Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Hoạt động quản lý Nhà nước đối với đất đai của huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.6 KB, 64 trang )

1

PHÀN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong tiến trình hình thành và phát triển của lịch sử lồi người, đất đai
có vai trị rất lớn và được coi là yếu tố quyết định đến các hoạt động sống và
sản xuất của con người. Đất đai trở thành nguồn cung cấp của cải vô tận cho
con người. Con người dựa vào đất đai để tạo nên sản phẩm cung cấp cho cuộc
sống của mình.
Đất đai khơng tự nhiên sinh ra mà nó bị giới hạn về số lượng, diện tích.
Chúng ta chỉ có thể cải tạo được tính chất của đất chứ không thể làm tăng hay
giảm diện tích của đất theo ý muốn chủ quan của mình. Xã hội ngày càng
phát triển cùng với đó là sự vận động, thay đổi theo chiều hướng phát triển
của nền kinh tế; sự gia tăng dân số như hiện nay dẫn đến áp lực lớn lên đất đai
về chỗ ở, nơi sản xuất cũng như nơi vui chơi, giải trí, … vấn đề này đã và
đang trở thành vấn đề hết sức bức thiết đối với công tác quản lỳ Nhà nước về
đất đai. Do vậy, công tác quản lý Nhà nước về đất đai là một nội dung quan
trọng trong quản lý Nhà nước để đảm bảo việc sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý,
đạt hiệu quả cao và bền vững.
Phú Thọ là một tỉnh thuộc khu vực trung du, miền núi phía Bắc, nằm
trong khu vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và Tây
Bắc (Vị trí địa lý mang ý nghĩa trung tâm của tiểu vùng Tây Bắc – Đông –
Bắc). Cùng với sự phát triển chung của đất nước, tỉnh Phú Thọ cũng có những
bước tiến to lớn về kinh tế - xã hội, văn hóa, an ninh, quốc phịng.
Huyện Tân Sơn là một huyện mới của tỉnh Phú Thọ, được tách ra từ
huyện Thanh Sơn cũ; huyện nằm ở phía Tây của tỉnh Phú Thọ, nơi tiếp giáp
giữa 03 tỉnh: Phú Thọ - Yên Bái – Sơn La. Ngay từ khi mới thành lập, Huyện
ủy, UBND huyện Tân Sơn luôn quan tâm, chú trọng đến công tác quản lý, sử
dụng đất trên địa bàn huyện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, mang lại lợi



2

ích thiết thực cho đời sống kinh tế xã hội, từng bước làm thay đổi bộ mặt của
một huyện nghèo, huyện vùng sâu vùng xa của tỉnh Phú Thọ. Việc sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực, đặc biệt là đất đai đang là một đòi hỏi hết sức cấp
bách. Yêu cầu nắm bắt và quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất là nhiệm vụ quan
trọng đối với các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương nói chung và
của huyện Tân Sơn nói riêng.
Nhận thấy sự cần thiết trong quản lý Nhà nước đối với công tác quản
lý, sử dụng đất tôi đã chọn đề tài: "Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ" làm chủ đề nghiên cứu luận văn thạc sỹ
của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý
Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Đánh giá thực
trạng quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Tân Sơn. Từ đó đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước về đất đai phù hợp điều
kiện thực tế của huyện Tân Sơn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
(1) Hệ thống các vấn đề lý luận, thực tiễn về đất đai; nội dung công tác
quản lý Nhà nước đối đất đai.
(2) Phân tích, đánh giá thực trạng của cơng tác quản lý Nhà nước đối
với đất đai trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2017 –
2019. Xác định những tồn tại hạn chế và tìm ra các nguyên nhân của các hạn
chế đó.
(3) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
nước đối vớiđất đai trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn
tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.



3

3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hoạt động quản lý Nhà nước đối
với đất đai của huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về mặt không gian: Đề tài được nghiên cứu và thực hiện trên phạm vi
địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
-Về mặt thời gian: Sử dụng dữ liệu của giai đoạn 2017 - 2019.
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
4. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.
4.1. Phương pháp tiếp cận.
Tôi sử dụng kết hợp 02 phương án, đó là phương pháp nghiên cứu định
tính với phương pháp nghiên cứu định lượng để phân tích chi tiết thực trạng
cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú
Thọ trong những năm gần đây; từ đó đề xuất, đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
trong giai đoạn tới.
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.
4.2.1. Phương pháp kế thừa.
Thu thập các tài liệu khoa học, các tạp chí khoa học, đề tài nghiên cứu
và số liệu về các vấn đề khác liên quan đến nội dung của luận văn.
Tham khảo, kế thừa có chọn lọc các tài liệu, các báo cáo, các đề tài đã
được tiến hành trước đó phục vụ yêu cầu của luận văn.
4.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp là các dữ liệu có sẵn và đã được thu thập tổng hợp
trước đó. Độ tin cậy của các dữ liệu này cao hơn dữ liệu sơ cấp. Cụ thể, trong

đề tài này, tôi sử dụng các nguồn tài liệu như sau để thu thập dữ liệu thứ cấp:
- Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội,... ở trong các báo


4

cáo về phát triển kinh tế xã hội; quản lý sử dụng đất; ... của huyện Tân Sơn.
- Theo dõi, cập nhật các số liệu ở các văn bản, tạp chí, internet của
huyện, tỉnh.
4.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
Dữ liệu sơ cấp là các dữ liệu được thu thập trong quá trình nghiên cứu
đề tài. Đây là các dữ liệu khơng có sẵn và địi hỏi phải sử dụng các phương
pháp khác nhau nhằm giúp thu thập các dữ liệu sơ cấp đáp ứng yêu cầu
nghiên cứu trực tiếp của luận văn.
Các dữ liệu sơ cấp trong đề tài này được thu thập thông qua các phương
pháp sau:
Phương pháp liên lạc (thông qua email, điện thoại và liên hệ trực tiếp
với các khách thể nghiên cứu).
Phương pháp quan sát các khách thể nghiên cứu đã được tác giả lựa chọn.
Phương pháp điều tra, khảo sát bằng cách sử dụng bảng hỏi, phiếu điều
tra theo hình thức trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn sâu các khách thể
nghiên cứu đã tham gia phỏng vấn và các nội dung liên quan đến hiệu quả
quản lý Nhà nước đối với đầu tư công ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn vừa qua.
4.2.3.1. Chủ thể nghiên cứu.
Chủ thể quản lý: Chính quyền huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
4.2.3.2. Khách thể nghiên cứu.
Khách thể nghiên cứu mà tôi lựa chọn là các cán bộ trực tiếp thực hiện
các hoạt động liên quan đến hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai và những
người dân quan tâm, có ý kiến phản hồi về việc quản lý, sử dụng đất trên địa
bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.

Số lượng khách thể tôi lựa chọn cho đề tài nghiên cứu này bao gồm 30
cán bộ làm việc tại phịng Tài ngun - Mơi trường huyện, Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất huyện và UBND 17 xã trên địa bàn huyện liên quan đến
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai theo quy định.


5

Căn cứ để tôi lựa chọn các khách thể nghiên cứu là các tiêu chí là nghề
nghiệp, vị trí, thâm niên cơng tác của những người có liên quan đến công tác
quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
4.2.3.3. Phiếu điều tra, khảo sát.
Phiếu điều tra, khảo sát tập trung phỏng vấn thu thập thông tin trước
các khách thể, các nội dung và hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước đối
với đất đai, bao gồm các nội dung về: Công tác lập,thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; Công tác thống kê, kiểm kê đất đai; Công tác thu hồi,
bồi thường, hỗ trợ tái định cư; Công tác giao đất, cho th đất, chuyển mục
đích sử dụng đất; Cơng tác khống sản, mơi trường; Cơng tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; Công tác giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố
cáo trong lĩnh vực đất đai.
4.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu.
Số liệu được xử lý tổng hợp theo bảng biểu thống kê trên Microsoft Excel.
Thu thập từ báo cáo kết quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai của
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ từ năm 2017 - 2019.
5. Đóng góp mới của luận văn
5.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận chung về đất đai và nội dung quản
lý nhà nước về đất đai ở phạm vi cấp huyện.
5.2. Về mặt thực tiễn
Cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quản lý nhà nước về đất đai góp

phần nâng cao hiệu quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện nhằm
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở tại huyện Tân Sơn.
6. Kết cấu của Luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý Nhà
nước đối với đất đai.


6

Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017 - 2019.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
nước về đất đai ở trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ trong giai
đoạn tới.


7

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai.
Đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt, tham gia vào tất cả các hoạt
động của đời sống, kinh tế,xã hội. Đất đai có vị trí cố định, nó khơng thể tự di
chuyển được cũng như không thể tự tạo ra thêm theo ý muốn chủ quản của
con người. Tuy nhiên, đất đai lại có khả năng tái tạo thơng qua gia tăng độ phì
nhiêu của đất. Chúng ta không thể tạo ra hay nhân rộng đất đai nhưng chúng
ta có thể tác động vào đất, cải tạo đất theo hướng có lợi cho con người. Như

vậy, đất đai có thể coi vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm lao động
của con người.
Luật đất đai năm 1993 đã khẳng định “Đất đai là tài nguyên quốc gia
vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng các cơ sở
hạ tầng xã hội, an ninh quốc phòng…”.
1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước về đất đai.
- Khái niệm của đất đai.
Hội nghị quốc tế về môi trường tại Rio de Janerio, Brazil, 1993:
"Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các
cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: Khí
hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, lớp trầm tích sát bề mặt
cùng với nước ngầm và khống sản trong lịng đất, tập đoàn động thực vật,
trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá
khứ và hiện tại để lại".
Theo khái niệm trên, ta thấy được đất đai có những đặc điểm như: Cố
định về vị trí; Có hạn về diện tích; Đất đai có tính lâu bề và đất đai có tính


8

đa dạng, phong phú tùy thuộc vào mục đích sử dụng đất và phù hợp với
từng vùng địa lý.
- Khái niệm của quản lý.
Hiện nay có nhiều cách hiểu cũng như cách giải thích về thuật ngữ
quản lý; có quan niệm cho rằng, quản lý là cai trị, cũng có quan niệm cho
rằng quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy;
Quan niệm chung nhất về quản lý được nhiều người chấp nhận do điều
khiển học đưa ra như sau: Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một
hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những

quy luật nhất định. Quan niệm này không những phù hợp với hệ thống thiết
bị, máy móc hay cơ thể sống, mà cịn phù hợp với một tập thể người, một tổ
chức hay một cơ quan Nhà nước.
- Khái niệmvềquản lý nhà nước: "Quản lý nhà nước là một dạng quản
lý xã hội, nó mang tính quyền lực nhà nước; được sử dụng quyền lực nhà
nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để
duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện
chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước”.
- Khái niệm về quản lý nhà nước về đất đai: "Quản lý nhà nước về đất
đai là hoạt động tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các
hành vi của các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai để thực hiện
và bảo vệ quyền sở hữu toàn dân về đất đai nhằm duy trì và phát triển các
quan hệ đất đai theo trật tự pháp luật quy định”.
Ở đất nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất
quản lý (Được quy định cụ thể trong Luật Đất đai).
Nhà nước là nơi đại diện cho toàn thế nhân dân để quản lý toàn bộ quỹ
đất trong phạm vi lãnh thổ của Nhà nước.
Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền định đoạt số phận của đất đai
thông qua việc giao đất, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất


9

khi cần thiết. Các đối tượng sử dụng đất chỉ có quyền sử dụng theo quy định
của pháp luật.
Quản lý đất đai "là một biện pháp, cách thức quan trọng mà Nhà nước
sử dụng để quản lý, nhằm hạn chế hoặc ngăn chặn những hành vi vi phạm,
xâm phạm chế độ công hữu đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người chủ sở hữu đất đai và của người sử dụng đất; giúp làm ổn định phương
thức sử dụng đất đai theo hướng Xã hội chủ nghĩa”.

Kết lại, đó là tồn bộ các quy phạm pháp luật mà Nhà nước sử dụng để
điều chỉnh các hành vi, các quan hệ xã hơi phát sinh trong q trình quản lý
Nhà nước đối với đất đai.
Các quan hệ xã hội đối với đất đai bao gồm: Quan hệ về sử dụng đất
đai; quan hệvề sở hữu đất đai; quan hệ về phân phối các sản phẩm tạo ra do sử
dụng đất.
Theo đó, đất đai ở nước ta thuộc sở hữu tồn dân, ruộng đất được giao
cho người nơng dân để sử dụng ổn định, lâu dài. Rừng, biển, hầm mỏ, nguồn
nước, nguồn tài nguyên trong lòng đất đều thuộc sở hữu của toàn dân. Vấn đề
sử dụng đất đai được thực hiện thơng qua hình thức Nhà nước giao đất, cho
thuê đất cho các đối tượng sử dụng đất.
Nhà nước ta ln có chính sách đảm bảo cho mọi đối tượng đều có đất
đểsử dụng, để đầu tư sản xuất, kinh doanh, sản xuất nông nghiệp, sản xuất
lâm nghiệp, thuỷ sản…
Vấn đề là làm thể nào để sắp xếp, tổ chức hợp lý việc sử dụng đất đai;
đó cũng chínhlà cốt lõi của cơng tác quản lý nhà nước về đất đai; được xác
định theo cơ cấu, vị trí khơng gian của diện tích đất sử dụng.
1.1.2. Vai trị quản lý nhà nước về đất đai.
Cơ chế quản lý về kinh tế mới hiện nay ở nước ta đó là cơ chế thị
trường, có sự quản lý của nhà nước bằng các cơng cụ kế hoạch, pháp luật,
chính sách…


10

Nhà nước đóng vai trị điều tiết ở tầm vĩ mơ nhằm phát huy những mặt
mạnh, tích cực đồng thời sẽ giúp hạn chế, kiểm soát mặt tiêu cực của cơ chế
thị trường.
Đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt, là phương tiện để phát triển sản
xuất và nó liên quan mật thiết đến các hoạt động kinh tế, xã hội; liên quan

đến quy hoạch tổng thể chung của cả nền kinh tế. Vai trò của nhà nước trong
việc quản lý đất đai là một yêu cầu cần thiết và cấp bách để điều hoà các mối
quan hệ giữa chủ thể quản lý là nhà nước và người sử dụng đất, cụ thể:.
Thứ nhất, phải bảo đảm việc sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm,
hiệu quả. Đất đai được sử dụng vào tất cả các hoạt động của con người. Tuy
nó bị hạn chế về mặt diện tích, nhưng sẽ trở thành năng lực sản xuất vơ hạn
nếu biết sử dụng hợp lý. Phải có quy hoạch, kế hoạch sử dụng dài hạn đối với
từng loại đất, ô đất để thực hiện các mục tiêu quan trọng của Nhà nước, địa
phương.
Thứ hai, quyền lợi và lợi ích chính đáng của các đối tượng sử dụng đất
đai trong quan hệ về đất đai được bảo vệ, thơng qua việc tổ chức thực hiện
các chính sách pháp luật nhà nước về đất đai.
Bằng công cụ luật pháp, cơ quan quản lý Nhà nước sẽ điều chỉnh hành
vi của các đối tượng sử dụng đất; khuyến khích việc sử dụng đất đúng mục
đích, phát huy nguồn lực về đất. Bên cạnh đó, pháp luật cũng sẽ là cơ sở để
phát hiện những hành vi gây tổn hại đến tài nguyên đất, đưa ra các chế tài xử
lý đối với những hành vi này.
Thứ ba, nâng cao khả năng sinh lời của đất, góp phần thực hiện các
mục tiêu kinh tế, xã hội của địa phương và bảo vệ mơi trường; thơng qua việc
thực hiện các chính sách về đất đai như chính sách giá đất, chính sách thuế,
chính sách đầu tư, ... .. Có thể thấy chính sách về đất đai là công cụ để cơ
quan nhà nước thực hiện vai trị quản lý của mình trong từng giai đoạn nhất
định, thể hiện rõ vài trò của chủ thể quản lý.


11

Thứ tư, thông qua việc kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng đất đai,
cơ quan quản lý nhà nước sẽ nắm bắt được tình hình biến động về việc sử dụng
từng loại đất và biết được đối tượng sử dụng đất. Từ đó, phát hiện được những

mặt tích cực để phát huy; đồng thời sẽ điều chỉnh và giải quyết những sai phạm,
kịp thời sửa chữa những sai sót gây ách tắc trong q trình thực hiện.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai.
Trong công tác quản lý nhà nước về đất đai thì cần phải chú ý đến các
nguyên tắc sau:
1.1.3.1. Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước.
Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của tồn dân. Vì
vậy, khơng thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài
sản chung thành tài sản riêng của mình được.
Chỉ có Nhà nước – Chủ thể duy nhất, đại diện hợp pháp cho tồn dân
mới có tồn quyền trong việc quyết định số phận pháp lý của đất đai, đó là sự
thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của Nhà nước trong quản lý nói
chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng.
Vấn đề trên được quy định tại Điều 18, Hiến pháp 1992: "Nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử
dụng đúng mục đích và có hiệu quả";Được thể hiện một cách cụ thể hơn tại
Điều 4, Luật Đất đai năm 2013: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này".
1.1.3.2. Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và
quyền sử dụng đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực
tiếp sử dụng.
Từ khi Hiến pháp năm 1980 ra đời, quyền sở hữu đất đai ở nước ta chỉ
nằm trong tay Nhà nước còn quyền sử dụng đất đai vừa có ở Nhà nước, vừa
có ở trong từng chủ sử dụng cụ thể. Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất đai


12

mà cịn thực hiện quyền sử dụng đất đai thơng qua việc thu thuế, thu tiền sử

dụng đất, ... từ những chủ thể trực tiếp sử dụng đất đai.
Vì vậy, để việc sử dụng đất đai có hiệu quả, Nhà nước phải giao đất cho
các chủ thể trực tiếp sử dụng và phải quy định một hành lang pháp lý cho phù
hợp, để vừa đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho người trực tiếp sử dụng,
vừa đảm bảo cho lợi ích của Nhà nước.
1.1.3.3. Tiết kiệm và hiệu quả.
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất,
quản lý đất đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo
nguyên tác này. Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc
này trong quản lý đất được thể hiện bằng việc:
- Nghiên cứu xây dựng các phương án cho thời kỳ quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất có tính khả thi cao.
- Phải quản lý, kiểm tra, giám sát tốt việc thực hiện các phương án quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Nếu làm được những việc trên, công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực
đất đai mới phục vụ tốt cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sử
dụng hiệu quả, tiết kiệm đất nhất mà vẫn đạt được mục đích đề ra.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai được quy định tại Điều 22, Luật
Đất đai năm 2013, bao gồm:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.


13

- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất

và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
1.3. Công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về đất đai.
1.3.1. Công cụ quản lý nhà nước về đất đai.
13.1.1. Công cụ pháp luật.
Pháp luật là công cụ quản lý không thể thiếu được của bất kỳ Nhà nước
nào trên thế giới.Để tồn tại, phát triển bền vững, Nhà nước phải thực hiện
quyền cai trị của mình trước hết bằng pháp luật. Nhà nước dùng pháp luật tác
động vào ý chí của con người đề điều chỉnh các hành vi của con người, để ổn
định trật tự xã hội.


14


Trong hệ thống pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, công cụ pháp luật liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quản lý
đất đai được thể hiện bằng: Hiến pháp, Luật Đất đai, Luật Dân sự, Luật
Hơn nhân và gia đình; các Pháp lệnh, các Nghị định, các Thông tư, các
Quyết định, các Chỉ thị, ... của Nhà nước, của Chính phủ, của các bộ, các
ngành có liên quan đến đất đai và các văn bản quản lý của các cấp, các
ngành, chính quyền địa phương.
Thông qua pháp luật, Nhà nước bảo đảm sự cơng bằng, bình đẳng giữa
những người sử dụng đất.
1.3.1.2. Cơng cụ quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất đai.
Công cụ Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất đai là công cụ quản lý rất
quan trọng, là nội dung không thể thiếu trong công tác quản lý Nhà nước về
đất đai. Nhà nước quản lý, sử dụng đất đai thông qua việc quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Thông qua Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, việc
sử dụng các loại đất được bố trí, sắp xếp một cách hợp lý, khoa học, bảo đảm
đúng quy định, tránh lãng phí, sử dụng đất sai mục đích và từ đó Nhà nước
kiểm sốt được tất cả các diễn biến về tình hình đất đai trên phạm vi cả nước.
1.3.1.3. Cơng cụ tài chính.
Tài chính là cơng cụ mà Nhà nước thơng qua nó để tác động đến các
đối tượng sử dụng đất để họ thấy được nghĩa vụ, trách nhiệm của họ trong
việc sử dụng đất. Qua đó cho thấy sự bình đẳng giữa các đối tượng sử dụng
đất và kết hợp hài hòa giữa các lợi ích.
Tài chính là cơng cụ cơ bản nhất để Nhà nước tăng nguồn thu ngân sách.
1.3.2. Phương pháp quản lý Nhà nước về đất đai.
1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin về đất đai.
- Phương pháp thống kê.



15

Các cơ quan quản lý Nhà nước tiến hành điều tra, khảo sát, tổng hợp và
sử dụng các số liệu trên cơ sở đã thu thập, tính tốn các chỉ tiêu sử dụng đất.
Từ những số liệu thống kê đó sẽ phân tích được tình hình, ngun nhân
của kết quả, hiện tượng qua đó rút ra bài học kinh nghiệm để hướng đến việc
sử dụng có hiệu quả, hợp lý các tiềm năng của đất đai.
- Phương pháp tốn học.
Đó là việc sử dụng các khâu như thiết kế, quy hoạch, tính tốn quy mơ,
loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao nhất.
- Phương pháp điều tra xã hội học.
Đây là phương pháp hỗ trợ, bổ sung nhưng rất quan trọng, là phương
pháp đưa ra các câu hỏi (Bằng miệng, bằng phiếu khảo sát,...) trực tiếp tới
người dân, người sử dụng đất.
Thông qua điều tra xã hội học, Nhà nước sẽ nắm bắt được tâm tư,
nguyện vọng của người sử dụng đất từ đó phát huy những yếu tố tích cực
đồng thời đưa ra các giải pháp, khắc phục các tồn tại, hạn chế, bất cập
trong sử dụng đất để cuối cùng đưa ra các quyết sách nâng cao việc quản
lý sử dụng đất.
1.3.2.2. Phương pháp tác động đến người sử dụng đất trong quản lý
đất đai.
- Phương pháp hành chính.
Phương pháp này tác động mang tính trực tiếp, là cách thức tác động
của Nhà nước đến các chủ thể trong quan hệ đất đai, đó là các cơ quan quản
lý đất đai của Nhà nước, đó là các chủ thể sử dụng đất (Các hộ gia đình, cá
nhân, các tổ chức, các pháp nhân có liên quan,...).
Đây là phương pháp có vai trị to lớn, Nhà nước xác lập được kỷ cương
trật tự trong xã hội đối với việc quản lý, sử dụng đất đai.
- Phương pháp kinh tế.



16

Đây là phương pháp tác động gián tiếp lên đối tượng bị quản lý, làm
cho họ phải suy nghĩ, tính toán và lựa chọn phương án hoạt động sử dụng
đất có hiệu quả nhất vừa bảo đảm lợi ích của mình, vừa bảo đảm lợi ích của
Nhà nước.
Qua phương pháp kinh tế, Nhà nước sử dụng phương pháp khốn trong
nơng nghiệp, giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân từ đó tạo ra
động lực to lớn cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp và cho phép sử dụng
đất có hiệu quả.
- Phương pháp tuyên truyền, giáo dục.
Nhà nước sử dụng các thức tác động vào nhận thức và tình cảm của
con người nhằm nâng cao tính tự giác và lịng nhiệt tình của họ trong quản
lý đất đai. Đây là phương pháp không thể thiếu được trong công tác quản lý
nhà nước.
Thông qua biện pháp tuyên truyền, giáo dục, Nhà nước muốn cho tất cả
người dân thấy được việc sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả là trách
nhiệm của từng người, từng gia đình, tổ chức trong đất nước từ đó góp phần
vào sự phát triển kinh tế - xã hội, an toàn trật tự xã hội của đất nước.


17

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAITRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2017 - 2019
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tân Sơn.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.
2.1.1.1. Vị trí địa lí.
Tân Sơn là huyện miền núi nằm về phía Tây Nam của tỉnh Phú Thọ.

Tổng diện tích tự nhiên của huyện Tân Sơn là 68.858,26 ha, với 17 đơn vị
hành chính xã. Địa giới hành chính giáp các tỉnh, huyện sau:
- Phía Đơng giáp huyện Thanh Sơn;
- Phía Tây giáp huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái và huyện Phù Yên, tỉnh
Sơn La;
- Phía Nam giáp huyện Đà Bắc, tỉnh Hồ Bình;
- Phía Bắc giáp huyện n Lập.
Trung tâm hành chính của huyện Tân Sơn là xã Tân Phú. Huyện Tân
Sơn cách thành phố Việt Trì khoảng 75 km. Trên địa bàn huyện có các tuyến
Quốc lộ 32A, 32B chạy qua, đây là tuyến giao thông nối liền với trung tâm
huyện Thanh Sơn và các tỉnh bạn như Sơn La, Yên Bái sẽ mang lại nhiều điều
kiện thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với bên ngồi.
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo.
Huyện Tân Sơn có đặc điểm địa hình phức tạp, đồi núi độ dốc lớn, xen
kẽ là các dộc ruộng và thung lũng nhỏ, địa hình bị chia cắt, dốc kéo dài. Đất
đai phần lớn là rừng núi đã tạo nên sự đa dạng và phức tạp cho địa hình.
Địa hình được chia thành 4 dạng chính:
- Địa hình núi: Loại địa hình này có độ dốc trên 30 o, độ cao trung bình
so với mực nước biển 700-800 m.
- Địa hình đồi cao: Loại địa hình này có độ dốc 25 o-30o, độ cao trung
bình so với mực nước biển 300-700 m.


18

- Địa hình Trung du, đồi thấp, có độ dốc trung bình 15 o-25o, độ cao
trung bình so với mực nước biển 150-300 m.
- Địa hình thung lũng đồng bằng: Dạng địa hình này là các thung lũng
nhỏ hẹp xen kẽ với các vùng núi thấp, đồi cao, đồi thấp.
2.1.1.3. Khí hậu và thời tiết

a. Nhiệt độ
Huyện Tân Sơn chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa.Nhiệt độ
khơng khí trung bình hàng năm là 23,3oC, mùa đơng rét đậm, nhiệt độ có lúc
xuống dưới 5oC, kéo dài 3-4 ngày và xuất hiện sương muối, sương mù từng
đợt.Mùa hạ nóng bức có khi nhiệt độ lên đến 39-40oC.
b. Lượng mưa
Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.754,2 mm, tập trung vào các
tháng 6,7,8,9 (chiếm >70% lượng mưa cả năm).
+ Lượng mưa phân bố không đều theo các tháng trong năm. Chủ yếu
tập trung vào mùa hạ từ tháng 4 đến tháng 10. Nhiều nhất vào các tháng 6,7,8.
Lượng mưa của ba tháng đó đạt tới 977mm. Tháng mưa ít nhất là tháng 12 và
tháng 1.
c. Nắng
Số giờ nắng trung bình hàng năm là 1.403,4 giờ, tổng tích ơn trung bình
đạt khoảng 8.500 oC.Số ngày nắng trung bình năm: 103 ngày.
d. Độ ẩm khơng khí
+ Độ ẩm tương đối trung bình: 86,8%.
+ Độ ẩm tương đối thấp nhất trung bình: 56%.
e. Gió
+ Hướng gió chủ đạo mùa hè là Tây Nam (Nam) và gió Đơng Nam, gió
Đơng Nam từ tháng 4 đến tháng 9 (nóng và ẩm). Gió Tây Nam xuất hiện vào
tháng 5,6 thành từng đợt ngắn ngày. Tốc độ gió trung bình 4÷5 m/s mang theo
khơng khí khơ.


19

+ Hướng gió chủ đạo mùa Đơng là gió mùa Đơng Bắc. Gió Đơng Bắc
từ tháng 10 đến tháng 3 (lạnh và khô). Đặc biệt là từ tháng 12 đến tháng 2 tốc
độ trung bình 2÷3 m/s.

f. Các hiện tượng thời tiết đặc biệt
+ Sương muối: Thông thường cứ 2 đến 4 năm có một trận sương muối nhẹ.
+ Giơng: Thường xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 9, trung bình tổng số
ngày có giơng trong năm là 110 ngày, thường xuất hiện nhiều nhất vào tháng 5
kèm gió xốy.
+ Sương mù: Trung bình mỗi năm có 103 ngày có sương mù, thường
vào tháng 10,11,12.
2.1.1.4. Các nguồn tài nguyên.
a. Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra, đánh giá phân hạng đất, theo nguồn gốc phát
sinh, gồm 6 nhóm đất chính sau:
- Nhóm đất phù sa chiếm 0,38% tổng diện tích tự nhiên. Độ phì của đất
ở mức trung bình khá, đất có thành phần cơ giới nặng nên khả năng hút các
chất dinh dưỡng của cây trồng phần nào bị hạn chế.
Vì vậy, khi canh tác trên đất này cần chú ý khâu làm đất tơi xốp, tăng
cường bón phân bón hữu cơ, thâm canh các hoa màu, cây họ đậu (ngơ, lạc,
đỗ,...) vừa có khả năng chịu hạn cao, vừa có tác dụng cải thiện kết cấu đất lại,
để cho lần sử dụng tiếp theo vẫn đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Nhóm đất glây chiếm 1,04% tổng diện tích tự nhiên. Phân bố tại các
xã trên địa bàn huyện, trên các dạng địa hình thấp, trũng, đọng nước thường
xun; những nơi có mực nước ngầm nơng và hình thành từ các vật liệu
khơng gắn kết, trừ các vật liệu có thành phần cơ giới thơ và trầm tích phù sa
có đặc tính Fluvi.
Trong đất q trình glây (khử Fe 3+ thành Fe2+) chiếm ưu thế nên đất
thường có màu xám xanh, đen đến xám sẫm, vàng lục.Đất lầy, thụt, bão hịa
nước, tính trương co của đất lớn; khi khô trở nên cứng rắn.


20


- Nhóm đất xám chiếm 91,09% tổng diện tích tự nhiên. Là nhóm đất có
diện tích lớn nhất.Đất xám Feralit thường phân bố trên các địa hình đất dốc.
Là kết quả của một số quá trình hình thành và biến đổi trong đất như: q
trình tích lũy chất hữu cơ và mùn; q trình rửa trơi; q trình tích lũy tương
đối Fe; Al. Đất có màu vàng nhạt đến vàng đỏ; thành phần cơ giới từ cát pha
cát đến sét.
Nhìn chung, độ phì của đất thấp; hàm lượng chất hữu cơ, đạm, lân, kali
tổng số, lân dễ tiêu rất nghèo; dung tích hấp thu của đất rất thấp. Thuận lợi
cho việc trồng cây dài ngày. Đặc biệt ưu tiên cho phát triển cây ăn quả, cây
chè, cây có đốt và các loại cây có khả năng bảo vệ, cải tạo đất.
- Nhóm đất tầng mỏng chiếm 0,63% tổng diện tích tự nhiên. Đặc điểm
chung của nhóm đất này là thành phần cơ giới cát pha, tầng đất mỏng, kết von,
đá xuất hiện ngay trên tầng mặt, đất chua.
Hàm lượng chất hữu cơ rất nghèo; lân tổng số giàu ở tầng mặt và giảm
dần đến nghèo theo chiều sâu của phẫu diện; dung tích hấp thu thấp. Nhìn
chung, đất rất xấu do bị xói mịn mạnh.
Tuy nhiên, đa số diện tích của nhóm đất này có khả năng cải tạo để đưa
vào sản xuất nông lâm nghiệp như: trồng sắn, bạch đàn,…
- Nhóm đất đỏ chiếm 3,34% tổng diện tích tự nhiên. Chủ yếu là đất nâu
đỏ điển hình. Đất có phản ứng chua, thành phần cơ giới trung bình và nặng,
hàm lượng các chất dinh dưỡng trung bình đến khá, các kim loại kiềm và
kiềm thổ ở mức trung bình.
Tuy nhiên, dung tích hấp thu thấp. Xói mịn, rửa trơi ở mức trung bình.
Loại đất này có chất dinh dưỡng trung bình, thích hợp với những cây trồng
như: tre, nứa, keo, chè,…
- Nhóm khác chiếm 3,52% tổng diện tích tự nhiên.
Qua điều tra đánh giá cho thấy, chất lượng đất trong tồn huyện có hàm
lượng các chất dinh dưỡng ở mức khá, kết cấu đất tơi xốp, thuận lợi cho phát
triển kinh tế nông lâm nghiệp, các loại cây đặc sản và cây dược liệu.



21

b. Tài nguyên nước
* Nguồn nước mặt:
Trên địa bàn huyện có sơng Bứa với lưu lượng dịng nước lớn, nhất là
về mùa mưa.
Ngồi ra cịn có các hệ thống suối lớn như: Suối Chiềng, suối Quả, suối
Ráy, suối Thắt, suối Thân, suối Vường, suối Thang, suối Xuân...
Hệ thống ao, hồ cũng là nơi lưu trữ, cung cấp nước quan trọng. Trong
đó, Hồ Xuân Sơn thuộc địa bàn xã Xuân Sơn là hồ nước đóng vai trị quan
trọng trong việc cung cấp nước, điều chỉnh việc tưới tiêu cho sản xuất nông
nghiệp của các xã xung quanh rừng thuộc Vườn Quốc gia Xuân Sơn.
Các hồ đập khác với số lượng không nhiều và nhỏ nhưng cũng rất quan
trọng trong việc cung cấp nước cho sản xuất nông, lâm nghiệp cho vùng.
* Nguồn nước ngầm.
Đến thời điểm 31/12/2018, trên địa bàn huyện chưa có cơng trình khảo sát
đánh giá trữ lượng và chất lượng nước ngầm, tuy nhiên theo điều tra sơ bộ cho
thấy lượng nước ngầm phân bố không đều. Các vùng núi cao có trữ lượng nước
ngầm thấp và khó khai thác.
c. Tài nguyên rừng
Tân Sơn là một huyện có diện tích đất lâm nghiệp, độ che phủ rừng lớn
nhất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, ngồi ra cịn có nguồn tài nguyên rừng phong
phú và đa dạng.
Đất lâm nghiệp của huyện có diện tích 54.495,61 ha, chiếm 79,14%
diện tích đất tự nhiên. Độ che phủ hiện tại 81,5%. Trong đó, nổi bật nhất là
Vườn Quốc Gia Xuân Sơn. Đây là vùng có hệ sinh thái rừng với các hệ động,
thực vật đa dạng, phong phú. Ngoài ra Vườn Quốc Gia Xn Sơn cịn có hệ
thống hang động độc đáo, khí hậu mát mẻ, trong lành, cảnh quan đẹp.
d. Tài ngun khống sản

Trên địa bàn hun Tân Sơn có các mỏ sắt, Talc, đá làm vật liệu xây dựng,
cát.Tuy nhiên, đa số các mỏ có trữ lượng thấp, phân bố nhỏ lẻ. Cụ thể như: Mỏ


22

Talc ở xã Mỹ Thuận; mỏ Sắt ở xã Văn Lng; mỏ Tal, Dolomit xóm Cơm, xã
Thu Ngạc; đá vơi xây dựng ở xóm Quẽ, xóm Giác, khu Dốc Đải - xã Thu Cúc;
mỏ đá ở đồi Vay (xóm Cũ), đồi xóm Đường - xã Mỹ Thuận và khai thác cát sỏi ở
các xã dọc sông Bứa (Tân Phú, Mỹ Thuận, Minh Đài, Văn Luông);…
Đây sẽ là nguồn tài nguyên quan trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế,
xã hội của huyện. Nguồn tài ngun khống sản ln cần được quản lý, khai
thác và sử dụng theo đúng quy hoạch, để đảm bảo cho việc sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
e. Tài nguyên du lịch
Huyện Tân Sơn có cảnh quan thiên nhiên đẹp và môi trường trong lành,
môi trường nước và khơng khí chưa bị ơ nhiễm.Tân Sơn cũng khơng có ô
nhiễm tiếng ồn và hệ thống thảm thực vật với độ che phủ cao.
Vườn Quốc gia Xuân Sơn là địa điểm danh thắng nổi bật nhất của Tân
Sơn. Toàn bộ khu Vườn quốc gia có diện tích lớn thứ ba (sau Cúc Phương và
Tam Đảo) so với các khu vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên khác ở
miền Bắc nước ta.
Vườn quốc gia Xuân Sơn có hệ động vật và hệ thực vật phong phú với
69 loài thú và 240 loài chim cùng với 134 họ, 475 chi, có cả gà nhiều cựa gắn
liền với truyền thuyết Sơn Tinh, Thuỷ Tinh và 726 loài thực vật khác nhau.
Đây là khu vực bảo tồn sinh học cấp quốc gia, có thể đưa vào khai thác các
hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
Nhìn chung Tân Sơn có cảnh quan thiên nhiên đẹp và mơi trường trong
lành. Tân Sơn có hệ thống thảm thực vật với độ che phủ cao cung cấp nguồn
khơng khí trong lành cho mơi trường sống và bảo vệ đất chống xói mịn, là

mơi trường lý tưởng cho sự phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng, du lịch
sinh thái.
f. Tài nguyên nhân văn
Tân Sơn là huyện mới được thành lập từ năm 2008 trên cơ sở điều chỉnh
diện tích tự nhiên huyện Thanh Sơn. Trong quá trình thành lập và phát triển, hiện


23

nay, trên địa bàn huyện có nhiều cộng đồng các dân tộc cùng sinh sống như
Mường, Dao, Kinh, H’Mông và một số dân tộc khác.
Tổng dân số năm 2019 trên địa bàn huyện Tân Sơn có 79.800 người với
tổng số hộ là 20.650 hộ. Trong đó dân tộc thiểu số là 66.200 người. Trong đó, dân
tộc Mường chiếm đại đa số (chiếm 55,38%), sau đó đến dân tộc Kinh (23,38%),
dân tộc Dao (chiếm 8,16%), dân tộc H’Mông (chiếm 10,93%) và các dân tộc khác
(chiếm 2,15%).
Mỗi dân tộc có một phong tục tập quán, truyền thống văn hóa riêng, thể
hiện qua trang phục, ngôn ngữ, lễ hội truyền thống, phương thức sinh hoạt, lao
động sản xuất.
Mặt khác, sự đa dạng của kho tàng văn hoá nghệ thuật dân gian về cơ bản
vẫn được bảo tồn và lưu truyền cho đến ngày nay, được thể hiện qua các tác phẩm
văn thơ, câu đối, các làn điệu dân ca, lễ hội... và những đường nét đẹp, tinh xảo,
duyên dáng của hoa văn trên vải thổ cẩm, hàng mây, tre đan và đồ trang sức thể
hiện sinh động đặc sắc đời sống tinh thần của mỗi dân tộc, mỗi vùng.
Tuy nhiên, họ đều có một đặc điểm chung đó là tính cần cù, sáng tạo
trong lao động sản xuất, kiên cường trong đấu tranh cách mạng, họ có lịng
hiếu khách, có tinh thần đồn kết và tính cộng đồng cao. Đây sẽ là một lợi thế
trong q trình phát triển văn hóa – xã hội chung của tồn huyện.
g. Cảnh quan mơi trường.
Mơi trường sinh thái của huyện ít chịu tác động của sản xuất cơng

nghiệp, khơng khí trong lành, mát mẻ, đất phì nhiêu, tươi tốt, nước có chất
lượng tốt, đảm bảo cho sinh hoạt và các hoạt động sản xuất khác của nhân
dân. Tuy nhiên tại một số khu vực sản xuất cơng nghiệp, khai thác khống sản
và các hoạt động sản xuất nông nghiệp đang trực tiếp hoặc gián tiếp gây ô
nhiễm môi trường đất, không khí, nguồn nước.
2.1.2. Điều kiện kinh tế
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế


24

Từ năm 2017-2019, kinh tế của huyện có những bước phát triển khá.
Tốc độ tăng bình quân giá trị tăng thêm giai đoạn (2017 - 2019) đạt 5,60%.
Trong đó: Ngành nông, lâm nghiệp tăng 5,50%, ngành công nghiệp và
xây dựng tăng 13,85%, ngành dịch vụ tăng 4,38%.
Giá trị tăng thêm bình quân đầu người đạt 15,50 triệu đồng, tăng 4,4 lần
so với thời điểm thành lập huyện. Sản lượng chè búp tươi đạt 29.300 tấn.
Trồng mới rừng tập trung đạt 10.095 ha. Giá trị sản phẩm thu hoạch bình
quân trên một ha đất canh tác và nuôi trồng thủy sản 72,9 triệu đồng.
2.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sự chuyển dịch kinh tế của huyện còn theo vùng lãnh thổ, trên cơ sở
phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng: Khu vực miền núi phát triển
lâm nghiệp, chăn nuôi và hình thành các xưởng chế biến gắn liền với vùng
nguyên liệu và phát triển thương mại du lịch; vùng thấp phát triển cây lương
thực, nuôi trồng thủy sản, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
thương mại du lịch.
Mặc dù có sự chuyển dịch tích cực nhưng cơ cấu kinh tế vẫn chứng tỏ
vai trò chủ đạo của khu vực kinh tế nông nghiệp hiện nay. Khu vực kinh tế
công nghiệp, xây dựng các ngành dịch vụ tuy có tốc độ phát triển khá. Mức
chuyển dịch tăng tỷ trọng của công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng của nông

lâm và thủy sản.
Cơ cấu giá trị tăng thêm theo ngành kinh tế giai đoạn 2017 - 2019 chuyển
dịch theo hướng tiến bộ, phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh nói chung
và của huyện Tân Sơn nói riêng. Tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp, thủy sản
52,7%, công nghiệp - xây dựng 7,2%, dịch vụ 40,1%.
Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tăng tỷ lệ lao động trong công
nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp. Sự chuyển dịch
đúng hướng của cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư và cơ cấu lao động đã bước đầu tạo
tiền đề thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại hố của huyện trong giai
đoạn tới.


25

- Chuyển dịch cơ cấu sản xuất đi đôi với phát triển các thành phần
kinh tế, tạo điều kiện cho người sản xuất, kinh doanh phát huy tính năng
động, sáng tạo và đạt hiệu quả cao hơn. Kinh tế ngoài nhà nước và kinh tế
có vốn đầu tư nước ngồi tăng nhanh.
- Phát triển sản xuất và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần
phân cơng lại lao động, giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo. Lao động
làm việc trong khu vực nông lâm thuỷ sản giảm từ 93,8% (năm 2017) xuống còn
86,6% (năm 2019); lao động công nghiệp, xây dựng tăng từ 3,3% (năm 2017)
lên 6,6% (năm 2019); các ngành dịch vụ tăng từ 2,9% (năm 2017) lên 6,8%
(năm 2019).
- Kinh tế nơng nghiệp.
Tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Sơn đã cơ bản
bảo đảm về an ninh lương thực và hướng vào sản xuất hàng hóa, góp phần
tăng thu nhập, xóa đói, giảm nghèo.
Trong 3 năm qua, đã duy trì ổn định diện tích cây lúa bình qn 4.248
ha/năm, cây ngô 1.276 ha/năm, tỷ lệ lúa lai tăng trên 9,45% so với năm 2017,

năm 2019 đạt trên 65%; năng suất lúa tăng từ 49,5 tạ/ha năm 2015 lên 51,8
tạ/ha năm 2019.
Diện tích cây chè cho sản phẩm 2.700 ha, tăng 122 ha so với năm 2017,
năng suất tăng từ 90 tạ/ha năm 2017 lên 109 tạ/ha năm 2019.
Huyện đã duy trì đàn trâu, bị bình qn 20.000 con/năm, xuất bán bình
quân 7.000 con/năm, trọng lượng xuất chuồng tăng bình quân 5%/năm.
Giá trị tăng thêm ngành nông, lâm nghiệp thuỷ sản (giá 2019) đạt 457,1
tỷ đồng, tăng 19,16% so với năm 2017.
Giá trị sản phẩm bình quân trên một ha đất canh tác đạt 72,9 triệu đồng,
tăng 37,55% so với năm 2017; sản lượng lương thực đạt 28.300 tấn, tăng
7,4% so với năm 2017; lương thực bình quân đầu người đạt 355 kg/người; sản
lượng thịt hơi xuất chuồng đạt trên 7.144 tấn/năm; sản lượng khai thác thủy


×