Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Tiểu luận môn triết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (56.47 KB, 12 trang )

Mục Lục

Lời mở đầu
Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội của Mác ra đời đã cung cấp những tiêu
chuẩn thực sự duy vật, khoa học cho việc phân kỳ lịch sử, giúp con người hiểu được
logic khách quan của q trình tiến hố xã hội, giúp chúng ta có những phương pháp
khoa học để nghiên cứu sự phát triển của lịch sử.
Học thuyết về hình thái kinh tế xã hội với đỉnh cao là hình thái kinh tế xã hội chủ
nghĩa (XHCN) lần đầu tiên được thực tế hóa tại một quốc gia đó là Liên Xơ rồi lan
sang Đông Âu, Tuy nhiên vào đầu thập niên 90 của thế kỉ 20 hệ thống xã hội chủ
nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu đã tan rã. Các nước xã hội chủ nghĩa cịn lại trong đó
có Việt Nam đã nhanh chóng đưa đất nước vào tiến trình đổi mới thoát khỏi sự sụp
đổ dây chuyền. Đảng và Nhà nước ta vẫn kiên trì lựa chọn con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội, nhận định sự sụp đổ của Liên Xô và các nước Đông Âu trên con đường
đi lên XHCN chỉ là sự sụp đổ của một mơ hình, một sai lầm trong tư duy khi áp
dụng Triết học Mác -Lờnintrong đó có học thuyết về hình thái kinh tế xã hội. Nước
ta đang trên con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, do đó việc nghiên cứu khơng
chỉ dừng lại ở mức độ bình thường mà cần phải nghiên cứu một cách sâu sắc, toàn
diện để có hiểu hết được ý nghĩa của lý luận, có như thế thì mới vận dụng được một
cách sáng tạo vào tình hình cụ thể của đất nước.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc vận dụng học thuyết kinh tế - xã hội vào công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của nước ta hiện nay, em đã lựa chọn đề tài “ học
thuyết hình thái kinh tế - xã hội với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam hiện nay”.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Giáng Hương
đã có những định hướng giúp em hoàn thành bài tiểu luận này. Do hạn chế nhất định
1


về tiếp thu kiến thức hiểu biết và thời gian hồn thành, nên bài tiểu luận khơng thể
tránh được sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến để để em có thể hồn


thành tốt hơn những bài tiểu luận về sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Trần Văn Được

Chương 1: Cơ sở lý luận về hình tháI kinh tế xã hội
1.1 Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng
để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và
với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản
xuất đó.
1.2. Kết cấu hình thái kinh tế - xã hội
Mỗi một hình thái kinh tế - xã hội bao giờ cũng gồm ba bộ phận cấu thành:
Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Mỗi bộ phận có một
vị trí, vai trị nhất định và có quan hệ biện chứng với các bộ phận khác trong hình
thái kinh tế xã hội.
1.2.1 Lực lượng sản xuất

2


Lực lượng sản xuất là sự biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất. Nó là kết quả của năng lực thực tiễn của con người trong
quá trình tác động vào tự nhiên.
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất trong
đó người lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất.
Bên cạnh người lao động thì tư liệu sản xuất cũng là một bộ phận không thể
thiếu được cấu thành nên lực lượng sản xuất. Cùng với đối tượng lao động thì cơng

cụ lao động cũng là một thành tố cơ bản của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất - kỹ thuật của một hình thái kinh tế xã hội. Lực lượng sản xuất là yếu tố suy đến cùng quyết định sự hình thành và phát
triển của các hình thái kinh tế- xã hội.
1.2.2 Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, là
những quan hệ cơ bản chi phối và quyết định mọi quan hệ xã hội.
Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất tương ứng với sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để
phân biệt xã hội này với xã hội khác. Những quan hệ sản xuất tạo thành “bộ xương”
của hình thái kinh tế - xã hội, nó hợp thành cơ sở hạ tầng của xã hội.
1.2.3 Kiến trúc thượng tầng
Bộ phận cơ bản thái thứ ba trong hình thái kinh tế - xã hội là kiến trúc thượng
tầng tương ứng nghĩa là một kiểu kiến trúc thượng tầng do cơ sở hạ tầng sinh ra
trong đó cơ sở hạ tầng là sự tổng hợp của quan hệ sản xuất. Kiến trúc thượng tầng là
toàn bộ những tư tưởng, những thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại của
thượng tầng được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
1.2.4 Mối quan hệ biện chứng giữa các bộ phận của hình thái kinh tế - xã hội
1.2.4.1 Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất của trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất
3


Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt hợp thành phương thức sản
xuất, giữa chúng có sự tác động qua lại biện chứng với nhau hình thành quy luật xã
hội phổ biến của toàn bộ lịch sử loài người. Quy luật về sự phù hợp quan hệ sản xuất
với tính chất trình độ phát triển của lực lượng sản xuất vạch rõ tính chất phù hợp
khách quan của quan hệ sản xuất và sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự tác
động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất cũng là một cách khách
quan.
Mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất là quy

luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Để tìm hiểu quy luật này thì trước hết chúng ta cần phải hiểu thế nào là tính
chất lực lượng sản xuất, thế nào là trình độ của lực lượng sản xuất. Nói một cách
khái qt thì tính chất của lực lượng sản xuất chính là tính cá nhân hay tính xã hội
của lực lượng sản xuất, cịn trình độ của lực lượng sản xuất chính là trình độ cao hay
thấp tinh xảo hiện đại hay lạc hậu của lực lượng sản xuất, của phân công lao động xã
hội trong mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ xã hội mà
trước hết là quyết định sự hình thành quan hệ sản xuất.
Tuy nhiên thì khi phù hợp cũng như lúc không phù hợp với lực lượng sản xuất
thì quan hệ sản xuất ln có tính độc lập tương đối đối với lực lượng sản xuất, điều
đó được thể hiện trong nội dung sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với sự
phát triển của lực lượng sản xuất
Nhưng cần chú ý là ở đây có sự tác động hai chiều: chiều phù hợp và chiều
không phù hợp. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất thì nó sẽ trở thành động lực chính để phát triển lực lượng sản
xuất. Nhưng khi quan hệ sản xuất khơng cịn phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất
thậm chí cịn phá hoại lực lượng sản xuất.

4


Thực tế thì khơng phải lúc nào quan hệ sản xuất cũng phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, hơn nữa ngay cả khi quan hệ sản xuất phù
hợp với lực lượng sản xuất đã bao hàm trong nó cả sự khơng phù hợp rồi nghĩa là
giữa chúng có mâu thuẫn. Giải quyết những mâu thuẫn này phải xuất phát từ tính
chất và trình độ của lực lượng sản xuất mà đặt ra những yêu cầu cho việc điều chỉnh
quan hệ sản xuất cho phù hợp.
1.2.4.2 Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng là sự tổng hợp tất cả những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu

kinh tế của một hình thái kinh tế - xã hội. Mỗi một hình thái kinh tế - xã hội có một
cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xác định, nó hình thành một cách khách quan
và gắn liền với những điều kiện xã hội cụ thể. Trong đó cơ sở hạ tầng, toàn bộ
những quan hệ kinh tế của xã hội bao giờ cũng giữ vai trò quyết định mà trước hết là
quyết định sự hình thành, quyết định nội dung và tính chất của kiến trúc thượng
tầng. Cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc thượng tầng ấy hay giai cấp nào thống trị về
mặt kinh tế thì đồng thời cũng là giai cấp thống trị xã hội về tất cả các mặt khác. Cơ
sở hạ tầng thay đổi thì nhất định sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự thay đổi của kiến trúc
thượng tầng, quá trình này diễn ra ngay trong từng hình thái kinh tế - xã hội cũng
như chuyển tiếp từ hình thái này sang hình thái kinh tế - xã hội khác.
Trong các xã hội có đối kháng giai cấp, mâu thuẫn của cơ sở hạ tầng được
biểu hiện là mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Khi cơ sở hạ tầng cũ
bị xố bỏ thì kiến trúc thượng tầng cũ cũng mất đi thay vào đó là kiến trúc thượng
tầng mới được hình thành từng bước thích nghi với cơ sở hạ tầng mới. Tuy nhiên sự
biến đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng là một q
trình diễn ra phức tạp. Đó là quá trình đấu tranh lâu dài trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống và xã hội.
Các bộ phận của kiến trúc thượng tầng không phải phụ thuộc một chiều vào
cơ sở hạ tầng mà trong quá trình phát triển chúng có tác động qua lại với nhau và
5


quan hệ lớn đến cơ sở hạ tầng cũng như các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Điều này có nghĩa là kiến trúc thượng tầng ln có tính độc lập tương đối, sự phụ
thuộc của nó vào cơ sở hạ tầng thường không trực tiếp và không đơn giản, kiến trúc
thượng tầng không phải là sản phẩm thụ động của cơ sở hạ tầng mà chúng có khả
năng tác động trở lại mạnh mẽ đối với cơ cấu kinh tế của xã hội.
Khi đề cập đến việc tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ
tầng chúng ta phải hiểu ở đây có sự tác động hai chiều: chiều tích cực và chiều tiêu
cực. Nếu kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng và phù hợp với kinh tế

tiến bộ thì nó sẽ thúc đẩy sự phát triển của cơ sở hạ tầng do đó sẽ thúc đẩy sự phát
triển của kinh tế - xã hội. Ngược lại, nếu kiến trúc thượng tầng tác động ngược chiều
với sự vận động cảu cơ sở hạ tầng, khi nó là sản phẩm của những kinh tế lỗi thời thì
nó sẽ kìm hãm sự phát triển của cơ sở hạ tầng và do đó kìm hãm sự phát triển của
kinh tế - xã hội. Nhưng tác động kìm hãm đó chỉ là tạm thời, sớm muộn sẽ bị cách
mạng khắc phục về cơ bản.
1.3. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự
nhiên
Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên

là bởi vì một điều đơn giản là con người muốn sống trước hết phải ăn, mặc, ở rồi
mới có thể nói đến chính trị khoa học. Mà muốn nói được điều đó thì con người phải
tiến hành sản xuất vật chất. Chính sản xuất vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển xã
hội, lịch sử của xã hội loài người thực chất là sự phát triển của sản xuất vật chất . Sự
phát triển và biến đổi không ngừng của lực lượng sản xuất kéo theo sự thay thế lẫn
nhau của các quan hệ sản xuất , phương thức sản xuất. Phương thức sản xuất thay
đổi kéo theo toàn bộ trật tự xã hội thay đổi là sự thay đổi của các hình thái kinh tế xã
hội theo quy luật hình thái kinh tế xã hội sau cao hơn, tiến bộ hơn thay thế hình thái
kinh tế xã hội trước.
6


Mặt khác thì sự phát triển của xã hội, sự thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh
tế xã hội cũng tuân theo quy luật khách quan vốn có của nó, động lực phát triển của
xã hội nằm ngay trong lịng của xã hội đó là sự vận động của các mâu thuẫn xã hội
mà trước hết là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, mâu thuẫn
giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Khi đề cập đến sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội ta khơng thể phủ
nhận tính phong phú nhiều vẻ của nó bởi lẽ sự phát triển của xã hội không những
phụ thuộc vào những quy luật chung , quy luật đặc thù của tong hình thái trong

những điều kiện cụ thể mà cịn bị phụ thuộc, chi phối bởi những điều kiện địa lý ,
tính độc đáo của nền văn hố dân tộc, hệ tư tưởng tâm lý xã hội…Sự phụ thuộc và
tác động qua lại giữa chúng là điều kiện để náy sinh sự phong phú và đa dạng của
đời sống xã hội.

CHƯƠNG 2: Vận dụng lý thuyết về hình tháI kinh tế xã hội vào sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
2.1. Đi lên chủ nghĩa xã hội con đường phát triển tất yếu của cách mạng Việt Nam
Trước hết phải nói rằng khuynh hướng phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa không phải là kết quả của chủ quan duy ý trí, đó cũng
khơng phải là tư duy sai lầm đốt cháy giai đoạn mà là một khuynh hướng phát triển
khách quan, có thực trong đời sống xã hội. Chúng ta lựa trọn con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản là do tính tất yếu của thời đại, do những điều
kiện khách quan cũng như chủ quan quy định.
7


2.2. Nguyên lý về hình thái kinh tế xã hội chi phối định hướng XHCN ở nước ta
2.2.1.Sự nhận thức đúng đắn về chủ nghĩa xã hội trong tình hình mới
Xây dựng xã hội chủ nghĩa là mục tiêu của Đảng và nhân dân ta. Đổi mới là
không phải là thay đổi mục tiêu XHCN mà là làm sao cho mục tiêu ấy được thực
hiện có hiệu quả bằng những quan niệm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội, bằng hình
thức, bước đi và biện pháp thích hợp. Chủ nghĩa Mác- Lênin sẽ là nền tảng tư tưởng
và là kim chỉ nam cho hành động của Đảng ta. Loại bỏ những quan niệm sai lầm về
chủ nghĩa Mác- Lênin, về CNXH, vận dụng sáng tạo và phát triển những nguyên lý
của chủ nghĩa Mác- Lênin trong điều kiện lịch sử cụ thể.
Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị là nhằm
tăng cường vai trị lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý nhà nước, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, nghĩa là tăng cường sức mạnh và hiệu lực của chun chính
vơ sản làm cho các tổ chức chính trị hoạt động năng động có hiệu quả hơn. Sự lãnh

đạo của Đảng là điều kiện quyết định sự thắng lợi của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ
thành quả xã hội chủ nghĩa của nhân dân ta.
Xây dựng nền dân chủ xã hộ chủ nghĩa phát huy quyền lảm chủ của nhân dân
ta trên mọi lĩnh vực vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Dân chủ phải đi đôi với tập chung, kỷ luật, pháp luật với ý thức trách
nhiệm công dân. Dân chủ phải có lãnh đạo để phát huy dân chủ đúng hướng.
2.2.2 Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở cho lí luận của sự nghiệp
cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa ( CNH-HĐH) đất nước
Cơng nghiệp hố hiện đại hoá là tạo nên lực lượng sản xuất cần thiết cho chế độ
xã hội mới. Từ trước đó đến nay cơng nghiệp hố hiện đại hố khuynh hướng phát
triển tất yếu của mọi đất nước. Đối với nước ta, vốn xuất phát điểm thấp, là một
nước nông nghiệp chậm phát triển muốn thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu nhanh chóng
đạt tới trình độ một nước phát triển tất yếu phải đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp
hố hiện đại hố như là một cuộc cách mạng tồn diện và sâu sắc. Đại hội đại biểu
8


lần thứ 8 của Đảng đã khẳng định " Xây dựng nước ta thành một nước cơng nghiệp
có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý quan hệ sản xuất tiến bộ
phù hợp với trình độ phát triển của một lực lượng sản xuất", có thể nói những lí luận
tương tự cơ bản trong học thuyết của Mác về hình thái kinh tế-xã hội chính là cơ sở
lí luận cho phép chúng ta khẳng định sự nghiệp CNH-HĐH ở nước ta hiện nay là
phù hợp với quy luật khách quan trong quá trình phát triển của dân tộc, của thời đại.
Đối với vấn đề nước ta để phù hợp với lực lượng sản xuất Đảng ta đã nêu cơng
nghiệp hố phải đi đơi với hiện đại hoá, kết hợp với bước tiến tuần tự về công nghệ
với việc tranh thủ những cơ hội đi tắt, đi đầu, hình thành những mũi nhọn phát triển
theo trình độ tiên tiến của khoa học cơng nghệ chung.
2.2.3 Tính tất yếu phải phát triển nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần định
hướng XHCN
Bất kì một xã hội nào muốn phát triển thì cũng đều phải tuân theo quy luật khách

quan đó là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất. CNH-HĐH đất nước tạo nên lực lượng sản xuất cần thiết cho
chế độ mới thì đương nhiên ta cũng phải chú trọng xây dựng một quan hệ sản xuất
mới cho phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Muốn
vậy ta phải chú trọng xây dựng và phát nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng XHCN
vừa bảo đảm để mọi thành phần kinh tế phát triển và cạnh tranh lành mạnh, vừa tạo
điều kiện để thành phần kinh tế XHCN từng bước trở thành thành phần kinh tế chủ
đạo trong nền kinh tế quốc dân. Lực lượng sản xuất của nước ta hiện nay vừa thấp
vừa không đều nên không thể nóng vội nhất loạt xây dựng quan hệ sản xuất nhiều
thành phần trên sơ sở công hữu về tư liệu sản. Thực tiễn cho thất chính sách kinh tế
hàng hố nhiều thành phần đã gáp phần giải phóng và phát triển sản xuất đưa đến
những thành phần đã góp phần giải phóng và phát triển sản xuất đưa đến những
thành tựu lớp có ý nghĩa quan trọng. Do đó chúng ta cần phải tiếp tục đổi mới và
phát triển có hiệu quả kinh tế nhà nước để làm tốt vai trò chủ đạo, làm đòn bẩy đẩy
9


nhanh tăng trưởng kinh tế và giải quyết vấn đề xã hội, mở đường, hỗ trợ cho các
ngành khác cũng phát triển trong khi đó thì kinh tế hợp tác mà nịng cốt là các hợp
tác xã là hình thức liên kết tự nguyên của những người lao động nhằm kết hợp sức
mạnh của từng thành viên với sức mạnh tập thể để giải quyết có hiệu quả hơn nhũng
vấn đề của sản xuất, xây dựng và đời sống. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
cũng có nghĩa là chúng ta không bỏ qua thành phần kinh tế tư bản nước ngồi, kinh
tế nhà nước vai trị quan trọng trong việc động viên tiềm năn to lớn về công nghệ,
khả năng tổ chức quản lí. Cùng với các loại hình trên thì Đảng ta cũng coi kinh tế cá
thể, tiểu chủ có vai trị quan trọng lâu dài, kinh tế tư bản trong nước có khả năng gáp
phần xây dựng đất nước và câng phải khuyến khích thành phần kinh tế này.
2.2.4 Một số yếu tố đặt ra đối với Đảng ta trong tình hình mới.
Thực tiễn cho thấy để cho nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành

theo cơ chế thị trường nhưng và đảm bảo theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa và
công cuộc hiện đại hố đất nước thành cơng thì vai trị lãnh đạo của Đảng chức năng
quản lý, điều hành của nhà nước có ý nghĩa quyết định. Muốn vậy thì chúng ta phải
tiếp tục xây dựng XHCN, nhà nước của nhân dân, do dân và vì dân, lấy giai cấp
cơng nhân, giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng do Đảng cộng sản
Việt Nam lãnh đạo, thực hiển đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, giữ vững kỷ
cương xã hội. Không những thế chúng ta còn phải tiến hành cách mạng xã hội chủ
nghĩa trên bình diện tư tưởng văn hố làm cho thế giới quan Mác- Lênin đạo đức tư
tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội.
Thừa kế và phát huy những truyền thống xã hội tốt đẹp của tất cả các dân tộc
trong nước. Tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng được văn minh vì
lợi ích chân chính và phẩm chất quý giá của con người với trình độ tri thức, đạo đức,
thể lực và thẩm mĩ ngày càng cao. Đồng thời thực hiện chính sách đại đồn kết dân
tộc và đồn kết quốc tế. Thực hiện chính sách đối ngoại hồ bình, hợp tác hữu nghị
với tất cả các nước và một phần quan trọng là phải xây dựng Đảng trong sạch và
vững mành về chính trị tư tưởng và tổ chức ngang tàm nhiệm vụ bảo đảm cho Đảng
10


trên trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Để sự lãnh đạo của
Đảng thực sự là nhân tố có ý nghĩa, bảo đảm giữ vững tính định hướng XHCN thì
mỗi người dân phải được vũ trang bằng tư tưởng, lí luận mang tính cách mạng và
khoa học trong bối cảnh nhiều thế lực thù địch đang không ngừng can thiệp trên mặt
trận tư tưởng làm xói mịn niềm tin vào CNXH trong lịng người dân.

kết luận

Có thể nói hình thái kinh tế - xã hội của Mác-Lênin là cơ sở lí luận để chúng
ta nghiên cứu mơ hình xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nhận thức và vận dụng đúng
đắn những nguyên tắc này giúp chúng ta tăng cường hệ thống chuyên chính vô sản,

phát huy quyền làm chủ của nhân dân, củng cố và hồn thiện nhà nước kiểu mẫu
thích ứng với sự phát triển đa dạng các thành phần kinh tế theo định hướng đi lên
XHCN, tạo điều kiện giải phóng sức lao động, đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng
sản xuất, ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất, kết hợp với tăng
cường dân chủ nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Càng nghiên cứu lí luận về hình thái kinh tế xã hội của Mác ta càng thấy rằng
khơng phải lí luận của Mác đã lỗi thời trong thời đại này mà nó cịn có vai trị vơ
cùng to lớn trong việc xác định đúng lí tưởng và xây dựng được phương pháp đúng
đắn. Đặc biệt là trong thời đại của sự pháp triển đến chóng mặt như hiện nay khi mà
định hướng theo CNXH ở nước ta vấp phải nhiều vấn đề khó khăn chi phối, bị ảnh

11


hưởng của rất nhiều nhân tố rất dễ bị dao động thì việc nghiên cứu lý luận chủ Mác
về hình thái kinh tế- xã hội lại càng trở nên quan trọng và ý nghĩa.

Danh mục tài liệu tham khảo

12



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×