Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Áp dụng DACUM để chuyển tải các yêu cầu về năng lực nghề nghiệp của thị trường lao động vào chương trình đào tạo tại trường Đại học Nguyễn Tất Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.86 KB, 10 trang )

KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

ÁP DỤNG DACUM ĐỂ CHUYỂN TẢI CÁC YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC
NGHỀ NGHIỆP CỦA THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀO CHƯƠNG
TRÌNH ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
ThS. Nguyễn Thị Anh Đào, Nguyễn Duy Minh, Trần Ái Cầm
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

TÓM TẮT
Với quan điểm cải tiến liên tục không ngừng để nâng cao chất lượng, Trường Đại học
Nguyễn Tất Thành đang sử dụng Bộ tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng của mạng lưới các
trường đại học Asean (AUN-QA) để quản trị, tham chiếu cải tiến chất lượng, trong đó quan
trọng nhất là cải tiến chương trình đào tạo. Một trong những yếu tố cốt lõi khi rà sốt
chương trình đào tạo là chuẩn đầu ra phải đáp ứng được các yêu cầu của thị trường lao
động. Nhà trường đã thực hiện tổ chức Hội thảo phân tích năng lực nghề (DACUM) để
phân tích các yêu cầu nghề nghiệp và chuyển tải vào chương trình đào tạo. Bài viết chia sẻ
các bước của quy trình để phân tích kết quả từ u cầu của thị trường lao động và chuyển
tải vào chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo tại Trường Đại học Nguyễn Tất Thành.
Từ khóa: Liên kết, năng lực nghề nghiệp, chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đang đặt ra cho nền giáo dục đại học
(ĐH) đó là tình trạng việc làm của sinh viên (SV) tốt nghiệp, SV ra trường thiếu kỹ năng
phải đào tạo lại, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường lao
động,…; do đó, nhu cầu liên kết giữa trường ĐH và doanh nghiệp (DN) trong quá trình
đào tạo trở nên cấp thiết để giải quyết các vấn đề nêu trên. Theo Werner Hofer (2016) cho
biết, để giải quyết các vấn đề của ĐH đang gặp phải cần nâng cao mối quan hệ gắn kết giữa
cơ sở đào tạo và DN nhằm phát triển các chương trình hợp tác đa phương, giúp chia sẻ và
linh hoạt hóa tri thức, thực hành, kỹ thuật và nguồn lực tài chính; hỗ trợ các mục tiêu phát
triển bền vững.
Rõ ràng, không thể đánh giá một cơ sở giáo dục là có thương hiệu, uy tín khi mà tỷ
lệ SV tốt nghiệp có việc làm khơng cao, vì vậy trường ĐH cần phải kết nối được nhu cầu


của nền kinh tế thông qua các DN với vai trị là những người cung cấp thơng tin về nhu
cầu lao động mà thị trường cần, từ đó chuyển tải các yêu cầu vào cấu trúc và nội dung của
CTĐT thông qua chuẩn đầu ra. Liên kết giữa trường ĐH và DN để giải quyết việc làm cho
SV sau khi tốt nghiệp là nhiệm vụ chiến lược được ưu tiên hàng đầu của Trường Đại học
Nguyễn Tất Thành (ĐH NTT) hiện nay; trong đó rà sốt và cải tiến chương trình đào tạo
277


LIÊN KẾT GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN…

(CTĐT) như là cầu nối giúp gắn kết, cập nhật các nhu cầu của nhà trường và DN, giúp cho
sản phẩm đầu ra của quá trình đào tạo (SV tốt nghiệp) đáp ứng được yêu cầu của thị trường
lao động. Theo Phùng Xuân Nhạ (2009), để sản phẩm đào tạo có thể đáp ứng thị trường
lao động thì nhà trường và DN cần xác định rõ việc liên kết bao gồm nội dung gì, cơ chế
triển khai và vai trò của DN trong thiết kế CTĐT như thế nào.
Vai trò của doanh nghiệp trong thiết kế chương trình đào tạo
Theo UNESCO (2016), một CTĐT có chất lượng trong q trình thiết kế cần đáp ứng
yêu cầu các bên liên quan, trong đó khi DN tham gia xây dựng CTĐT sẽ thơng qua việc
đóng góp các yêu cầu về nghề nghiệp trong thế giới việc làm cũng như khơi dậy những
tham vọng nghề nghiệp cho SV. Vai trò của các bên liên quan trong quá trình thiết kế
CTĐT được thể hiện qua Bảng 1.
Bảng 1: Vai trò của các bên liên quan trong thiết kế CTĐT
STT

Các bên liên quan
trong thiết kế CTĐT

Vai trò

1


SV và gia đình

Cần biết CTĐT để biết rõ hơn về cơ hội nghề nghiệp
trong tương lai

2

Giảng viên

Tham gia vào quá trình xây dựng CTĐT như là một
chuyên gia, biết rõ những điều mong đợi cho SV

3

Nhà tuyển dụng/doanh Cần biết SV đã được trang bị những gì để sẵn sàng
nghiệp
bước vào thế giới nghề nghiệp

4

Các cơ sở giáo dục đại Biết rõ SV được trang bị tốt các năng lực sau khi tốt
học
nghiệp

5

Xã hội

Biết rõ SV nhận thức được và có trách nhiệm với xã

hội và cộng đồng

6

Chính phủ

Biết rõ rằng các trường ĐH/CTĐT đang tham gia vào
phát triển các mục tiêu chung của quốc gia về chính trị,
kinh tế xã hội.

Theo mơ hình đảm bảo chất lượng cấp CTĐT của AUN-QA thì CTĐT cần đáp ứng
yêu cầu của các bên liên quan, trong đó DN /nhà tuyển dụng là 1 trong 6 bên liên quan
quan trọng. DN không chỉ tham gia đánh giá sự hài lịng của SV tốt nghiệp có việc làm
như trước đây mà cịn cung cấp thơng tin từ thị trường lao động, các yêu cầu về năng lực
nghề nghiệp của SV tốt nghiệp, từ đó trường ĐH sẽ phân tích và chuyển tải các yêu cầu
này vào kết quả học tập dự kiến hay còn gọi là chuẩn đầu ra của CTĐT. Có nhiều phương
pháp và cơng cụ để thiết kế, phân tích và chuyển tải các yêu cầu năng lực nghề nghiệp từ
thị trường lao động vào chuẩn đầu ra của CTĐT, Trường ĐH NTT đang sử dụng phương
278


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

pháp thiết kế ngược (Backward design) và phân tích năng lực nghề nghiệp DACUM.

Hình 1: Các phương pháp thiết kế chuẩn đầu ra của CTĐT
Chuẩn đầu ra của CTĐT là phát biểu về năng lực (gồm Kiến thức, kỹ năng, thái độ)
của SV tốt nghiệp ngay khi hoàn tất CTĐT. Nhu cầu của thị trường lao động sẽ khác
nhau giữa các quốc gia, vì vậy CTĐT tại các trường ĐH của Việt Nam cần được thiết
kế/ điều chỉnh làm sao cho phù hợp với nhu cầu doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo

Nguyễn Tiến Dũng (2018), cách phát biểu/ hiểu để đánh giá năng lực của SV tốt nghiệp
giữa nhà trường và DN được thể hiện qua Hình 2.

279


LIÊN KẾT GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN…

Thang/Bậc/Mức/tiến trình nhận
thức của Bloom và Marzano

Chất lượng đào
tạo/nguồn nhân lực

CHUẨN ĐẦU RA THỨ i

CL rất cao

CL khá
cao

Mức năng lực theo nhà
tuyển dụng

Xuất sắc

Thành thạo

CL cao
Đạt u cầu

Có CL
CL thấp

Cơ bản

Hình 2: Các cấp độ phát biểu chuẩn đầu ra theo thang Bloom
Phân tích yêu cầu năng lực nghề nghiệp DACUM
Để chuyển tải được yêu cầu về năng lực nghề nghiệp từ thị trường lao động vào chuẩn
đầu ra của CTĐT, một trong những phương pháp là tổ chức Hội thảo phân tích năng lực
nghề nghiệp DACUM. Theo DACUM handbook (1997), DACUM là viết tắt của cụm từ
“Development A Curicculum”, được xem như là cơng cụ hữu hiệu, có chi phí thấp nhưng
hiệu quả và nhanh trong phân tích nghề nghiệp để chuyển tải vào trong CTĐT. Kết quả
thực tế để thể hiện chất lượng của quá trình đào tạo là SV ra trường có kỹ năng nghề nghiệp
để tham gia thành cơng vào thị trường lao động. Theo Debbie Gideon (2015), việc phân
tích năng lực nghề nghiệp là cần thiết để thiết kế CTĐT và DACUM được xem như là công
cụ để rút ngắn khoảng cách giữa nhà trường và thực tế nghề nghiệp.
Triết lý của DACUM
- Những người lành nghề là lựa chọn tốt nhất để mơ tả chính xác nhất về nghề nghiệp
hơn bất cứ ai;
- Cách tốt nhất để xác định ngành nghề là mô tả những công việc mà người lành
nghề trong nghề đó đang thực hiện;
- Tất cả các cơng việc để thực hiện một cách chính xác và tốt nhất cần yêu cầu về
kiến thức, kỹ năng, công cụ và thái độ/ hành vi của người làm nghề.
Quy trình chuyển tải các yêu cầu năng lực nghề nghiệp bằng DACUM
Trong thời gian qua, Trường ĐH NTT đã tổ chức cho các CTĐT thực hiện phân tích
năng lực nghề nghiệp theo DACUM, bao gồm các ngành: Quản trị kinh doanh, Tài chính
280


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC


ngân hàng, Kế tốn, Ngơn ngữ Anh, Công nghệ Thông tin, Công nghệ sinh học, Cơng nghệ
hóa Thực phẩm, Cơ khí Ơ tơ. Quy trình tổ chức hội thảo năng lực nghề nghiệp theo
DACUM, phân tích và chuyển tải các yêu cầu vào chuẩn đầu ra của CTĐT được thực hiện
thông qua các bước:
Bước 1: Chuẩn bị Bảng phân tích nghề và các yêu năng lực đối với sinh viên tốt
nghiệp (DACUM Chart)
Dựa trên định hướng chiến lược của Trường ĐH NTT, nhu cầu của thị trường lao
động về nghề nghiệp hiện tại; lãnh đạo các khoa, giảng viên tổ chức họp và chuẩn bị dự
thảo_ Bảng phân tích nghề và các yêu năng lực đối với SV tốt nghiệp (DACUM Chart),
trong đó thể hiện rõ việc định hướng của CTĐT hướng đến SV với các nội dung cụ thể:
- Bối cảnh ngành nghề;
- Vị trí việc làm;
- Các khối kiến thức – Kỹ năng;
- Năng lực nghề:
+ Gồm các năng lực chính và năng lực bổ trợ (tuân thủ quy định, phát triển nghề
nghiệp, hướng dẫn người khác, năng lực đóng góp cho đơn vị,…);
+ Có ít nhất là 04 năng lực chính, mỗi năng lực chính có nhiều nhất là 16 cơng
việc cụ thể
- Năng lực chung: năng lực kết nối người – người, năng lực giao tiếp, năng lực tư
duy, thái độ - tác phong.
A. (Năng lực nghề:
động từ + danh từ)

A1

A2

A3


A4

A5

A6

A7

A8

A9

A10

A11

A12

A13

A14

A15

Bước 2: Lựa chọn và mời doanh nghiệp tham gia Hội thảo DACUM
DN là một bên liên quan quan trọng giúp cung cấp các thông tin từ thị trường lao
động cũng như các yêu cầu về năng lực nghề nhiệp của SV tốt nghiệp. Do đó, cần lựa chọn
và mời doanh nghiệp tham dự Hội thảo DACUM bao gồm:
+ Đại diện các DN phù hợp với ngành nghề, khoảng từ 10 DN trở lên (ưu tiên doanh
nghiệp đang có SV của Trường ĐH NTT đang làm việc);

+ Khoảng từ 10 người giỏi nghề (có từ 10 năm kinh nghiệm làm việc toàn thời gian).
281


LIÊN KẾT GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN…

Bước 3: Tổ chức Hội thảo DACUM
Thành phần tham dự, gồm:
- Chuyên gia có chứng chỉ giảng viên phân tích nghề DACUM (CVA certified
DACUM Analysis Facilitator): điều phối chương trình, giải thích bối cảnh và các
yêu cầu về thiết kế/ đào tạo các chương trình trong giáo dục ĐH, hướng dẫn DN
cung cấp thơng tin về nghề nghiệp;
- DN và người giỏi nghề;
- Toàn thể lãnh đạo và giảng viên của khoa (để quan sát).
Nội dung Hội thảo:
- Dựa trên Bảng phân tích nghề và các yêu năng lực đối với SV tốt nghiệp, DN và
người giỏi nghề sẽ thực hiện việc góp ý và bổ sung điều chỉnh.
Nguyên tắc góp ý:
- Mọi ý kiến đóng góp đều được ghi nhận;
- Khơng nhận xét ý kiến đúng, sai;
- Không bác bỏ tranh luận;
- Không đánh giá sinh viên tốt nghiệp CTĐT;
- Chỉ tập trung phân tích năng lực của người lành nghề hiện tại và tương lai gần (3
– 5 năm sắp tới);
- Yêu cầu về năng lực đối với (i) Sinh viên mới tốt nghiệp, và (ii) Sinh viên sau 3
năm tốt nghiệp, sẽ thu thập qua Phiếu khảo sát;
- Xu hướng phát triển ngành nghề trong những năm sắp tới.
Bước 4: Phân tích kết quả góp ý, khảo sát từ Hội thảo
Thống kê mức độ yêu cầu về năng lực của nhà tuyển dụng/ người giỏi nghề đối với
nghề (dựa trên thống kê kết quả khảo sát DACUM) theo khung chung như sau:

Năng lực A:
………………
Yêu cầu đối với SV mới
tốt nghiệp
Yêu cầu SV tốt nghiệp sau
3-5 năm

282

……..

……..

……..

……..

……..

……..


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

Chọn công việc thuộc năng lực cần thực hiện: Chia 2 dòng (dòng 1: SV mới tốt
nghiệp, dòng 2: SV tốt nghiệp sau 3-5 năm) cho mỗi công việc trong các năng lực (Bảng
tổng hợp ý kiến của DN trong hội thảo DACUM)  Đánh dấu  (nếu >50% ý kiến của
DN có yêu cầu đối với công việc) và đánh dấu x (nếu < 50% ý kiến của DN có u cầu đối
với cơng việc).
- Chọn các nội dung có >50% ý kiến của DN yêu cầu về năng lực để chuyển tải vào

trong CTĐT;
- Các nội dung có < 50% ý kiến của DN sẽ được thảo luận để chọn lọc lại tạo thành
điểm nhấn của CTĐT.
Các DN tham gia Hội thảo DACUM đều có những góp ý tích cực theo hướng dẫn
của chuyên gia; trong đó ý kiến nhiều nhất về năng lực tư duy, năng lực quan hệ giữa người
và người, phẩm chất, năng lực phát triển bản thân. Một số các góp ý được thể hiện ở
Bảng 2.
Bảng 2: Bảng góp ý của doanh nghiệp về các năng lực của SV
NĂNG LỰC
Quan hệ giữa người và người

Giao tiếp

Phát triển bản thân

Phẩm chất

Bổ sung

Góp ý của doanh nghiệp
-

Xây dựng các mối quan hệ

-

Làm việc nhóm

-


Hỗ trợ đồng nghiệp

-

Thuyết trình,

-

Đàm phán

-

Giao tiếp bằng cử chỉ, viết, đa phương tiện

-

Xác định phong cách, tạo sự tin cậy

-

Tư duy phản biện, sáng tao

-

Lập mục tiêu

-

Tự quản lý bản thân


-

Tự học

-

Trung thành

-

Đam mê, chịu khó

-

Trách nhiệm

-

Hành xử chuyên nghiệp

-

Xây dựng thương hiệu cá nhân

-

Khởi nghiệp

283



LIÊN KẾT GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN…

Sản Đề
phẩm xuất
Hiểu Áp Phân Đánh Sáng
cải
dụng tích
giá
tạo
tiến
Thang Bloom về kiến thức

-

-

-

-

-

1.

1.

KIẾN THỨC

-


-

-

-

2.

2.

3.

3.

Học kỳ
10 9 8 7 6 5 4 3 2 1

Môn
A
Môn
B
Môn
C

Phát biểu CĐR kiến thức
KỸ
NĂNG Phát biểu CĐR kỹ năng
Lưu ý: Sử dụng thang Bloom về kỹ năng  viết CĐR kỹ năng;
THÁI

ĐỘ Phát biểu CĐR Thái độ
Sử dụng các ý kiến của DN trong DACUM  viết CĐR thái độ.

Về xu hướng phát triển ngành nghề và những năng lực nào cần cho SV tốt nghiệp sau
khi ra trường cho các năm tiếp theo thì đa số DN đều khơng đưa ra câu trả lời. Điều này sẽ
khó để giúp các CTĐT lựa chọn đào tạo các năng lực cho ngành nghề cần thiết ít nhất cho
4 năm nữa để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động.
Bước 5: Chuyển tải góp ý từ doanh nghiệp vào chuẩn đầu ra, cấu trúc và nội dung
của CTĐT
Sau khi chọn lựa thống nhất các năng lực cần có đảm bảo cân bằng giữa các bên gồm
(i) Theo yêu cầu doanh nghiệp, (ii) Tầm nhìn sứ mạng của Trường/khoa và (iii) Bộ Giáo
dục và Đào tạo; các khoa sẽ phát biểu chuẩn đầu ra của toàn bộ CTĐT và chuyển tải vào
từng mơn học theo mơ hình ở Hình 3.

284


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

Lấy ý kiến các thành phần liên quan

Những yêu cầu của các thành phần liên
quan đối với SVTN (năng lực)
DACUM
Yêu cầu nhà tuyển
dụng/ người giỏi
nghề

Khoa lựa chọn và Quyết định


Chuẩn đầu ra
(ELO- Kết quả học tập dự kiến của
CTĐT)
Gồm có 2 dạng tuyên bố CĐR theo năng lực:

1. "Competencies" based programe  SV sau khi tốt
nghiệp có năng lực (ability to.........);
2. "Competences" based programe  SV sau khi hồn
tất CTĐT có thể đạt được theo KSA.

Nhà trường
Tầm nhìn - Sứ
mạng - Giá trị cốt
lõi
Học thuật
của Khoa

Bộ GD&ĐT

Đào tạo theo
quy định của Bộ
GD&ĐT

Sử dụng kết
quả khảo sát
DACUM

Kết luận
Để rút ngắn khoảng cách giữa đào tạo và thực tế ngành nghề, nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, giải quyết việc làm cho SV tốt nghiệp thì việc liên kết giữa trường

ĐH và DN là xu thế tất yếu trong môi trường giáo dục ĐH hiện nay, điều này đã được
nhiều trường ĐH tự nhận thức và dần dịch chuyển theo hướng tích cực trong những năm
qua. Chuẩn đầu ra và nội dung của CTĐT là phương thức giúp kết nối nhu cầu của 2 bên,
là yếu tố gắn kết để đảm bảo cho đầu ra của q trình đào tạo (SV tốt nghiệp) có việc làm
ổn định.
Có nhiều phương pháp và cơng cụ giúp tạo sự kết nối và chuyển tải các yêu cầu của
thị trường lao động vào CTĐT của các trường ĐH, việc áp dụng DACUM để phân tích
ngành nghề theo bối cảnh của Việt Nam là một phương pháp và công cụ phù hợp đã được
Trường ĐH NTT lựa chọn nhằm xây dựng, cải tiến các CTĐT đáp ứng được các yêu cầu
của thị trường lao động. Tuy nhiên, để quá trình triển khai thực sự đồng bộ, sâu rộng và
285


LIÊN KẾT GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN…

mang lại hiệu quả thực tế cần một số yếu tố: sự quan tâm, ủng hộ sâu sắc của lãnh đạo nhà
trường; hiểu rõ triết lý của DACUM, lợi ích, thống nhất nhận thức và thực sự quyết tâm
trong quá trình triển khai; đội ngũ nhân sự phải ổn định, đặc biệt là giảng viên tham gia
giảng dạy và điều chỉnh CTĐT; lựa chọn các DN, người giỏi nghề phù hợp với các CTĐT
khi tham gia góp ý; có Hội đồng thẩm định để cùng tham vấn cho các CTĐT khi
điều chỉnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. DACUM handbook, (1997), Leadership training Series No.67.
2. Debbie Gideon, (2015), SCTCS Faculty Fellow Project: DACUM Design at Octech.
3. Nguyễn Tiến Dũng, (2018), Tập huấn về đảm bảo sự phù hợp với cơ sở lý luận và
đáp ứng thực tiễn, tập huấn Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên, tháng
8/2018 tại Trường ĐH Nguyễn Tất Thành.
4. Phùng Xn Nhạ (2009), Mơ hình đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009),
tr. 1-8.

5. Trường ĐH Nguyễn Tất Thành, (2017), Báo cáo Nội dung Rà soát – cải tiến CTĐT
theo yêu cầu năng lực từ kết quả khảo sát DACUM và chuyển tải năng lực vào chuẩn
đầu ra của CTĐT.
6. UNESCO IBE, (2016), “What Makes a Quality Curriculum”.
Werner, H, (2016), Hội nghị đối thoại giáo dục toàn cầu, avariable at:
/>
286



×