Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Xử lý tình huống sử dụng văn bằng chứng chỉ không hợp pháp tại trường Mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.01 KB, 18 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trước đây việc bảo quản, lưu giữ hồ sơ, kiểm tra các loại văn bằng chứng
chỉ trong các cơ quan nhà nước chưa thực sự được coi trọng và đặt lên hàng đầu
và khâu kiểm tra cũng còn nhiều bất cập. Và với cơ chế trả lương theo trình độ
đào tạo thực hiện trong thời gian trước đây đã phát sinh hiện tưởng cán bộ, công
chức viên chức sử dụng các loại văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp xét tuyển,
xét nâng hạng chức danh nghề nghiệp vẫn tồn tại.
Những năm gần đây việc kiểm tra sử dụng các loại văn bằng chứng chỉ
của cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước đã bắt đầu được
quan tâm. Lãnh đạo các cấp cho đó là việc làm thường xuyên và rất cần thiết để
đánh giá cũng như sắp xếp, phân công công công việc cho phù hợp và hợp lý
hơn đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước. Đặc biệt,
trong năm 2015, khi thực hiện chuyển xếp lại chức danh nghề nghiệp cho giáo
viên theo các Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV; 21/2015/TTLTBGDĐT-BNV; 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ; 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV
của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên MN, giáo viên TH, giáo viên THCS, giáo viên THPT đã xuất
hiện việc giáo viên sử dụng các chứng chỉ bất hợp pháp để hoàn thiện hồ sơ
chuyển xếp mã số chức danh mới. Trong quá trình và sau khi chuyển xếp và
hướng dẫn chuyển xếp lương theo chức danh nghề nghiệp Sở cũng đã tiến hành
nhiều lần rà soát, kiểm tra hồ sơ, kết hợp với tiếp nhận phản ánh qua đơn thư các
để phát hiện và xử lý các trường hợp bổ xếp chưa đúng quy định.
Bản thân là một chuyên viên của ngành Giáo dục Đào tạo tỉnh Ninh Bình,
và đang theo học lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch Chuyên viên, tơi chọn
tình huống: "Xử lý tình huống sử dụng văn bằng chứng chỉ không hợp pháp tại
trường Mầm non Gia Phú, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình năm 2017" làm tiểu
luận cuối khoá học. Đây là một cơ hội tốt để bản thân tôi vận dụng những kiến
thức đã học, liên hệ với thực tế, trên cơ sở đó tìm tòi, suy nghĩ đưa ra những giải
pháp thiết thực phù hợp giúp cho q trình cơng tác của bản thân ngày càng tốt
hơn.
1. NỘI DUNG TÌNH HUỐNG
1




1.1. Hoàn cảnh ra đời
Trường Mầm non Gia Phú của huyện Gia Viễn được thành lập từ năm
1997, trường được công nhận trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 vào
tháng 12/2015; Nhà trường hiện có 9 nhóm lớp (trong đó có 03 nhóm trẻ và 06
lớp mẫu giáo) tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên là: 29 người (tính đến thời
điểm tháng 12/2016)
Trong đó BHG: 03 người (01 Hiệu trưởng, 02 Phó Hiệu trưởng);
Nhân viên: 03 người;
Giáo viên: 23 người;
Về đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên trong nhà trường cơ bản ổn
định cả về số lượng, chất lượng, trình độ chun mơn nghiệp vụ và công tác tổ
chức quản lý cán bộ; tuy nhiên còn thiếu 03 giáo viên, 01 nhân viên do số trẻ
trong năm học tăng đột biến. Do nhu cầu phát triển của nhà trường, giáo viên ở
các đơn vị khác được điều động cũng bổ sung về trường; ngoài ra trong năm học
do nhu cầu giáo viên đi học nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ nhà
trường cịn tiếp nhận thêm giáo viên hợp đồng ngắn hạn. Hiện nay nhà trường có
05 giáo viên hợp đồng (trong đó có 04 giáo viên chưa được biên chế theo Đề án
sơ 03/ĐA-UBND của UBND tỉnh Ninh Bình do chưa đủ về điều kiện hồ sơ); 01
nhân viên hợp đồng. Công tác quản lý hồ sơ chưa được chặt chẽ, quản lý văn
bằng, chứng chỉ chưa đảm bảo theo đúng yêu cầu của cấp học.
1.2. Mơ tả tình huống
Thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao, tháng 9 năm 2016, UBND
huyện Gia Viễn đã căn cứ vào Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV;
21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV; 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ; của Bộ GD&ĐT
và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên
MN, giáo viên Tiểu học, giáo viên THCS và văn bản hướng dẫn của Sở GD&ĐT
để tiến hành bổ nhiệm xếp lương cho giáo viên các cấp MN, TH, THCS trên địa
bàn. Qua công tác kiểm tra và tiếp nhận một số thông tin của quần chúng đã phát

2


hiện hồ sơ 04 giáo viên của nhà trường Mầm non Gia Phú, huyện Gia Viễn sử
dụng chứng chỉ tin học và ngoại ngữ không hợp pháp để làm hồ sơ xét chuyển
hạng chức danh nghề nghiệp.
2. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
2.1. Mục tiêu phân tích tình huống
Trước đây, cơng tác thẩm tra, đối chiếu văn bằng chứng chỉ còn lỏng lẻo,
đặc biệt là việc quản lý chứng chỉ tin học, ngoại ngữ. Việc xuất hiện một số cá
nhân thành lập lên các trung tâm tin học, ngoại ngữ và cấp phát văn bằng sai quy
định diễn ra hết sức phức tạp. Trong khi đó, một bộ phận khơng nhỏ giáo viên
chưa đạt đủ tiêu chuẩn về tin học và ngoại ngữ đối với viên chức thay vì học tập
nâng cao năng lực đã chọn cách mua và sử dụng các chứng chỉ bất hợp pháp để
bổ sung hồ sơ viên chức, hồ sơ xét chuyển hạng, nâng hạng viên chức.
Tháng 9 năm 2017, qua kiểm tra rà sốt và có thơng tin phản ánh qua đơn
thư gửi về phịng Giáo dục và Đào tạo Gia Viễn đã phát hiện một số giáo viên sử
dụng văn bằng, chứng chỉ sai quy định trong việc lập hồ sơ đề nghị xét chuyển
xếp hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện năm 2016.
Căn cứ vào hành vi vi phạm quy định về sử dụng văn bằng chứng chỉ, các
văn bản quy định hiện hành từ đó đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời, đúng đắn.
2.2. Cơ sở lý luận
Nghị định số 27/2012/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về xử lý kỷ luật
viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức;
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế;
Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 6 năm 2007 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo
dục quốc dân;


3


Thông tư số 22/2012 ngày 20/6/2012 của Bộ GD&ĐT sửa đổi bổ sung
một số điều Quy chế văn bẳng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ban
hành kèm theo Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 6 năm 2007
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Các Thông tư liên tịch

20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV; 21/2015/TTLT-

BGDĐT-BNV; 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ; của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ
quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên MN, giáo viên
Tiểu học, giáo viên THCS.
2.3. Phân tích diễn biến tình huống
Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Gia Viễn sau khi có thơng tin phán ánh
về việc sử dụng chứng chỉ không hợp pháp đã chỉ đạo: đối với nhà trường Mầm
non Gia Phú kiểm tra lại hồ sơ giáo viên của cá nhân xác minh lại các thơng tin
và báo cáo về phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Gia Viễn để báo cáo Sở
GD&ĐT và trình UBND huyện xem xét xử lý theo đúng quy định của pháp luật
hiện hành.
Trường Mầm non Gia Phú đã cho kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ của 04 cơ
giáo thì phát hiện:
- 04 Bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông là đúng quy định.
- 02 Bằng tốt nghiệp Trung cấp chuyên nghiệp và 02 Bằng tốt nghiệp Cao
đẳng là đúng quy định.
- 04 chứng chỉ Tin học trình độ A do Trung tâm đào tạo và phát triển công
nghệ FLAI (tại Hà Nội) cấp năm 2012 là sai quy định do trung tâm đào tạo và
phát triển công nghệ FLAI không đủ điều kiện để cấp phép chứng chỉ, cũng như
không mở lớp đào tạo nghiệp vụ này.

- 04 chứng chỉ ngoại ngữ Tiếng Anh trình độ B do Trung tâm đào tạo và
phát triển công nghệ FLAI (tại Hà Nội) cấp năm 2012 là sai quy định do trung
tâm đào tạo và phát triển công nghệ FLAI không đủ điều kiện để cấp phép
chứng chỉ, cũng như không mở lớp đào tạo nghiệp vụ này.
4


Sau khi phát hiện hồ sơ của các cô giáo mầm non có dấu hiệu sử dụng
chứng chỉ khơng hợp pháp do cơ sở khơng được cấp có thẩm quyền cấp phép
đào tạo, cho phép cấp chứng chỉ, trường MN Gia Phú đã u cầu các cơ giáo
phải giải trình và nộp bản gốc các văn bằng chứng chỉ không hợp pháp và gửi về
Phịng GD&ĐT.
Phịng GD&ĐT sau đó đã tiếp nhận báo cáo bằng văn bản của trường,
tổng hợp diễn biến lương của 04 giáo viên trên qua các năm 2015;2016;2017 và
báo cáo UBND huyện Gia Viễn để thành lập hội Hội đồng kỷ luật và xử lý vụ
việc theo quy định theo quy định.
2.4. Nguyên nhân xảy ra tình huống
2.4.1. Nguyên nhân khách quan
Việc quản lý các trung tâm đào tạo và cấp chứng chỉ tin học, ngoại ngữ
còn lỏng lẻo, thiếu giám sát khiến cho việc mua bán các loại chứng chỉ này được
diễn ra tràn lan, công khai.
Năm 2016, do triển khai chuyển xếp chức danh nghề nghiệp thực hiện
đồng loạt cho các cấp, riêng trên địa bàn huyện Gia Viễn thực hiện chuyển xếp
cho trên 1500 giáo viên nên việc kiểm tra đối chiếu gặp nhiều khó khăn.
Việc kiểm tra, thanh tra của các ngành, các cấp chưa thường xun, liên
tục, đơi khi cịn mang nặng tính hình thức, qua loa, đại khái, nể nang nhất là
trong công tác kiểm tra sử dụng các loại chứng chỉ nghiệp vụ và kỹ năng.
Việc quản lý hồ sơ trong các cơ quan nhà nước chưa thực sự chặt chẽ.
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan
Bản thân không ý thức được hậu quả việc sử dụng văn bằng chứng chỉ sai

quy định.
Do thiếu thông tin về các đơn vị đào tạo được cấp phép về tổ chức đào tạo
tin học và ngoại ngữ.

5


Bản thân cá nhân chưa có ý thức tự học tập rèn luyện để nâng cao trình độ
và năng lực.
Chưa trung thực trong việc thực hiện quy chế của ngành, của các cấp, của
chính phủ đã quy định
2.5. Hậu quả của tình huống
Qua quá trình điều tra, xem xét Hội đồng kỷ luật của huyện đã ra quyết
định kỷ luật và các hình thức xử lý bổ sung theo quy định.
Hậu quả về kinh tế: Bản thân cá nhân bị thiệt thịi vì bỏ tiền ra mua các
chứng chỉ khơng hợp pháp.
Hậu quả về xã hội: Mất uy tín trong đồng nghiệp cũng như trong phụ
huynh và trong xã hội. Gặp khó khăn trong cơng tác phối hợp với phụ huynh và
tuyên truyền.
3. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
3.1 Mục tiêu xử lý tình huống
Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể là:
Nghị định số 27/2012/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về xử lý kỷ luật
viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức;
Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 6 năm 2007 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục
quốc dân;
Thông tư số 22/2012 ngày 20/6/2012 của Bộ GD&ĐT sửa đổi bổ sung
một số điều Quy chế văn bẳng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ban
hành kèm theo Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 6 năm 2007

của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ
quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Mầm Non;
6


Đối chiếu với các vi phạm của viên chức trong việc sử dụng chứng chỉ không
hợp pháp để làm hồ sơ đề nghị chuyển xếp hạng viên chức theo Thông tư liên
tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV với các khung xử lý kỷ luật viên chức theo
Nghị định số 27/2012/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về xử lý kỷ luật viên
chức và trách nhiệm bồi thường, hồn trả của viên chức từ đó đưa ra các phương
án và quyết định mức xử lý kỷ luật và các hình thức xử lý bổ sung.
3.2 Xây dựng các phương án xử lý tình huống
3.2.1 Xây dựng các phương án xử lý tình huống
Trước khi đưa ra các phương án xử lý tình huống cần phân tích cụ thể
mức độ vi phạm của viên chức ứng với các quy định của nhà nước.
Cụ thể:
- Theo điều 11, mục 3, chương II Nghị định số 27/2012/NĐ-CP của Chính
phủ : Quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả
của viên chức áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với các hành vi:
“1. Khơng tn thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức
nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp gây
hậu quả nghiêm trọng;
2. Không chấp hành sự phân công cơng tác của người có thẩm quyền hoặc
khơng thực hiện công việc, nhiệm vụ đã cam kết trong hợp đồng làm việc mà
khơng có lý do chính đáng, gây ảnh hưởng đến công việc chung của đơn vị;
3. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tham gia đào tạo, bồi dưỡng;
được dự thi hoặc xét thay đổi chức danh nghề nghiệp;
4. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 05 đến dưới 07 ngày làm việc trong một
tháng được tính trong tháng dương lịch hoặc từ 05 đến dưới 07 ngày làm việc

liên tiếp, mà khơng có lý do chính đáng;
5. Phân biệt đối xử dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tơn giáo dưới
mọi hình thức;
7


6. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại
đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội;
7. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực
hiện hoạt động nghề nghiệp;
8. Sử dụng trái phép chất ma túy bị cơ quan công an thông báo về đơn vị
sự nghiệp công lập nơi viên chức đang công tác;
9. Viên chức quản lý không thực hiện đúng trách nhiệm quản lý, để viên
chức thuộc quyền quản lý, phụ trách vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm
trọng trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp;
10. Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ đối với viên
chức không giữ chức vụ quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13
Nghị định này;
11. Vi phạm ở mức độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình
đẳng giới; phịng, chống tệ nạn xã hội và các quy định khác của pháp luật liên
quan đến viên chức nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử
lý kỷ luật..”
Như vậy trường hợp 04 giáo viên trên đã vi phạm vào điểm 3 điều 11 trong
khung xử lý kỷ luật cảnh cáo.
- Căn cứ điều 4, điều 5, điều 6,Thông tư Thông tư liên tịch
20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên mầm non quy định tiêu chuẩn cho các chức danh giáo viên
mầm non hạng II, hạng III, hạng IV:

“Điều 4. Giáo viên mầm non hạng II - Mã số: V.07.02.04
1. Nhiệm vụ:

8


Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng III, giáo viên mầm non
hạng II còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tham gia biên tập hoặc biên soạn nội dung tài liệu bồi dưỡng giáo viên mầm
non cấp huyện trở lên;
b) Tham gia bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên cấp trường trở lên;
c) Tham gia ban giám khảo các hội thi, đánh giá sáng kiến kinh nghiệm của cấp
học Mầm non cấp huyện trở lên;
d) Tham gia đoàn đánh giá ngoài, thanh tra, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm từ cấp huyện trở lên.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm mầm non trở lên;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TTBGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng
dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản
theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014
của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng cơng nghệ
thơng tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên mầm non hạng II.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường
lối, chính sách, pháp luật, các quy định và yêu cầu của Đảng, Nhà nước, ngành
và địa phương về giáo dục mầm non;
b) Thực hiện sáng tạo, linh hoạt chương trình giáo dục mầm non; hướng dẫn

được đồng nghiệp thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục mầm non;
9


c) Tích cực chủ động phối hợp có hiệu quả với đồng nghiệp, cha mẹ trẻ và cộng
đồng trong công tác chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ;
d) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi từ cấp
huyện trở lên;
đ) Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên mầm non hạng III lên chức
danh giáo viên mầm non hạng II phải có thời gian cơng tác giữ chức danh giáo
viên mầm non hạng III hoặc tương đương từ đủ 6 (sáu) năm trở lên, trong đó
thời gian giữ chức danh giáo viên mầm non hạng III từ đủ 01 (một) năm và thời
gian tốt nghiệp đại học sư phạm mầm non trước khi thi hoặc xét thăng hạng từ
đủ 01 (một) năm trở lên.
Điều 5. Giáo viên mầm non hạng III - Mã số: V.07.02.05
1. Nhiệm vụ:
Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng IV, giáo viên mầm non
hạng III còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa tại các lớp bồi dưỡng giáo viên mầm
non cấp trường trở lên; hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chương trình và các
hoạt động ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
b) Đề xuất các nội dung bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên đề ở tổ (khối) chuyên
môn;
c) Tham gia ban giám khảo các hội thi, đánh giá sáng kiến kinh nghiệm của cấp
học Mầm non cấp trường trở lên;
d) Tham gia đoàn đánh giá ngồi, thanh tra, kiểm tra chun mơn, nghiệp vụ sư
phạm cấp trường trở lên; tham gia hướng dẫn, đánh giá thực tập sư phạm của
sinh viên (nếu có).
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm mầm non trở lên;


10


b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TTBGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng
dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản
theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014
của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng cơng nghệ
thơng tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên mầm non hạng III.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, các quy định và yêu
cầu của Đảng, Nhà nước, ngành và địa phương về giáo dục mầm non;
b) Thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục mầm non;
c) Chủ động tổ chức và phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ trẻ và cộng đồng
trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ;
d) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi cấp
trường trở lên;
đ) Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên mầm non hạng IV lên chức
danh giáo viên mầm non hạng III phải có thời gian cơng tác giữ chức danh giáo
viên mầm non hạng IV hoặc tương đương từ đủ 3 (ba) năm trở lên, trong đó thời
gian giữ chức danh giáo viên mầm non hạng IV từ đủ 01 (một) năm và tốt
nghiệp cao đẳng sư phạm mầm non trước khi thi hoặc xét thăng hạng từ đủ 01
(một) năm trở lên.
Điều 6. Giáo viên mầm non hạng IV - Mã số: V.07.02.06
1. Nhiệm vụ:
a) Bảo vệ an tồn tuyệt đối sức khỏe, tính mạng của trẻ trong thời gian trẻ ở
nhóm (lớp) được phân cơng phụ trách;

11


b) Trực tiếp ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và chịu trách nhiệm về chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở nhóm, lớp được phân cơng phụ trách; Thực hiện
cơng tác ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo Chương trình giáo dục
mầm non;
c) Rèn luyện sức khỏe; hồn thành các chương trình bồi dưỡng; tự bồi dưỡng
trau dồi đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng ni dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ; tham gia các hoạt động chuyên môn; bảo quản và sử
dụng thiết bị giáo dục được giao;
d) Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ;
e) Thực hiện nghĩa vụ của công dân, các quy định của pháp luật và của ngành,
các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm mầm non trở lên;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TTBGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng
dân tộc đối với những vị trí việc làm u cầu sử dụng tiếng dân tộc;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản
theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014
của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên mơn, nghiệp vụ:
a) Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, các quy định và yêu
cầu của Đảng, Nhà nước, ngành và địa phương về giáo dục mầm non;
b) Thực hiện đúng chương trình giáo dục mầm non;

12



c) Biết phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ trẻ và cộng đồng trong cơng tác chăm
sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ;
d) Biết quản lý, sử dụng, bảo quản và giữ gìn có hiệu quả tài sản cơ sở vật chất,
thiết bị của nhóm/lớp, trường.”
Như vậy, chứng chỉ bất hợp pháp của 04 giáo viên không được công nhận
nên có 02 giáo viên có trình độ cao đẳng đã thiếu tiêu chuẩn về tin học và ngoại
ngữ để bổ nhiệm vào chức danh Giáo viên MN hạng III (V.07.02.05) và 02 giáo
viên có trình độ trung cấp đã thiếu tiêu chuẩn về tin học và ngoại ngữ để bổ xếp
vào chức danh Giáo viên MN hạng IV (V.07.02.06).
Lập phương án xử lý tình huống
Phương án 1
- Xử lý kỷ luật 04 viên chức ở mức độ cảnh cáo, ghi hồ sơ, kéo dài thời
gian nâng lương thường xuyên 6 tháng.
- Hình thức xử lý bổ sung:
- Chuyển xếp cả 04 viên chức về mã ngạch 15c.210 (Giáo viên Mầm non
chưa đạt chuẩn).
Cụ thể
:

Quyết định cho 01 giáo viên đang giữ chức danh GVMN hạng III (nhóm

A0), bậc 4, hệ số lương 3.03, thời điểm hưởng từ ngày 01/07/2016 chuyển về
ngạch 15c.210 (Giáo viên Mầm non chưa đạt chuẩn) bậc 8 hệ số 2.91 từ ngày
1/7/2016.
Quyết định cho 01 giáo viên đang giữ chức danh GVMN hạng III (nhóm A0),
bậc 3, hệ số lương 2.41, thời điểm hưởng từ ngày 01/05/2016 chuyển về ngạch
15c.210 (Giáo viên Mầm non chưa đạt chuẩn) bậc 5 hệ số 2.37 từ ngày
1/5/2016.

Quyết định cho 01 giáo viên đang giữ chức danh GVMN hạng IV (nhóm B), bậc
5, hệ số lương 2.66, thời điểm hưởng từ ngày 01/02/2016 chuyển về ngạch
13


15c.210 (Giáo viên Mầm non chưa đạt chuẩn) bậc 4 hệ số 2.19 từ ngày
01/02/2016.
Quyết định cho 01 giáo viên đang giữ chức danh GVMN hạng IV (nhóm B), bậc
5, hệ số lương 2.66, thời điểm hưởng từ ngày 01/08/2016 chuyển về ngạch
15c.210 (Giáo viên Mầm non chưa đạt chuẩn) bậc 4 hệ số 2.19 từ ngày
01/08/2016.
- Yêu cầu hoàn thiện văn bằng chứng chỉ tin học ngoại ngữ trước 6/2018. Quá
thời hạn trên sẽ xem xét đưa vào đối tượng tinh giản biên chế theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Phương án 2
- Xử lý kỷ luật 04 viên chức ở mức độ khiển trách, ghi hồ sơ, kéo dài thời gian
nâng lương thường xuyên 3 tháng.
- Hình thức xử lý bổ sung:
- Chuyển vị trí làm việc hoặc đơn vị cơng tác.
- Giữ nguyên mã số chức danh, bậc lương hiện hưởng nhưng yêu cầu
hoàn thiện văn bằng chứng chỉ tin học ngoại ngữ trước 6/2018. Quá thời hạn
trên mà không hoàn thiện chứng chỉ sẽ chuyển xếp các đối tượng trên về mã
ngạch 15c.210 (Giáo viên Mầm non chưa đạt chuẩn).
Phương án 3
- Xử lý kỷ luật 04 viên chức ở mức độ cảnh cáo, ghi hồ sơ, kéo dài thời
gian nâng lương thường xuyên 6 tháng.
- Hình thức xử lý bổ sung:
- Chuyển xếp cả 02 viên chức hiện giữ chức danh GVMN hạng III xuống
chức danh GMMN hạng IV và 02 viên chức hiện giữ chức danh GVMN hạng IV
về Ngạch 15c.210(GVMN chưa đạt chuẩn).

Cụ thể
14


:

Quyết định cho 01 giáo viên đang giữ chức danh GVMN hạng III (nhóm

A0), bậc 4, hệ số lương 3.03, thời điểm hưởng từ ngày 01/07/2016 chuyển chức
danh GVMN hạng IV bậc 6 hệ số 2.86 từ ngày 1/7/2016.
Quyết định cho 01 giáo viên đang giữ chức danh GVMN hạng III (nhóm
A0), bậc 3, hệ số lương 2.72, thời điểm hưởng từ ngày 01/05/2016 chuyển chức
danh GVMN hạng IV bậc 5 hệ số 2.66 từ ngày 01/05/2016.
Quyết định cho 01 giáo viên đang giữ chức danh GVMN hạng IV (nhóm
B), bậc 5, hệ số lương 2.66, thời điểm hưởng từ ngày 01/02/2016 chuyển về
ngạch 15c.210 (Giáo viên Mầm non chưa đạt chuẩn) bậc 4 hệ số 2.19 từ ngày
01/02/2016.
Quyết định cho 01 giáo viên đang giữ chức danh GVMN hạng IV (nhóm
B), bậc 5, hệ số lương 2.66, thời điểm hưởng từ ngày 01/08/2016 chuyển về
ngạch 15c.210 (Giáo viên Mầm non chưa đạt chuẩn) bậc 4 hệ số 2.19 từ ngày
01/08/2016.
- Xem xét chuyển cơng tác nếu viên chức có nguyện vọng.
- Yêu cầu hoàn thiện văn bằng chứng chỉ tin học ngoại ngữ trước 10/2018.
Quá thời hạn trên sẽ xem xét phân công công tác khác.
3.2.2 Lựa chọn phương án xử lý tình huống
Về phương án 1:
- Ưu điểm:
+ Xử lý kỷ luật đúng quy định, mang tính cảnh cáo răn đe đối với các đối tượng
khác có ý định sử dụng văn bằng chứng chỉ sai quy định.
+Bắt buộc viên chức phải đi học để đảm bảo chuẩn nghề nghiệp theo tiêu chuẩn

chức danh mới.
- Nhược điểm:

15


- Hình thức xử lý hơi cứng nhắc khi chuyển toàn bộ giáo viên vi phạm về mã
ngạch thấp mặc dù họ đã nhiều năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, có bằng cấp và
trình độ tương đương với chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm trước đó.
Do đó phương án này không khả thi.
Về phương án 2:
- Ưu điểm:
+ Xử lý nhẹ nhàng, mang tính chất nhắc nhở, khơng phải sửa đổi lại các quyết
định bổ xếp chức danh đã thực hiện.
+Ràng buộc viên chức phải đi học để đảm bảo chuẩn nghề nghiệp theo tiêu
chuẩn chức danh mới.
- Nhược điểm:
- Hình thức xử lý nhẹ, khơng đúng với khung xử lý kỷ luật quy định tại
Nghị định số 27/2012/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về xử lý kỷ luật viên
chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức;
- Vẫn giữ nguyên chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm mặc dù do
chứng chỉ không được công nhân nên viên chức đã thiếu điều kiện, tiêu chuẩn
để bổ nhiệm vào các chức danh hiện hưởng theo Thơng tư liên tịch
20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV.
Do đó phương án này khơng khả thi.
Về phương án 3:
- Ưu điểm:
+ Xử lý kỷ luật đúng quy định, mang tính cảnh cáo răn đe đối với các đối
tượng khác có ý định sử dụng văn bằng chứng chỉ sai quy định.
+ Thực hiện đúng điều kiện bổ nhiệm vào các chức danh theo Thông tư

liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV.

16


+ Mức xử lý bổ sung là khá linh hoạt khi bổ xếp lại chức danh nghề
nghiệp và bậc lương.
+ Có tính đến việc giữ gìn uy tín cho nhà giáo.
+Ràng buộc viên chức phải đi học để đảm bảo chuẩn nghề nghiệp theo
tiêu chuẩn chức danh mới và có hướng xử lý dứt điểm khi quá thời hạn mà các
giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu.
Phương án 3 có nhiều ưu điểm, xử lý đúng vi phạm, các hình thức xử lý
bổ sung phù hợp, vì vậy, kiến nghị Hội đồng kỷ luật xem xét xử lý theo phương
án 3.
4. KIẾN NGHỊ
Với những hiểu biết của mình và qua cách xử lý tình huống trên, tơi xin
đưa ra một số kiến nghị với các cấp có thẩm quyền như sau:
Một là: Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong việc
đấu tranh phê bình và tự phê bình trong cơng tác.
Hai là: Tổ chức các lớp tập huấn về công tác quản lý hồ sơ sổ sách bằng
nhiều hình thức, nhất là vấn đề quản lý hồ sơ qua công nghệ thông tin.
Ba là: Hàng năm thường xuyên tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra việc
quản lý hồ sơ trong các đơn vị.
Bốn là: tăng cường việc kiểm tra đối chiếu việc sử dụng văn bằng nhất là
trong các hồ sơ tuyển dụng, hồ sơ chuyển ngạch, chức danh, hồ sơ bổ nhiệm.
5. KẾT LUẬN
Là một người cán bộ quản lý nhà nước phải biết tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước để duy trì ổn định xã hội và điều chỉnh các hành vi
của từng cá nhân trong xã hội, để xã hội phát triển theo mục tiêu đã định và đạt
được mục tiêu mà Đảng, Nhà nước đã đề ra trong từng giai đoạn, từng thời kỳ.

Chúng ta phải xác định: Công tác quản lý các loại hồ sơ, quản lý các loại
văn bằng, chứng chỉ trong cơ quan nhà nước là một vấn đề rất quan trọng và cần
17


thiết. Vì nếu trải qua quá trình đào tạo, được tiếp thu những kiến thức cơ bản cả
về văn hoá cũng như trình độ chun mơn nghiệp vụ mà được các cấp có thẩm
quyền cơng nhận đó đã là một tiêu chí hàng đầu để xây dựng nhà nước ta ngày
một phát triển và bền vững.
Bài học rút ra ở đây là: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng
tác quản lý hành chính nhà nước. Tun truyền phổ biến sâu rộng mọi chủ
trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước cho đơng đảo
quần chúng, cán bộ, công chức, viên chức hiểu rõ và tự giác thực hiện. Phát huy
tính chủ động sáng tạo của cán bộ cơ sở, tăng cường phối hợp với các đồn thể
trong cơ quan. Nâng cao vai trị lãnh đạo của người đứng đầu trong cơ quan.
Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, các ngành, các
cấp. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra. Thực hiện tốt việc quản lý hồ sơ
bằng công nghệ thơng tin.
Trong q trình nghiên cứu để thực hiện tình huống trên: Với sự hiểu biết
còn hạn chế, thời gian đầu tư cho nghiên cứu có hạn và kinh nghiệm trong công
tác chưa nhiều. Tôi xin nêu lên những suy nghĩ, quan điểm của mình về xử lý
tình huống sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp của 04 cơ giáo. Mặc dù
đã có nhiều cố gắng, song khơng thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cơ giáo và đồng
nghiệp để tiểu luận tình huống của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi là Trần Văn Được, Chun viên Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình,
tơi xin cam đoan tiểu luận này là tôi tự nghiên cứu và tự viết không giống bất kỳ
của ai, không sao chép, mua bán.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !


18



×