Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất giai đoạn 2018 2020 tại huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (893.51 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LA VĂN DƯỠNG
TÊN ĐỀ TÀI:

“Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất giai đoạn 2018-2020 tại huyện Lộc
Bình, tỉnh Lạng Sơn”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Lớp:

K50 - LTQLĐĐ

Khoa:

Quản lý tài ngun Mơi trường

Khóa học:

2018 - 2020



Giảng viên hướng dẫn: Th.S: Trương Thành Nam

Thái Nguyên, năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa
Quản lý tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và dưới sự giúp
đỡ của thầy giáo Th.S Trương Thành Nam giảng viên khoa Quản lý tài
ngun sau khi hồn thành khóa học em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại
Phòng Tài nguyên và Mơi trường Lộc Bình, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
với đề tài: "Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất giai đoạn
2018-2020 tại huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn”.
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ
quan và nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
nơi đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu.
Em vô cùng cảm ơn thầy giáo Th.S Trương Thành Nam giảng viên
khoa Quản lý tài nguyên, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em
tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý tài
nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn
sự giúp đỡ của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký Đất đai huyện Lộc Bình,
phịng Phịng Tài ngun và Mơi trường Lộc Bình... đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Em xin bày tỏ lịng cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã
động viên, cộng tác giúp đỡ em thực hiện đề tài này.



Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng với kiến thức và kinh nghiệm của
bản thân còn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất
mong nhận được sự góp ý của q thầy cơ, bạn bè để khóa luận tốt nghiệp
được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 12 năm 2020
Sinh viên

La Văn Dưỡng


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Nguyên nghĩa

ĐKQSD

Đăng kí quyền sử dụng

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


GPMB

Giải phóng mặt bằng

KH-UBND

Kế hoạch - Uỷ ban nhân dân

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

NQ-UBTVQH

Nghị quyết - Uỷ ban Thường vụ Quốc hội

Nxb

Nhà xuất bản

QĐ-UBND

Quyết định - Ủy ban nhân dân

QH

Quốc hội

STT


Số thứ tự

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TT-BTC

Thông tư - Bộ tài chính

TT-BTNMT

Thơng tư - Bộ Tài ngun Mơi trường

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2020..................................................30
Bảng 4.2. Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
năm 2018.................................................................................................. 35
Bảng 4.3. Kết quả cơng tác cấp GCNQSDĐ huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
năm 2019.................................................................................................36
Bảng 4.4. Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
năm 2020.................................................................................................37
Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả cơng tác cấp GCNQSDĐ huyện Lộc Bình, tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2018 – 2020.............................................................39
Bảng 4.6. Kết quả công tác cấp cho hộ gia đình, cá nhân của huyện Lộc Bình,

tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018-2020.............................................................39
Bảng 4.7 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất của huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng
Sơn theo loại đất giai đoạn 2018– 2020.......................................................40
Bảng 4.8. Kết quả lấy ý kiến của người dân về công tác cấp GCNQSDĐ của
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018-2020..................................42


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................................... - 2 2.1.

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................................................... - 4 -

2.1.1. ........................................................................................... Cơ sở lý luận của công tác cấp gcnqsdđ
....................................................................................................................................................................... - 4 2.1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................................................... - 5 2.1.3. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................................................... - 6 2.2.KHÁI NIỆM VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH TRONG CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ .......................................................... - 7 2.2.1. Khái niệm ............................................................................................................................................. - 7 2.2.2. Nguyên tắc cấp gcnqsd đất .................................................................................................................. - 7 2.2.3. Thẩm quyền cấp gcnqsdđ ..................................................................................................................... - 9 2.2.4. Điều kiện được cấp gcnqsdđ .............................................................................................................. - 10 2.2.5. Nhiệm vụ các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .................................................... - 11 2.2.6. Trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp gcnqsdđ .................................................................................................. - 13 2.3. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ. ............................................................................................... - 19 2.3.1 TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CNQSD ĐẤT TRÊN THẾ GIỚI . ................................................................. - 19 2.3.2. Kết quả về công tác cấp gcnqsdđ của cả nước .................................................................................. - 20 2.3.3. Tình hình cấp gcnqsdđ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất huyện lộc bình .......... - 21 3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..................................................................................................... - 23 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................................ - 23 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................................... - 23 3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI........................................................................ - 23 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................................................... - 23 3.2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................................................... - 23 3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................................................................... - 23 3.3.1. Tình hình cơ bản của huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn .......................................................................... - 23 3.3.2 Đánh giá công tác cấp gcnqsdđ của huyện lộc bình giai đoạn 2018 - 2020...................................... - 23 3.3.3. đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp đối với công tác cấp gcnqsdđ trên địa
bàn huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn. ............................................................................................................... - 24 3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................... - 24 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................................................ - 24 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................................................. - 24 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................................................... - 25 4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI .................................................................................................. - 25 4.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................................................... - 25 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................................................... - 26 -


4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội....................................................................... - 28 4.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI CỦA HUYỆN LỘC BÌNH. ....... - 29 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện lộc bình năm 2020 ......................................................... - 30 4.2.2 Tình hình quản lý đất đai .................................................................................................................... - 31 4.2.3. Tình hình ban hành và thực hiện các văn bản ................................................................................... - 31 4.2.4 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính:..... - 32 4.2.5. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất ............................................................................................................................ - 32 4.2.6. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. ........................................................................................ - 33 4.2.7. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất...................................... - 33 4.2.8. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. .. 33 4.2.9. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai: ................................................................................................... - 33 4.2.10. Công tác thanh tra, kiểm tra đất đai ................................................................................................ - 34 4.2.11. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm trong quản lý và sử dụng đất
đai ................................................................................................................................................................ - 34 4.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GCNQSD ĐẤT TẠI HUYỆN LỘC BÌNH GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 ........................... - 34 4.3.1. Kết quả công tác cấp gcnqsd đất cho các hộ gia đình cá nhân ......................................................... - 34 4.3.2. đánh giá khái quát công tác cấp gcnqsdđ của huyện lộc bình giai đoạn 2018-2020 thơng qua lấy ý kiến
của người dân .............................................................................................................................................. - 42 4.4. NHỮNG THUẬN LỢI, KHĨ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP TRONG CƠNG TÁC CẤP GCNQSDĐ GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 - 43 4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................................................................ - 43 4.4.2. Khó khăn ............................................................................................................................................ - 44 4.4.3. Giải pháp ........................................................................................................................................... - 45 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................................................. - 47 5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................................................... - 47 5.2. ĐỀ NGHỊ ................................................................................................................................................. - 49 -


-1Phần I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia.
Là tư liệu sản xuất đặc biệt, giới hạn về diện tích, hình thể nhưng mức độ sản
xuất lại phụ thuộc vào sự đầu tư, khai thác sử dụng của con người. Đất đai là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu

dân cư và là nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc
phịng. Đất đai cịn có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ
bằng cả xương máu và vốn đất đai mà một quốc gia có được thể hiện sức mạnh
của quốc gia đó. Ranh giới quốc gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia. Đối
với đất nước ta, Đảng ta khẳng định: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà
nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý “
Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng dân số, sự phát triển
nhanh chóng của kinh tế-xã hội đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng
cao trong khi đó tài nguyên đất là có hạn.Vì vậy mà vấn đề đặt ra với Đảng và
nhà nước ta là làm thế nào để sử dụng đất một cách tiết kiệm , hiệu quả và bền
vững. Trước yêu cầu bức thiết đó Nhà nước đã sớm đưa ra các văn bản pháp luật
quy định về quản lý và sử dụng đất đai để các cấp , các ngành cùng tồn thể
nhân dân lấy đó làm cơ sở để quản lý và sử dụng đất.
Điều 22 Luật Đất đai năm 2013 đã quy định 15 nội dung quản lý Nhà nước
về đất đai trong đó có cơng tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữa nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa
chính. Đây thực chất là một thủ tục hành chính nhằm thiết lập một hệ thống hồ
sơ địa chính đầy đủ, chặt chẽ giữa Nhà nước và đối tượng sử dụng đất, là cơ sở
để Nhà nước quản lý, nắm chặt toàn bộ diện tích đất đai và người sử dụng, quản
lý đất theo pháp luật. Thông qua việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữa nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất cũng là cơ sở đảm bảo chế độ quản lý Nhà
nước về đất đai, đảm bảo sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và khoa học.


-2Huyện Lộc Bình là một huyện vùng núi phía Đơng Bắc của tỉnh Lạng Sơn
nên còn gặp phải rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây được
sự quan tâm của Đảng và nhà nước nên huyện Lộc Bình có nhiều đổi mới về
mọi mặt, kinh tế xã hội đã có sự phát triển mạnh mẽ, đời sống nhân dân được cải
thiện đáng kể. Cùng với sự phát triển của kinh tế-xã hội, sự gia tăng về dân số

nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn Huyện đang trở thành một vấn đề cấp thiết. Các
vấn đề liên quan đến đất đai như: giá đất, tranh chấp, lấn chiếm đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất…và trong số các vấn đề liên quan đến đất đai
như trên thì vấn đề về giấy chứng nhận là một trong những cơ sở pháp lý quan
trọng để giải quyết đúng, công minh, phù hợp với pháp luật…
Để hiểu rõ thêm về thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cũng như những tồn tại
hạn chế trong công tác này. Em xin lực chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực
trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất giai đoạn 2018-2020 tại huyện Lộc Bình, tỉnh
Lạng Sơn”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá kết quả cơng tác cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2018-2020 tại huyện
Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ
trên địa huyện.
- Đề xuất giải pháp thích hợp góp phần đẩy nhanh tiến độ công tác cấp
GCNQSDĐ, cũng như hỗ trợ việc quản lý đất đai trên địa bàn huyện.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá được tình hình cơ bản của huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
Đánh giá được thực trạng công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Lộc Bình,
tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018-2020.
Đánh giá được cơng tác cấp GCNQSDĐ của huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2018-2020 thông qua lấy ý kiến của người dân


-3Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp
đối với công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học ở nhà trường và trong quá trình
đi thực tập. Đồng thời tiếp cận và thấy được việc thực hiện công tác kê khai,
đăng ký cấp đổi cấp mới cấp GCNQSD đất trong thực tế. Nắm vững những quy
định về Luật và các văn bản dưới Luật về đất đai về cấp GCNQSDĐ.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu việc kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới
GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã làm được và chưa làm được trong q
trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp
với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy cơng tác thực hiện kê khai, đăng kí cấp đổi
cấp mới GCNQSDĐ nói riêng và cơng tác quản lý nhà nước về đất đai nói
chung được tốt hơn.


-4Phần II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp GCNQSDĐ
2.1.1.1. Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Theo Điều 22 Luật đất đai (2013) [9]: quy định (15 nội dung):
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.

6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.


-52.1.1.2. Quyền của người sử dụng đất
Theo Điều 166 Luật đất đai (2013) [9]: quy định người sử dụng đất có các
quyền sau:
Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do cơng trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải
tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng
đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp
lý đầy đủ giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để nhà nước bảo
hộ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Mặt khác cũng thông
qua hoạt động này mà Nhà nước thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng
đất đai của các chủ sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.
Đăng ký cấp GCNQSDĐ có một vai trò hết sức quan trọng và đây là một
trong những hoạt động nắm chắc tình hình về đất đai. Chính vì vậy thơng qua
hoạt động này chúng ta sẽ xác định và biết được thông tin của từng thửa đất và
là cơ sở để quản lý các thông tin về đất đai trong hệ thống hồ sơ địa chính với
đầy đủ các thông tin tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình trạng pháp lý của từng thửa
đất.
Đồng thời đây cũng là nội dung tiền đề và hướng tới hoàn thiện các nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai khác như: Ban hành các văn bản quy phạm


-6pháp luật về quản lý và sử dụng đất, điều tra đo đạc, khảo sát, phân hạng, định
giá đất, giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai … Thông qua nội dung này quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất được đảm bảo.
2.1.3. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013[9]:
- Nghị quyết số 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 04 năm 2005
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường hợp
cụ thể về nhà đất trong q trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và
chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 làm cơ
sở xác định điều kiện cấp GCN đối với trường hợp đang sử dụng nhà, đất thuộc
diện thực hiện các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số
23/2003/QH11.

- Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27 tháng 07 năm 2006
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước
ngày 01 tháng 07 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia làm
cơ sở xác định đối tượng được cấp GCN trong những trường hợp có tranh chấp.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai [4]
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ
về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ
quy định về giá đất.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,


-7quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng
nhận) [1]
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính [2]
- Thơng tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính [3]
- Thơng tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5

năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật
đất đai.
- Quyết định số 504/QĐ-UBND ngày 23/3/2018 của UBND tỉnh Lạng Sơn
về việc cơng bố danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; sửa đổi, bổ sung
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp
tỉnh, uỷ ban nhân dân cấp huyện, uỷ ban nhân dân cấp xã tỉnh lạng sơn [10].
2.2.Khái niệm và một số quy định trong công tác cấp GCNQSDĐ
2.2.1. Khái niệm
Theo Luật đất đai (2013)[9]:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
2.2.2. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Theo quy định tại Chương VII, Mục 2, Điều 98 Luật đất đai năm 2013 [9]:


-8Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất
đang sử dụng nhiều thửa đất nơng nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà
có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của
những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các
chủ sử dụng, chủ sở hữu có u cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao
cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất sau khi đã hồn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn,
được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên
một người.


-9Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi
họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên
vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số
liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã

cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất
tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, khơng có tranh chấp với những
người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được
xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử
dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc
thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện
tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại
Điều 99 của Luật này.
2.2.3. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai năm (2013)[9]:
Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tơn giáo;
người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi thực
hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao.


- 10 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng

nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây dựng
mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên
và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.2.4. Điều kiện được cấp GCNQSDĐ
Theo quy định tại Điều 99 (Luật đất đai 2013) [9].
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại
các Điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013;
b) Người được Nhà Nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có
hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận
quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu
hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp
đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;


- 11 đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, người
mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các
thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất
quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất;
2.2.5. Nhiệm vụ các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ là cơ sở để đảm bảo chế độ sở hữu toàn
dân đối với đất đai, là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ đất
trong phạm vi lãnh thổ và để cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm
và hiệu quả cao nhất. Do vậy, công tác cấp GCNQSDĐ đóng góp vai trị quan
trọng trong chiến lược quản lý Nhà nước về đất đai. Điều đó địi hỏi các cấp từ
Trung ương đến địa phương phải có chính sách quản lý đất đai phù hợp với thực
tế và xu hướng phát triển của xã hội để sủ dụng đất có hiệu quả, hợp lý.
* Trung ương:
- Ban hành các văn bản, chính sách đất đai, thơng tư, hướng dẫn quy trình,
biểu mẫu về đăng kí đất đai.
- In ấn, phát hành GCNQSDĐ, biểu mẫu, sổ sách thống nhất trong phạm vi
cả nước.
- Hướng dẫn, tập huấn chuyên mơn cho các cán bộ địa chính các tỉnh trong
cả nước về thủ tục đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ.
- Xây dựng chủ trương, kế hoạch thực hiện đăng ký đất đai, cấp
GCNQSDĐ trong cả nước.
* Cấp tỉnh:
- Ban hành các công văn, quyết định, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện đăng
ký đất đai, cấp GCNQSDĐ ở địa phương.


- 12 - Tổ chức triển khai đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ trên phạm vi toàn tỉnh
theo bản quyền.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ địa chính cấp cơ
sở phục vụ cho cơng tác cấp GCNQSDĐ ở tại địa phương mình.

- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSDĐ và quyết
định cấp GCNQSDĐ cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ trong phạm vi
quản lý.
* Cấp huyện:
- Thực hiện lập kế hoạch triển khai cụ thể cho từng xã, phường, thị trấn trên
địa bàn huyện.
- Chỉnh lý tài liệu, bản đồ địa chính phục vụ cho triển khai công tác cấp
GCNQSDĐ.
- Tổ chức hướng dẫn chỉ đạo làm thí điểm về cấp GCNQSDĐ và đơn đốc
cấp cơ sở thực hiện kế hoạch triển khai.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSDĐ và quyết
định cấp GCNQSDĐ cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.
- Quản lý hồ sơ địa chính theo phân cấp để nắm bắt thường xuyên tình hình
sử dụng đất ở xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lý.
* Cấp xã:
- Thực hiện triển khai công tác cấp GCNQSDĐ theo đúng kế hoạch cùng
với cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Tuyên truyền phổ biến cho nhân dân hiểu và đến đăng ký đất đang sử
dụng.
- Tổ chức tập huấn lực lượng, thu thập tài liệu, chuẩn bị vật tư, kinh phí, thành
lập hội đồng đăng ký đất để phục vụ cho công tác cấp GCNQSDĐ.
- Tổ chức kê khai đăng ký đất đai, xét duyệt đơn đề nghị cấp GCNQSDĐ
và lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
Thu lệ phí địa chính, giao GCNQSDĐ cho người sử dụng.


- 13 2.2.6. Trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp GCNQSDĐ
Quyết định số 504/QĐ-UBND ngày 23/3/2018 của UBND tỉnh Lạng Sơn
về việc cơng bố danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; sửa đổi, bổ sung

trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp
tỉnh, uỷ ban nhân dân cấp huyện, uỷ ban nhân dân cấp xã tỉnh lạng sơn.
Điều 5. Trình tự, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất, cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất,
sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Trường hợp người sử dụng đất đề nghị đăng ký đất đai mà chưa có nhu
cầu cấp Giấy chứng nhận thì trình tự thực hiện như sau:
a, Người sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2,
Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
b, Trong thời gian không quá 12 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội
dung kê khai đăng ký; trường hợp khơng có giấy tờ quy định tại Điều 100 của
Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận nguồn
gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp
với quy hoạch.
- Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản
so với nội dung kê khai đăng ký; Trường hợp khơng có giấy tờ quy định tại các
Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận tình trạng
tranh chấp quyền sở hữu tài sản; Đối với nhà ở, cơng trình xây dựng thì xác
nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép
xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; Xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc
công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về
hoạt động xây dựng, hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
- Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công
việc trên, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thơng báo cho Văn phịng đăng ký quyền
sử dụng đất thực hiện trích đo địa chính thửa đất, hoặc kiểm tra bản trích đo địa


- 14 chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có) trong ngày làm việc (thời gian

trích đo hoặc kiểm tra bản trích đo khơng q 10 ngày làm việc và khơng tính
vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận).
- Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng
tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày (thời
gian công khai kết quả kiểm tra khơng tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp
Giấy chứng nhận); Xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công
khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
c, Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả thuộc UBND cấp huyện, thì Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất gửi hồ
sơ đến Uỷ ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo
quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều này.
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất tại nơi chưa có
bản đồ địa chính, hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử
dụng đất đã thay đổi, hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử
dụng đất nộp (nếu có) (thời gian trích đo hoặc kiểm tra bản trích đo khơng q
10 ngày làm việc và khơng tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy
chứng nhận).
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; Xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết;
Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào
đơn đăng ký.
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
- Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khơng có giấy tờ hoặc
hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và
34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà
nước đối với loại tài sản đó; Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý



- 15 nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của
pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì trình tự thực hiện như sau:
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ và chuyển đến Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày làm việc.
b) Trong thời gian không quá 04 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì gửi số
liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thơng báo thu nộp nghĩa vụ tài
chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc
được ghi nợ theo quy định của pháp luật. Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định
nghĩa vụ tài chính (nếu có), trong thời hạn khơng q 05 ngày làm việc.
- Chuẩn bị hồ sơ để chuyển phịng Tài ngun và Mơi trường trình ký cấp
Giấy chứng nhận.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Phòng Tài ngun và Mơi trường cấp
huyện có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ và lập tờ trình gửi UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp thuê đất thì trình UBND cấp huyện ký quyết định cho thuê đất,
ký hợp đồng thuê đất và ký Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hồn
thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các công việc sau:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, Tờ trình của
Phịng Tài ngun và Mơi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
xem xét, ký Giấy chứng nhận.
đ) Sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận, trong thời hạn
không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
có trách nhiệm: Vào sổ cấp Giấy chứng nhận, sao Giấy chứng nhận để lưu và
gửi các cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất, cập nhật bổ sung

việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; Chuyển


- 16 đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện hoặc Uỷ ban nhân
dân cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp, thu lệ phí cấp giấy
theo quy định (nếu có).
Điều 6. Trình tự, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy
chứng nhận cho tổ chức trong nước, cơ sở tơn giáo, tổ chức nước ngồi, cá
nhân nước ngoài, người việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư
đang sử dụng đất (gọi chung là tổ chức):
1. Trường hợp tổ chức sử dụng đất đề nghị đăng ký đất đai mà chưa có nhu
cầu cấp Giấy chứng nhận thì trình tự thực hiện như sau:
a, Người sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định.
b, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp
nhận hồ sơ, sau đó chuyển hồ sơ đến Văn phịng Đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở trong ngày làm việc.
c, Trong thời gian không quá 12 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thực hiện các cơng việc sau:
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có
bản đồ địa chính, hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử
dụng đất đã thay đổi, hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử
dụng đất nộp (nếu có) (thời gian trích đo hoặc kiểm tra bản trích đo khơng q
10 ngày làm việc và khơng tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng
nhận).
- Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong
nước, cơ sở tơn giáo, tổ chức nước ngồi, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của
tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản
đồ.
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; Xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết;

Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào
đơn đăng ký.


- 17 - Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
d, Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khơng có giấy tờ, hoặc
hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và
34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà
nước đối với loại tài sản đó; Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý
nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp tổ chức sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của
pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
a, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp
nhận hồ sơ và chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày
làm việc.
b, Trong thời gian không quá 4 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thực hiện như sau:
Gửi thơng tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu, nộp
nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp khơng thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài
chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; Chuẩn bị hồ sơ để chuyển
Sở Tài nguyên và Môi trường.
c, Trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ và trình UBND tỉnh ký Giấy chứng nhận.
Trường hợp thuê đất thì trình UBND tỉnh ký quyết định cho thuê đất; Sở
Tài nguyên và Mơi trường ký hợp đồng th đất và trình UBND tỉnh ký Giấy
chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hồn thành nghĩa vụ tài chính theo
quy định.

d, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các công việc sau:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, Tờ trình của
Sở Tài ngun và Mơi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký
Giấy chứng nhận.


- 18 e, Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận, trong thời hạn không
quá 02 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
Vào sổ cấp Giấy chứng nhận, sao Giấy chứng nhận để lưu và gửi các cơ quan
quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất, cập nhật bổ sung việc cấp Giấy
chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; Chuyển đến Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường để trao Giấy chứng nhận
cho người được cấp giấy, thu lệ phí cấp giấy theo quy định (nếu có).
Điều 7. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, cơng trình xây dựng trong dự án
phát triển nhà ở:
1. Chủ dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp giấy
chứng nhận hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ và chuyển đến Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày làm việc.
3. Trong thời gian không quá 10 ngày, Văn phịng đăng ký quyền sử dụng
đất có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; Xác nhận đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký; Gửi thơng tin địa
chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có). Cơ quan thuế có
trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có), trong thời hạn khơng q 5
ngày làm việc.
- Kiểm tra hồ sơ, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ chuyển cho cơ
quan tài nguyên và môi trường.
4. Trong thời gian không quá 4 ngày, cơ quan tài ngun và mơi trường có

trách nhiệm:
- Thẩm tra trình tự, tính pháp lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét ký Giấy
chứng nhận;
- Chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
5. Trong thời gian không quá 2 ngày, Văn phịng đăng ký quyền sử dụng
đất có trách nhiệm:


×