Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Khảo sát hệ thống truyền lực trên xe DAEWOO LANOS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 77 trang )

Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN.......................................................................................................4
1.1. Lịch sử phát triển........................................................................................4
1.2. Thông số kỹ thuật của xe Daewoo Lanos...................................................5
1.2.1. Động cơ GM Family 1.5i MT (SOHC 8 van).......................................5
1.2.2. Công dụng, cấu tạo, phân loại và nguyên lý làm việc của bộ phận ly
hợp..................................................................................................................6
1.2.3. Công dụng, phân loại, cấu tạo và nguyên lý làm việc của hộp số tay. 7
1.2.4. Hệ thống điện.......................................................................................8
1.2.5. Hệ thống phanh....................................................................................9
1.2.6. Hệ thống lái..........................................................................................9
1.2.7. Phần vận hành......................................................................................9
1.3. Giới thiệu chung về hệ thống truyền lực trên xe ô tô................................11
1.4. Ưu và nhược điểm giữa dẫn động cầu trước và dẫn động cầu sau..........12
1.4.1 Dẫn động cầu sau...............................................................................12
1.4.2 Dẫn động cầu trước............................................................................13
CHƯƠNG 2
KẾT CẤU CỦA HỆ THỐNG KHẢO SÁT TRÊN Ô TÔ DAEWOO LANOS. 14
2.1. Ly hợp.......................................................................................................15
2.1.1 Cấu tạo................................................................................................15
2.1.2 Ưu nhược điểm của ly hợp ma sát dùng lò xo màng...........................16
2.1.3. Đặc điểm kết cấu của một số chi tiết điển hình của ly hợp xe Daewoo
Lanos............................................................................................................17
2.1.4. Cơ cấu dẫn động điều khiển ly hợp....................................................22
2.2. Hộp Số......................................................................................................25
2.2.1. Công dụng..........................................................................................25
2.2.2. Yêu cầu...............................................................................................25
2.2.3. Cấu tạo...............................................................................................26
2.2.4. Phân tích kết cấu một số chi tiết điển hình của hộp số DAEWOO


LANOS.........................................................................................................29
2.3. Cầu chủ động ...........................................................................................39
2.3.1. Truyền lực chính Truyền lực chính 1 cấp Bánh răng trụ răng..........39
nghiêng.........................................................................................................39
2.3.2. Vi sai...................................................................................................40
2.4. Bán trục ( loại hệ thống treo độc lập ).....................................................41
2.4.1. Nhiệm vụ............................................................................................41
2.4.2. Yêu cầu...............................................................................................42
2.4.3. Cấu tạo...............................................................................................42
2.4.4. Nguyên lí hoạt động bán trục.............................................................43

1


CHƯƠNG 3
QUI TRÌNH BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC
TRÊN XE DAEWOO LANOS...........................................................................45
3.1. Ly hợp.......................................................................................................45
3.1.1. Quy trình tháo ly hợp.........................................................................45
3.1.3. Những hư hỏng chính của ly hợp, nguyên nhân và cách khắc phục..51
3.2. Hộp số.......................................................................................................54
3.2.1. Quy trình tháo hộp số.........................................................................54
3.2.2. Quy trình lắp......................................................................................56
3.2.3. Những hư hỏng chính của hộp số, nguyên nhân và cách khắc phục. 57
3.3. Cầu chủ động............................................................................................60
3.3.1. Quy trình tháo cầu chủ động xe DAEWOO LANOS..........................60
Quy trình lắp ráp ngược lại quy trình tháo . Khi lắp ráp cần chú ý:...........62
3.3.3. Những hư hỏng của cầu chủ động, nguyên nhân và cách khắc.........62
phục..............................................................................................................62
3.4.Bán trục.....................................................................................................64

3.4.1. Quy trình tháo bán trục xe Daewoo Lanos........................................64
3.4.2. Quy trình lắp bán trục........................................................................66
3.4.3. Những hư hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục Cầu chủ động và
bán trục........................................................................................................66
KẾT LUẬN..........................................................................................................69

2


LỜI NĨI ĐẦU
Xã hội đã có nhiều thay đổi kể từ lúc nó được hình thành, và càng ngày xã
hội lại càng hoàn thiện hơn và tốt đẹp hơn. Trong nền công nghiêp ô tô cũng vậy
kể từ lúc chiếc ô tô đầu tiên ra đời vào đầu thế kỷ...đến nay nó đã có nhiều thay
đổi và tất nhiên là thay đổi có kế thừa và phát triển.
Nước ta đang trên đà phát triển, đặc biệt là nghành công ngiệp, trong đó
có nghành cơng nghiệp ơ tơ cũng rất được chú trọng và phát triển. Nó được cho
thấy bởi sự xuất hiện nhiều hãng ô tô nổi tiếng được lắp ráp tại Việt Nam như
TOYOTA, HONDA, FORD... Do đó vấn đề đặt ra ở đấy cho một người kỹ sư là
phải nắm rõ được kết cấu của các cụm, hệ thống trên các loại xe hiện đại để từ
đó khảo sát và sử dụng xe một cách có hiệu quả cao nhất về cơng dụng, an tồn,
kinh tế trong điều kiện ở Việt Nam.
Một trong những hệ thống quan trọng của ô tô là hệ thống truyền lực. Hệ
thống này có chức năng truyền và phân phối mơmen quay và công suất từ động
cơ đến các bánh xe chủ động, làm thay đổi mômen và chiều quay của bánh xe
theo u cầu. Vì những chức năng quan trọng của nó mà người ta không ngừng
cải tiến hệ thống truyền lực để năng cao tính năng của nó.
Vì vậy, trong q trình học tập về chun nghành cơ khí ơ tơ tại trường
Cao đẳng Giao thông Vận tải Trung Ương V em đã được giao nhiệm vụ đồ án
tốt nghiệp với đề tài “Khảo sát hệ thống truyền lực trên xe DAEWOO
LANOS”

Đà nẵng, ngày tháng năm 2021
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hữu Thắng
Trần Văn Danh
Hoàng Kim Anh
Lê Ý

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Lịch sử phát triển
Daewoo Lanos là một chiếc xe nhỏ sản xuất bởi nhà sản xuất ô tô Hàn
Quốc Daewoo Motors từ năm 1997 đến năm 2002, và từ năm 1997 đến năm
2008 được sản xuất theo giấy phép bởi Fabryka Samochodows Osobowych
(FSO) tại Ba Lan, được đưa ra thị trường dưới tên FSO Lanos, và được lắp ráp
tại Ukraina ở các hình thức chuyển đổi được gọi là Daewoo Sens và Chevrolet
Lanos. Trong một thời gian ngắn, nó cũng được lắp ráp bởi TagAZ ở Nga, đưa
ra thị trường với tên gọi Doninvest Assol. Lanos được thiết kế bởi Giorgetto
Giugiaro và có các kiểu thân 3 cửa và 5 cửa hatchbacks và một phiên bản 4
cửa sedan. Lanos được thiết kế để thay thế Daewoo Nexia trong dịng xe của
Daewoo và nó lại được thay thế bởi Daewoo Kalos

Hình 1.1. Hình dáng ngồi xe DAEWOO LANOS
Năm 1992, Daewoo giải tán liên doanh của họ với General Motors, và
đồng thời một quyết định được đưa ra độc lập phát triển những thay thế tạm thời
cho các sản phẩm Daewoo Motors, dựa trên các model của General Motors cũ.
Chương trình phát triển Lanos được chính thức khởi động mùa thu năm 1993,
với mục tiêu tạo ra một chiếc xe thay thế cho Daewoo Nexia như một chiếc xe

gia đình cỡ nhỏ của Daewoo.

4


Dự án bắt đầu với một cuộc nghiên cứu so sánh các mẫu từ 20 nhà sản
xuất khác nhau, với Toyota Tercel, Opel Astra và Volkswagen Golf được chấm
điểm có tính cạnh tranh cao nhất. Bốn studio thiết kế được giao hợp đồng cung
cấp mơ hình đất sét thể hiện các ý tưởng của họ cho kiểu dáng của model mới.
Thiết kế của Giorgetto Giugiaro đã được lựa chọn, và Italdesign được giao hợp
đồng phát triển bề ngoài và kiểu nội thất bên trong. Phần kỹ thuật của dự án
được tiến hành đồng thời bởi trung tâm phát triển của Daewoo cũng như bởi các
nhà cung cấp và các nhà thầu, những bên tham gia vào việc phát triển các thành
phần riêng biệt. Trong số này gồm có AC Rochester (cấu thành động cơ), Delco
Chassis Division (phanh, gồm ABS), GM Powertrain (truyền động tự động),
Italdesign (thân, phân tích cấu trúc, điện, chế tạo nguyên mẫu), PARS Passive
Rückhaltesysteme GmbH (túi khí) và Porsche (xe ý tưởng — nghiên cứu, phân
tích cấu trúc, các cấu thành hệ thống treo và phanh, và giám sát sản xuất thử
nghiệm).
Tới cuối năm 1995, 150 nguyên mẫu đã được sản xuất (cho ba kiểu thân).
Chương trình phát triển gồm nhiều cuộc thử nghiệm ở nhiều nơi. Thử nghiệm an
tồn gồm tính ổn định ở tốc độ cao và thử nghiệm tuổi thọ tại Anh và thử
nghiệm phanh tại Grobglockner ở Áo. Thử nghiệm nhiệt độ thấp được tiến hành
ở Canada, Thuỵ Điển (Arjeplog) và Nga (Moskva, Khabarovsk), trong khi
những thử nghiệm nhiệt độ cao diễn ra tại Mỹ (Thung lũng
Chết), Oman (Nizwa), Australia (Alice Springs), Tây Ban Nha (Barcelona)
và Italia (Nardị). Chương trình hồn thành trong một thời gian đáng ngạc nhiên
chỉ 30 tháng từ khi việc bắt đầu chế tạo những chiếc Lanos sedan trên quy mô
lớn được phê chuẩn cho thị trường Hàn Quốc. Việc sản xuất cho thị trường châu
Âu bắt đầu năm 1997.

1.2. Thông số kỹ thuật của xe Daewoo Lanos
1.2.1. Động cơ GM Family 1.5i MT (SOHC 8 van)
Động cơ sử dụng trên xe Daewoo Lanos là loại động cơ xăng 4 kỳ, với 4
xy lanh đặt thẳng hành, thứ tự làm việc 1-3-4-2. Động cơ sử dụng trục cam đơn,
dẫn động bằng đai với công nghệ phun nhiên liệu điều khiểu điện tử, giúp cho
xe tiết kiệm nhiên liệu và bảo vệ môi trường.
- Công suất tối đa: 86 Hp / 5.200 rpn
- Mômen xoắn tối đa: 13,3 kg.m / 3.800 rpn
5


- Tỉ số nén: 8,3:1
- Mức tiêu hao nhiên liệu: 5.5L/100 Km (trong điều kiện đường hỗ hợp)
- Hệ thống cung cấp nhiên liệu: xe Daewoo Lanos sử dụng hệ thống phun xăng
điện tử đa điểm với các loại xăng có chỉ số octan là RON 95, 92, 87, 83. Dung
tích bình xăng là 48 lít.
- Hệ thống làm mát: hệ thống làm mát bằng nước theo phương pháp tuần hồn
cưỡng bức nhờ bơm nước.
- Hệ thống bơi trơn: theo nguyên lý hoạt động hỗn hợp bao gồm bôi trơn cưỡng
bức kết hợp với vung té. Xe sử dụng các loại dầu bôi trơn như: SAE 5W30, SAE
10W30, SAE 15W40
1.2.2. Công dụng, cấu tạo, phân loại và nguyên lý làm việc của bộ phận ly
hợp
a. Công dụng: Là bộ phận truyền mơ men chính từ động cơ đến hộp số.
Tách dứt khốt lực mơ men từ động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực khi
sang số hoặc khởi động và nối êm dịu trục khuỷu động cơ với hộp số khi
xe bắt đầu chuyển động.
b. Cấu tạo: gồm bánh đà, đĩa ép, đĩa ma sát và giá đỡ lên vỏ ly hợp.
c. Phân loại:
- Theo cách truyền mô men xoắn từ trục khuỷu truyền đến trục sơ cấp

của hộp số, gồm 4 loại: Ly hợp ma sát, ly hợp thủy lực, ly hợp nam
châm điện tử, ly hợp liên hợp.
- Theo cách điều khiển gồm 2 loại: Do người điều khiển xe và loại tự
động.
- Hiện nay ly hợp được dùng chủ yếu là ly hợp thủy lực.
d. Nguyên lý làm việc:
- Trạng thái đóng: Khi người lái xe khơng tác dụng vào bàn đạp ly hợp
dưới tác dụng của các lò xo ép sẽ đẩy đĩa ép, ép sát đĩa bị động và bánh
đà động cơ. Khi đó bánh đà, đĩa bị động, đĩa ép, các lò xo ép và vỏ ly
hợp sẽ quay liền thành một khối. Mômen xoắn từ trục khuỷu động cơ
qua bánh đà qua các bề mặt ma sát giữa đĩa bị động với bánh đà và đĩa
ép truyền đến moay ơ đĩa bị động và tới trục bị động nhờ mối ghép then
hoa giữa moay ơ đĩa bị động với trục. Ly hợp thực hiện chức năng của
một khớp nối dùng để truyền mômen xoắn.

6


- Trạng thái mở: Khi ngưòi lái tác dụng một lực lên bàn đạp ly hợp thông
qua hệ thống dẫn động làm càng mở đẩy vòng bi mở ngược chiều vào
phía trong tỳ vào lỗ tâm của lị xo màng làm cho vịng ngồi của nó bật
lên tách đĩa ma sát bị động ra khỏi bánh đà. Lúc này mômen xoắn
không được truyền đến hệ thống truyền lực thực hiện cắt ly hợp.
1.2.3. Công dụng, phân loại, cấu tạo và nguyên lý làm việc của hộp số tay
a. Công dụng:
- Hộp số dùng để thay đổi lực kéo tác dụng lên bánh xe bằng cách thay đổi
tỉ số truyền động giữa bánh xe chủ động với động cơ.
- Hộp số dùng để cắt động cơ đang làm việc ra khỏi hệ thống truyền lực
trong thời gian tùy ý.
- Thay đổi chiều chuyển động của xe (đi số tiến hoặc đi số lùi)

- Hộp số phải có hiệu suất truyền lực cao, khi làm việc không gây tiếng ồn
b. Phân loại: Gồm 4 loại hộp số thường gặp hiện nay
Hộp số sàn
Hộp số tự động
Hộp số tự động vô cấp CVT
Hộp số ly hợp kép DCT
c. Cấu tạo:
- Các bánh răng: Đây là bộ phận chính đảm nhận việc thay đổi tỉ số truyền
- Trục hộp số: Với hộp số dọc sẽ có 3 trục gồm trục sơ cấp, thứ cấp và
trung gian. Với hộp số ngang sẽ có 2 trục gồm trục sơ cấp và thứ cấp
- Bộ đồng tốc: Bộ phận này giúp tốc độ của các bánh răng được đồng đều
khi sang số, tránh tình trạng va đập giữa các bánh răng, từ ố giúp việc
sang số trở nên mượt mà.
- Ổ bi: Bộ phận này giúp chuyển ma sát trượt thành ma sát lăn, giảm thiểu
tiếng ồn khi hộp số hoạt động, kéo dài tuổi thọ của hộp số.
- Vỏ và nắp hộp số: Bộ phận này có vai trị bao bọc và bảo vệ các chi tiết
bên trong hộp số.

7


d. Nguyên lý làm việc của hộp số ngang 5 cấp số tiến, 1 cấp số lùi:

Hình 1.2. Sơ đồ hộp số ngang 5 cấp số tiến, 1 cấp số lùi
- Cấp số tiến: Trục sơ cấp (đầu vào) nhận mô men truyền từ động cơ thông
qua ly hợp đến trục thứ cấp nhờ sự ăn khớp của một trong những cặp bánh
răng trên trục sơ cấp và trục thứ cấp. Cụ thể khi người lái chuyển số nào
thì cặp bánh răng của số tương ứng sẽ ăn khớp với nhau.
- Cấp số lùi: Ở số lùi có thêm một bánh răng trung gian ăn khớp với cặp
bánh răng ở số lùi. Khi người lái sang số lùi bánh răng trung gian sẽ ăn

khớp với cặp bánh răng ở trục sơ cấp và trục thứ cấp. Thông qua sự
chuyển động người chiều với bánh răng trục thứ cấp nhờ đó xe có thể
chuyển động lùi.
1.2.4. Hệ thống điện
- Điện áp mạng: 12 V
- Máy phát: 12V- 65A
- Động cơ khởi động: 1,2kw
- Ắc quy(mf): 12V- 35Ah
8


- Hệ thống đánh lửa trực tiếp (DIS)
- Hệ thống đèn chiếu sáng và đèn báo hiệu bao gồm: đèn pha, đèn si nhan, đèn
phanh, đèn sương mù, đèn soi biển số, đèn trần trong xe, đèn báo áp suất dầu,
đèn báo nạp ắc quy, đèn báo mức xăng thấp...
- Hệ thống thơng gió, sưởi ấm, điều hồ nhiệt độ, bộ gạt nước, rửa kính
- Hệ thống âm thanh gồm có radio, cassette và dàn loa.
1.2.5. Hệ thống phanh
Hệ thống phanh xe Daewoo lanos bao gồm hệ thống phanh chân và phanh
dừng (phanh tay).
- Hệ thống phanh chân có dẫn dộng phanh thuỷ lực trợ lực chân khơng hai dịng
chéo nhau.
- Sử dụng cơ cấu phanh đĩa ở hai bánh trước và cơ cấu phanh tăng trống tang
trống ở hai bánh sau .
1.2.6. Hệ thống lái
Hệ thống lái trên xe Daewoo lanos là hệ thống lái cơ khí với tay lái trợ lực
thủy lực, giúp tay lái nhẹ hơn khi chạy xe ở tốc độ thấp và trở lại mức bình
thường khi xe chạy ở tốc độ cao.
Hệ thống lái xe Daewoo lanos bao gồm cơ cấu lái, dẫn động lái và trợ lực
lái.

- Cơ cấu lái loại bánh răng trụ thanh răng, trong đó thanh răng làm ln chức
năng của thanh lái ngang trong hình thang lái.
- Dẫn động lái gồm có: vành tay lái, vỏ trục lái, trục lái, truyền động các đăng,
thanh lái ngang, cam quay và các khớp nối.
- Trợ lực lái gồm các bộ phận cơ bản: bơm dầu, van phân phối và xi lanh lực
1.2.7. Phần vận hành
Hệ thống treo trên xe bao gồm treo trước và treo sau
- Treo trước là hệ thống treo độc lập kiểu (mcpherson), kích thước địn treo trên
của hệ thống treo này giảm về bằng 0. Còn đầu trong của đòn treo dưới được
liên kết bản lề với dầm ơtơ, đầu ngồi liên kết với trục khớp nối dẫn hướng mà
điểm liên kết lằm trên đường tâm của trụ xoay đứng. đầu trên của giảm chấn ống
thuỷ lực được liên kết với gối tựa trên vỏ ôtô. phần tử đàn hồi là lị xo được đặt
một đầu tì vào tấm chặn trên vỏ giảm chấn còn một dầu tì vào gối tựa trên vỏ
ơtơ. Trên xe Daewoo lanos vì địn treo dưới chỉ gồm một thanh nén nên có bố trí
thêm một thanh giằng ổn định. Ngồi ra đây là bánh xe dẫn hướng nên trụ đứng
là vỏ giảm chấn có thể quay quang trục của nó khi xe quay vòng.
- Treo sau là hệ thống treo phụ thuộc phần tử đàn hồi lị xo trụ, vì lị xo trụ chỉ
9


có khả năng chịu lực theo phương thẳng đứng nên ngồi lị xo trụ phải bố trí các
phần tử hướng.
- Lốp xe gồm 4 lốp chính và 1 lốp dự phịng, kích thước lốp xe 185/60R15
Bảng 1.1. Các thơng số kỹ thuật của xe được cho trong bảng 1.
STT

TÊN THÔNG SỐ

ĐƠN VỊ


GIÁ TRỊ

1

Động cơ

GM Family 1.5 MT

2

Hộp số

5 số tay

3

Kích thước tổng thể
(dài x rộng x cao)

mm

4237 x 1678 x 1423

4

Chiều dài cơ sở

mm

2520


6

Khoảng sáng gầm
xe

mm

160

7

Trọng lượng khơng
tải

kg

1096

8

Trọng lượng tồn
tải

kg

1595

9


Phanh

Trước

Đĩa

Sau

Tang trống

10

Vỏ và mâm xe

175/75R13 Mâm đúc

11

Bán kính quay vịng
tối thiểu

m

9,8

12

Dung tích bình
nhiên liệu


Lít

48

13

Kiểu động cơ

14

Dung tích cơng tác

15

Cơng suất tối đa

16

Mơ men xoắn tối đa Kg.m/rpm 13,3/3800

17

Tiêu chuẩn khí thải

4 xy lanh, thẳng hàng, 8 van,
SOHC
cc
HP/rpm

1498

86/5200
Euro Step 2

10


1.3. Giới thiệu chung về hệ thống truyền lực trên xe ô tô
Từ lúc xe ô tô ra đời đã có nhiều thay đổi về hệ thống truyền lực cho phù
hợp với xe thế của xã hội và để dễ dàng hơn cho người lái.
Lúc mới ra đời hệ thống truyền lực với cầu sau chủ động, cho tới nay loại
hệ thống truyền lực với cầu trước chủ động với nhiều ưu điểm vượt trội hơn:
Toàn bộ cụm truyền lực làm liền khối, trọng lượng khối động lực nằm lệch hẳn
về phía trước đầu ơ tơ giảm đáng kể độ nhạy cảm của ô tô với lực bên nhằm
nâng cao khả năng ổn định ở tốc độ cao.
- Bố trí chung trên xe truớc đây với cầu sau chủ động

Hình 1.2. Sơ đồ bố trí chung trên xe cầu sau chủ động

11


1- Động cơ; 2- Ly hợp; 3- Hộp số; 4- Các đăng; 5- Cầu chủ động

12


- Bố trí chung trên xe cầu trước chủ động

Hình 1.3. Sơ đồ bố trí chung trên xe cầu trước chủ động
1- Động cơ; 2- Ly hợp; 3- Hộp số; 4- Cầu chủ động


13


1.4. Ưu và nhược điểm giữa dẫn động cầu trước và dẫn động cầu sau
1.4.1 Dẫn động cầu sau
a. Ưu điểm
- xe dẫn động cầu sau đại diện cho cách bố trí truyền thống nhất trong
lịch sửa của ơ tơ. Trong phần lớn lịch sử của ơ tơ, chỉ có mỗi xe
RWD, vì vậy nhiều chiếc xe cổ điển là RWD theo mặc định. Ưu
điểm chính của cách bố trí bánh sau là mỗi bộ lốp chỉ có một nhiệm
vụ, đảm bảo trách nhiệm tương đương cho cả hay: Bộ bánh trước
điều khiển hướng đi, trong khi bộ phía sau đảm nhận truyền động.
Kết quả là những chiếc xe RWD có thể xoay sở trơn tru hơn. Xe
RWD có khả năng cân bằng tốt đối với những xe có hiệu suất cao.
- Mặc dù phía sau xe nhẹ hơn, những khi tăng tốc sự dịch chuyển
trọng tâm tạo nên nhiều lực bám ở bánh sau hơn.
- Dẫn động cầu sau cho phép phân bổ trọng tâm hợp lý hơn, thế nên sẽ
êm ái hơn khi di chuyển.
b. Nhược điểm
- Dẫn động cầu sau đòi hỏi nhiều chi tiết hơn, lắp ráp khó khăn, hạn
chế khơng gian bên trong xe, dẫn đến giá thành chế tạo cao
- Trên nền đường trơn, bánh dẫn động ít có ma sát hơn bánh lái phía
trước, dễ gây ra hiện tượng quăng đi.

Hình 1.4. Hệ thống truyền lực bố trí cầu sau

14



1.4.2 Dẫn động cầu trước
a. Ưu điểm
- Về sản xuất: So với hệ dẫn động cầu sau (RWD) thì FWD có cấu tạo
đơn giản, lắp ráp dễ dàng dẫn đến giá thành xe thấp hơn
- Di chuyển trên đường trơn: Do động cơ đặt trên trục dẫn động, ma
sát trên bánh dẫn động lớn nên cho khả năng di chuyển trên đường
trơn tốt hơn. Ngoài ra việc bánh dẫn động đồng thời đảm nhiệm vai
trò dẫn hướng nên xe FWD có xu hướng dễ lái hơn trên bề mặt
đường trơn.
b. Nhược điểm
- Nhược điểm lớn nhất của FWD là cảm giác lái: Việc chia sẻ vai trò
truyền động và dẫn hướng trên cùng 1 bánh xe có xu hương làm sai
lệch việc đánh lái. Nếu cùng đạp ga và đánh lái thường dẫn tới mất
lái, xe cứ thằng mà chạy, hoặc đánh lái rất chậm
- Hoa mòn lốp trước rất nhanh, do đảm nhiệm việc lái và dẫn động.
FWD thường được đặt máy ngang, do đó độ dài 2 bán trục trước
không đồng đều, mô men xoắn không đều nhau trên 2 bánh trước.
Việc đặt máy ngang còn dẫn đến sự phân bổ không đều trọng tâm
của xe.
- Dẫn động cầu trước khơng phù hợp với xe có cơng suất lớn hơn 200
mã lực.

Hình 1.5. Hệ thống truyền lực bố trí cầu trước

15


CHƯƠNG 2
KẾT CẤU CỦA HỆ THỐNG KHẢO SÁT TRÊN Ô TƠ
DAEWOO LANOS


Hình 2.1. Sơ đồ dẫn động hệ thống truyền lực xe DAEWOO LANOS
1- Động cơ; 2- Ly hợp; 3- Hộp số; 4- Truyền lực chính và vi sai
Hệ thống truyền lực của xe Daewoo Lanos là cụm chi tiết được lắp
ghép trên khung xe theo một trình tự nhất định và hệ thống truyền lực có
các nhiệm vụ sau:
- Truyền các mô men xoắn từ động cơ tới các bánh xe chủ động.
- Ngắt mô men xoắn khi cần thiết.
- Biến đổi mô men xoắn phù hợp với điều kiện đường sá và làm tăng
tính năng thơng qua, việt dã của xe.
- Phân phối mô men xoắn ra cầu chủ động một cách hợp lý.

16


17


2.1. Ly hợp
2.1.1 Cấu tạo
Ly hợp xe DAEWOO LANOS là ly hợp ma sát dùng lò xo màng dẫn
động điều khiển bằng thuỷ lực có trợ lực chân khơng. Gồm 3 phần chính:

Hình 2.2. Ly hợp ma sát dùng lị xo giảm chấn
1- bánh đà; 2- đĩa ma sát; 3- đĩa ép; 4- then hoa; 5- lò xo màng; 6- khớp
trượt với vòng bi mở ly hợp; 7- trục sơ cấp hộp số; 8- vòng bi trục hộp số;
9- ống lót đỡ khớp trượt; 10- vỏ bộ ly hợp; 11- trục khuỷu động cơ

18



a.Phần chủ động
Phần chủ động gồm bánh đà lắp cố định trên trục khuỷu, vỏ ly hợp
lắp cố định trên bánh đà, đĩa ép cùng quay với vỏ ly hợp và bánh đà
b. Phần bị động
Gồm đĩa ma sát và trục sơ cấp hộp số. Đĩa ma sát có moay ơ được
lắp then hoa trên trục sơ cấp để truyền mơmen cho trục sơ cấp và có thể di
trượt dọc trên trục bị động trong quá trình ngắt nối ly hợp.
c. Cơ cấu điều khiển
Dùng để ngắt ly hợp khi cần. Dẫn động điều khiển ly hợp xe Lanos
là dẫn thuỷ lực có trợ lực chân khơng.
2.1.2 Ưu nhược điểm của ly hợp ma sát dùng lò xo màng
a. Ưu điểm:
- Có kết cấu đơn giản
- Kích thước nhỏ gọn
- Lực ép lên đĩa ép đều
- Không cần sử dụng địn mở
- Có đặc tính làm việc tốt
b. Nhược điểm:
- Kết cấu phức tạp, giá thành cao
- Đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc cẩn thận hơn

19


2.1.3. Đặc điểm kết cấu của một số chi tiết điển hình của ly hợp xe
Daewoo Lanos

Hình 2.3. Các chi tiết của ly hợp
1- Bánh đà; 2- Đĩa ly hợp; 3- Vỏ ly hợp; 4- Kẹp moay ơ vòng bi cắt ly hợp;

5- Vòng bi cắt ly hợp; 6- Càng cắt ly hợp; 7- Giá đỡ càng cắt ly hợp; 8Cao su càng cắt ly hợp
a. Bánh đà

20


Hình 2.4. Bánh đà xe Daewoo Lanos
Được chế tạo từ thép, vật liệu này đảm bảo độ bền cơ học cao, đáp
ứng được yêu cầu về chât lượng và giá thành. Vành răng mặt ngoài của
bánh đà được dùng để khởi động động cơ. Vành răng khởi động được làm
từ thép hợp kim.
Trên bánh đà có gia cơng các lỗ ren để bắt với vỏ của bộ ly hợp. Phía
bên trong gia cơng lỗ trụ trịn và có gia cơng các lỗ để bắt chặt với mặt bích
đi trục khuỷu.
Trong bánh đà phần bên trong được khoét lõm. Điều này làm cho
khối lượng bánh đà tập trung ở vành ngoài lớn và có tác dụng dự trữ năng
lượng, tăng khả năng quay cân bằng cho trục khuỷu đồng thời cũng làm
giảm khối lượng bành đà một cách đáng kể. Bề mặt của bánh đà được gia
cơng chính xác, có độ bóng cao nhằm mục đích tăng diện tích tiếp xúc và
làm cho mômen truyền tới đĩa ma sát bị động lớn hơn.
b. Đĩa ma sát
Cấu tạo đĩa ma sát bị động gồm các chi tiết: Hai tấm ma sát, xương
đĩa, moay ơ, lò xo giảm chấn.

21


Hình 2.5. Cấu tạo đĩa ma sát bị động
1- Tấm ma sát; 2- Xương đĩa; 3- Lò xo giảm chấn; 4- Moay ơ
* Tấm ma sát

Tấm ma sát có dạng hình khăn: Trên mỗi đĩa bị động gồm hai tấm
ma sát được ghép chặt với xương đĩa bằng các đinh tán. Khi sử dụng tấm
ma sát khơng được mịn cách đầu đinh tán 0,3 mm. Trên bề mặt tấm ma sát
có gia cơng các rãnh hướng kính.
* Xương đĩa
Gồm một đĩa thép lượn sóng, trên xương đĩa có xẻ các rãnh hướng
kính chia xương đĩa thành nhiều phần bằng nhau và trên các phần nhỏ được
uốn về các phía khác nhau có tác dụng như một lị xo lá nhằm dập tắt các
dao động dọc trục và việc cắt nối ly hợp được êm dịu.
Xương đĩa được liên kết với moay ơ bằng liên kết mềm qua 4 lò xo
giảm chấn và qua các đinh tán.
* Moay ơ
Được nối với trục bị động bằng các rãnh then hoa. Các răng then hoa
được chế tạo dạng răng thân khai, do đó làm tăng độ bền, độ đồng tâm, độ
tiếp xúc trong quá trình di trượt giữa moay ơ và trục bị động. Trên moay ơ
có gia cơng 4 lỗ hình trụ chữ nhật để lắp lò xo xoắn giảm chấn, moay ơ
được chế tạo bằng thép.
* Bộ giảm chấn
Bộ giảm chấn ly hợp gồm 4 lò xo giảm chấn được lắp trong 4 lỗ hình
trụ chữ nhật của xương đĩa và trong mặt bích moay ơ, 4 lị xo được giữ
bằng hai vành hãm ở hai bên. Trên moay ơ của đĩa ma sát bị động một đầu
mặt bích đặt đĩa của tấm ma sát, còn đầu kia đặt xương đĩa của bộ giảm
chấn xoắn. Đĩa bị động và xương đĩa được nối với nhau bởi ba đinh tán và
có khả năng quay tương đối với moay ơ. Do có khe hở giữa đinh tán với
thành của dãy bán nguyệt trong mặt bích với độ căng ban đầu của các lị
xo, mômen xoắn được truyền từ đĩa bị động tới mặt bích moay ơ qua các lị
xo xoắn. Để đảm vệ cho lị xo khỏi rơi đã có các vịng bảo vệ, giữa các
vịng bảo vệ của đĩa và mặt bích moay ơ đặt các vòng thép ma sát. Đĩa bị

22



động và xương đĩa không nối cứng với moay ơ nên dao động xoắn của trục
khuỷu động cơ làm biến dạng các lò xo xoắn và làm các đĩa ma sát bị động
quay tương đối với moay ơ, lúc này xuất hiện ma sát giữa các bề mặt của
đĩa và vòng thép ma sát làm cho dao động xoắn bị dập tắt.
Nhược điểm của bộ giảm chấn này là làm cho kết cấu phức tạp, tăng
trọng lượng phần bị động của ly hợp.
c. Lò xo màng
Lò xo đĩa được chế tạo dạng hình nón cụt bằng thép lị xo. Trên thân
tấm lị xo có xẻ các rãnh hướng kính để tránh ứng suất tập trung, ở phía đầu
rãnh hướng kính có gia cơng các lỗ trịn. Lị xo đĩa được đặt giữa vỏ ly hợp
và đĩa ép. Việc định vị và dẫn hướng trong, ngồi bằng bulơng giữ.

Hình 2.6. Lị xo màng của bộ phận ly hợp
d. Đĩa ép

23


Đĩa ép ly hợp được đúc bằng gang. Ở bề mặt ngồi có gia cơng các
vấu hình trịn có tác dụng tỳ lò xo màng lên. Bề mặt tiếp xúc với tấm ma
sát được gia cơng với độ chính xác cao, độ bóng tốt để tăng diện tích tiếp
xúc giữa đĩa ép với tấm ma sát bị động. Ở phía ngồi của đĩa ép có gia cơng
các lỗ để lắp đinh tán, để lắp các vành hãm lò xo màng. Giữa đĩa ép được

gia cơng dạng lỗ trụ. Do có kết cấu kiểu như vậy nên đảm bảo cho đĩa ép
có thể dịch chuyển dọc trục đồng thời đảm bảo truyền mơmen xoắn từ bánh
đà.
Hình 2.7. Đĩa ép ly hợp

e. Vỏ ly hợp
Vỏ ly hợp là một chi tiết của phần chủ động, vỏ ly hợp được bắt chặt
với bánh đà bằng các bu lông và quay cùng bánh đà. Vỏ ly hợp được dập từ
thép tấm nên nó giảm được khối lượng và kích thước của ly hợp mà vẫn
đảm bảo được độ bền và độ cứng vững nhưng giá thành chế tạo cao.
f. Vòng bi mở
Vòng bi mở là một bộ phận trung gian từ dẫn động điều khiển tới
đòn mở. Cấu tạo của vòng bi mở bao gồm: bạc trượt, khớp gài đầu bạc

24


trượt, ổ bi cầu đỡ chặn. Ổ bi và bạc trượt được bôi trơn bằng một loại mỡ
đặc biệt. Ở vỏ bên ngồi vịng bi mở có các chụp làm kín và lắp các ngoắc
để bắt càng cua của càng mở. Vòng bi mở di chuyển dọc trục được trên ống
dẫn hướng.
2.1.4. Cơ cấu dẫn động điều khiển ly hợp
Xe DAEWOO LANOS là loại xe được bố trí hệ thống dẫn động điều
khiển cắt ly hợp bằng thuỷ lực.
Cơ cấu dẫn động điều khiển ly hợp bao gồm: các chi tiết như hình
2.7

Hình 2.8. Sơ đồ cơ cấu dẫn động điều khiển ly hợp
a. Cấu tạo các cụm của hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp

25


×