển chọn, đào tạo và bồi dưỡng lực lượng công ch ức kế th ừa, chính vì
vậy mà năng lực xử lý công việc của lãnh đạo, cán bộ công ch ức, viên ch ức
Văn phòng đã tiến bộ, trưởng thành; nhiều đồng chí đã đ ược c ử gi ữ nhi ều
vị trí lãnh đạo của tỉnh, huyện và sở ngành, đóng góp vào s ự nghiệp chung
10


của

tỉnh

nhà.

Ghi nhận sự phấn đấu của tập thể cán bộ, công ch ức, viên ch ức Văn phòng,
trong những năm qua, Văn phòng UBND tỉnh đã vinh d ự đ ược Nhà n ước
khen thưởng:
Huân chương Lao động hạng Nhất cho Văn phòng UBND tỉnh; nhiều
tập thể và cá nhân Văn phòng các cấp, các ngành đã đ ược Ch ủ t ịch n ước
tặng thưởng Huân chương Lao động;Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng
Chính phủ, các bộ ngành Trung ương và UBND tỉnh tặng Bằng khen và
nhiều danh hiệu thi đua khác. Đây là niềm tự hào to l ớn mà Đ ảng và Nhà
nước đã ghi nhận đối với hoạt động Văn phòng, một tổ chức giúp việc tr ực
tiếp cùng gắn bó với chính quyền các cấp.
Trước yêu cầu sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh
quốc phòng của tỉnh nhà đòi hỏi sự chỉ đạo điều hành của UBND t ỉnh và
các cấp, các ngành ngày càng nặng nề hơn. Do đó bộ máy Văn phòng tham

mưu giúp việc phải hoạt động với chất lượng và hiệu qu ả cao h ơn. Phát
huy truyền thống của mình qua các thời kỳ cách m ạng, th ấy rõ trách nhi ệm
nặng nề và to lớn trong thời gian đến, mỗi cán bộ công ch ức, viên ch ức Văn
phòng UBND tỉnh cần phải phấn đấu ra sức khắc phục nh ững hạn ch ế,
yếu kém, có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tham m ưu giúp
việc cho lãnh đạo UBND tỉnh để chỉ đạo điều hành năng động, sáng tạo,
phù hợp với thực tiễn cuộc sống.
2.2.Cơ cấu tổ chứcBộ máy tổ chức
Các đồng chí Lãnh đạo
1. Chánh văn phòng : Nguyễn Hữu Chiến
2. Phó Chánh Văn phòng: Phùng Quang Hội
3. Phó Chánh Văn phòng : Ong Ngọc Hoàn
4. Phó Chánh Văn phòng: Hoàng Văn Quý
5. Phó Chánh Văn phòng : Dương Văn Chiều
11


6. Phó Chánh Văn phòng : Phạm Hùng Trường
Các phòng, đơn vị trực thuộc:
Số TT

Tên đơn vị

Số điện thoại

1
2
3
4
5

6
7

Phòng Hành chính – Quản trị
Phòng Tổng hợp
Phòng Nội chính
Ban Tiếp công dân
Phòng Kinh tế Tổng hợp
Phòng Kinh tế chuyên ngành
Phòng Khoa giáo - Văn xã

3815458
3812 127
3813 061
3814 698
3812 751
3812 093
3811 182

ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC
Số TT
1
2

Tên đơn vị
Trung tâm Tin học-Công báo
Nhà khách A1

12


Số điện thoại
3812 959
3812 221


1.3.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
1.3.1 Chức năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về: chương trình, kế
hoạch công tác; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt
động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đầu mối Cổng thông
tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý công báo và phục vụ
các hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
( các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn
phòng.
1.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu
và tài khoản riêng.
1. 3.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
1.3.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng UBND tỉnh
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi
chung là cấp huyện);
d) Văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó
đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh

Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

13


2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các văn bản khác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Tham mưu, xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổng hợp đề nghị của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cơ quan, tổ chức liên quan;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào chương trình, kế
hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan
liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các
cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, đảm bảo
đúng tiến độ, chất lượng;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện; kiến nghị giải pháp
nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác;
e) Kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng
yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội
14



dung, phục vụ các cuộc họp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn sau:
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp;
b) Thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng nhân dân tỉnh; tiếp xúc, báo cáo,
trả lời kiến nghị của cử tri;
c) Chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết giải quyết công việc trong trường
hợp đột xuất, khẩn cấp;
d) Cải tiến lề lối làm việc; duy trì kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
6. Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình
(văn bản đến):
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ quan trình: Kiểm tra hồ
sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm
tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với vấn đề liên quan,
đề xuất một trong các phương án: ban hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp Ủy ban
nhân dân tỉnh; gửi lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo ý
kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh
15


lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ

khác theo quy định và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác
nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để trao đổi trước khi trình;
b) Đối với dự thảo báo cáo, bài phát biểu: phối hợp với các cơ quan liên
quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đối với văn bản khác: kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều kiện cần thiết để
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định của pháp
luật và nội dung văn bản đến.
7. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực
hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quản lý, sử dụng con dấu, phát hành văn bản của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều
hành;
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc, phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ,
trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong quá trình chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng
Chính phủ;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
16


8. Thực hiện chế độ thông tin:
a) Tổ chức quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh;

b) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo về hoạt động của Cổng thông tin
điện tử và kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xuất bản, phát hành Công báo tỉnh;
d) Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
9. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phục vụ các chuyến công tác, làm việc, tiếp khách của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính văn phòng:
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội
đồng nhân dân tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành chính văn
phòng đối với Văn phòng các Sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường, thị trấn.
11. Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động của Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh;
17


b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; ban hành và quản lý văn bản theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và cải cách hành
chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức,

vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh;
e) Thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công
chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
1.3.2.2. Nhiệm vụ quyền hạn của Chánh Văn Phòng UBND tỉnh
* Nhiệm vụ
1.Chánh Văn phòng UBND tỉnh là người đứng đầu cơ quan, chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật
về các hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được
pháp luật và Quy chế làm việc của UBND tỉnh quy định.
18


2. Phân công Phó Chánh văn phòng theo dõi từng lĩnh vực công việc;
phân công công việc cụ thể đối với từng phòng, bộ phận, chuyên viên trong Văn
phòng; là người quyết định cuối cùng các vấn đề, công việc của Văn phòng;
phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, Văn phòng Tỉnh
ủy, Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh để xử lý các
vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Văn phòng hoặc do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao.
3. Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chánh Văn phòng; Thừa lệnh
Chủ tịch UBND tỉnh ký các văn bản thuộc phạm vi điều hoà, phối hợp, đôn đốc

các cấp, ngành thuộc tỉnh chuẩn bị các đề án trình HĐND, UBND tỉnh, giấy mời
dự các hội nghị, cuộc họp của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; Thông báo ý
kiến kết luận của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại các hội nghị, buổi
làm việc của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh khi được uỷ quyền
* Phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng:
- Những công việc thuộc thẩm quyền quy định trong Quy chế làm việc
của UBND tỉnh, các văn bản pháp luật liên quan và những công việc quy định
tại Khoản 1 Điều này.
- Những công việc được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh giao hoặc uỷ quyền.
- Trực tiếp giải quyết một số công việc đã phân công cho Phó Chánh Văn
phòng nhưng do thấy cần thiết vì nội dung cấp bách, quan trọng hay do Phó
Chánh Văn phòng vắng mặt.
- Phân công nhiệm vụ, luân chuyển công chức, viên chức, người lao động
trong các đơn vị trực thuộc đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, phù hợp
với trình độ, năng lực của công chức, viên chức; thực hiện điều chuyển bắt buộc
đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên năng lực trình độ yếu, thiếu tinh
thần trách nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm nội quy, quy chế cơ quan
19


hoặc để có dư luận không tốt làm ảnh hưởng đến uy tín cơ quan.
- Thường xuyên giữ mối quan hệ chặt chẽ với Đảng uỷ, các tổ chức đoàn
thể trong cơ quan nhằm phát huy dân chủ, trí tuệ tập thể của mỗi thành viên cơ
quan, tạo đồng thuận, thống nhất trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác.

Tiểu kết
Trong giai đoạn mới, Văn phòng UBND Lạng Sơn không ngừng đổi
mới nội dung và phương pháp công tác, phát huy vai trò tham m ưu, phục v ụ,
trong đó xác định nhiệm vụ trọng tâm là đẩy mạnh công tác nghiên cứu,

tham mưu tổng hợp trên các lĩnh vực, không ngừng nâng cao chất lượng
soạn thảo và thẩm định văn bản chặt chẽ, đúng quy trình, thường xuyên cải
tiến, đảm bảo thời gian theo yêu cầu lãnh đạo của UB; Bảo đảm tốt việc
quản lý, vận hành hạ tầng kỹ thuật và các hệ thống ứng dụng công ngh ệ
thông tin của Nhà nước. Phấn đấu quy chuẩn hoá, quy chế hoá mọi hoạt
động của văn phòng cấp tỉnh.; đẩy mạnh việc học tập và làm theo t ấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh và các phong trào thi đua yêu nước nh ằm đ ưa
mọi hoạt động của Văn phòng ngày càng chính quy, nề nếp, xứng đáng là c ơ
quan gương mẫu về mọi mặt, góp phần tích cực vào sự lãnh đạo c ủa UBND
tỉnh, cùng UB tỉnh và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh xây d ựng L ạng S ơn
giàu mạnh, văn minh.

20


CHƯƠNG II.
KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM CỦA LÃNH ĐẠO VĂN
PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN TRONG CÔNG TÁC
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ

2.1. Trách nhiệm của Lãnh đạo văn phòng UBND tỉnh Lạng Sơn
trong việc tổ chức thiết lập bộ phận VTLT
2.1.1. Khảo sát các trách nhiệm chung của Lãnh đạo Văn phòng
UBND tỉnh trong công tác VTLT

21


1.Tham mưu cho Bộ trưởng trong việc ban hành các văn bản chỉ đạo về
công tác văn thư- lưu trữ như: Quy chế công tác văn thư-lưu trữ, Quy chế về

soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Bộ, quy trình
giải quyết văn bản đi- đến;
2.Hướng dẫn các cán bộ, công chức trong cơ quan hiểu và thực hiện các
quy chế, quy định về công tác này;
3.Xây dựng các tiêu chuẩn tuyển dụng nhân viên làm công tác văn thưlưu trữ phù hợp với tính chất công việc của cơ quan Bộ; - Trên cơ sở năng lực và
trình độ của nhân viên mà lãnh đạo văn phòng phân công, tổ chức công việc cho
phù hợp;
4.Thường xuyên kiểm tra, đánh giá năng lực và hiệu quả công việc của
nhân viên mà văn phòng phụ trách;
5.Xây dựng các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, hàng năm về công tác văn
thư- lưu trữ;
6.Xây dựng các quy định các quy chế mang tính chuyên đề như: soạn thảo
văn bản, quản lý văn bản đi- đến, lập danh mục hồ sơ, lập hồ sơ hiện hành, giao
nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan...;
7.Xây dựng các quy định về giao nộp, thời hạn, loại hình hồ sơ, tài liệu;
Xây dựng và ban hành các quy định về tiêu huỷ tài liệu;
8.Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho từng
đối tượng khác nhau trong cơ quan như: lớp dành cho chuyên viên, lớp dành cho
trưởng các Cục, Vụ, Viện và lãnh đạo văn phòng;
9.Tham mưu cho Bộ trưởng xây dựng các tiêu chuẩn tuyển dụng cán bộ
làm công tác văn thư- lưu trữ;

22


10.Xây dựng các đề án thành lập phòng văn thư, phòng lưu trữ;
11.Xây dựng các đề án về quy hoạch cán bộ làm công tác văn thư- lưu trữ;
12.Quy hoạch, phát triển đội ngũ cán bộ nguồn quản lý trong công tác văn
thư –lưu trữ
2.1.2. Trách nhiệm của Lãnh đạo văn phòng UBND tỉnh trong việc tổ

chức thiết lập bộ phận VTLT
Trên cơ sở các văn bản QPPL như: Luật số 11/2003/QH11 của Quốc
hội : Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Quyết định
số:621 /QĐ-UBND ngày 16/01/2016 của UBND tỉnh về việc Quy định ch ức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND t ỉnh
Lạng Sơn; Căn cứ Quyết định số 43/2016/QĐ-UBND ngày 19/9/2016 c ủa
UBND tỉnh ban hành Quy chế làm việc của UBND tỉnh nhi ệm kỳ 20162021; Quyết định số 150/QĐ-VP về việc ban hành Quy chế làm việc của
Văn phòng UBND tỉnh Lạng Sơn… lãnh đạo văn phòng tỉnh cần nhận thức
được trách nhiệm của mình trong việc tổ chức quản lý các công vi ệc c ủa
văn phòng UBND tỉnh. Trong đó phải kể đến việc ban hành văn b ản thi ết
lập tổ Văn thư Lưu trữ trực thuộc phòng Hành chính - Tổ chức Văn phòng
UBND tỉnh:
Căn cứ Quyết định số 621/QĐ-UBND ngày 16/5/2006 và Quy ết đ ịnh
số 41/QĐ-UBND ngày 07/01/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc
quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn;
Căn cứ Quyết định số 25/2008/QĐ-UB ngày 31/10/2008 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Lạng Sơn ban hành quy định về phân công, phân cấp, quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ vào đề nghi của phòng Hành chính - Tổ chức Văn phòng UBND
tỉnh:
UBND TỈNH LẠNG SƠN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
23


VĂN PHÒNG

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Số: 41/QĐ-VP

Lạng Sơn, ngày 28 tháng 02 năm 2011

QUYẾT ĐỊNH
Về việc thành lập Tổ Văn thư Lưu trữ
trực thuộc phòng Hành chính - Tổ chức Văn phòng UBND tỉnh
CHÁNH VĂN PHÒNG UBND TỈNH
Căn cứ Quyết định số 621/QĐ-UBND ngày 16/5/2006 và Quyết định số
41/QĐ-UBND ngày 07/01/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc quy
định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn;
Căn cứ Quyết định số 25/2008/QĐ-UB ngày 31/10/2008 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Lạng Sơn ban hành quy định về phân công, phân cấp, quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Tổ Văn thư Lưu trữ trực thuộc phòng Hành chính - Tổ
chức Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
Tổ Văn thư Lưu trữ có trách nhiệm thực hiện theo chức năng nhiệm vụ
được Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh giao. Công việc cụ thể do Trưởng
phòng Hành chính - Tổ chức phân công.
Điều 2. Bà Đoàn Thị Miên, Phó Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức
kiêm nhiệm tổ Trưởng Tổ Văn thư Lưu trữ.
Điều 3. Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức, Quản trị - Tài vụ, tổ Trưởng
Văn thư Lưu trữ, Kế toán Văn phòng, các phòng và đơn vị trực thuộc Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
CHÁNH VĂN PHÒNG

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- C, PVP UBND tỉnh;
- Các phòng CV;
- Đơn vị trực thuộc VP;
- Lưu: VT, HCTC.

24


Nhìn vào quyết định này ta thấy được Chánh văn phòng UBND tỉnh Lạng
sơn là người đã ban hành ra văn bản, là người quyết định thành lập tổ VTLT
cho văn phòng UBND tỉnh. Trong quyết định này cũng quy định rõ ràng Tổ Văn
thư Lưu trữ có trách nhiệm thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
* Ý nghĩa của việc thiết lập Bộ phận VTLT trong UBNd Tỉnh :
- Giúp Chủ tịch UB chỉ đạo công việc chính xác, hi ệu qu ả, không đ ể
chậm trễ, sai sót, tránh nạn quan liêu, giấy tờ, mệnh lệnh hành chính.
- Tổ VTLT UBND tỉnh được thành lập đã góp phần gi ữ gìn bí m ật của
Đảng, Nhà nước và của UBND tỉnh Lạng sơn. Mọi chủ tr ương, đ ường lối
của Đảng và Nhà nước kể cả chủ trương tuyệt mật đều được phản ánh
trong văn bản. Việc giữ gìn bí mật của Đảng, Nhà n ước và của UBND t ỉnh là
rất quan trọng. Tổ chức thiết lập tốt Bộ phận VTLT giúp cho việc qu ản lý
văn bản chặt chẽ, gửi văn bản đúng đối tượng, không để mất mát, th ất l ạc
là góp phần giữ gìn tốt bí mật của Đảng, Nhà nước và UB.
- Đảm bảo giữ gìn đầy đủ chứng cớ về hoạt động của UB. N ội dung
tài liệu phản ảnh hoạt động của các UB cũng nh ư của các đ ồng chí lãnh
đạo. Nếu tài liệu giữ lại đầy đủ, nội dung văn bản chính xác, ph ản ảnh
trung thực hoạt động của UB thì khi cần thiết, tài liệu sẽ là bằng ch ứng
pháp lý của UB.

- Tài liệu hình thành trong hoạt động của UB, là nguồn bổ sung
thường xuyên, chủ yếu cho lưu trữ hiện hành và lưu trữ Nhà n ước. Vì vậy,
nếu làm tốt việc thiết lập Bộ phận văn thư, lưu trữ thì mọi công việc c ủa
UB đều được văn bản hoá.
2.2. Trách nhiệm của Lãnh đạo văn phòng UBND tỉnh trong tuyển
chọn cán bộ VTLT
25


×