Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

SKKN sử DỤNG sơ đồ tư DUY GIÚP học SINH lớp 12 TRƯỜNG THPT TRẦN đại NGHĨA làm bài KIỂM TRA đạt HIỆU QUẢ CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 41 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. CẦN THƠ
TRƯỜNG THPT TRẦN ĐẠI NGHĨA

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:

!“ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY GIÚP HỌC SINH LỚP 12

TRƯỜNG THPT TRẦN ĐẠI NGHĨA LÀM BÀI KIỂM TRA
ĐẠT HIỆU QUẢ CAO”

Giáo viên: TRẦN THỊ MAI
TỔ SỬ - ĐỊA - GDCD

Cần Thơ, năm 2021


MỤC LỤC
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI ............................................................................................... 1!
II. GIỚI THIỆU ........................................................................................................ 2!
1. Hiện trạng ......................................................................................................... 2!
2. Giải pháp thay thế ............................................................................................. 2!
3. Một số đề tài gần đây ........................................................................................ 3!
4. Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu ....................................................... 4!
III. PHƯƠNG PHÁP ................................................................................................ 4!
1. Khách thể nghiên cứu ....................................................................................... 4!
2. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................... 4!
3. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 5!
4. Đo lường và thu thập dữ liệu ............................................................................ 8!
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ ....................................... 9!
1. Phân tích dữ liệu ............................................................................................... 9!
2. Bàn luận kết quả ............................................................................................. 12!


V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 12!
1. Kết luận ........................................................................................................... 12!
2. Khuyến nghị .................................................................................................... 13!
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 14!
VII. CÁC PHỤ LỤC ............................................................................................... 15!


SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY GIÚP HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT
TRẦN ĐẠI NGHĨA LÀM BÀI KIỂM TRA ĐẠT HIỆU QUẢ CAO

I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”. Nhất là
đối với học sinh lớp 12, việc hướng dẫn cho các em cách học hay phương pháp học
hiệu quả là cách để giúp các em đạt kết quả cao trong các kỳ kiểm tra, thi cử là
việc vô cùng quan trọng đối với mỗi giáo viên. Giáo viên phải hướng dẫn cho các
em học như thế nào, ghi bài ra sao để có thể dễ nhớ, dễ viết, nắm được kiến thức
sâu hơn, lâu hơn và biết cách vận dụng các kiến thức đó để làm bài tập nhằm nâng
cao kết quả làm bài.
Do đó, để giúp học sinh có thể ghi nhớ kiến thức sâu hơn, hiểu bài kỹ hơn và
biết cách vận dụng kiến thức để làm bài tập hiệu quả hơn, giải pháp của tôi là sử
dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hoá kiến thức. Nghiên cứu được tiến hành trên hai
lớp 12A5 và 12A10 của trường THPT Trần Đại Nghĩa. Kết quả cho thấy tác động
ảnh hưởng không đáng kể đến kết quả kiểm tra và thi cử của học sinh. Học sinh
lớp thực nghiệm có điểm trung bình kiểm tra sau tác động không chênh lệch nhiều
so với lớp đối chứng. Điều đó chứng tỏ rằng chỉ sử dụng sơ đồ tư duy không thể

giúp học sinh nâng cao kết quả làm bài kiểm tra mà phải kèm theo nhiều phương
pháp, hình thức dạy học khác và cịn phụ thuộc rất nhiều vào ý thức tự học của học
sinh.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: Lớp 12A5 làm đối
chứng và lớp 12A10 làm thực nghiệm. Lớp thực nghiệm được hướng dẫn học và
ôn bài, làm bài theo hệ thống từ khoá trong sơ đồ tư duy. Kết quả cho thấy, tác
động không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả học tập của học sinh. Điểm trung bình
(giá trị trung bình) bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm là 7.5, của lớp
đối chứng là 7.4. Kết quả kiểm tra T- Test độc lập cho thấy giá trị p = 0.3>0.05 có
nghĩa là chênh lệch này có khả năng xảy ra ngẫu nhiên dù có tác động hay khơng.
Điều đó chứng minh rằng việc chỉ sử dụng sơ đồ tư duy chưa chắc đã làm nâng cao
được kết quả học tập, kiểm tra của học sinh.

1


II. GIỚI THIỆU
1. Hiện trạng
Từ năm học 2016-2017, môn GDCD trở thành một môn học bắt buộc trong
bài thi tổ hợp Khoa học xã hội. Đề thi Tốt nghiệp Trung học phổ thơng với hình
thức thi trắc nghiệm khách quan 100%, gồm bốn mức độ nhận thức như nhận biết,
thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Trong đó, mức độ nhận biết và thơng hiểu
khơng những địi hỏi học sinh phải nắm vững lý thuyết mà còn phải hiểu được vấn
đề thì mới làm bài được, khi đã vững được lý thuyết mới có thể áp dụng để làm các
bài tập ở mức độ nâng cao, nếu không học sinh sẽ không đạt điểm cao trong bài
thi. Trong với tổ hợp Khoa học xã hội thì bài thi mơn GDCD là bài thi tương đối
dễ lấy điểm nhất so với môn Địa và môn Lịch sử.
Tuy nhiên, thực tế qua q trình giảng dạy mơn GDCD lớp 12 nhiều năm liền
bản thân tôi nhận thấy: Kết quả làm bài kiểm tra, thi cử của học sinh không được
như mong muốn, số điểm 9, điểm 10 hàng năm vẫn còn khá thấp, trong tồn bộ đề

thi thì phần nhận biết và phần thơng hiểu là bị sai nhiều nhất. Có nhiều nguyên nhân:
- Học sinh không nắm vững lý thuyết do không chăm chỉ học bài cũ;
- Học sinh không có phương pháp học phù hợp;
- Học sinh chưa có những kỹ năng cần thiết để giải bài tập trắc nghiệm;
- Học sinh chưa xác định được những từ khoá quan trọng trong câu hỏi, trong bài;
- Do chương trình học cịn nặng về lý thuyết, khơng có nhiều tiết để làm bài
tập, ôn luyện giúp học sinh làm quen với câu hỏi trắc nghiệm của môn học;
- Do phương pháp dạy học của giáo viên chưa hấp dẫn học sinh, còn nặng nề
về lý thuyết;
- Học sinh chưa tự giải bài tập ở nhà, chưa tự giác tìm kiếm bài tập trên mạng,
sách tham khảo mà cịn trơng chờ và giáo viên;
- Giáo viên ít giao bài tập cho học sinh vì khơng có tiết sửa bài trên lớp, hoặc
có giao học sinh cũng khơng tự giác làm;
Như vậy, để khắc phục những khó khăn trước mắt và giúp học sinh có thể đạt
hiệu quả cao trong các kỳ thi, tôi chọn nguyên nhân “ Chưa xác định được những
từ khoá quan trọng trong câu hỏi, trong bài” để tìm cách khắc phục hiện trạng này.
2. Giải pháp thay thế
Để khắc phục nguyên nhân đã nêu ở trên, tôi đã thực hiện rất nhiều giải pháp như:
- Tăng cường trả bài cũ trên lớp bằng hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm;
- Sử dụng kỹ thuật tia chớp trong dạy học giúp học sinh nắm được từ khóa
quan trọng trong bài;
- Giao bài tập trắc nghiệm ở nhà cho học sinh để các em rèn luyện;
- Hướng dẫn các em cách xác định từ khoá trong bài học, trong câu hỏi;
2


- Sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hố kiến thức, ơn tập;
Như vậy có rất nhiều giải pháp để khắc phục được hiện trạng trên, tuy nhiên
mỗi giải pháp đều có những ưu điểm cũng như những hạn chế nhất định. Trong tất
cả các giải pháp đó, tôi chọn giải pháp “ Sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hố

kiến thức, ơn tập” giúp học sinh tóm tắt nội dung bài học theo từ khố, giúp bài
học ngắn gọn hơn, dể học, dễ hiểu và nắm được bài lâu hơn, từ đó nâng cao được
điểm số trong các lần kiểm tra.
Cách thực hiện như sau:
- Giáo viên tổ chức các hoạt động trên lớp như thường lệ, sau đó kết luận và
yêu cầu tóm tắt nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy, với mỗi nội dung kiến thức,
yêu cầu học sinh nêu được những từ khố quan trọng.
- Sau đó, giáo viên hướng dẫn học sinh học bài theo sơ đồ tư duy bằng cách
đặt các câu hỏi trắc nghiệm dựa trên các từ khoá trong sơ đồ tư duy và cho học
sinh trả lời.
- Đến giai đoạn luyện tập củng cố, giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập
trắc nghiệm, yêu cầu các em phải xác định được từ khoá trong câu hỏi và chọn đáp
án đúng dựa trên từ khoá có trong sơ đồ tư duy.
- Khi xây dựng các đề kiểm tra, giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi kiểm tra,
đánh giá dựa trên hệ thống từ khoá trong sơ đồ tư duy, hướng dẫn học sinh các
phương pháp, mẹo làm bài tập.
- Trên lớp, giáo viên tăng cường kiểm tra bài cũ bằng hình thức hỏi nhanh,
đáp lẹ, với hình thức trả bài này, chỉ khi học sinh nằm kỹ bài, thuộc được từ khố
mới có thể trả lời nhanh theo yêu cầu.
- Trong giai đoạn ôn tập thi tốt nghiệp, giáo viên tổ chức cho học sinh giải đề
thi các năm trước và đối với mỗi câu hỏi, yêu cầu học sinh phải gạch dưới các từ
khoá quan trọng và chọn ra đáp án, để khi các em tự giải bài tập ở nhà, có thể nhìn
vào từ khố đó và biết mình sẽ chọn đáp án nào. Với cách thực hành liên tục như
thế, học sinh sẽ ghi nhớ rất lâu bài học của mình và quan trọng sẽ giúp học sinh
tránh được tâm lý nhàm chán khi phải học quá nhiều lý thuyết.
3. Một số đề tài gần đây
Về vấn đề sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học cho học sinh trung học phổ
thơng, đã có rất nhiều bài viết, sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện. Ví dụ như:
- Sáng kiến kinh nghiệm “Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn GDCD
lớp 12 ở trường THPT” của tác giả Trần Thị Vân Anh, trường trung học phổ thơng Nam

Khối Châu;
- Sáng kiến kinh nghiệm “ Vận dụng sơ đồ tư duy cho học sinh trong hoạt
động củng cố bài học môn GDCD khối 10” của trường trung học phổ thông Nam
Hà, Đồng Nai;
3


- Sáng kiến kinh nghiệm “ Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với phương pháp
thảo luận nhóm nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học
giáo dục pháp luật ở môn GDCD” ở trường THPT Kiệm Tân, Đồng Nai.
Các đề tài sáng kiến kinh nghiệm này đều đề cấp đến tính hiệu quả của việc
sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học mơn GDCD.
Bản thân tơi muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn và có thể đánh giá được hiệu
quả của việc sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học giúp học sinh nâng cao được điểm
số khi làm bài kiểm tra bằng những số liệu thực tế, không mang tính chủ quan, qua
đó có thể giúp cho các giáo viên trường THPT Trần Đại Nghĩa trong quá trình
giảng dạy bộ môn GDCD.
4. Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu
a. Vấn đề nghiên cứu
Việc sử dụng sơ đồ tư duy có thật sự giúp cho học sinh làm bài kiểm tra đạt
hiệu quả cao hơn không?
b. Giải thuyết nghiên cứu
Có. Việc sử dụng sơ đồ tư duy có thể giúp cho học sinh làm bài kiểm tra đạt
hiệu quả cao hơn.
III. PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu!
Học sinh lớp 12A5 và 12A10 được chọn tham gia nghiên cứu vì hai lớp này
tôi mới nhận lớp vào đầu năm học 2020-2021, chưa từng áp dụng việc dạy học
bằng sơ đồ tư duy đối với các em, học sinh hai lớp cũng có nhiều điểm tương đồng
về xếp loại hai mặt hạnh kiểm, học lực. Cụ thể như sau:

Lớp
Tổng
Xếp loại học tập HKI
Xếp loại hạnh kiểm HKI
số HS Giỏi Khá
Tb
Yếu Kém Tốt
Khá
Tb
Yếu
12A5
40
1
7
28
4
0
29
7
4
0
12A10
38
1
4
30
3
0
33
2

1
2
Kết quả thống kê trung bình mơn học GDCD năm học 2029-2021 của hai lớp
như sau:
Lớp
Tổng số
8.0-10
6.5-7.9
5.0-6.4
3.5-4.9
0-3.4
HS
12A5
38
1
25
12
0
0
12A10
39
1
22
16
0
0

2. Thiết kế nghiên cứu
Tơi chọn nhóm học sinh lớp 12A10 làm nhóm thực nghiệm và nhóm học sinh
lớp 12A5 làm nhóm đối chứng. Tôi cho học sinh làm một bài kiểm tra sau tác động

4


(thời gian kiểm tra 50 phút) để kiểm tra kết quả học tập và khả năng tiếp thu bài
của các em sau thời gian thực hiện các tác động là hai tháng.
Lớp
Tác động
Bài kiểm tra sau tác động
Lớp thực nghiệm 12A10
Sử dụng sơ đồ tư duy
O1
trong dạy học, ôn tập
Lớp đối chứng 12A5
Không sử dụng sơ đồ tư
O2
duy trong dạy học
Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập
3. Quy trình nghiên cứu
Trong quá trình dạy bài mới, sau khi tổ chức các hoạt động giúp cho học sinh
tìm hiểu nội dung bài, giáo viên sẽ yêu cầu học sinh phát biểu, rút ra nội dung bài
học bằng cách tóm tắt ý chính, xác định những từ ngữ quan trọng trong câu, tuyệt
đối không cho học sinh đọc nguyên văn câu bài trong sách giáo khoa, mục dích
giúp các em có thể tìm ra được những từ khố quan trọng trong bài học. Sau đó
giáo viên sẽ hệ thống bằng sơ đồ tư duy theo những từ khoá mà học sinh vừa nêu.
Sau khi đã hệ thống được bằng sơ đồ tư duy, tôi sẽ hướng dẫn học sinh cách
học bài theo sơ đồ đó bằng cách phát biểu khái niệm dựa trên các từ khoá, sau đó
đặt các câu hỏi dựa trên các từ khố đó và hướng dẫn học sinh cách trả lời dựa trên
từ khố. Mỗi từ khố có thể đặt ra nhiều câu hỏi khác nhau. Điều này giúp cho các
em quen với cách đặt câu hỏi và cũng giúp các em xác định được cách trả lời khi
đã xác định đúng từ khố trong câu.

Ví dụ: Sau khi tổ chức các hoạt động tìm hiểu khái niệm pháp luật trong bài
1: Pháp luật và đời sống, tôi hệ thống khái niệm pháp luật bằng sơ đồ như sau:

Tôi hướng dẫn học sinh cách phát biểu khái niệm dựa trên từ khoá đó, cách
này sẽ giúp cho học sinh ghi nhớ bài được lâu hơn và rèn luyện được kỹ năng lập
luận, diễn dạt, sau đó đặt câu hỏi cho các em trả lời, đáp án chính là những từ khố
có trong sơ đồ:
- Câu 1. Hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và bảo đảm
thực hiện bằng quyền lực nhà nước gọi là gì? (Đáp án là pháp luật).
- Câu 2. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành
và bảo đảm thực hiện bằng quyền lực của ai? (Đáp án là quyền lực nhà nước).
5


- Câu 3. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do ai ban hành? (Đáp
án là nhà nước ban hành).
Như vậy, hoc sinh vừa nhớ được bài, vừa rèn luyện được kỹ năng làm bài tập
trắc nghiệm nhờ vào việc ghi nhớ các từ khố có trong sơ đồ.
Tương tự những đơn vị kiến thức sau tôi cũng tiến hành các bước như thế.
Kết thúc tiết học, bài học, học sinh có được sơ đồ tư duy cả bài như sau:

Đến phần luyện tập và củng cố, tôi xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm,
chủ yếu là câu hỏi ở mức độ nhận biết và thông hiểu, trong phần này, tôi yêu cầu
học sinh phải chỉ ra được từ khoá quan trọng trong câu hỏi, và với từ khố này thì
6


các em sẽ chọn đáp án nào thì đúng, đồng thời hướng dẫn các em kỹ năng loại suy,
phân tích các phương án trả lời để có thể chọn ra đáp án đúng nhất và nhanh nhất,
tránh trường hợp các em chọn đáp án mà khơng biết tại sao mình chọn như thế. Cụ

thể như sau:
Chọn đáp án đúng nhất trong các câu dưới đây:
Câu hỏi 1: Những quy tắc xử sự chung được áp dụng nhiều lần, ở nhiều nơi
đối với tất cả mọi người là thể hiện đặc trưng nào dưới đây của pháp luật?
A. Tính quy phạm phổ biến.
B. Tính quyền lực, bắt buộc chung.
C. Tính chặt chẽ về hình thức.
D. Tính kỉ luật nghiêm minh.
Trong câu hỏi này, học sinh phải xác định được từ khoá đó chính là cụm từ “áp
dụng nhiều lần, ở nhiều nơi đối với tất cả mọi người” và phải hiểu được chỉ có
pháp luật mới áp dụng cho tất cả mọi người, mọi lúc, mọi nơi, và điều này nói
lên tính phổ biến của pháp luật. Do đó, đáp án là A. Tính quy phạm phổ biến.
Câu 2. Việc phản ánh những nhu cầu, lợi ích của các giai cấp, tầng lớp khác
nhau trong xã hội đã thể hiện bản chất nào dưới đây của pháp luật?
A. Giai cấp.
B. Xã hội.
C. Dân tộc.
D. Tôn giáo.
Trong câu hỏi này, học sinh phải xác định được từ khố là “ lợi ích của các
giai cấp, tầng lớp khác nhau trong xã hội”, pháp luật khơng chỉ phản ánh lợi ích
của các giai cấp mà cịn phản ánh lợi ích của các tầng lớp khác nhau trong xã hội,
do đó, khơng chọn bản chất giai cấp mà chọn bản chất xã hội.
Câu 3. Các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành phù hợp với ý chí của
giai cấp cầm quyền mà nhà nước là đại diện. Điều này thể hiện bản chất nào dưới
đây của pháp luật?
A. Giai cấp.
B. Xã hội.
C. Tiến bộ.
D. Nhân đạo.
Bất cứ nhà nước nào cũng mang bản chất giai cấp cầm quyền, do giai cấp cầm

quyền lập ra và bảo vệ cho giai cấp đó. Do đó, pháp luật do nhà nước ban hành thì
cũng mang bản chất giai cấp. Đáp án là A. Giai cấp.
Trong các tiết học sau, đầu mỗi buổi học, thỉnh thoảng tôi sẽ kiểm tra kiến
thức bài cũ của các em theo hình thức cuốn chiếu (đã được thống nhất giữa giáo
viên và học sinh ngay từ tiết đầu tiên của năm học), có nghĩa là học đến tiết 2 trả
bài tiết 1, học đến tiết 3 thì trả bài tiết 1,2, học bài 4 thì trả bài 1,2, 3. Tơi thường tổ
chức trò chơi “ Đấu trường 100”. Tất cả học sinh cả lớp sẽ được chơi trò chơi này
trong thời gian khoảng 5 đến 10 phút. Tơi có thể chọn một tổ, hai tổ hoặc cả lớp để
thực hiện trị chơi tuỳ mục đích mình muốn kiêm tra như thế nào, đối tượng nào.
Tất cả học sinh khi tham gia trò chơi này sẽ đứng lên, giáo viên sẽ đọc câu hỏi, học
sinh nào giờ tay trước sẽ được quyền ưu tiên trả lời, trả lời đúng sẽ được ngồi
xuống, không đúng sẽ đứng tiếp cho đến khi trả lời được câu hỏi, mỗi câu hỏi tôi
7


chỉ cho học sinh thời gian vài giây để suy nghĩ và trả lời. Các câu hỏi tôi đặt ra dựa
trên các từ khoá trong sơ đồ tư duy, nếu học sinh nào học theo sơ đồ tư duy sẽ trả
lời được, còn nếu em nào học theo kiểu học thuộc lịng trước đây sẽ khơng thể trả
lời một cách nhanh và chính xác được. Từ từ, các em cũng quen với cách làm việc
trên và chuyển dần sang sơ đồ tư duy để học bài. Tuy nhiên, chúng ta khơng nên áp
dụng thường xun phương pháp này vì nó sẽ tốn rất nhiều thời gian.
Thời gian dạy thực nghiệm như sau:
Thời gian
Môn Tiết theo
Tên bài dạy
thực hiện
PPCT
1-2
Pháp luật và đời sống
GDCD 3-4-5

Thực hiện pháp luật
8 tuần thực học
12
6-7-8
Chủ đề: Quyền bình đẳng của cơng
dân trong một số lĩnh vực của đời
sống xã hội
Sau đó hai tháng thực nghiệm, tơi đã cho học sinh làm một bài kiểm tra sau
tác động để đánh giá kết quả học tập của học sinh.
4. Đo lường và thu thập dữ liệu
Sau hai tháng thực hiện tác động, tôi tiến hành cho học sinh làm bài kiểm tra
sau tác động. Bài kiểm tra là bài 1 tiết. Thời gian làm bài 50 phút, gồm 40 câu trắc
nghiệm khách quan, với bốn mức độ nhận thức gồm nhận biết, thông hiểu, vận
dụng và vận dụng cao (Nội dung đề kiểm tra được trình bày ở phần phụ lục)
Bài kiểm tra được chấm trên phần mềm chấm trắc nghiệm do bộ phận khảo
thí của trường chấm.
Kết qủa khảo sát:
LỚP THỰC NGHIỆM 12A10

LỚP ĐỐI CHỨNG 12A5
STT

Họ và tên

Điểm

STT

1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Nguyễn Thị Huỳnh An
Nguyễn Ngọc Kiều Anh
Nguyễn Thị Tuyết Anh
Trương Thế Anh
Nguyễn Hữu Cảnh
Nguyễn Hoàng Duy
Nguyễn Tấn Đạt
Nguyễn Nhật Đăng
Trần Quốc Đặng
Huỳnh Ngọc Hiếu
Nguyễn Thị Kim Hoài
Nguyễn Hoàng Kha
Nguyễn Ngọc Tuyết Lan

6.8
7.5
8.3
8.0

7.3
8.8
8.5
6.5
8.0
7.8
7.8
7.5
6.3

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Họ và tên
Nguyễn Thị Trúc Anh
Nguyễn Ngọc Ánh
Nguyễn Thái Ngọc Châu
Huỳnh Thị Bé Duyên
Lý Thanh Dương

Lê Thanh Đà
Ngô Trần Tấn Đạt
Võ Tấn Đạt
Trần Minh Hậu
Trần Trung Hiếu
Trần Huy Hoàng
Nguyễn Thái Hòa
Nguyễn Hưng

Điểm
7.3
8.5
8.0
7.8
8.8
9.5
7.0
7.8
6.5
6.0
6.3
7.5
8.0

8


14
15
16

17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40

Phạm Thị Yến Linh
Phan Minh Lộc
Nguyễn Thị Thùy Mỵ
Nguyễn Thị Thanh Ngân
La Trọng Nghĩa

Trần Thiên Nhi
Phạm Minh Nhựt
Lê Quang Phúc
Nguyễn Duy Phương
Lê Minh Quân
Trần Như Quỳnh
Lâm Quang Sang
Nguyễn Thanh Tại
Nguyễn Hữu Tâm
Dư Kim Thảo
Võ Văn Thiện
Nguyễn Minh Thuận
Võ Minh Tiến
Đinh Thị Quế Trân
Đỗ Huỳnh Ngọc Trân
Nguyễn Thị Huế Trân
Nguyễn Trịnh Ngọc
Trinh
Nguyễn Nhật Trường
Lê Thị Thanh Tuyền
Nguyễn Thúy Vy
Phan Nguyễn Tường Vy
Lâm Thị Như Ý

7.3
6.8
6.3
8.8
8.5
5.8

7.3
6.5
6.8
8.0
7.3
7.0
8.3
8.5
8.8
6.8
6.5
8.5
7.3
7.3
6.8

14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27

28
29
30
31
32
33
34

Trần Tuấn Kiệt
Đinh Võ Huỳnh Kim
Đinh Thị Kim Ngân
Lữ Triệu Kim Ngân
Nguyễn Trọng Nhân
Nguyễn Văn Nhi
Dương Thanh Phú
Nguyễn Trần Phương Quỳnh
Nguyễn Ngọc Sang
Nguyễn Thị Phương Thanh
Nguyễn Thanh Thảo
Phạm Đức Thắng
Phan Văn Thật
Nguyễn Thị Ngọc Trăm
Nguyễn Thị Bảo Trâm
Võ Thái Trâm
Võ Thị Bảo Trinh
Nguyễn Nhật Trường
Phạm Gia Tuyên
Nguyễn Trần Quốc Tú
Lương Thị Diệu Tươi


8.0
8.5
7.5
5.5
6.3
9.0
8.3
7.8
8.3
8.0
5.5
7.5
6.5
8.8
8.5
7.8
8.5
7.8
7.5
7.3
7.5

6.3

35

Lê Huỳnh Thúy Vy

7.3


7.8
5.3
8.3
8.0
7.0

36
37
38

Dương Thị Ngọc Xuân
Đỗ Thị Hồng Yến
Tô Thị Ngọc Yến

6.8
7.3
5.8

Như vậy, sau hai tháng áp dụng giải pháp đã nêu, tôi thấy kết quả học sinh
làm bài kiểm tra tốt hơn. Đa số học sinh có thể làm được các câu hỏi ở mức độ
nhận biết, thông hiểu, kể cả những em trước đây khơng thích học bài, học yếu, các
em có thể ghi nhớ được các từ khoá và vận dụng vào giải bài tập. Trước đó, đa
phần các câu hỏi ở mức độ nhận biết thường các em sẽ bị trừ điểm vì khơng thuộc
lý thuyết.
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1. Phân tích dữ liệu
Dựa trên kết quả kiểm tra của hai lớp, tôi tiến hành thống kê và phân tích các
số liệu thu thập được dựa trên pháp kiểm chứng T- Test độc lập. Kết quả như sau:
LỚP THỰC NGHIỆM 12A10
STT Họ và tên học sinh

1
2

Nguyễn Thị Trúc Anh
Nguyễn Ngọc Ánh

LỚP ĐỐI CHỨNG 12A5
Điểm STT Họ và tên học sinh

7.3
8.5

1
2

Nguyễn Thị Huỳnh An
Nguyễn Ngọc Kiều Anh

Điểm

6.8
7.5
9


3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37

38

!

Nguyễn Thái Ngọc Châu
Huỳnh Thị Bé Duyên
Lý Thanh Dương
Lê Thanh Đà
Ngô Trần Tấn Đạt
Võ Tấn Đạt
Trần Minh Hậu
Trần Trung Hiếu
Trần Huy Hồng
Nguyễn Thái Hịa
Nguyễn Hưng
Trần Tuấn Kiệt
Đinh Võ Huỳnh Kim
Đinh Thị Kim Ngân
Lữ Triệu Kim Ngân
Nguyễn Trọng Nhân
Nguyễn Văn Nhi
Dương Thanh Phú
Nguyễn Trần Phương
Quỳnh
Nguyễn Ngọc Sang
Nguyễn Thị Phương Thanh
Nguyễn Thanh Thảo
Phạm Đức Thắng
Phan Văn Thật
Nguyễn Thị Ngọc Trăm

Nguyễn Thị Bảo Trâm
Võ Thái Trâm
Võ Thị Bảo Trinh
Nguyễn Nhật Trường
Phạm Gia Tuyên
Nguyễn Trần Quốc Tú
Lương Thị Diệu Tươi
Lê Huỳnh Thúy Vy
Dương Thị Ngọc Xuân
Đỗ Thị Hồng Yến
Tô Thị Ngọc Yến

Mode
Trung vị
Giá trị trung bình

8.0
7.8
8.8
9.5
7.0
7.8
6.5
6.0
6.3
7.5
8.0
8.0
8.5
7.5

5.5
6.3
9.0
8.3

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Nguyễn Thị Tuyết Anh
Trương Thế Anh
Nguyễn Hữu Cảnh
Nguyễn Hồng Duy
Nguyễn Tấn Đạt
Nguyễn Nhật Đăng

Trần Quốc Đặng
Huỳnh Ngọc Hiếu
Nguyễn Thị Kim Hoài
Nguyễn Hoàng Kha
Nguyễn Ngọc Tuyết Lan
Phạm Thị Yến Linh
Phan Minh Lộc
Nguyễn Thị Thùy Mỵ
Nguyễn Thị Thanh Ngân
La Trọng Nghĩa
Trần Thiên Nhi
Phạm Minh Nhựt

8.3
8.0
7.3
8.8
8.5
6.5
8.0
7.8
7.8
7.5
6.3
7.3
6.8
6.3
8.8
8.5
5.8

7.3

7.8

21

Lê Quang Phúc

6.5

8.3
8.0
5.5
7.5
6.5
8.8
8.5
7.8
8.5
7.8
7.5
7.3
7.5
7.3
6.8
7.3
5.8

22
23

24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40

Nguyễn Duy Phương
Lê Minh Quân
Trần Như Quỳnh
Lâm Quang Sang
Nguyễn Thanh Tại
Nguyễn Hữu Tâm
Dư Kim Thảo
Võ Văn Thiện
Nguyễn Minh Thuận
Võ Minh Tiến
Đinh Thị Quế Trân
Đỗ Huỳnh Ngọc Trân

Nguyễn Thị Huế Trân
Nguyễn Trịnh Ngọc Trinh
Nguyễn Nhật Trường
Lê Thị Thanh Tuyền
Nguyễn Thúy Vy
Phan Nguyễn Tường Vy
Lâm Thị Như Ý

6.8
8.0
7.3
7.0
8.3
8.5
8.8
6.8
6.5
8.5
7.3
7.3
6.8
6.3
7.8
5.3
8.3
8.0
7.0

7.8
7.7

7.5

MODE
Trung vị
Giá trị trung bình

7.3
7.3
7.4
10


Độ lệch chuẩn
Giá trị p
Chênh lệch giá trị trung bình
chuẩn SMD
!

Có ý nghĩa (p!0.05)

0.98
0.3

Độ lệch chuẩn

0.88

0.1
Khơng có ý nghĩa


Giải thích ý nghĩa của các thơng số trong bảng phân tích như sau:
- Mode: là giá trị có tần suất xuất hiện nhiều nhất trong một dãy điểm số.
- Trung vị: là điểm nằm ở vị trí giữa trong dãy điểm số xếp theo thứ tự.
- Giái trị trung bình: là điểm trung bình cộng của các điểm số
- Độ lệch chuẩn: Thể hiện mức độ phân tác của dữ liệu
- Giá trị p: Xác suất xảy ra ngẫu nhiên để xác định chênh lệch giữa giá trị
trung bình của hai nhóm có thể xảy ra ngẫu nhiên hay khơng.
- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD: Các mức độ ảnh hưởng của tác
động đối với nhóm thực nghiệm.
Bảng 1: Ý nghĩa của giá trị p
Khi kết quả
Chênh lệch giữa giá trị trung bình của 2 nhóm
p≤0.05
Có ý nghĩa (chênh lệch khơng có khả năng xảy ra ngẫu nhiên)
p≥0.05
Khơng có ý nghĩa (chênh lệch có khả năng xảy ra ngẫu nhiên)
Bảng 2: Các mức độ ảnh hưởng
Giá trị mức độ
Ảnh hưởng
ảnh hưởng SMD
> 1,00

Rất lớn

0,80 – 1,00

Lớn

0,50 – 0,79


Trung bình

0,20 – 0,49

Nhỏ

< 0,20

Rất nhỏ

Như trên đã chứng minh rằng, sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm
trung bình bằng T-Test độc lập cho kết quả p = 0.3 (lớn hơn 0.05) cho thấy sự
chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực ngiệm và nhóm đối chứng là khơng có
ý nghĩa; tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn
nhóm đối chứng có thể xảy ra do ngẫu nhiên dù có tác động hay khơng.
11


Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =0.1 (dưới 0.2). Điều đó cho thấy
mực độ ảnh hưởng của việc sử dụng sơ đồ tư duy để giúp học sinh làm bài kiểm tra
là không đáng kể.
Giải thuyết của đề tài “Việc sử dụng sơ đồ tư duy có thể giúp cho học sinh
làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao hơn” đã được kiểm chứng.
2. Bàn luận kết quả
Kết quả giá trị trung bình của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm
là 7.5; Kết quả bài kiểm tra của nhóm đối chứng là 7.4. Độ chênh lệch điểm số giữa
hai nhóm là 0,1; Điều đó cho thấy điểm giá trị trung bình của hai lớp đối chứng và thực
nghiệm khơng có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình gần bằng
lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0.1. Điều

này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là không đáng kể.
Phép kiểm chứng T-Test giá trị trung bình sau tác động của hai lớp là
p=0.3> 0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch giá trị trung bình của hai nhóm
có thể xảy ra do ngẫu nhiên có thể khơng phải do tác động.
Qua kết quả thu nhận được trong q trình nghiên cứu, tơi nhận thấy rằng
nếu chỉ dựa vào việc hướng dẫn học sinh học bằng sơ đồ tư duy không thể làm
nâng cao kết quả làm bài kiểm tra của học sinh mà phải kết hợp với nhiều phương
pháp, hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá khác nhau và còn tuỳ thuộc vào ý
thức tự giác, tích cực của học sinh trong học tập.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đề tài nghiên cứu “Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT
Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao” chưa giải quyết được hiện trạng
hiện nay tại trường là làm thế nào để giúp học sinh làm bài kiểm tra đạt hiệu quả
cáo hơn.
Qua nghiên cứu cho thấy, nếu giáo viên chỉ dựa vào sơ đồ tư duy mà không
phối hợp với các biện pháp khác sẽ không nâng cao được chất lượng học tập của
học sinh. Dù có sơ đồ tư duy và được giáo viên hướng dẫn rất kỹ trên lớp, nhưng
khi về nhà, các em vẫn không học bài, ôn bài và luyện tập thêm thì vẫn sẽ qn
kiến thức và như vậy khơng thể đạt kết quả cao như mong muốn.
Với kết quả như trên, tơi sẽ tiếp tục nghiên cứu và tìm ra các giải pháp khác
để có thể từng bước nâng cao chất lượng giảng dạy của mình trong những năm tiếp
theo.
12


2. Khuyến nghị
Sơ đồ tư duy là công cụ lý tưởng cho việc giảng dạy và trình bày các khái
niệm trong lớp học, giúp học sinh dễ nhìn, dễ viết, tiếp nhận bài học một cách tổng
quan và chính xác. Tuy nhiên, nếu giáo viên không kết hợp thêm nhiều phương

pháp, hình thức và kỹ thuật dạy học khác, học sinh khơng tích cực, chủ động, tự
giác trong học tập thì cũng khơng thể nâng cao kết quả làm bài.
Học sinh cần phải thường xuyên học bài, tăng cường giải bài tập, tích cực xây
dựng bài trên lớp, giáo viên tăng cường kiểm tra bài cũ cho các em, giao bài tập
thực hành sau các tiết dạy để học sinh thực hiện thì mới đem lại kết quả cao.
Giáo viên phải tích cực đổi mới phương pháp, hình thức và kỹ thuật giảng
dạy, tạo được hứng thú cho học sinh khi học bộ mơn có như vậy các em mới ham
học và đem lại kết quả tốt hơn trong học tập.
Ngoài các tiết dạy trên lớp, giáo viên cũng soạn thảo thêm hệ thống bài tập
trắc nghiệm để giao cho học sinh thực hiện giúp các em rèn luyện thêm kỹ năng
làm bài. Giáo viên có thể ứng dụng các phần mềm dạy học trực tuyến để giao bài
tập cho học sinh, kết hợp chấm và sửa bài cho các em ngay trên phần mềm.

13


VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa GDCD 12 -------------------------------------- NXB Giáo dục
2. Chuẩn kiến thức kỹ năng GDCD 12 -------------------------- NXB Giáo dục
3. Trọng tâm kiến thức và phát triển năng lực thi trắc nghiệm môn GDCD
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội; Dương Thị Thuý Nga – Phạm Việt Thắng
(chủ biên)
4. Tài liệu học tập bồi dưỡng cán bộ quản lý trường phổ thông
Trường Cán bộ quản lý Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh
5. Phần mềm vẽ sơ đồ tư duy Imind map 7.0 (buiduyphuong.com)
6. Kho sáng kiến kinh nghiệm – Wesite: thuvientailieuhoctap.edu.vn
7. Các luật có liên quan
8. Một số tài liệu trên mạng internet

14



VII. CÁC PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Tên đề tài : Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần
Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
Bước

Hoạt động

1. Hiện trạng Học sinh làm bài kiểm tra, thi cử chưa như mong muốn vì khơng
năm vững lý thuyết
2. Giải pháp Sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hố kiến thức, ơn tập
thay thế
3. Vấn đề
nghiên cứu,
giả thuyết

Việc sử dụng sơ đồ tư duy có thật sự giúp cho học sinh làm
bài kiểm tra đạt hiệu quả cao hơn khơng?
Có. Việc sử dụng sơ đồ tư duy có thể giúp cho học sinh làm
bài kiểm tra đạt hiệu quả cao hơn

nghiên cứu
Kiểm tra sau tác động đối với các nhóm ngẫu nhiên
4. Thiết kế

Nhóm

Tác động


Kiểm tra
sau tác động

TN 12A10

X

O1

---

O2

5. Đo lường

ĐC 12A5
1. Bài kiểm tra của học sinh.

6. Phân tích

Sử dụng phép kiểm chứng t-test độc lập và mức độ ảnh hưởng

7. Kết quả

Kết qủa đối với vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa khơng ?
Nếu có ý nghĩa, mức độ ảnh hưởng như thế nào ?

!


Kế hoạch bài dạy
Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG
˜™
I- MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong bài này HS có thể nắm được:
1. Về kiến thức
- Nêu được khái niệm, đặc trưng và bản chất của pháp luật; mối quan hệ giữa
pháp luật với đạo đức
15


- Hiểu được vai trò của pháp luật đối với đời sống của mỗi cá nhân, nhà nước và
xã hội.
2. Về kĩ năng
- Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và những người xung quanh theo
các chuẩn mực của pháp luật
- Biết phân biệt đâu là quy phạm pháp luật và đâu không phải là quy phạm
pháp luật
3. Về thái độ
-Có ý thức tơn trọng pháp luật, tự giác sống và học tập theo quan điểm của
pháp luật.
4. Năng lực hình thành
- Năng lực thực hiện pháp luật: Học sinh biết nhận xét, đánh giá việc thực
hiện pl của những người xung quanh, biết thực hiện những quy định pl trong đời
sống.
- Năng lực điều chỉnh hành vi đạo đức và hành vi pháp luật: hs biết điều chỉnh
hành vi của mình cho phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định pháp luật.
- Năng lực giải quyết tình huống: biết xử lí các tình huống pl có liên quan.
5. Phấm chất hình thành
- Ý thức chấp hành kỷ luật, pháp luật của nhà nước.

- Có tinh thần thượng tôn pháp luật, chấp hành nghiêm những quy định của pl
trong cuộc sống.
III- PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Quan sát tranh và rút ra nhận xét; nghiên cứu tài liệu và trả lời câu hỏi;
- Phát vấn, thảo luận tìm dẫn chứng, gương điển hình.
- Giải quyết tình huống, làm bài tập trắc nghiệm
IV- PHƯƠNG TIỆN
Sách giáo khoa, SGV, Chuẩn KTKN, câu chuyện có liên quan
V- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. KHỞI ĐỘNG
* Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng được kiến thức có sẵn về an tồn giao
thơng, Luật Hình sự để nhận xét về sự cần thiết phải có pháp luật trong đời sống.
* Phương thức thực hiện: Quan sát tranh, nhận xét, phân tích để rút ra tầm quan
trọng của PL.
* Các bước thực hiện:

16


Hoạt động của GV

Hoạt động của học sinh
- Quan sát tranh và trả lời các câu hỏi.
- Bức 1: CSGT đang đo độ cồn của
người tham gia giao thông.
- Bức 2: Lê Văn Luyện và đồng bọn bị
đưa ra xét xử vì tội giết người và cướp
tài sản.
- Bức 3: Cướp tài sản
-Bức 4: Cố ý gây thương tích cho người

khác, xúc phạm nhân phẩm danh dự
! người khác.
- Quan sát các bức tranh trên và cho biết
- Những hành vi trên sẽ bị xử lý theo
những người trong tranh đã vi phạm điều gì?
quy định của PL.
Hành vi đó có thể bị xử lý theo những chuẩn
mực nào (quy định) nào?
- Theo em, nếu khơng có những quy định PL
xã hội sẽ như thế nào?
- Nếu khơng có Pl, xã hội sẽ……
- Nhận xét và kết luận.
Bất kỳ chế độ xã hội nào cũng cần có pháp luật. Có Pl xã hội mới ổn định, trật tự
và nhờ đó mới phát triển bền vững. Nếu khơng có PL, xã hội sẽ mất trật tự, không ổn
định và không phát triển được. Để hiểu PL là gì, PL có vai trò như thế nào đối với đời
sống, chúng ta cùng tìm hiểu nội dung của bài 1: Pháp luật và đời sống.
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1:Tìm hiểu khái niệm PL
* Mục tiêu: HS nêu được khái niệm PL, các đặc trưng cơ bản của pháp luật;
biết phân biệt PL với các văn bản quy phạm khác.
* Phương thức thực hiện:Học sinh nghiên cứu tài liệu và trả lời câu hỏi gợi ý
của GV
* Các bước thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của học sinh
- Đọc các văn bản dưới đây và chỉ ra điểm
- Nghiên cứu văn bản
khác nhau về đối tượng thực hiện; phạm vi
- Điểm khác nhau giữa hai văn bản:
áp dụng; cá nhân, tổ chức ban hành văn bản

+ Đối tượng thực hiện: VB1 là mọi
đó?
cơng dân, cá nhân, tổ chức trên
lãnh thổ VN, VB2: Đồn viên, học
Văn bản 1
Văn bản 2
sinh
* Mọi cơng dân khi * Đoàn viên phải
+ Phạm vi áp dụng: VB1: Áp dụng
có đủ điều kiện theo tham gia sinh hoạt
17


quy định PL đều có
quyền thành lập
doanh nghiệp.
* Mọi cơng dân khi
tham gia kinh doanh
phải đóng thuế cho
nhà nước
* Cá nhân, tổ chức
không được kinh
doanh những mặt
hàng mà nhà nước
cấm kinh doanh
.

đoàn đầy đủ ( Điều
lệ Đoàn).


* Học sinh Trần Đại
Nghĩa phải chấp
hành nghiêm chỉnh
nội quy nhà trường
* Học sinh không
được xúc phạm
nhân phẩm, danh dự
của giáo viên, nhân
viên

trên phạm vi cả nước, mọi lĩnh vực
có liên quan; VB2: Trong tổ chức
Đoàn TNCS HCM, trường học.
+ Tổ chức ban hành: VB1: Quốc
hội ban hành (NN), VB2: TW đoàn
và trường THPT TĐN.
- Văn bản 1: Pháp luật…
- Văn bản 2: Điều lệ đoàn, nội quy
học sinh.
- Nếu khái niệm PL
- Dựa vào SGK nêu nội dung cơ
bản của PL.
- Hiến pháp 2013 do QH ban hành.

- Gọi tên các văn bản đó?
-Qua đó em hãy cho biết pháp luật là gì?
- Nội dung cơ bản của các văn bản pháp luật
hiện nay?
- Bơ luật có giá trị pháp lý cao nhất hiện nay
là bộ luật nào?

- Nhận xét và kết luận.
Khái niệm pháp luật:
- Các quy tắc xử sự chung;
- Do nhà nước ban hành (Quốc hội);
- Bảo đảm thực hiện bằng quyền lực NN;
- Nội dung: những điều CD được làm, phải làm và không được làm;
Hoạt động 2: Nghiên cứu tài liệu tìm hiểu các đặc trưng của PL
* Mục tiêu: HS nêu các đặc trưng cơ bản của pháp luật; biết phân biệt PL với
các văn bản quy phạm khác.
* Phương thức thực hiện:Học sinh nghiên cứu tài liệu và trả lời câu hỏi gợi ý
của GV
* Các bước thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của học sinh
- Yêu cầu HS đọc sách giáo khoa đoạn từ mục b)
Các đặc trưng cơ bản của pháp luật đến hết trang Đọc sách giáo khoa theo yêu cầu
6. Thời gian 5 phút
của GV và trả lời câu hỏi.
- Trả lời câu hỏi: Pháp luật có những đặc trưng
- Kể tên ba đặc trưng cơ bản của
18


nào? Vì sao?
PL
- Giao bài tập cho HS: Các quy định dưới đây
của pháp luật thể hiện đặc trưng nào của pháp
- Xác định đặc trưng của PL qua
luật? Giải thích tại sao?
các ví dụ:

“Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực
+ Tính quyền lực và bắt buộc
ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho
chung vì..
người bị tấn cơng lâm vào tình trạng khơng thể
+ Tính quy phạm phổ biến vì….
chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị
+ Tính chặt chẽ về mặt hình thức
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.” ( Bộ Luật Hình
vì….
sự năm 2015)
“Trẻ em là cơng dân Việt Nam được bảo đảm an
sinh xã hội theo quy định của pháp luật phù hợp
với Điều kiện kinh tế - xã hội nơi trẻ em sinh
sống và Điều kiện của cha, mẹ hoặc người chăm
sóc trẻ em.”(Luật trẻ em năm 2016)
Hiến pháp 2013: “Cha mẹ không được phân biệt
đối xử giữa các con”. Luật HN&GĐ quy định
“ Nhà nước và xã hội không thừa nhận sự phân
biệt đối xử giữa các con, giữa con trai và con gái,
con đẻ và con ni, con trong giá thú và con
ngồi giá thú.”
Đặc trưng của pháp luật:
1. Tính quy phạm phổ biến:
- Áp dụng nhiều lần, nhiều nơi, đối với tất cả mọi người, mọi lĩnh vực;
- Phân biệt với các quy phạm khác.
2. Tính quyền lực bắt buộc chung:
- Do NN ban hành và bảo đảm thực hiện
- Bắt buộc mọi người phải thực hiện theo
- Cưỡng chế thực hiện;

- Phân biệt với đạo đức.
3. Tính chính xác chặt chẽ về hình thức:
- Diễn đạt chính xác, một nghĩa;
- Văn bản do cấp dưới ban hành không trái với văn bản do cấp trên ban hành(Hiến
pháp).
Hoạt động 3:Bản chất của pháp luật

!

19


* Mục tiêu: Hs hiểu được bản chất của pháp luật, nêu ví dụ chứng minh Pl mang
bản chất giai cấp và xã hội, giúp học sinh vận dụng những kiến thức có sẵn về lịch
sử để tìm hiểu nội dung bài học.
* Phương thức thực hiện: Thảo luận nhóm, phát vấn, kể chuyện.
* Các bước thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của học sinh
- Thảo luận nhóm trong 5 phút:
- Lắng nghe câu hỏi và trả lời
Câu hỏi
+ Pháp luật phong kiến do ai ban hành, đại
diện cho ai và bảo vệ ai? Dựa vào kiến thức đã
biết về Lịch sử, qua xem phim, truyện em hãy
lấy ví dụ chứng minh.
- Chia nhóm theo yêu cầu của GV
+ Pháp luật tư sản do ai ban hành, đại diện cho - Thảo luận nhóm
ai và bảo vệ ai? Lấy ví dụ chứng minh.
- Đại diện trình bày kết quả

+ Pháp luật XHCN do ai ban hành, đại diện
- Các nhóm khác nhận xét
cho ai và bảo vệ ai? Lấy ví dụ chứng minh.
+ Em hãy cho biết giữa thực tiễn xã hội và PL
có mối liên hệ với nhau như thế nào? Lấy ví
dụ chứng minh PL được bắt nguồn từ thực tiễn
đời sống xã hội?
- Lắng nghe và trả lời câu hỏi
- Đặt câu hỏi: Qua đó em rút ra được bản chất - Nêu kết luận về bản chất của PL.
gì của PL?
- Nhận xét và kết luận
GV lấy dẫn chứng minh họa thêm:
- Liên hệ lịch sử: Những quy định về việc xử
phạt tội “loạn luân” trong thời kỳ phong kiến.
Liên hệ nhân vật Dương Quý Phi, Võ Tắc
Thiên.
Những quy định về “bảo lãnh” khi VPPL của
Mỹ và VN, luật bầu cử của các nước. Liên hệ
nhận vật cụ thể là Minh Béo; bầu cử tổng
thống Mỹ….
2. Bản chất của pháp luật
a. Bản chất giai cấp
- Pháp luật do NN ban hành phù hợp với ý chí của giai cấp cầm quyền mà nhà nước là đại
diện
- Bảo vệ cho GCCQ.
20


b. Bản chất xã hội
- PL bắt nguồn từ thực tiễn xã hội.

- Các qui phạm pháp luật phải phù hợp với ý chí, nguyện vọng của tất cả các giai cấp, tâng
lớp khác khau trong xã hội.
Hoạt động 3:Mối quan hệ giữa PL với đạo đức
* Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu được mối quan hệ giữa PL và đạo đức.
* Phương thức thực hiện: Nêu vấn đề và giải quyết vấn đề
* Các bước thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của học sinh
- Nêu vấn đề: Đọc phần tin sau và cho biết,
- Lắng nghe và suy nghĩ trả lời
hành vi của tài xế Vinasun là vi phạm pháp
luật hay vi phạm đạo đức? Tại sao?
Khoảng 3h sáng 25/6, xe máy do Nguyễn
- Liên hệ với kiến thức đã biết về Luật
Hoàng Long cầm lái chở chị Nguyễn Thị Mỹ
HN&GĐ, đạo đức, Luật Hình sự để trả
Tiên va chạm với taxi Vinasun tại giao lộ Tân lời câu hỏi.
Hương - Võ Công Tồn (quận Tân Phú,
TP.HCM). Cú tông mạnh khiến đôi nam nữ
văng lên vỉa hè. Chị Tiên tử vong tại chỗ, còn - Dựa vào SGK để trả lời.
nam thanh niên bị thương nặng. Sau tai nạn,
tài xế taxi Vinasun xuống xe quan sát rồi lặng
lẽ bỏ đi.
- Nghiên cứu tình huống và nêu giải
- Pháp luật quy định như thế nào về hành vi
pháp
trên?
- Đạo đức xã hội quy định như thế nào về hành - HS1
-HS 2
vi trên?

- HS 3
+ Việc đưa các quy tắc chuẩn mực đạo đức
thành quy phạm PL nhằm mục đích gì?
- Nhận xét và kết luận.
3. Mối quan hệ giữa PL với đạo đức
Pháp luật là một phương tiện đặc thù để thể hiện và bảo vệ các giá trị đạo đức.
Hoạt động 4: Vai trò của pháp luật đối với NN và công dân
* Mục tiêu: HS hiểu được vai trò quan trọng của pháp luật trong đời sống xã hội.
* Phương thức thực hiện: Giải quyết tình huống.
* Các bước thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của học sinh
a. PL là phương tiện để NN quản lí xã hội
- Đọc đoạn tin sau và trả lời câu hỏi:Ông Ngô
Văn Quang đầu tư xây dựng khu biệt phủ rộng
21


hơn 1.400 m2 trong 5 năm, với hàng chục ngôi
nhà lợp mái ngói, trị giá trên 100 tỷ đồng tại
đồi Chim Chim, rừng đặc dụng Nam Hải Vân
(phường Hòa Hiệp Bắc, quận Liên Chiểu, Đà
Nẵng) trong thời gian 5 năm. Cuối năm 2014,
quần thể biệt thự này bị người dân phát giác.
Đây là khu biệt phủ xây dựng trái phép.
Đối với cơng trình xây dựng trái phép này,
pháp luật quy định xử lí như thế nào? Việc xử
lí theo quy định PL nhằm mục đích gì?
- Nêu tình huống và yêu cầu học sinh thảo
luận:

Anh M và chị N kết hơn với nhau và có hai
đứa con chung. Chị N ở nhà làm nội trợ nuôi
con. Thời gian sau, anh M có bồ và họ sống
chung như vợ chồng. Chị N ghen tuông và bị
anh M đánh đập, dọa nạt: nếu để yên cho anh
và bồ sống chung thì sẽ chu cấp cho ba mẹ
con sinh sống, còn nếu làm ầm lên sẽ đuổi cả
ba mẹ con ra khỏi nhà và khơng chia bất cứ
tài sản nào vì anh M cho rằng toàn bộ tài sản
này là do anh làm ra.
Câu hỏi: a/ Anh M nói như thế có đúng
khơng? Căn cứ vào đâu?
b/ Chị N có thể làm gì để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình và hai con?
- Qua đó em hãy cho biết: cơng dân sử dụng
pháp luật để làm gì?
- Nhận xét và kết luận.
- Nêu vấn đề: Bản thân em đã sử dụng pháp
luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình chưa? Nếu có thì trong trường hợp nào?
- Kết luận chung.
a. PL là phương tiện để NN quản lí xã hội
- Khơng có PL, xã hội sẽ khơng có trật tự, ổn định, khơng thể tồn tại và phát triển được.
- Nhờ có PL Nhà nước phát huy được quyền lực của mình và kiểm tra, kiểm sốt được
22


các hoạt động của mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan trong phạm vi lãnh thổ.
- Quản lí bằng PL sẽ đảm bảo tính dân chủ, cơng bằng, phù hợp với lợi ích chung của các
giai cấp và tầng lớp xã hội khác nhau, tạo được sự đồng thuận trong xã hội đối với việc

thực hiện PL.
-Nhà nước ban hành PL và tổ chức thực hiện PL trên phạm vi toàn xã hội, đưa PL vào
đời sống của từng người dân và toàn xã hội.
b. PL là phương tiện để cơng dân thực hiện, bảo vệ quyền và lợi ích của mình.
- Quyền và nghĩa vụ cơng dân được quy định trong HP và Luật.
- Căn cứ vào các quy định của PL, cơng dân thực hiện quyền của mình, bảo vệ các quyền
và lợi ích hợp pháp khi bị xâm hại.
3. LUYỆN TẬP – CỦNG CỐ
* Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố lại kiến thức đã học ở các phần trên
* Phương thức thực hiện: Phát vấn và làm bài tập trắc nghiệm
* Các bước thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của học sinh
- Đặt câu hỏi:Theo em nội quy trường THPT
- Suy nghỉ trả lời
Trần Đại Nghĩa có phải là VBQPPL khơng?
- Chọn đáp án đúng cho mỗi câu hỏi
Vì sao?
trắc nghiệm
- Cho hs làm bài tập trắc nghiệm củng cố kiến
thức.
- Giải thích đáp án, rèn cho hs kỹ năng làm
bài.
4. VẬN DỤNG
* Mục tiêu: Học sinh biết vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống phù hợp
với bản thân
* Phương thức thực hiện: Giải quyết tình huống
* Các bước thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của học sinh

- Nêu tình huống: Trên đường đi học về - Nêu cách ứng xử của bản thân
qua một đoạn đường vắng, em gặp một - Nhận xét câu trả lời của bạn
người bị TNGT chảy rất nhiều máu và
trong tình trạng rất nguy hiểm đến tính
mạng. Em sẽ làm gì để vừa phù hợp với
quy định PL, với chuẩn mực đạo đức và
an toàn cho bản thân?
- Nhận xét, phân tích và giúp HS chọn
giải pháp tốt nhất.
23


×