Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh bà rịa – vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------

NGUYỄN ANH THƯ

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LỊNG
CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI VÀO
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------

NGUYỄN ANH THƯ

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LỊNG
CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI VÀO
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. TRẦN TIẾN KHAI

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu
tư nước ngồi vào tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Thư

năm 2018


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................................... 1

1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.5 Bố cục luận văn .......................................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................... 5
2.1 Các khái niệm liên quan ............................................................................................ 5
2.1.1 Khái niệm về sự hài lịng ..................................................................................... 5
2.1.2 Đầu tư trực tiếp nước ngồi ................................................................................ 5
2.1.3 Khái niệm về Nhà đầu tư ..................................................................................... 8
2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước .............................................................................. 8
2.2.1 Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài ............................................................... 8
2.2.2 Tổng quan các nghiên cứu trong nước ................................................................ 9
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC
NGỒI CỦA TỈNH TRONG THỜI GIAN QUA ................................................................... 16
3.1 Những kết quả đạt được .......................................................................................... 16
3.2 Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................................... 26
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 30
4.1 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 30
4.2 Thu thập và phân tích dữ liệu nghiên cứu ............................................................. 32
4.3 Xây dựng thang đo ................................................................................................... 32
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 38
5.1 Thông tin dữ liệu thu thập ....................................................................................... 38
5.2 Kiểm tra độ tin cậy Cronbach'sAlpha ..................................................................... 39
5.3 Kết quả phân tích khám phá nhân tố EFA ............................................................. 42


5.4 Kết quả phân tích tương quan và hồi quy ............................................................... 44
5.5 Kiểm tra sự vi phạm các giả định trong hồi quy tuyên tính ................................... 50
5.6 Vị trí của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .......................................................................... 50

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 53
6.1. Kết luận.................................................................................................................... 53
6.2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 54
6.3. Hạn chế của đề tài ................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- AEC (ASEAN Economic Community): Cộng đồng kinh tế ASAEN.
- BOT (Build-Operate-Transfer): Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao.
- BTO (Build-Transfer-Operate): Xây dựng - Chuyển giao - Vận hành.
- BT (Build-Transfer): Xây dựng - Chuyển giao.
- CCN: Cụm cơng nghiệp.
- CNH-HĐH: Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa.
- ĐTNN: Đầu tư nước ngồi.
- EU (European Union): Liên minh Châu Âu.
- EFA (Exploratory Factor Analysis): Phương pháp phân tích nhân tố khám phá.
- GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm nội địa.
- IMF (International Monetary Fund): Quỹ tiền tệ quốc tế.
- KCN: Khu công nghiệp.
- OECD (Organization for Economic Co-operation and Development): Tổ chức
Hợp tác và Phát triển kinh tế.
- PCI (Provincial Competitiveness Index): Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- SPSS (Statistical Package for the Social Sciences): Phần mềm phân tích thống kê.
- TPP (Trans-Pacific Partnership Agreement): Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương.
- UBND: Ủy ban nhân dân.
- USD (United States dollar): Đô la Mỹ.
- VCCI (Vietnam Chamber of Commerce and Industry): Phòng Công nghiệp và

Thương mại Việt Nam.


- FDI (Foreign Direct Investment): Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- WTO (World Trade Organization): Tổ chức Thương mại thế giới.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bình quân đầu người
giai đoạn 2010-2016 .................................................................................................16
Bảng 3.2. Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh phân theo loại hình kinh tế........17
Bảng 3.3. Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh theo giá hiện hành ……………..17
Bảng 3.4. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của khu vực FDI giai đoạn 20102016..........................................................................................................................18
Bảng 3.5. Giá trị sản xuất công nghiệp khu vực FDI................................................19
Bảng 3.6. Số lượng doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh đang hoạt động đến thời
điểm 31/12/2015.......................................................................................................19
Bảng 3.7. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh giai đoạn 2010-2016......................20
Bảng 3.8. Vốn sản xuất kinh doanh bình quân (SXKD BQ) năm của các doanh
nghiệp đang hoạt động phân theo loại hình doanh nghiệp........................................20
Bảng 3.9. Giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp FDI trong khu công
nghiệp giai đoạn 2011-2015......................................................................................22
Bảng 3.10. Các quốc gia có vốn đăng ký lớn tại tỉnh...............................................26
Bảng 4.1. Thang đo các yếu tố tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tư………….35
Bảng 5.1. Ngành nghề sản xuất, kinh doanh.............................................................38
Bảng 5.2. Thời gian hoạt động tại tỉnh BR-VT.........................................................38
Bảng 5.3. Số lao động hiện có các doanh nghiệp FDI..............................................39
Bảng 5.4. Thị trường mục tiêu của doanh nghiệp FDI.............................................39
Bảng 5.5. Hệ số tin cậy Cronbach's alpha cho từng nhóm nhân tố...........................40
Bảng 5.6. Kết quả phân tích nhân tố EFA cho biến phụ thuộc.................................43
Bảng 5.7. Kết quả phân tích nhân tố EFA ...............................................................44



Bảng 5.8. Kết quả hệ số hồi quy...............................................................................47
Bảng 5.9. Kết quả đánh giá cho các tỉnh/thành trong vùng Đông Nam Bộ..............51


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất.....................................................................14
Hình 4.1. Quy trình nghiên cứu................................................................................31
Hình 5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài tại tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu…………………………………………………………………46


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam. Các tỉnh tiếp giáp gồm: phía Tây giáp với thành phố Hồ
Chí Minh, phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, phía Đơng giáp tỉnh Bình Thuận, phía Nam
giáp biển Đơng. Bà Rịa – Vũng Tàu có 8 huyện, thành phố. Với diện tích tự nhiên
1.980,98 km2, dân số trung bình 1.091.959 người1. Đến năm 2016, tổng sản phẩm
trên địa bàn tỉnh chiếm 5,5% GDP, xuất khẩu chiếm 3,5% cả nước; thu ngân sách
đứng thứ ba và thu nhập bình qn đầu người thuộc nhóm đứng đầu cả nước. Bà
Rịa – Vũng Tàu nằm trên trục đường xuyên Á, có hệ thống cảng biển, sân bay và
mạng lưới đường sông, đường biển thuận lợi. Các đường quốc lộ 51, 55, 56 cùng
với hệ thống đường tỉnh lộ, huyện lộ là những mạch máu chính gắn kết quan hệ
toàn diện của Bà Rịa – Vũng Tàu với tỉnh khác trên cả nước và quốc tế.
Trong 6 tháng đầu năm 2017, Bà Rịa – Vũng Tàu cấp mới giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư cho 11 dự án với tổng vốn đăng ký 125,4 triệu USD. Tính đến nay,

trên địa bàn tỉnh có 306 dự án đầu tư nước ngồi cịn hiệu lực với tổng vốn đầu tư
đăng ký gần 26 tỷ USD của 27 quốc gia và vùng lãnh thổ thực hiện hoạt động đầu
tư trực tiếp nước ngoài2. Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu được đánh giá xếp thứ 3 cả nước
(sau TP.Hồ Chí Minh và Bình Dương) về thu hút vốn FDI. Thu hút đầu tư nước
ngồi đã góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh, nguồn vốn này
đã bổ sung một phần quan trọng trong tổng vốn đầu tư xã hội của Tỉnh, góp phần
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ,
phát triển mở rộng thị trường trong và ngồi nước, đồng thời làm tăng kim ngạch
xuất khẩu, đóng góp ngân sách nhà nước và tạo thêm việc làm. Ngồi những đóng
góp trực tiếp nêu trên, đầu tư trực tiếp nước ngồi từng bước đã có tác động lan tỏa
đến các thành phần kinh tế khác của nền kinh tế, trong đó có việc khơi dậy nguồn
lực đầu tư trong nước, nâng cao hiệu quả sản xuất, từng bước tham gia vào chuỗi
giá trị sản xuất toàn cầu.
Niên giám thống kê năm 2016
Báo cáo số 149/BC-UBND ngày 16/8/2017 của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

1
2


2

Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, hoạt động đầu tư nước ngoài trên
đại bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cũng còn một số hạn chế, cần phải khắc phục trong
thời gian tới như: hoàn thiện hệ thống chính sách; cơ sở hạ tầng cảng, khu cụm công
nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục
hành chính; hỗ trợ tư vấn pháp luật, thường xuyên trao đổi tiếp thu ý kiến đóng góp
của doanh nghiệp để kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắc tạo mơi trường
đầu tư thuận lợi.
Do đó, việc thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là quan

trọng nhưng để nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh
và phát triển, từ đó mở rộng sản xuất kinh doanh và đồng thời giới thiệu các nhà
đầu tư nước ngoài khác vào đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh tại tỉnh mới là
vấn đề quan trọng và bền vững trong tương lai. Trước vấn đề trên, cần có nghiên
cứu "Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu". Việc nghiên cứu này là rất cần thiết đối với tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu, vì nó sẽ giúp các nhà quản lý của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nhìn thấy
được những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao sự hài lịng của nhà đầu
tư nước ngồi trong thời gian tới.
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lịng của nhà
đầu tư nước ngồi vào tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài
vào tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
+ Đo lường mức độ ảnh hưởng của yếu tố đến sự hài lịng của nhà đầu tư
nước ngồi vào tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
+ Đề xuất một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài
vào tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đạt hiệu quả.


3

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần trả lời các câu hỏi sau:
- Câu hỏi thứ 1: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư
nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Câu hỏi thứ 2: Các yếu tố đó ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư
nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu như thế nào.
- Câu hỏi thứ 3: Những giải pháp nào nâng cao sự hài lịng của nhà đầu tư

nước ngồi vào tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời gian tới đạt hiệu quả.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lịng của nhà đầu
tư nước ngồi vào tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp FDI đang hoạt động đầu tư trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước:
- Phương pháp nghiên cứu định tính: Trên cơ sở các lý thuyết đã được
nghiên cứu, tác giả đưa ra thang đo nháp, sau đó thơng qua phỏng vấn, thảo luận với
những người làm cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, được thực hiện dựa trên dàn
ý thảo luận được chuẩn bị trước (Phụ lục 01). Mục tiêu của bước nghiên cứu định
tính nhằm tìm hiểu quan điểm của các chuyên gia trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp
nước ngồi ở địa phương về các yếu tố mơi trường đầu tư của tỉnh tác động đến sự
hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Từ đó
hồn chỉnh, thiết lập thang đo chính thức và xây dựng bảng hỏi khảo sát các yếu tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh để sử dụng cho
nghiên cứu định lượng tiếp theo.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: được thực hiện bằng phương pháp
khảo sát thông qua bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên kết quả của bước nghiên cứu
định tính. Nghiên cứu sẽ tiến hành khảo sát bảng hỏi với 39 biến quan sát với 8 yếu
tố theo mơ hình khung lý thuyết và 05 biến quan sát đo lường mức độ hài lòng của


4

nhà đầu tư nước ngoài. Việc điều tra, khảo sát sẽ được thực hiện bằng hình thức gửi
phiếu điều tra, khảo sát đến 180 doanh nghiệp FDI đang hoạt động trên địa bàn tỉnh,
trong thời gian hai tháng từ ngày 01/9/2017 đến 31/10/2017, sử dụng thang đo 05
mức độ của Likert (1932) để đo lường sự hài lòng của các nhà đầu tư nước ngoài

trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thông qua phiếu khảo sát, với với giá trị (1)
Rất không đồng ý, (2) Không đồng ý, (3) Khơng có ý kiến, (4) Đồng ý, (5) Hồn
tồn đồng ý.
Từ kết quả khảo sát, thu thập thông tin, tổng hợp dữ liệu và tiến hành xử lý
và phân tích dữ liệu: Số liệu được xử lý trên phần mềm SPSS 20. Kiểm định hệ số
tin cậy Cronbach’s Alpha được tiến hành nhằm xác định mức độ chặt chẽ của các
thang đo, thể hiện mức độ tin cậy của thang đo, làm cơ sở loại bỏ các biến quan sát
có mức độ tương quan thấp với các câu hỏi cịn lại trong nhóm. Phương pháp chủ
yếu được sử dụng là phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory
Factor Analysis) và phương pháp phân tích hồi quy nhằm gút gọn và đánh giá mức
độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài.
1.5 Bố cục luận văn
Nội dung của luận văn được chia thành 6 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu
Chương 3: Đánh giá chung về tình hình thu hút đầu tư nước ngoài của tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời gian qua
Chương 4: Phương pháp nghiên cứu
Chương 5: Kết quả nghiên cứu
Chương 6: Kết luận và khuyến nghị


5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Các khái niệm liên quan
2.1.1 Khái niệm về sự hài lịng
Có nhiều khái niệm khác nhau về sự hài lịng của nhà đầu tư (khách hàng),
nhưng nhìn chung khái niệm về sự hài lòng của nhà đầu tư (khách hàng) là về tình
cảm và thái độ của chính quyền địa phương nơi cung cấp các dịch vụ công (người

cung cấp dịch vụ), sự mong đợi của các nhà đầu tư là khả năng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng đối với chính quyền địa phương nơi cung cấp dịch vụ công, các kết quả
và giá trị dịch vụ mang lại, nó góp phần quan trọng trong việc quyết định có đầu tư
hay tiếp tục đầu tư ở địa phương đó hay khơng.
Theo Oliver (1999) và Zineldin (2000), cho rằng sự hài lòng của nhà đầu tư
(khách hàng) là sự phản hồi về tình cảm hay tồn bộ cảm nhận của họ đối với địa
phương mà nơi đó cung cấp dịch vụ công trên cơ sở so sánh sự khác biệt giữa
những gì họ nhận đuợc với sự mong đợi của họ.
Theo Kotler (2003), sự hài lòng là cảm giác vui mừng hay thất vọng của một
người bắt nguồn từ sự mong đợi về chất lượng phục vụ của một sản phẩm hoặc một
dịch vụ nào đó. Cũng theo Kotler và Keller (2006), sự thỏa mãn là mức độ cảm giác
của một người bắt nguồn từ sự nhận thức về một sản phẩm hay một dịch vụ so với
sự mong đợi của người đó, nó thể hiện ở 03 cấp độ thỏa mãn sau: (1) Nếu nhận thức
của khách hàng mà nhỏ hơn sự mong đợi thì khách hàng cảm nhận là không thỏa
mãn; (2) Nếu nhận thức của khách hàng bằng mong đợi thì khách hàng cảm nhận là
thỏa mãn; (3) Nếu nhận thức của khách hàng lớn hơn mong đợi thì khách hàng cảm
nhận là thỏa mãn hoặc vui mừng.
2.1.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Khái niệm:
Theo Dunning, John H (1977), một doanh nghiệp chỉ đầu tư trực tiếp nước
ngoài khi hội đủ ba điều kiện sau: 1) doanh nghiệp phải sở hữu một số lợi thế so với
doanh nghiệp khác như quy mô, công nghệ, mạng lưới tiếp thị, khả năng tiếp cận


6

nguồn vốn có lãi suất thấp hay các tài sản vơ hình đặc thù của doanh nghiệp; 2) nội
vi hóa: việc sử dụng những lợi thế đó trong nội bộ doanh nghiệp có lợi hơn là bán
hay cho các doanh nghiệp khác thuê; và 3) sản xuất tại nước tiếp nhận đầu tư có chi
phí thấp hơn là sản xuất tại nước mẹ rồi xuất khẩu. Lợi thế địa điểm có thể có được

nhờ các nguồn như: tài nguyên thiên nhiên, lao động, các rào cản thương mại, chính
sách khuyến khích đầu tư và cả những tác động ngoại vi mà địa điểm có thể tạo ra
cho doanh nghiệp khi hoạt động tại đó.
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF, 1993): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài
với một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế
nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh
nghiệp”. Đối với quyền quản lý doanh nghiệp FDI, theo Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế (OECD, 1996) có thể thực hiện bằng nhiều cách như thành lập hoặc
mở rộng doanh nghiệp hoặc chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư;
mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có; tham gia vào một doanh nghiệp mới; cấp tín
dụng dài hạn (trên 5 năm). Để có quyền kiểm soát nhà đầu tư cần nắm từ 10% cổ
phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở lên.
- Đặc điểm:
Về kinh tế: Khi một nước thu hút đầu tư nước ngoài nghĩa là nước đó tiếp
nhận nguồn vốn, cùng với đó là kỹ thuật và cơng nghệ, những bí quyết kinh doanh
và cả năng lực tiếp thị. Khi nhà đầu tư bỏ vốn vào đầu tư là họ tiến hành sản xuất
kinh doanh và sản phẩm họ làm ra được tiêu thụ ở thị trường trong nước hoặc thị
trường nước ngoài. Việc tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngồi có thể phát sinh nợ
cho nước nhận đầu tư hoặc sẽ nhận được phần lợi nhuận tương đối lớn khi dự án
đầu tư hoạt động có hiệu quả, mặt khác nước nhận đầu tư cịn có điều kiện để phát
triển tiềm năng trong nước. Tuy nhiên, đơi khi lợi ích của nhà đầu tư lớn hơn lơi ích
của nước nhận đầu tư, vì để thu hút được các nhà đầu tư vào đầu tư thì bản thân
nước nhận đầu tư phải có một số chính sách ưu đãi nhất định; cũng có một vài
trường hợp nhà đầu tư họ nâng chi phí nhập nguyên vật liệu lên cao.


7

Về mặt pháp lý: Tùy theo quy định về đầu tư của mỗi nước mà nhà đầu tư

phải bỏ ra một số vốn góp nhất định.
- Vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Tạo nguồn vốn để phát triển kinh tế: đầu tư trực tiếp nước ngoài là một
nguồn vốn bổ sung quan trọng để các nước đang phát triển tiến hành CNH - HĐH
đất nước. Nhằm bù đắp cho nguồn vốn trong nước đang thiếu hụt. Đầu tư trực tiếp
nước ngồi là một trong hình thức huy động vốn tối ưu để hỗ trợ cho nhu cầu đầu tư
phát triển kinh tế, nó cịn bổ sung nguồn thu ngân sách cho chính phủ các nước
đang phát triển.
Tạo cơng ăn việc làm cho người dân và nâng cao chất lượng lao động: các dự
án đầu tư trực tiếp nước ngồi thu hút một lượng lớn lao động, góp phần giải việc
làm cho người lao động, gảm thất nghiệp. Ngoài ra, nó cịn góp phần phát triển
nguồn nhân lực, đào tạo, nâng cao tay nghề, kỹ năng quản lý, kinh doanh cho nước
nhận đầu tư. Đồng thời, học hỏi những kinh nghiệm, quản lý và điều hành của các
nước phát triển, cũng như tiếp thu những tiến bộ khoa học công nghệ mà nhà đầu tư
đưa vào.
Nâng cao năng lực cơng nghệ: thơng qua đầu tư trực tiếp nước ngồi, nước
nhận đầu tư có thể tiếp nhận những cơng nghệ mới, kỹ năng sản xuất mới. Qua đó
có thể thúc đẩy sự đổi mới kỹ thuật của nước nhận đầu tư như góp phần tăng năng
suất của các yếu tố sản xuất, thay đổi cấu thành sản phẩm và xuất khẩu. Việc
chuyển giao công nghệ từ các nhà đầu tư nước ngồi, từ đó nâng cao năng lực, trình
độ của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, có một số trường hợp như không chuyển giao
đúng quy định.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế: đầu tư trực tiếp nước ngoài là động lực
mạnh mẽ có ý nghĩa to lớn tới sự chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, thông qua đó
các nước đang phát triển sẽ tham gia ngày càng nhiều vào q trình phân cơng lao
động. Trong chuyển dịch cơ cấu đơi khi các nhà đầu tư nước ngồi sản xuất và bán
những sản phẩm có hại đến sức khỏe của người tiêu dùng trong nước và thậm chí
gây ô nhiểm môi trường nghiêm trọng.



8

- Có 3 hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi:
Hình thức doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp do bên đầu tư và bên
nhận đầu tư cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi và cùng chia sẻ rủi ro
theo tỷ lệ vốn góp, mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm đối với bên kia và với
doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi phần vốn góp của mình trong vốn pháp
định.
Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi: là doanh nghiệp sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước nhận đầu tư, tự
quản lý và chịu trách nhiệm với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Hình thức
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo pháp luật của nước nhận
đầu tư. Một số hình thức như: hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (BOT),
hợp đồng xây dựng - chuyển giao - vận hành (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển
giao (BT).
Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh: là
loại hình đầu tư trong đó các bên tham gia hợp đồng ký kết thoả thuận để tiến hành
một hoặc nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước nhận đầu tư trên cơ sở quy
định rõ đối tượng, nội dung kinh doanh, nghĩa vụ, trách nhiệm và phân chia kết quả
kinh doanh cho các bên tham gia.
2.1.3 Khái niệm về Nhà đầu tư
Theo Luật Đầu tư năm 2014: "Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi". "Nhà đầu tư nước ngồi là cá nhân có quốc
tịch nước ngồi, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh tại Việt Nam".
2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước
2.2.1 Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài
Lale Berkoz& Sevkiye Sence Turk (2004) đã sử dụng phương pháp hồi quy
tuyến tính đa biến để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa



9

điểm đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài tại Thổ Nhĩ Kỳ. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của các
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài vào Thổ Nhĩ Kỳ bao gồm: sự phát triển dân số, cơ
sở hạ tầng, phát triển tín dụng ngân hàng và thị trường nơi đó phát triển.
Owen. C.H. Ho (2004) nghiên cứu để tìm ra các yếu tố trong đầu tư trực tiếp
nước ngồi tại Trung Quốc, trường hợp phân tích một ngành. Tác giả sử dụng
phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính để phân tích và kết quả nghiên cứu cho
thấy có 3 nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp vào Trung Quốc bao gồm: Chi phí
lao động cao và nhà nước sở hữu nhiều làm ngăn cản dịng chảy vốn FDI; Quy mơ
thị trường lớn khuyến khích đầu tư hướng nội vào trong nước; Nhiều hoạt động đổi
mới thu hút đầu tư FDI; Độ biến động của kích thước thị trường và tiền lương lao
động.
Li, Xinzhong (2005) dựa trên dữ liệu địa phương của Trung Quốc sử dụng
mơ hình định lượng đã kết luận rằng các yếu tố sau đây là các yếu tố có tác động
tích cực đến việc lựa chọn địa điểm đầu tư như: vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tích
lũy, quy mô thị trường, mức độ phát triển kinh tế, thương mại tự do và chi phí lao
động.
Na & Linghtfoot (2006) cho thấy rằng các nhân tố ảnh hưởng đến sự mất cân
đối trong phân bổ dòng vốn FDI vào cáo địa phương Trung Quốc như: (1) Quy mô
thị trường, (2) Sự tích tụ, (3) Chất lượng lao động, (4) Chi phí lao động, (5) Mức độ
mở cửa và q trình cải cách.
Agniezka Chidlow và Stephen Young (2008) đã kiểm tra và kết quả cho thấy
các nhân tố như: tìm kiếm kiến thức, tìm kiếm thị trường, tích tụ hay sự hình thành
cụm ngành, tác động chính đến dịng vốn FDI là các nhân tố quyết định dòng vốn
FDI vào Ba Lan, ở cấp độ khu vực.
2.2.2 Tổng quan các nghiên cứu trong nước

Nguyễn Ngọc Anh và Nguyễn Thắng (2007) chứng minh rằng các nhóm yếu
tố có tác động đến sự phân bổ về mặt không gian của vốn FDI giữa các địa phương
với nhau bao gồm: thị trường, lao động và cơ sở hạ tầng.


10

Hoàng Thị Thu (2008) nghiên cứu thực nghiệm dựa trên dữ liệu thứ cấp, đưa
ra các nhân tố có tác động đến dòng vốn FDI vào một địa phương Việt Nam là: quy
mô thị trường, tốc độ tăng trưởng của thị trường, nguồn vốn nhân lực, sự phát triển
cơ sở hạ tầng, mức độ mở cửa, địa lý, chính sách kinh tế địa phương, chính sách
khuyến khích đầu tư.
Nguyễn Mạnh Toàn (2010) nêu các nhân tố tác động đến thu hút FDI vào
một địa phương của Việt Nam, gồm các nhóm động cơ như: kinh tế, tài nguyên, cơ
sở hạ tầng và chính sách.
Lê Quốc Thịnh (2011) đưa ra các nhóm yếu tố tác động đến sự hài lịng của
doanh nghiệp FDI về môi trường đầu tư tại Long An, gồm: thị trường, nguồn lao
động, cơ sở hạ tầng và chính sách đầu tư.
Hà Nam Khánh Giao & ctg (2013) đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút
đầu tư vào tỉnh Quảng Trị, gồm: quá trình ra quyết định liên quan đến thủ tục đầu
tư, chính sách hỗ trợ từ cơ quan quản lý liên quan đến nhà đầu tư, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, tài nguyên, cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế, cơ sở hạ tầng xã hội,
tiềm năng thị trường, lợi thế chi phí, năng suất và tính kỷ luật lao động.
Lê Tuấn Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2013) đã nghiên cứu và cho kết quả các
yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lịng của nhà đầu tư nước ngồi vào địa phương, như:
cơ sở hạ tầng, công tác quản lý và hỗ trợ của chính quyền địa phương, sự hình thành
và phát triển của cụm ngành, chất lượng của nguồn nhân lực và vị trí địa lý, tài
nguyên thiên nhiên.

Các nhà quản trị của một số quốc gia trên thế giới, đã đề cập nhiều đến

vai trò của tiếp thị địa phương đối với sự phát triển kinh tế một quốc gia. Một
số nước, như: Hàn Quốc, Hong Kong, Singapore tuy khơng có nhiều tài
ngun và nguồn nhân lực, nhưng nhờ có chiến lược và chương trình tiếp thị
hiệu quả, họ đã biến đất nước mình thành những nơi phát triển bền vững. Khi
đề cập đến tiếp thị địa phương thì phải nói đến thương hiệu của địa phương
đó, về quan điểm nó khác với thương hiệu của một sản phẩm, hay dịch vụ.


11

Thương hiệu địa phương bao gồm nhiều thành phần khác nhau như: chính
quyền địa phương, cộng đồng kinh doanh, cộng đồng dân cư. Nhưng về
ngun tắc khơng có sự khác biệt giữa nhà tiếp thị thương hiệu và nhà tiếp thị
thương hiệu sản phẩm hay dịch vụ.
Các địa phương có những cách tiếp thị thương hiệu khác nhau. Thông
thường họ sử dụng các chiến lược tiếp thị thương hiệu riêng; tiếp thị hình ảnh,
tiếp thị đặc điểm nổi bậc của địa phương, tiếp thị cơ sở hạ tầng và tiếp thị con
người của địa phương.
Theo mơ hình tiếp thị địa phương, cho thấy có thể có rất nhiều thuộc tính địa
phương có khả năng tác động vào sự hài lịng của doanh nghiệp tại tỉnh, các thuộc
tính này có thể được chia thành 03 nhóm chính, bao gồm:
Nhóm thứ nhất: khách hàng địa phương là những người đến địa phương đó
tìm hiểu, khảo sát,…, bao gồm: nhà đầu tư, nhà sản xuất kinh doanh, nhà xuất khẩu,
các tổng hành dinh của công ty, khách du lịch, hội nghị và các chuyên viên.
Nhóm thứ hai: các yếu tố của địa phương cơ sở hạ tầng, con người và biểu
tượng, chất lượng sống và các đặc trưng của địa phương để giới thiệu, quảng bá cho
khách hàng.
Nhóm thứ ba: các nhà hoạch định tiếp thị địa phương, như: chính quyền địa
phương, cộng đồng kinh doanh và người dân tại địa phương đó.
Lý thuyết tiếp thị địa phương đã chỉ ra rằng những yếu tố tác động vào sự

thõa mãn của nhà đầu tư có thể chia thành ba nhóm chính, đó là (1) Cơ sở hạ tầng
đầu tư; (2) Chế độ chính sách đầu tư; (3) Môi trường làm việc và sinh sống.
Theo mơ hình đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (nhìn từ các
doanh nghiệp tư nhân đầu tư trên địa bàn tỉnh):
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hay còn được gọi tắt là PCI (Provincial
Competitiveness Index) được đo lường và xếp hạng công tác điều hành kinh tế của
các tỉnh dựa trên môi trường kinh doanh để thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh
tế tư nhân thông qua cảm nhận của các doanh nghiệp ngoài nhà nước. PCI được


12

Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI) cơng bố chính thức từ năm
2005. Đến nay, việc đánh giá và xếp hạng về PCI cho tất cả 63 tỉnh, thành phố trong
cả nước và được tính tốn trên cơ sở tổng hợp của 10 chỉ số thành phần gồm: chi
phí gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất, tính minh
bạch và tiếp cận thơng tin, chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà
nước, chi phí khơng chính thức, tính năng động và tiên phong, dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp, đào tạo lao động, thiết chế pháp lý, cạnh tranh bình đẳng.
Trên cơ sở lý thuyết về tiếp thị địa phương và Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh, cùng với những đặc điểm môi trường đầu tư của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, tác
giả đã tiến hành thảo luận và phỏng vấn những người làm trong cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư trên địa bàn tỉnh, từ đó đề xuất mơ hình nghiên cứu phù hợp với
tỉnh. Theo đó, có 8 yếu tố tác động đến đầu tư FDI như sau: (1) Cơ sở hạ tầng đầu
tư; (2) Chế độ chính sách đầu tư; (3) Tính minh bạch và tiếp cận thơng tin, (4) Chi
phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước, (5) Tính năng động và tiên
phong của lãnh đạo tỉnh, (6) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, (7) Đào tạo lao động, (8)
Cạnh tranh bình đẳng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu, được khái niệm hóa như sau:

- Yếu tố 1. Cơ sở hạ tầng đầu tư, chỉ số này dùng để đo lường chất lượng cơ
sở hạ tầng hiện tại của tỉnh nơi doanh nghiệp đang hoạt động.
- Yếu tố 2. Chế độ chính sách đầu tư: chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả
chính sách đầu tư.
- Yếu tố 3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: chỉ số dùng để đo lường
khả năng doanh nghiệp có thể tiếp cận được các kế hoạch kinh tế xã của tỉnh và văn
bản pháp lý cần thiết cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp, tính sẵn có của
các văn bản này, tính có thể dự đốn được của các quy định và chính sách mới, việc
các quy định đó có được đưa ra lấy ý kiến đóng góp của doanh nghiệp trước khi ban
hành hay không và mức độ phổ biến của trang web tỉnh.


13

- Yếu tố 4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước: đây là
chỉ số dùng để đo lường thời gian mà các doanh nghiệp phải bỏ ra để giải quyết các
vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính và thời gian làm việc với các đoàn thanh
tra, kiểm tra của địa phương.
- Yếu tố 5. Tính năng động và tiên phong: đây là chỉ số dùng để đo lường
tính sáng tạo, năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh trong quá trình thực thi
chính sách của cấp trên cũng như trong việc đưa ra những chính sách riêng nhằm
phát triển kinh tế xã hội tỉnh. Đồng thời, chỉ số này còn đánh giá khả năng hỗ trợ và
áp dụng những chính sách do Trung ương ban hành chưa cụ thể có được linh động
theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.
- Yếu tố 6. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: đây là chỉ số dùng để đo lường chất
lượng và tính hữu ích của chính sách của tỉnh dành thúc đẩy hoạt động kinh doanh
của khu vực tư nhân, việc cung cấp thông tin pháp luật cho doanh nghiệp, tìm kiếm
đối tác kinh doanh, v.v... Chỉ số này nhằm đánh giá mức độ nỗ lực của chính quyền
địa phương trong việc trợ giúp các doanh nghiệp.
- Yếu tố 7. Đào tạo lao động: đây là chỉ số dùng để đo lường mức độ và chất

lượng đào tạo nghề và phát triển kỹ năng do tỉnh thực hiện nhằm hỗ trợ cho các
ngành công nghiệp địa phương cũng như tìm kiếm việc làm cho lao động địa
phương.
- Yếu tố 8. Cạnh tranh bình đẳng: chỉ số thành phần này phản ánh việc tỉnh
ưu ái cho các tổng cơng ty, tập đồn của Nhà nước gây khó khăn cho doanh nghiệp
tư nhân, địa phương có quan tâm đến các hoạt động của doanh nghiệp ngoài nhà
nước hay không.


14

Cơ sở hạ tầng đầu tư
Chế độ chính sách đầu tư
H1

Tính minh bạch và tiếp cận thơng tin

H2
H3

Chi phí thời gian để thực hiện các quy định

H4

Sự hài lòng
của nhà đầu tư nước
ngồi

của nhà nước
H5


Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo
H6

tỉnh
H7

Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

H8

Đào tạo lao động
Cạnh tranh bình đẳng
Hình 2.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất
Từ mơ hình nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giả thuyết như sau:
Giả thuyết H1: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật có tác động đến sự hài lịng của nhà
đầu tư.
Giả thuyết H2: Chế độ chính sách đầu tư có tác động đến sự hài lịng của nhà
đầu tư.
Giả thuyết H3: Tính minh bạch và tiếp cận thơng tin có tác động đến sự hài
lịng của nhà đầu tư.
Giả thuyết H4: Chi phí thời gian để thực hiện quy định của nhà nước có tác
động đến sự hài lịng của nhà đầu tư.
Giả thuyết H5: Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh có tác động
đến sự hài lòng của nhà đầu tư.
Giả thuyết H6: Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp có tác động đến sự hài lòng của
nhà đầu tư.
Giả thuyết H7: Đào tạo lao động có tác động đến sự hài lịng của nhà đầu tư.



15

Giả thuyết H8: Cạnh tranh bình đẳng có tác động đến sự hài lịng của nhà
đầu tư.
TĨM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 là chương tập hợp các lý thuyết liên quan đến việc đo lường sự hài
lịng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi về mơi trường đầu tư; trên cơ sở
các lý thuyết tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lịng của doanh nghiệp đầu tư nước ngồi vào tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu gồm có 8 yếu
tố như sau: Cơ sở hạ tầng đầu tư; Cơ chế chính sách đầu tư; Tính minh bạch và tiếp
cận thơng tin; Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước; Tính năng
động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; Đào tạo lao
động; Cạnh tranh bình đẳng. Chương 3 đánh giá chung về tình hình thu hút đầu tư
nước ngồi của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời gian qua.


×