Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

SKKN xây dựng mô hình lớp học tương tác vào giảng dạy một số nội dung trong dạy học tin học nhằm tăng cường năng lực ứng dụng tin học trong thực tiễn cho học sinh tại trường THPT yên dũng số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 32 trang )

1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến
Xây dựng mơ hình “lớp học tương tác” vào giảng dạy một số nội dung trong dạy
học tin học nhằm tăng cường năng lực ứng dụng tin học trong thực tiễn cho học sinh
tại trường THPT Yên Dũng số 2
2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử : 20/02/2021
3. Các thông tin cần bảo mật (nếu có): Khơng
4. Mơ tả các giải pháp cũ thường làm
Chương trình Tin học THPT gồm có hai nội dung là lí thuyết và thực hành, cả
hai nội dung được kết hợp song song trong quá trình dạy học. Trong thực tế các tiết
học Tin học, phương pháp chủ yếu là GV chiếu slide hướng dẫn các thao tác, hoặc minh
họa trực tiếp cho HS quan sát, HS tiến hành thực hành bài tập tại chỗ; phần lớn HS không
thể hiểu sâu, hiểu rõ về các tính năng, thành thạo các thao tác và biết cách ứng dụng linh
hoạt các nội dung được học để giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống, học tập.
5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến:
a. Thực trạng về việc dạy và học môn Tin học tại trường THPT Yên Dũng số 2:
• Chương trình Tin học THPT gồm có hai nội dung là lí thuyết và thực hành, cả
hai nội dung được kết hợp song song trong quá trình dạy học. Trong thực tế
các tiết học Tin học, phương pháp chủ yếu là GV chiếu slide hướng dẫn các thao
tác, hoặc minh họa trực tiếp cho HS quan sát, HS tiến hành thực hành bài tập tại chỗ;
• Nội dung chương trình SGK lạc hậu, ví dụ như Tin 10 và 12 vẫn giới thiệu MS
Word 2003, MS Access 2003, Tin 11 là Pascal;
• Mặc dù nhiều phụ huynh và học sinh đã có sự đầu tư cho việc học tập Tin học
nhưng cịn một số ít học sinh chưa thật sự thấy được vai trị vơ cùng quan
trọng của Tin học trong xã hội hiện đại;
• Cơ sở vật chất của nhà trường đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc học tập
môn Tin học nhưng chưa đủ đáp ứng với yêu cầu học trong các tiết thực hành




2

do số lượng lớp nhiều, tiết thực hành chồng chéo dẫn đến việc rèn luyện kĩ
năng và sáng tạo của học sinh cịn hạn chế.
• Đa số giáo viên ngại tìm hiểu các phương pháp mới; thiếu kiên trì với cái mới
vì giáo viên tốn nhiều thời gian, phải vất vả, tìm tịi, sáng tạo trong khâu thiết
kế, soạn bài, sử dụng nhiều phương án, tình huống sư phạm để dẫn dắt, gợi mở
học sinh tìm hiểu, tư duy, sáng tạo,.. Mặt khác, dạy theo phương pháp truyền
thống có phần đơn giản, nhẹ nhàng hơn. Vì thế, dẫn đến sự nhàm chán trong
các tiết học, khơng kích thích được tinh thần và thái độ học tập của học sinh,
làm cho học sinh khơng có hứng thú, mặc dù Tin học là mơn học có tính ứng
dụng rất to lớn trong xã hội hiện đại ngày nay.
b. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học Tin học và năng lực ứng dụng Tin
học vào thực tiễn của học sinh trong trường THPT:
Tin học là một ngành khoa học có tốc độ phát triển mạnh mẽ và không ngừng thay
đổi, cải tiến do nhu cầu khai thác và ứng dụng thông tin của con người ngày càng cao đặc
biệt trong thời đại 4.0
Trong xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ở trường phổ thông,
các Giáo viên đã tập trung nghiên cứu và triển khai dạy học theo định hướng nâng cao
năng lực cho học sinh.
Trong những năm gần đây, đã có sự điều chỉnh nội dung, hình thức dạy và học của
môn học này theo hướng tiếp cận năng lực người học, giảm tải các phần nội dung mang tính
hàn lâm, khó đối với học sinh (HS) và gắn nội dung học tập với thực tiễn; tuy nhiên, phần
lớn HS khơng thể hiểu sâu, hiểu rõ về các tính năng, thành thạo các thao tác và biết cách
ứng dụng linh hoạt các nội dung được học để giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống,
học tập. Vì thế, trong dạy học tin học, người GV cần hình thành và rèn luyện cho HS
các năng lực cơ bản cả về tư duy cũng như trong thực hành.
Theo tôi hiểu, trong học tập tin học, HS ở THPT có năng lực ứng dụng tin học

vào thực tiễn nếu HS có các biểu hiện sau:
Hiểu rõ ứng dụng của tin học (cụ thể là các phần mềm, các kiến thức trong
SGK…) trong cuộc sống.
Đứng trước một vấn đề cụ thể trong cuộc sống, HS biết được phải sử dụng tin
học như thế nào để giải quyết bài toán thực tiễn đang đặt ra mà trước hết là sử


3

dụng tin học để hỗ trợ việc học tập các bộ môn khác.
Phát hiện được trong cuộc sống những vấn đề có thể xử lý bằng các kiến thức,
cơng cụ tin học mà HS đã được trang bị trong môn tin học.
Có khả năng tự tìm hiểu và sử dụng được các ứng dụng tin học (ngoài những
kiến thức được trình bày trong SGK) để giải quyết các vấn đề trong học tập và
ngồi thực tiễn.
Có khả năng sử dụng các ngơn ngữ lập trình để phát triển, mở rộng, tạo mới
các công cụ tin học để ứng dụng trong học tập và vào thực tiễn.

c. Khái niệm mơ hình “lớp học tương tác”
Là mơ hình dạy và học kết hợp, trong đó học sinh chủ động khám phá, tiếp
cận kiến thức thơng qua q trình tương tác, khuyến khích học sinh sáng tạo, tạo cơ
hội để HS hình thành và phát triển các tư duy bậc cao.
Trong lớp học truyền thống, người học sẽ được nghe giảng bài, và sau đó
làm bài tập thực hành tại lớp hoặc tại nhà để xử lý thông tin và tiếp nhận kiến thức.
Nhưng với mơ hình “lớp học tương tác” thì GV sẽ cung cấp trước tài liệu học tập (gồm
SGK, file bài giảng Powerpoint, Video bài giảng) để học sinh tự nghiên cứu và có thể
khai thác tài liệu trên mạng. Bài giảng trở thành bài tập ở nhà mà người học phải
chuẩn bị trước khi lên lớp. Toàn bộ thời gian trên lớp sẽ dành cho các hoạt động giải
bài tập, ứng dụng lí thuyết bài giảng vào giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm để xây



4

dựng hiểu biết dưới sự hướng dẫn của giảng viên; thay vì thuyết giảng, trong lớp học
GV đóng vai trị là người điều tiết hỗ trợ, thời lượng trên lớp chủ yếu dành cho việc tổ
chức các hoạt động giúp người học tương tác, tái hiện kiến thức và vận dụng kiến thức vào
xử lí các tình huống cụ thể.
Như vậy, nhờ vào phương tiện lưu trữ bằng công nghệ thơng tin, bài giảng
có thể tái sử dụng dễ dàng, đặc biệt là người học có thể nghe, xem nhiều lần cho đến
khi hiểu bài. Vì vậy, mơ hình này tạo cơ hội bình đẳng về tiếp nhận thơng tin kiến
thức. Những học sinh tiếp thu chậm có nhiều cơ hội để tiêu hóa kiến thức thơng tin.
Ngồi ra, GV không lo sợ bài giảng ‘bị cháy giáo án’, HS khơng phải lo
lắng về áp lực phải hồn thành bài tập và các nghiên cứu nhỏ, vì họ có nhiều thời gian
để thảo luận và làm bài trên lớp cùng với bạn bè dưới sự hướng dẫn của GV.
Thêm nữa, “lớp học tương tác” tạo môi trường dạy học tăng cường tiếp xúc
và tương tác giữa thầy và trò, và giữa trò với nhau, là sự kết hợp giữa dạy trực tiếp và
học thông qua xây dựng kiến thức, tạo ra cơ hội cá nhân hố q trình giáo dục, chứ
khơng phải là một sự thay thế người thầy hồn tồn bằng băng ghi hình như mơ hình
học trực tuyến.
d. Mơ tả mơ hình “Lớp học tương tác”
Thời
gian

Hoạt động của GV

Hoạt động của học

Môi trường tương

sinh


tác

Lựa chọn nội dung bài Xem, nghiên cứu tài Máy tính, mạng
học
Thiết
Trước
giờ học

liệu ở nhà
kế

bài

Internet, các phần

giảng, Hoàn thành các nhiệm mềm hỗ trợ tương

video, chia sẻ tài liệu

vụ học tập được giao

học tập cho học sinh

Tìm tịi sáng tạo các Facebook,

Giao nhiệm vụ học tập

nội dung học tập


cho học sinh

Soạn các thắc mắc, các

tác (Teams, Zalo,

Gmail,...)

nội dung cần trao đổi,
tháo gỡ
Tổ chức thảo luận, trao

Thảo luận nhóm

Trong

đổi các nội dung học tập

Trao đổi với các bạn phịng máy tính

giờ học

Chuẩn hóa các kiến thức và với GV
chính

Lớp

học

hoặc



5

Thời
gian

Hoạt động của GV

Hoạt động của học

Môi trường tương

sinh

tác

Kiểm tra, đánh giá việc
tiếp nhận kiến thức, kĩ
năng của HS

Sau giờ
học

Hỗ trợ, trao đổi, giải đáp

Thảo luận nhóm, trao Máy tính, mạng

các thắc mắc của HS


đổi với các bạn và GV

Kiểm tra, đánh giá việc

Thực hiện các nhiệm mềm hỗ trợ tương

Internet, các phần

tiếp nhận kiến thức, kĩ vụ học tập

tác (Teams, Zalo,

năng của HS

Facebook,
Gmail,...)

Như vậy, với mơ hình này u cầu đối với GV:
✓ Cần lựa chọn nội dung thích hợp, thiết kế các bài giảng, video, chia sẻ các tài
liệu đồng thời giao nhiệm vụ học tập cần thực hiện cho học sinh (tìm hiểu các
vấn đề học tập, bài tập phát triển năng lực, sản phẩm học tập,...)
✓ Trong tiết học trên lớp GV tổ chức cho HS thảo luận, trao đổi các nội dung bài
học giữa HS với HS sau đó kết luận các vấn đề chính của bài dạy học khi thực
hiện giờ giảng theo thời gian thực.
✓ GV tiếp tục hỗ trợ, trao đổi, giải đáp thắc mắc của HS về nội dung đã học trên
không gian lớp học qua các kênh như các phần mềm hỗ trợ tương tác (Teams,
Zalo, Facebook, Gmail,...) sau khi kết thúc giờ học trực tiếp cũng như thực hiện
kiểm tra, đánh giá việc tiếp nhận kiến thức, kỹ năng của HS.
Yêu cầu đối với người học:
✓ HS bắt buộc phải xem/nghiên cứu bài giảng, tài liệu, video ở nhà và hoàn thành

các nhiệm vụ học tập được GV giao trước khi tiết học được diễn ra.
✓ Trao đổi về những khó khăn, vướng mắc của mình khi nghiên cứu bài học tại
nhà
✓ HS dành thời gian để thảo luận nhóm, trao đổi với nhau và trao đổi với GV trên
lớp để củng cố kiến thức tự học và thực hiện bài tập vận dụng nâng cao
✓ HS làm bài tập và thực hiện các nhiệm vụ của GV giao sau mỗi buổi học.
Từ những phân tích trên, tơi muốn xây dựng mơ hình “lớp học tương tác” trong
một số nội dung học tập của chương trình Tin học phổ thông nhằm lấy người học làm


6

trung tâm, trong đó thời gian lên lớp được sử dụng để khám phá sâu hơn các chủ đề và
tạo ra cơ hội học tập chủ động, có ý nghĩa, thú vị; rèn luyện cho học sinh kĩ năng ứng
dụng các kiến thức Tin học vào thực tiễn một cách sáng tạo, hiệu quả, phù hợp với con
người hiện đại của thời đại 4.0. Đặc biết trong mơ hình này, lớp học sẽ trở thành
“phịng thí nghiệm” mà vai trị của giáo viên sẽ thay đổi từ việc cung cấp thông tin
thành người hướng dẫn, giải đáp và tổ chức các hoạt động, cịn học sinh sẽ phải chủ
động, tích cực và sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức mới.
6. Mục đích của giải pháp sáng kiến
• Tạo ra mơi trường học tập hồn tồn mới:
Tạo ra hệ thống học tập có tổ chức giúp người học có thể học tập mọi lúc,
mọi nơi.
Giúp tăng cường khả năng tự học và tổng hợp tài liệu của HS. Môi trường
học tập bình đẳng, tự nguyện giúp nâng cao chất lượng q trình dạy học.
HS được hoạt động nhận thức tích cực, đồng thời cũng tăng cường khả năng
hợp tác nhóm nhỏ giữa các HS với nhau.
HS có thể nghiên cứu bài học theo năng lực của bản thân, không bị hạn chế
về không gian, thời gian, số lần. Việc này tạo điều kiện cho những HS có
khả năng tiếp nhận bài học chậm hơn vẫn có thể hồn thành tốt nội dung bài

học. Học sinh có thể tạm dừng hoặc tua lại các bài đọc, viết ra các câu hỏi
mà các em cần giải đáp và thảo luận với giáo viên, bạn bè trong lớp.
Giờ học ở lớp sẽ dành cho các hoạt động hợp tác giúp củng cố thêm các
kiến thức đã tìm hiểu, các em sẵn sàng tham gia vào các hoạt động nhóm,
bài tập nâng cao tại giờ học trên lớp. Điều này giúp việc học tập hiệu quả
hơn, giúp người học tự tin hơn.
• Tạo cơ hội đổi mới phương pháp và hình thức dạy học:
Chuyển từ hoạt động thông báo và ghi nhớ kiến thức sang hoạt động độc
lập tìm kiếm, khám phá, nỗ lực hợp tác.
Trong lớp học này không cho phép học sinh ngồi nghe thụ động nên giảm
được sự nhàm chán
• Đổi mới phương pháp dạy và học vừa là mục tiêu, vừa là u cầu của việc áp
dụng mơ hình “lớp học tương tác” vào dạy học hiện nay. DH theo nhóm nhỏ,


7

tranh luận và trình bày, nêu vấn đề và giải quyết, DH theo kiểu “dự án”... càng
ngày sẽ càng chiếm ưu thế trước hình thức thuyết giảng độc thoại một chiều.
Do giải quyết được vấn đề hạn chế không gian, thời gian học tập, nên người
học và người dạy có thể khơng cần giáp mặt thường xun trong q trình tổ
chức một nội dung DH cụ thể. Chẳng hạn, chuẩn bị cho một giờ học sắp tới,
người học có thể tự nghiên cứu tìm hiểu, lên mạng để xem, phân tích, đánh giá
bài giảng từ trước với số lần khơng hạn chế.
Tạo cơ hội cho học sinh phát huy năng lực, sở trường, đam mê u thích
mơn Tin học thơng qua các yêu cầu hoàn thành các bài tập lớn (tạo các thiệp
mừng, bìa tạp chí, thực đơn,...; tạo các phần mềm quản lí đơn giản cho gia
đình, lớp học hoặc viết code các trị chơi u thích)
Giúp cho GV phát huy sự sáng tạo, luôn học hỏi để đổi mới các phương
pháp dạy học phù hợp và hiệu quả với mơ hình

7. Nội dung:
7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến
7.1.1. Tên giải pháp: Xây dựng mơ hình “Lớp học tương tác”
7.1.2. Nội dung:
• GV lựa chọn các nội dung dạy học thích hợp với mơ hình và có ứng dụng trong
thực tiễn
• Thiết kế bài giảng, video bài giảng, giao nhiệm vụ học tập chi tiết và share các
tài liệu học tập cho học sinh
• Học sinh nghiên cứu tài liệu, thực hiện các nhiệm vụ học tập của GV ở nhà
• Học sinh thực hành, thảo luận, trao đổi với các bạn và giáo viên trên lớp
• GV thực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh
7.1.3. Các bước thực hiện:

a) Bước 1: Nghiên cứu, lựa chọn nội dung kiến thức phù hợp có thể áp dụng mơ
hình “lớp học tương tác” và lên kế hoạch dạy học
Muốn thực hiện được bước 1, trước tiên GV cần nghiên cứu các nội dung sau:
- Mối liên hệ giữa kiến thức tin học trong SGK với thực tiễn
Ví dụ với nội dung “Các cơng việc thường gặp khi xử lí thơng tin của một tổ
chức” (tr.5 SGK Tin học 12), xuất phát từ bài toán quản lí HS trong nhà trường đã xét


8

trong phần 1, GV giúp HS phát hiện được các cơng việc xử lí bao gồm: Tạo lập hồ sơ,
cập nhật hồ sơ, khai thác hồ sơ. GV cũng có thể tổ chức hoạt động dạy học để giúp HS
làm rõ mối liên hệ giữa kiến thức tin học trong SGK với thực tiễn bằng cách giao
nhiệm vụ học tập tại nhà như sau: chia lớp thành 4 nhóm, cùng tìm hiểu về một bài
tốn quản lí trong thực tế, chẳng hạn bài tốn quản lí bán hàng tại một cửa hàng tạp
hóa gia đình, cửa hàng xăng, kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng hay tại siêu thị bigC,
Coopmart,...; từ đó phát hiện ra các cơng việc cần thực hiện trong bài toán này và cách

tiến hành thực hiện các công việc tương ứng, rồi báo cáo trước lớp.
Đặc biệt GV cần nhấn mạnh cho HS về việc thường xuyên cập nhật và làm
quen với các phiên bản mới của nội dung học tập (SGK là giao diện của Office 2003,
còn hiện tại phiên bản gần đây nhất là Office 2019)
- Chú ý mạch tri thức giá trị trong nội dung bài giảng
Ví dụ khi dạy chương 3 “Soạn thảo văn bản” (SGK Tin học 10), đây là nội
dung có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, thậm chí khơng ít học sinh có thể gõ và trình
bày văn bản ở mức đơn giản. Các bài dạy trong chương lần lượt giúp HS biết cách
soạn thảo và định dạng văn bản tiếng Việt. Để giúp HS thấy rõ được vai trị của các
kiến thức trong chương, GV có thể tổ chức hoạt động dạy học như sau: Giao tài liệu
(SGK, file bài giảng hoặc video bài giảng) cho học sinh cùng nội dung một bài tập lớn
của chương, và trong tiết học trên lớp có thể chuẩn bị một số văn bản cho các nội
dung dạy học tương ứng trong chương để HS thấy được sự tiếp nối kiến thức và sự
cần thiết phải học các nội dung trong chương. Chẳng hạn, với “Một số quy ước trong
việc gõ văn bản” (tr.95 SGK Tin học 10), GV chuẩn bị văn bản mắc các lỗi vi phạm
một số quy ước trong việc gõ văn bản để HS quan sát từ đó thấy được sự cần thiết
phải soạn thảo văn bản theo một số quy ước đã nêu. Tiếp theo, với nội dung “Định
dạng văn bản” (tr.108 SGK Tin học 10), GV chuẩn bị các văn bản chưa định dạng và
các văn bản đã định dạng tương ứng để giúp HS thấy được ích lợi của việc định dạng
văn bản sau khi đã soạn thảo văn bản ở dạng thô. Tiếp theo là các văn bản minh họa
để HS thấy được sự cần thiết phải biết các thao tác tạo bảng biểu, các chức năng khác
trong soạn thảo văn bản…
- Gắn nội dung bài học với việc ứng dụng tri thức của bài học vào thực tiễn
một cách trực quan
Ví dụ với nội dung “Định dạng văn bản” (tr.108 SGK Tin học 10), trong giờ


9

thực hành GV có thể tổ chức hoạt động dạy học như sau: chiếu một văn bản chưa

định dạng cho cả lớp quan sát (văn bản này đã được copy sẵn vào các máy tính trên
phịng thực hành), chia lớp thành các nhóm nhỏ (HS ngồi ở 2 máy tính gần nhau tạo
thành một nhóm), các HS trong nhóm thảo luận và đưa ra cách định dạng phù hợp cho
văn bản sau đó thực hành định dạng văn bản trên máy tính và nhận xét xem cách định
dạng đã hợp lí chưa. Những văn bản trình bày đẹp sẽ được chiếu lên để phân tích
trước lớp. Hoặc với nội dung chương II “Hệ quản trị CSDL Microsoft Access”, giáo
viên có thể giao một bài tập lớn của chương “Tạo một phần mềm đơn giản từ
Microsoft Acces để quản lí cửa hàng tạp hóa gia đình/ quản lí đồn viên chi đồn lớp”
- Ra các nội dung thực hành có tính mở để HS có cơ hội nâng cao năng lực
ứng dụng tin học vào giải quyết các bài toán của thực tiễn
Ví dụ 1, khi dạy nội dung “Định dạng trang” (tr.111 SGK Tin học 10), sau khi
học sinh đã tìm hiểu ở nhà thì tiết học trên lớp GV có thể thiết kế tình huống như sau:
“Cho HS quan sát một bản báo cáo có 4 trang, ở trang 3 có bảng thống kê gồm nhiều
cột và được in theo hướng giấy nằm ngang, các trang còn lại in theo hướng giấy thẳng
đứng”, yêu cầu HS thảo luận nhóm để tìm ra cách định dạng trang như văn bản mẫu.
Khi thực hành GV có thể chuẩn bị trước văn bản chưa định dạng copy vào các máy và
yêu cầu HS thực hiện các thao tác định dạng theo mẫu ở trên. Tương tự khi dạy nội
dung “Đánh số trang” (tr.116 SGK Tin học 10), vẫn sử dụng văn bản mẫu ở trên GV
nêu ra tình huống: trang đầu tiên đánh số trang bắt đầu từ 3 thì làm như thế nào?
Trong giờ thực hành HS sẽ thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi: Tình huống này được áp
dụng khi nào trong thực tế và tìm hướng giải quyết tình huống này. Hoặc khi kết thúc
chương Soạn thảo văn vản GV sẽ giao một bài tập lớn yêu cầu HS thiết kế tấm thiệp
chúc mừng ngày 8/3, 20/10, 20/11,.. độc đáo, hay poster đơn giản về lớp/ trường, CV
bản thân, hay lịch thi đấu bóng đá của trường... trên Word, sau đó cho các em thuyết
trình ý tưởng và cách làm, các bạn khác nhận xét và phản biện., với nội Hoặc trong
nội dung chương 2 Hệ Quản trị CSDL Microsoft Access, GV sẽ cung cấp tài liệu (file
Powerpoint và video hướng dẫn làm việc với các đối tượng trong Access), sau đó yêu
cầu HS nghiên cứu tài liệu và “Tạo một phần mềm đơn giản từ Microsoft Acces để
quản lí cửa hàng tạp hóa gia đình/ quản lí Đoàn viên của chi đoàn lớp”


b) Bước 2: Thiết kế bài giảng hoặc xây dựng các video bài giảng
-

Phần mềm Powerpoint để thiết kế các bài giảng và dùng phần mềm


10

Phần mềm Camtasia Studio để kết hợp trình chiếu PowerPoint và ghi âm bài

-

giảng.
Chia sẻ bài giảng và nhiệm vụ học tập trước 1 tuần lên hệ thống quản lý học tập

-

chung của lớp như: Facebool/Zalo/Gmail/Google Drive- dùng để lưu trữ các tài
nguyên liên quan đến nội dung học tập cũng như các nội dung báo cáo của học
sinh
-

Youtube để lưu trữ bài giảng Video

-

Sưu tầm các video hay trên Youtube

-


OnlineQuizCreator là công cụ làm Quiz

-

Facebook/Gmail/ Zalo để trao đổi trực tuyến

Để thực hiện được bước này thì GV cần:
Tich cực bồi dưỡng, học hỏi trau dồi, nâng cao trình độ chuyên môn, thành
thạo các kỹ năng công nghệ thông tin
Thứ nhất, học sinh trong thế giới 4.0 đã đủ năng lực và phương tiện để tiếp
nhận thông tin. Trong bối cảnh đó, giáo viên khơng phải là người duy nhất có được
kiến thức và thơng tin giá trị. Thay vào đó, GV là người giúp học trị có khả năng hiểu
ý nghĩa của thông tin, phân biệt sự khác biệt giữa những gì quan trọng và khơng quan
trọng.
Thứ hai, khái niệm "thầy" cũng có nhiều thay đổi trong thời hiện đại. Nếu như
trước đây chỉ giáo viên mới có thể đứng lớp và giảng dạy, thì ngày nay, nhờ có sự hỗ
trợ của cơng nghệ, bất kỳ ai cũng có thể tham gia vào chu trình giáo dục và trở thành
thầy.
Thứ ba, điều giáo viên truyền đạt mỗi ngày khơng cịn là kiến thức cụ thể, mà
phải là phương pháp giúp học sinh nắm vững kiến thức, có năng lực tư duy hiểu bản
chất vấn đề và thúc đẩy khả năng tự học. Yêu cầu đặt ra là giáo viên sẽ cần có những
kiến thức đa chiều hơn, dạy học phát triển năng lực theo hướng cá nhân hố.
Vì vậy, nếu khơng tích cực chủ động nâng cao trình độ, GV sẽ tụt hậu so với
hiểu biết của học sinh
Mạnh dạn tạo ra các “lớp học tương tác” mọi lúc, mọi nơi, bất chấp không
gian
Thay cho trường lớp mang tính vật lý với lớp học, thời khóa biểu cố định,
tuân thủ theo phân phối chương trình cụ thể, GV hồn tồn có thể tạo ra các “lớp học



11

tương tác vượt khơng gian” giúp cho người học có thể học mọi lúc, mọi nơi, bất cứ
đâu và bất kì thời điểm nào.
Chuẩn bi chu đáo một bài giảng ghi hình:
-

Xác định mục tiêu bài giảng và cân nhắc thật kỹ liệu bài giảng có phù hợp với
việc sử dụng băng ghi hình khơng.

-

Thiết kế bài giảng bằng phần mềm PowerPoint.

-

Chuẩn bị các thiết bị ghi âm và hình: Webcam, Mi-cờ-rô.

-

Sử dụng phần mềm Camtasia Studio để kết hợp trình chiếu PowerPoint và ghi
âm bài giảng.

-

Đưa bài giảng lên Google Drive

-

Sử dụng các công cụ thường được sử dụng để tạo hoặc đăng tải bài giảng ghi

hình:

-

OnlineQuizCreator là cơng cụ làm Quiz

-

Facebook/Gmail/ Zalo để trao đổi trực tuyến

Ngoài ra GV cũng có thể hướng dẫn học sinh khai thác các video trên Internet.

c) Bước 3: Học sinh chủ động tự học tập và sử dụng hiệu quả thời gian học tập
tại nhà để thực hiện các nhiệm vụ được giao
-

Nghiên cứu SGK và tài liệu học tập của GV, tìm hiểu thêm các kiến thức trên
Internet để hồn thành nhiệm vụ học tập

-

Cần chủ động hợp tác, chia sẻ và trao đổi nội dung học tập cùng các bạn trong
nhóm đã được phân cơng

-

Tìm hiểu và thử sức với các nội dung khó ngồi SGK để sáng tạo các sản phẩm
học tập độc đáo.

-


Nội dung khó có thể gặp gỡ trao đổi trực tiếp với giáo viên ngoài giờ lên lớp,
giờ ra chơi hoặc chat/inbox qua các ứng dụng zalo, mail, Facebook, teams...

Như vậy, học sinh chủ động nghiên cứu các đoạn video bài giảng để hình thành
những ý kiến riêng, các câu hỏi xung quanh nội dung, và trước khi đến lớp đã có
những hiểu biết xung quanh khái niệm liên quan. Nhờ đó, học sinh được rèn kĩ
năng sử dụng máy tính, kĩ năng tìm kiếm kiến thức trên mạng, kĩ năng tự học và cá
nhân hóa việc học tập của bản thân.

d) Bước 4: Xây dựng kế hoạch và công cụ đánh giá kết quả học tập - Thiết kế


12

hoạt động học tập trên lớp theo hướng chia sẻ - giải đáp
-

Soạn các bài đánh giá nhanh ở mức biết, hiểu bằng hình thức trắc nghiệm, điền
khuyết, kéo thả hoặc biến tấu các trò chơi,... đảm bảo các học sinh nắm chắc
kiến thức mới trả lời được.

-

Nhận xét việc, đánh giá việc học ở nhà qua các kênh tương tác bằng cách chọn
ngẫu nhiên một số học sinh để “test” nhanh một vài câu hỏi

-

Tổ chức thảo luận:

Học sinh có thể báo cáo nội dung học tập của mình/nhóm, các nhóm khác

nhận xét, đặt câu hỏi phản biện
Học sinh nêu các thắc mắc, đặt các câu hỏi với các nội dung chưa hiểu để trao đổi,
tháo gỡ
Giáo viên hoặc học sinh đưa ra các vấn đề nổi cộm, các nội dung khó của bài
học để thảo luận, đặc biệt là phần kiến thức ứng dụng được vào thực tiễn. Và giáo
viên sẽ là người cuối cùng giải đáp và chốt lại các vướng mắc
Giáo viên đánh giá cho điểm thông qua nội dung báo cáo/sản phẩm học tập
của học sinh hoặc với các hình thức trắc nghiệm cuối tiết.
Một số hình ảnh của hoạt động trên lớp trong một số nội dung học tập trên lớp:

Học sinh làm video “Các bộ phận của máy tính”


13

Học sinh thực hiện các nội dung mở rộng, nâng cao

Học sinh báo cáo nội dung bài tập ở nhà


14

Học sinh giữa các nhóm phản biện

Học sinh thuyết trình và phản biện nội dung “Bộ nhớ của máy tính”


15


Học sinh thuyết trình và phản biện nội dung “Bộ xử lý trung tâm”

Học sinh báo cáo thiết kế poster


16

Học sinh báo cáo thiết kế poster

Học sinh báo cáo thiết kế lịch thi đấu bóng đá


17

Như vậy, với bước này:
-

HS được phát triển các kĩ năng cần thiết, đó là: kĩ năng giao tiếp, kĩ
năng làm việc nhóm, kĩ năng ứng dụng cơng nghệ.

-

Cơng việc trên lớp của giáo viên và HS: giáo viên hướng dẫn HS

-

đào sâu kiến thức, HS thực hiện các hoạt động nhóm phù hợp cũng như
dành nhiều thời gian hơn trong việc luyện tập và tư duy...


e) Bước 5: Giao bài tập về nhà
-

Các bài tập sau giờ học trên lớp là những bài tập nâng cao có tính ứng dụng
trong thực tiễn, tạo cơ hội sáng tạo cho học sinh

-

Giáo viên theo dõi, đánh giá kết quả làm bài tập của học sinh
Sau bước 5, giáo viên chuyển sang bước 1 để tạo video bài giảng mới hoặc bổ

sung video bài giảng cũ sao cho phù hợp với trình độ tiếp thu bài giảng của HS hiện
tại. HS cũng chuyển về bước 1 để nghiên cứu video bài giảng mới của giáo viên.
7.1.4. Kết quả thực hiện giải pháp:
a. Phân tích kết quả thực nghiệm và khảo sát
Khi tiến hành thực nghiệm trên đối tượng học sinh các lớp 10A6 đến 10A12
Trường THPT Yên Dũng số 2, tôi nhận thấy phần lớn học sinh rất hào hứng, chủ
động tham gia vào quá trình học tập. Kết quả dạy học thu được qua bài kiểm tra ở
trước và sau thực nghiệm áp dụng mơ hình ở các lớp 10A6 đến 10A11 như sau:
140
120
100
80
Trước thực nghiệm
60

Sau thực nghiệm

40
20

0
Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

BIỂU ĐỒ TỔNG HỢP SỐ LIỆU THỰC NGHIỆM


18

Qua số liệu thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy, tỉ lệ học sinh đạt mức trung bình giảm
so với trước thực nghiệm, đặc biệt khơng cịn học sinh yếu mơn Tin học sau khi áp dụng mơ
hình “lớp học tương tác”; số học sinh đạt mức khá - giỏi cao hơn đáng kể so với các
phương pháp học trước thực nghiệm. Điều này chứng tỏ rằng, mơ hình đã được áp
dụng thành công và hiệu quả trong một số nội dung Tin học
TỔNG HỢP PHIẾU KHẢO SÁT:
THÔNG TIN KHẢO SÁT

STT

TỶ LỆ (%)

1. Theo em, học tập Tin học như thế nào là hiệu quả?
□ Chỉ học trên lớp là đủ.
□ Chỉ có hiệu quả khi tự nghiên cứu SGK.
□ Phải nghiên cứu và tìm thêm tài liệu ngồi

SGK.
□ Phải nghiên cứu SGK, tìm thêm tài liệu
tham khảo, rèn kĩ năng thực hành và có GV
hướng dẫn.
2. Em tự đánh giá kỹ năng nghe giảng và ghi chép của bản
thân ở mức độ:
□ Tốt

5,71
0
28,57
65,72

57,15

□ Khá

35,71

□ Chưa tốt

7,14

3. Em tự đánh giá kỹ năng hoạt động nhóm của bản thân ở mức độ:
□ Tốt
□ Khá
□ Chưa tốt

64,29
35,71

0

4. Em tự đánh giá kỹ năng trình bày, phát biểu ý kiến trước lớp của bản thân ở
mức độ:
□ Tốt
35,71
□ Khá

31,43

□ Chưa tốt

2,86

5. Em tự đánh giá kỹ năng sử dụng CNTT trao đổi với bạn bè và giáo viên của
bản thân ở mức độ:
□ Tốt
71,43
□ Khá
□ Chưa tốt

28,57
0


19

6. Em tự đánh giá kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá trong học tập của bản thân ở
mức độ:
□ Tốt


50,00

□ Khá

35,71

□ Chưa tốt

14,29

7. Em tự đánh giá kỹ năng khai thác tài liệu học tập bằng phương tiện CNTT và
truyền thông của bản thân ở mức độ:
□ Tốt
71,43
□ Khá

28,57

□ Chưa tốt

0

8. Em tự đánh giá kỹ năng lập kế hoạch học tập của bản thân ở mức độ:
□ Tốt
24,28
□ Khá

54,29


□ Chưa tốt

21,43

9. Theo em, phạm vi ứng dụng của Tin học trong thực tiễn như thế nào:
□ Rất nhiều

98,6

□ Bình thường

0

□ Ít

1,4

□ Khơng có

0

10. Những hoạt động của em trong giờ Tin học:
Mức độ hoạt động
Các hoạt động

Thường
xun

Đơi khi


Ít khi

Nghe GV giảng và chép

0

2,86

97,14

GV đọc cho chép

0

0

0

Ghi chép vào vở

2,86

68,57

28,57

85,71

10,00


4,29

GV giải đáp các thắc mắc

85,57

10,00

4,29

Thực hành trên máy tính

100,00

0

0

GV giao các yêu cầu học tập

85,71

10,00

4,29

Làm việc nhóm và thuyết trình nội
dung học tập



20

Được sáng tạo từ những kiến thức đã
học và hướng dẫn của GV

54,29

41,42

4,29

85,71

10,00

4,29

85,71

10,00

4,29

Em đã có sản phẩm học tập khi học Tin
học (File báo cáo, tranh ảnh, thiệp,
poster,...)
Tranh luận và phản biện giữa các nhóm

11. Những hoạt động ở nhà của em khi học môn Tin học:
Mức độ hoạt động

Các hoạt động

Thường
xun

Đơi khi

Ít khi

Học thuộc lí thuyết

85,71

10,00

4,29

Làm Bài tập về nhà

85,71

10,00

4,29

97,14

2,86

0


97,14

2,86

0

0

0

100,00

97,14

2,86

0

0

0

0

62,86

37,14

0


0

58,57

41,43

Nghiên cứu tài liệu của GV giao
(Video bài giảng, Nhiệm vụ học tập, ...)
Làm việc nhóm với các bạn
Khơng học
Nhắn tin hoặc gọi điện trao đổi với
giáo viên
Không phải học nội dung nào vì GV
khơng kiểm tra
Có cơ hội sáng tạo học tập
Có một số nội dung chưa hiểu hoặc
chưa làm được theo yêu cầu của GV

12. Đánh dấu X vào những hoạt động em u thích khi học mơn Tin học
Mức độ hoạt động
Các hoạt động
Thích

Khơng
thích

Rất thích

Nghe GV giảng và chép


0

0

0

GV đọc cho chép

0

0

0

Ghi chép vào vở

0

8,5

0


21

Mức độ hoạt động
Các hoạt động
Thích
Làm việc nhóm và thuyết trình nội


Khơng
thích

Rất thích

2,86

2,85

94,29

GV giải đáp các thắc mắc

2,86

2,85

94,29

Thực hành trên máy tính

2,86

0

97,14

GV giao các yêu cầu học tập


21,42

7,14

71,44

21,42

7,14

71,44

21,42

7,14

71,44

32,86

5,71

61,43

dung học tập

Được sáng tạo từ những kiến thức đã
học và hướng dẫn của GV
Em đã có sản phẩm học tập khi học Tin
học (File báo cáo, tranh ảnh, thiệp,

poster,...)
Tranh luận và phản biện giữa các nhóm

Quan phiếu khảo sát trên, có thể thấy học sinh đã nhận thức được vai trò và ảnh
hưởng của Tin học trong xã hội hiện đại và trong q trình giảng dạy, tơi nhận thấy, học
sinh hào hứng và chủ động tham gia vào bài học hơn đối với lớp thực nghiệm. Học sinh
chủ động hơn và khả năng tự học của học sinh cũng tiến bộ rõ rệt. Học sinh vận dụng tốt
hơn các kĩ thuật vào từng tình huống cụ thể. Số học sinh biết lên kế hoạch học tập tăng
lên đáng kể, biết khai thác hiệu quả ứng dụng CNTT khi làm các nhiệm vụ học tập, có
thể tự tin thuyết trình và phản biện,...
Qua phân tích trên, chúng tơi nhận thấy việc tổ chức hoạt động dạy học thơng
qua mơ hình “Lớp học hợp tác” có hiệu quả rõ rệt đối với một số nội dung mơn Tin
học. Hình thức tổ chức dạy học này không chỉ giúp tăng số lượng học sinh đạt mức
khá, giỏi; giảm số lượng học sinh đạt kết quả trung bình mà cịn góp phần nâng cao
khả năng tự học của học sinh.
b. Bài dạy minh họa: “Bài 18: Các công cụ trợ giúp soạn thảo”
GIÁO ÁN MINH HỌA
I. THÔNG TIN CHUNG
− Lớp: 10
− Chủ đề 5: Tin học ứng dụng - Soạn thảo văn bản trên máy tính.
+ Chủ đề con: Các cơng cụ trợ giúp soạn thảo


22

+ Nội dung dạy học cụ thể: Chức năng tìm kiếm, thay thế, gõ tắt và sửa lỗi
− Yêu cầu cần đạt:
+ Biết sử dụng hai công cụ thường được dùng trong các hệ soạn thảo văn bản
là tìm kiếm và thay thế.
+ Hiểu được ý nghĩa của chức năng tự động sửa trong Word.

+ Có thể lập danh sách các từ gõ tắt và sử dụng để tăng tốc độ gõ.
Yêu cầu cần đạt chọn minh hoạ:
Thực hiện thành thạo thao tác:
+ Tìm kiếm và thay thế cơ bản và nâng cao
+ Tạo được một số từ gõ tắt thường dùng nhằm tăng tốc độ gõ văn bản
+ Thực hiện sửa các lỗi thường gặp khi soạn thảo văn bản
− Thời lượng: 1 tiết.
II. MỤC TIÊU DẠY HỌC
Phẩm chất, năng
lực
Năng lực Tin học

Yêu cầu cần đạt

(STT của
YCCĐ)

Làm việc với các phiên bản của Microsoft
Word
NLa

Bước đầu thực hiện các thao tác tìm kiếm,

Sử dụng và quản lí

thay thế, gõ tắt, sửa lỗi, tìm đến các trang

(1)

khi cần thiết

các

phương

CNTT&TT

tiện Sử dụng thành thạo các chức năng định

(2)

dạng và trình bày văn bản

Năng lực chung
Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai
Tự chủ và tự học

sót, hạn chế của bản thân trong q trình
học tập, rút kinh nghiệm để có thể vận
dụng vào các
tình huống khác.

(3)


23

Biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với
quy

Giao tiếp và hợp tác


(4)

mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ.
Phân tích được tình huống, đề xuất và lựa

Giải quyết vấn đề và

chọn giải pháp để chọn được phương án

sáng tạo

(5)

nhằm giải
quyết các câu đố trong trị chơi.

Phẩm chất
Chăm chỉ

Tích cực tìm tịi và sáng tạo trong học tập.

(6)

III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên
Máy chiếu, laptop đã cài đặt sẵn Word, kế hoạch dạy học (nội dung dạy học,
phiếu học tập, trò chơi sử dụng trong bài học).
2. Học sinh
Laptop đã cài đặt sẵn Word (mỗi nhóm ít nhất 1 laptop), đã quen với việc học tập

theo nhóm.
✓ Lớp học: Sĩ số từ 39 đến 41 HS; bàn ghế thuận tiện cho việc làm việc theo
nhóm;
✓ Lưu ý: với chủ đề liên quan đến Word, HS đã được làm quen ở mức độ
đơn giản ở các cấp THCS lớp 6, 7.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. Tiến trình dạy học
Hoạt
động

Mục

Nội dung

PP,

Phương

dạy học

KTDH

án

học

trọng

chủ đạo


đánh

(thời

tâm

gian)

tiêu

giá


24

Hoạt

Mục

động

Nội dung

PP,

Phương

dạy học

KTDH


án

học

trọng

chủ đạo

đánh

(thời

tâm

tiêu

giá

gian)
Hoạt động 1.

(1), (2),

Khởi động (8

(3) và (5)

Định hướng bài


- Dạy học thơng

Quan sát

học.

qua trị chơi.

q trình

- Dạy học hợp

học, đáp

phút)

tác.

án của trò
chơi.

Hoạt

động

2.

(1), (2),

- Tạo sự kịch - Dạy học qua mô Quan sát quá


Nhận xét, đánh

(3), (6)

tính

khi

chọn

giá việc tự học ở

ngẫu nhiên để

nhà

kiểm

tra

hình “lớp học

trình

tương tác”.

các câu hỏi

việc


thắc

học,
mắc,

học tập ở nhà

các phương

củahọc sinh

án phản biện

- Trao đổi, thảo
luận, giải đáp
các thắc mắc
Hoạt

động

3.

Bài tập tổng hợp
nâng cao

(2), (4),

- Hướng dẫn học Dạy học qua mô


(5) và (6) sinh thực hiện hình “lớp học
được

một

thao

tác

số tương tác”.

Quan sát quá
trình

hợp

tác, tìm hiểu

tìm

sáng tạo, các

kiếm nâng cao

câu hỏi thắc

và sửa các lỗi

mắc,


thường gặp; di

phương

chuyển đến vị trí

phản biện

trang
muốn

mong

các
án


25

Hoạt

Mục

động

Nội dung

PP,

Phương


dạy học

KTDH

án

học

trọng

chủ đạo

đánh

(thời

tâm

tiêu

giá

gian)
Hoạt

động

Mở rộng


4:

(2), (4),

Hướng dẫn học Hướng dẫn học

(5) và (6) sinh thực hiện sinh thực hiện

Quan sát q
trình

hợp

sửa được các lỗi được

tác, tìm hiểu

gợn sóng màu

sáng tạo, các

xanh/đỏ

câu hỏi thắc

khi

soạn thảo văn

mắc,


bản

phương

các
án

phản biện
Hoạt

động

4. (5) và (6)

Bài tập về nhà

Tìm

hiểu

và Dạy

thực

hiện

tạo hành

học thực


HS nộp bài
tập theo mẫu

mục lục tự động
trong Word
B. Các hoạt động học
Hoạt động 1. Khởi động (6 phút)
1.1. Mục tiêu: (1), (2), (3), (5)
1.2. Tổ chức hoạt động
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chuẩn bị trị chơi trên, HS được chia làm 2 nhóm và cử nhóm trưởng, thư kí.
GV phổ biến luật của trị chơi khởi động “Hái táo”:
− Có tất cả 4 câu hỏi
− Mỗi nhóm được chọn hái một quả táo tương ứng với 1 câu hỏi, trả lời đúng thì
hái được trái táo của đội mình, trả lời sai thì nhóm cịn lại được quyền trả lời
nếu có tín hiệu, đúng thì hái được trái táo của đội bạn
− Thời gian tối đa trả lời một câu hỏi là: 15 giây.
− Đội hái được nhiều trái táo nhất là đội chiến thắng.


×