Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học truyện dân gian ở lớp 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 164 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI
TRONG DẠY HỌC TRUYỆN DÂN GIAN
Ở LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI
TRONG DẠY HỌC TRUYỆN DÂN GIAN
Ở LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lý luận và PPDH Bộ môn Ngữ văn
Mã số: 814.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ THỊ HỒ QUANG

NGHỆ AN, 2018




LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo - TS. Lê Thị
Hồ Quang, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt quá trình lựa
chọn đề tài, thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, các thầy, cô giáo trong
khoa Ngữ văn trường Đại học Vinh đã tạo mọi điều kiện, đóng góp ý kiến q
báu cho tơi hồn thành được luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn tất cả người thân, bạn bè, đồng nghiệp
đã quan tâm, khích lệ và động viên tơi rất nhiều trong suốt q trình học tập
và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 7 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Minh Nguyệt


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi, địa bàn khảo sát ........................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
6. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 3
7. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................... 4
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC

CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................. 5
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 9
1.2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 9
1.2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 28
Chương 2. TỔ CHỨC CHO HỌC SINH ĐÓNG VAI ĐỂ ĐỌC HIỂU
TRUYỆN DÂN GIAN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 10
THPT ............................................................................................................... 36
2.1. Một số định hướng tổ chức cho học sinh đóng vai để đọc hiểu truyện
dân gian trong chương trình Ngữ văn lớp 10 THPT ................................. 36
2.1.1. Xây dựng tâm thế tích cực, sáng tạo cho học sinh khi đóng vai để đọc
hiểu truyện dân gian ........................................................................................ 36
2.1.2. Xác định mục đích, đối tượng, nội dung đóng vai trên cơ sở tôn trọng
đặc điểm thể loại truyện dân gian ................................................................... 39
2.1.3. Tổ chức, thiết kế các hình thức đóng vai đa dạng, phù hợp với học sinh
khi đọc hiểu truyện dân gian ........................................................................... 45
2.1.4. Kết hợp linh hoạt PPĐV với các phương pháp dạy học khác .............. 49


2.2. Một số biện pháp tổ chức, hướng dẫn cho học sinh đóng vai để đọc
hiểu truyện dân gian trong chương trình Ngữ văn lớp 10 THPT ............ 52
2.2.1. Tổ chức, hướng dẫn học sinh chuẩn bị đóng vai trước giờ đọc hiểu .... 52
2.2.2. Tổ chức, hướng dẫn học sinh đóng vai trong giờ đọc hiểu................... 60
2.2.3. Tổ chức, hướng dẫn học sinh đóng vai trong hoạt động ngoại khóa .... 69
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 79
3.1. Mục đích, yêu cầu thực nghiệm ............................................................ 79
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 79
3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm ............................................................................ 79
3.2. Đối tượng, địa bàn, thời gian và quy trình thực nghiệm .................... 79
3.2.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ........................................................ 79

3.2.2 Thời gian thực nghiệm ........................................................................... 80
3.2.3 Quy trình thực nghiệm ........................................................................... 80
3.3. Thiết kế giáo án thực nghiệm ................................................................ 80
3.3.1 Giáo án thực nghiệm .............................................................................. 82
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................... 113
3.4.1.Kết quả định tính .................................................................................. 113
3.4.2. Kết quả định lượng .............................................................................. 115
3.4.4. Đánh giá chung ................................................................................... 117
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 123
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
& CÁCH CHÚ THÍCH TÀI LIỆU THAM KHẢO

Từ ngữ đầy đủ

Viết tắt

Phương pháp dạy học

PPDH

Phương pháp đóng vai

PPĐV

Trung học phổ thơng


THPT

Trung học cơ sở

THCS

Văn học dân gian

VHDG

Sách giáo khoa

SGK

Nhà xuất bản

Nxb

Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Trang

Tr


Thực nghiệm

TN

Đối chứng

ĐC

Chú thích tài liệu trích dẫn: Số thứ tự tài liệu đứng trước, số trang
đứng sau. Ví dụ [30, tr.125] nghĩa là số thứ tự của tài liệu trong mục tài liệu
tham khảo là 30, nhận định trích dẫn nằm ở trang 125 của tài liệu này.


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Với mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị
quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Đảng đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực
chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục
lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học,
cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới
tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực” [36]. Nội dung trọng tâm của việc đổi
mới căn bản tồn diện giáo dục phổ thơng là sự phát triển năng lực của người
học, từ đó nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực trong chiến lược phát triển
đất nước. Điều này địi hỏi giáo dục nói chung, giáo dục phổ thơng nói riêng,
phải đổi mới trên nhiều phương diện, đặc biệt là trong phương pháp dạy học
của người giáo viên.
1.2. Ở nhà trường phổ thông, văn học dân gian chiếm một vị trí khơng
nhỏ trong thời lượng chương trình. Những tác phẩm văn học dân gian thể hiện
được bản sắc văn hóa dân tộc, đem lại cho học sinh nhiều bài học quý báu,

góp phần nâng cao ý thức trân trọng di sản văn học cho thế hệ sau. Tuy nhiên,
hiện nay trên thực tế, việc dạy học truyện dân gian ở phổ thông chưa thực
hiệu quả.
1.3. Phương pháp đóng vai là một phương pháp dạy học mang tính tích
cực. Với phương pháp đóng vai, học sinh có điều kiện bộc lộ năng lực sáng
tạo cá nhân, phát triển tư duy văn học. Mặt khác, phương pháp đóng vai giúp
tạo khơng khí giờ học sơi nổi, kích thích tất cả học sinh tham gia vào q
trình học tập. Vận dụng phương pháp đóng vai vào dạy học truyện dân gian ở
trường phổ thơng cũng là tìm đến một phương pháp dạy học tích cực để giờ
học văn nói chung và giờ đọc hiểu truyện dân gian nói riêng tạo được những

1


rung động tình cảm sâu sắc, phát huy tính chủ động của học sinh, góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học. Tuy vậy, cho đến nay, vấn đề sử dụng
phương pháp đóng vai trong dạy học truyện dân gian ở trường trung học phổ
thông vẫn chưa được nhiều người quan tâm nghiên cứu.
1.4. Vì vậy, nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh, hướng đến mục tiêu đào tạo những
công dân năng động, sáng tạo, tự tin, đáp ứng yêu cầu của đất nước trong thời
kỳ hội nhập, chúng tôi quyết định lựa chọn vấn đề “Sử dụng phương pháp
đóng vai trong dạy học truyện dân gian ở lớp 10 THPT” làm đối tượng
nghiên cứu
2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi, địa bàn khảo sát
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sử dụng phương pháp đóng vai
trong dạy học truyện dân gian ở lớp 10 THPT.
2.2. Phạm vi, địa bàn khảo sát
Luận văn tìm hiểu, khảo sát việc sử dụng phương pháp đóng vai trong

dạy học truyện dân gian ở lớp 10 THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương,
tỉnh Nghệ An.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong quá trình đọc
hiểu truyện dân gian ở lớp 10 THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài bao gồm việc giới
thuyết khái niệm phương pháp đóng vai, khảo sát thực tế dạy học truyện dân
gian ở lớp 10 THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An với
việc sử dụng phương pháp đóng vai.

2


4.2. Đề xuất những nguyên tắc, biện pháp khi sử dụng phương pháp
đóng vai trong q trình dạy học truyện dân gian.
4.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xem xét khả năng ứng dụng
của đề tài trong việc nâng cao hiệu quả dạy học truyện dân gian.
5. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng kết hợp các phương pháp thuộc hai nhóm nghiên
cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn, cụ thể:
- Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp: Vận dụng phương pháp
này để phân tích, so sánh các số liệu với nhau sau đó tổng hợp kết quả để đưa
ra những nhận định chung.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Chúng tôi thực hiện khảo sát qua phát
phiếu thăm dò GV và HS ở ba trường THPT ở huyện Thanh Chương để nắm
được thực tế dạy và học truyện dân gian trong nhà trường nói chung, việc vận
dụng phương pháp đóng vai trong dạy học truyện dân gian nói riêng.
- Phương pháp quan sát: Trong các tiết thực nghiệm, chúng tôi tiến
hành quan sát thái độ, tinh thần làm việc của HS qua việc chụp ảnh, ghi âm

một số tiết dạy. Thông tin thu được là cơ sở để đánh giá kết quả về thực tế vận
dụng phương pháp đóng vai trong dạy học truyện dân gian ở lớp 10.
- Phương pháp thống kê: Sau khi có kết quả từ phương pháp điều tra,
khảo sát và phương pháp quan sát chúng tôi tiến hành thống kê và xử lý
những thông tin thu được nhằm đưa ra những kết luận xác thực, làm cơ sở
thực tiễn cho việc xây dựng đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Vận dụng những đề xuất trong
luận văn vào việc dạy học cụ thể để rút ra ý nghĩa thực tiễn của nó.
6. Đóng góp của luận văn
Trên cơ sở kế thừa nghiên cứu của những người đi trước cùng với việc
tìm hiểu nghiên cứu đề tài, chúng tơi hy vọng luận văn sẽ góp phần vào quá

3


trình đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học truyện dân
gian nói riêng ở trường THPT.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn được triển khai qua 3 chương :
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu và cơ sở khoa học của đề tài
Chương 2: Tổ chức dạy học truyện dân gian ở lớp 10 THPT bằng
phương pháp đóng vai
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

4


Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đóng vai xuất phát từ nghệ thuật kịch, từ lĩnh vực kịch tâm lý. Đến
khoảng thế kỷ XIX, nó được vận dụng vào quá trình dạy học trở thành một
phương pháp tương đối phổ biến và mang lại hiệu quả cao. Đầu thế kỷ XX
các nhà xã hội học người Mỹ (Merton, Parsons) sử dụng đóng vai trong việc
thành lập các lý thuyết xã hội học. Ngày nay, trong nền giáo dục hiện đại,
phương pháp đóng vai được xem là một phương pháp dạy học tích cực bên
cạnh nhiều phương pháp khác như: phương pháp thảo luận nhóm, phương
pháp dạy học trực quan, phương pháp dạy học nêu vấn đề… Đã có một số
cơng trình, bài viết bàn về phương pháp dạy học tích cực này. Sau đây là một
số cơng trình, bài viết tiêu biểu.
Trong cơng trình Giáo dục học (Nxb QGHN, năm 2000) Phạm Viết
Vượng đã coi “sắm vai” là một hình thức của phương pháp trị chơi thuộc
nhóm các phương pháp thực hành khi phân loại phương pháp dạy học. Đây là
“một hình thức dạy học nhẹ nhàng, hấp dẫn, lơi cuốn học sinh vào học tập
tích cực, vừa chơi vừa học và học có kết quả” [56, tr.103].
Tác giả Trịnh Quang Từ, với bài viết Phương pháp đóng vai mơ hình
hóa hoạt động nghề nghiệp trong dạy học các mơn khoa học kĩ thuật, đăng
trên tạp chí Giáo dục số 100 (tháng 3-2004), đã khẳng định trọng tâm của
phương pháp đóng vai là kịch bản đóng vai, tình huống đóng vai. Q trình
thực hiện đóng vai, học viên tương tác, ràng buộc với nhau theo một kịch bản
nhất định phù hợp với mục đích và nhiệm vụ dạy học [52]

5


Tác giả Phan Trọng Ngọ và Trần Thị Tuyết Oanh trong cơng trình Dạy
học và phương pháp dạy học trong nhà trường (Nxb Hà Nội, 2005) và Giáo

dục học (Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, 2005) đều đề cập đến phương pháp
đóng vai trong dạy học. Cả hai tác giả đều khẳng định phương pháp đóng vai
được vận dụng chủ yếu ở việc giáo viên xây dựng kịch bản và học sinh là
người thực hiện kịch bản thông qua việc “diễn” các vai có sẵn trong kịch bản.
Trong tài liệu Bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình sách giáo
khoa lớp 10 THPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006) các tác giả đã tiếp cận
theo hướng giáo viên nên cho tình huống mở, khơng cho trước kịch bản và
người học phải tự sáng tạo kịch bản liên quan đến nội dung kiến thức, thái độ,
kỹ năng cần đạt được của bài học để đóng vai.
Tác giả Nguyễn Văn Cường - Bernd Meier trong cuốn Lí luận dạy học
hiện đại - Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học (Đại học
sư phạm Hà Nội, 2014) coi đóng vai là một phương pháp dạy học thơng qua
mơ phỏng và thường có tính chất trị chơi hay cịn gọi là trị chơi đóng vai.
Đồng thời tác giả cũng chỉ ra khái niệm, tiến trình, ưu, nhược điểm của trị
chơi đóng vai.
Trong cuốn Cẩm nang phương pháp sư phạm (Nxb Tổng hợp,Thành
phố Hồ Chí Minh, 2016) các tác giả Nguyễn Thị Minh Phượng, Phạm Thị
Thúy, Lê Viết Chung, Đinh Văn Tiến đã giới thiệu một số PPDH tích cực
trong đó có PPĐV. Họ đã trình bày mục đích của phương pháp, các bước thực
hiện, cách thức tiến hành, ưu điểm và hạn chế của PPĐV.
Ngoài những cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học đầu ngành,
hiện nay đóng vai cũng đã được quan tâm nghiên cứu vận dụng trong thực
tiễn dạy học như: Báo cáo nhan đề Giới thiệu một số phương pháp giảng dạy
cải tiến giúp sinh viên học tập chủ động và trải nghiệm đạt các tiêu chuẩn
đầu ra theo CDIO của nhóm tác giả Nguyễn Thành Hải, Phùng Thúy Phượng,

6


Đồng Thị Bích Thủy, (Trung tâm nghiên cứu cái tiến phương pháp dạy và học

Đại học thuộc trường Đại học Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc gia thành
phố Hồ Chí Minh). Trong báo cáo này các tác giả đã phân loại phương pháp
giảng dạy cải tiến thành các nhóm trong đó PPĐV được xếp vào nhóm các
phương pháp giúp sinh viên học tập chủ động và đã chỉ ra lợi ích cơ bản của
đóng vai với người học đó là: Tư duy suy xét, phản biện, nhận biết về kiến
thức, kỹ năng và thái độ cá nhân của bản thân.
Về bộ môn lịch sử, trong cuốn Phương pháp dạy học lịch sử, Phan
Ngọc Liên (chủ biên) cùng Nguyễn Thị Cơi, Trịnh Đình Tùng, (Nxb Đại học
Sư phạm, 2012), các tác giả trình bày về hoạt động ngoại khóa trong trường
học có nhắc đến đóng vai. Đó là HS đóng vai các nhân vật lịch sử, diễn các
câu chuyện lịch sử, đóng vai trong việc đọc một đoạn hội thoại giữa hai nhân
vật ở hai phía đối lập nhau – cách mạng và phản cách mạng, người yêu nước
và bọn cướp nước. Theo các tác giả: “Dựa vào nội dung của tác phẩm, hay
một chương, phần của sách để xây dựng một tiểu phẩm, diễn đạt một sự kiện
hào hùng của dân tộc” [29, tr.211]. Trong bài báo Vận dụng phương pháp
đóng vai trong dạy học lịch sử ở trường THPT nhằm phát triển toàn diện học
sinh, Nguyễn An Ninh, (Tạp chí Giáo dục, số 335, kì II – Tháng 5/2014, tr16)
đã khẳng định PPĐV là một trong những phương pháp dạy học tích cực,
nhằm phát huy cao độ tính tự giác, độc lập và sáng tạo của người học. Ở nước
ta, PPĐV đã bước đầu được các nhà nghiên cứu giảng dạy lịch sử và giáo
viên lịch sử ở các trường phổ thông quan tâm. Vận dụng phương pháp này
vào quá trình dạy học lịch sử ở trường phổ thơng sẽ là một giải pháp phát
triển tồn diện học sinh cả về nhận thức tư tưởng, thái độ cũng như năng lực
nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn.
Ở bộ mơn Giáo dục cơng dân đã có rất nhiều cơng trình, bài viết nghiên
cứu về việc vận dụng phương pháp đóng vai trong q trình dạy học. Trong

7



giáo trình Phương pháp dạy học mơn Giáo dục cơng dân ở trường THPT của
tác giả Đinh Văn Đức, Dương Thị Thúy Nga (Nxb Đại học Sư phạm, 2011)
đã đề cập đến quan niệm về phương pháp đóng vai. Tác giả nhấn mạnh, đây
là phương pháp dạy học nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề nào
đó. Hai tác giả còn chỉ rõ ưu điểm và hạn chế của PPĐV, cách tiến hành
PPĐV và nêu yêu cầu sư phạm của PPĐV. Tác giả Lưu Thu Thủy với bài viết
Đổi mới PPDH môn Giáo dục công dân sau năm 2015 theo định hướng phát
triển năng lực cho học sinh đã chỉ rõ “đóng vai” là một PPDH của mơn Giáo
dục cơng dân, PPĐV sẽ giúp học sinh có năng lực giao tiếp, năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực tư duy phê phán, năng lực sáng tạo.
Ở bộ môn văn học, trong cuốn Đổi mới phương pháp dạy học và những
bài dạy minh họa Ngữ văn lớp 10 tập 1 của nhóm tác giả Nguyễn An Thi,
Ngơ Văn Nghĩa, Trần Thị Thanh Huyền, Đỗ Thị Hạnh đã đưa ra một số
PPDH tích cực trong đó có PPĐV. Theo các tác giả “Đóng vai là tổ chức cho
HS thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định”[49,
tr.10]. Sau khi đưa ra khái niệm, các tác giả đã đề xuất cách tiến hành PPĐV
và những điều cần lưu ý khi sử dụng PPĐV. PPĐV được vận dụng trong dạy
học môn Ngữ văn không chỉ trong phạm vi giờ học, lớp học mà một hình thức
thường được GV quan tâm là tổ chức hoạt động ngoại khóa. Trong cuốn
Phương pháp dạy học văn của tác giả Phan Trọng Luận (Nxb Đại học Quốc
gia, 1996) có bàn đến hoạt động ngoại khóa văn học. Theo ơng “ Hoạt động
ngoại khóa góp phần tạo ra lối văn hóa và khả năng hưởng thụ văn hóa nghệ
thuật cho học sinh. Qua hoạt động ngoại khóa văn học, học sinh được phát
triển cân đối về trí tuệ, đạo đức, thể dục và mỹ dục” [32, tr.381]. Cũng bàn về
hoạt động ngoại khóa trong văn học trong bài viết Học văn theo hình thức sân
khấu hóa: vui mà hiệu quả (baophuyen.com.vn), nhà giáo Đặng Thị Xuân
Hương, tổ trưởng tổ Ngữ văn trường THPT chuyên Lương Văn Chánh đã

8



khẳng định: “Hoạt động ngoại khóa trong nhà trường nói chung và hoạt động
ngoại khóa văn học nói riêng là một việc làm rất cần thiết, bổ ích và khơng
thể thiếu trong quá trình dạy học. Bằng hình thức sân khấu hóa sẽ giúp HS
khắc sâu kiến thức, rèn kỹ năng cảm thụ tác phẩm, kỹ năng “hóa thân” vào
nhân vật văn học để đạt được mục tiêu là tạo yếu tố say mê, hứng thú, tích
cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh” [23].
Bên cạnh đó, cũng đã có một số đề tài luận văn nghiên cứu việc vận
dụng phương pháp đóng vai trong các mơn học khác nhau. Đó là đề tài Sử
dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Tiếng Việt để rèn kỹ năng nói cho
học sinh lớp 2 của Lê Thị Ngọc Hà (trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2,
2014); Vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học lịch sử Việt Nam (Thế
kỉ X- giữa XIX) ở lớp 10 THPT của Mai Thị Kim Chi (trường Đại học Quốc
Gia Hà Nội, 2015); Vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học phần công
dân với pháp luật ở trường THPT Lương Tài 2 – Bắc Ninh của Vũ Thị Bốn
(trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2017); Sử dụng phương pháp đóng vai
trong dạy học mơn Giáo dục cơng dân ở các trường THPT huyện Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh của Nguyễn Thị Bích Hạnh (trường Đại học Thái Nguyên,
2017) …
Từ những cơng trình nghiên cứu trên đây, có thể thấy rằng phương
pháp đóng vai đã được quan tâm để ứng dụng vào giảng dạy. Tuy nhiên các
cơng trình đó chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra khái niệm, cách thức tiến
hành và được thực nghiệm trên một phạm vi mơn học, phần học hẹp mà chưa
có một cơng trình nào nghiên cứu việc vận dụng phương pháp đóng vai vào
dạy học truyện dân gian ở trường THPT.
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài
1.2.1. Cơ sở lý luận

9



1.2.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát
triển năng lực người học ở trường phổ thông hiện nay
Đổi mới giáo dục đang được toàn xã hội quan tâm. Trong phần mục
tiêu tổng quát, các chỉ tiêu quan trọng và nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 20162020, Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã xác định một trong những nhiệm
vụ trọng tâm “đột phá chiến lược” đó là: “Đổi mới căn bản và tồn diện giáo
dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có chất lượng
cao”. Để đạt được mục tiêu đó Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu đổi mới
PPDH theo định hướng phát triển năng lực người học.
Một trong những vấn đề trọng tâm là đổi mới PPDH theo hướng hiện
đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học; tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và
đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Tình hình đó địi hỏi giáo dục
nước nhà phải đào tạo những con người lao động có tính sáng tạo, thích ứng
với sự phát triển nhanh và đa dạng của xã hội. Các phương pháp dạy học
truyền thống đã khẳng định được những thành công nhất định nhưng vẫn cịn
nhiều hạn chế. Do đó chúng ta phải đổi mới PPDH nhằm mục đích phát triển
tiềm năng trí tuệ và nhân cách của học sinh để thích ứng với thực tiễn. PPDH
theo quan điểm phát triển năng lực người học khơng chỉ chú ý tính tích cực
hóa HS về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn
đề gắn với tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động
trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn; tăng cường việc học tập trong
nhóm, đổi mới quan hệ GV- HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng
nhằm phát triển năng lực xã hội.
Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể được công bố ngày
28/7/2017 đã định hướng hình thành cho học sinh năm phẩm chất và mười
năng lực. Nói đến năng lực là nói đến những tố chất: có trí tuệ, có khả năng

10



nắm bắt và giải quyết vấn đề. Như vậy năng lực là tổng hòa của nhiều yếu tố
đủ để giúp nhận thức được vấn đề để giải quyết vấn đề đưa đến một kết quả
khả quan. Trong mười năng lực cần hình thành cho HS có ba năng lực chung
và bảy năng lực chun mơn. Ba năng lực chung đó là: năng lực tự chủ, tự
học; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Bảy năng lực chuyên môn gồm: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính tốn, năng
lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng
lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Để góp phần hình thành các năng lực cho
người học, một yếu tố quyết định chính là sự tương tác đồng bộ của các thành
tố trong phương pháp dạy học tích cực. Sự kết hợp hài hịa giữa dạy kiến thức
cơng cụ với kiến thức phương pháp, đặc biệt chú trọng dạy cách học, phương
pháp tự học để người học có thể học tập suốt đời được xác định là yếu tố quan
trọng và nổi bật trong chương trình giáo dục phổ thông mới.
Để đáp ứng mục tiêu giáo dục mới, GV chú ý thay vì chỉ thiên về “dạy
cái” cần chú trọng hơn về “dạy cách”, từ chủ yếu quan tâm học sinh “học cái
gì” chuyển sang quan tâm hơn về “học như thế nào”. Đồng thời phẩm chất và
năng lực của người học cũng được hình thành và phát triển qua các hoạt động
giao lưu, kết nối, tương tác với thực tiễn cuộc sống để khơi dậy hứng thú học
tập, rèn luyện kỹ năng sống, nâng cao hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền
thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. Việc dạy học phải dựa trên sự
thích ứng với điều kiện của từng người học từ mức độ thấp đến cao. GV hình
thành cho HS kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết những tình huống
khác nhau trong học tập và cuộc sống, rèn luyện cho các em tinh thần hợp tác.
Đổi mới phương pháp cần liên kết với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện
đại tạo ra các tổ hợp phương pháp dạy học phù hợp với nội dung từng bài cụ
thể, bám sát mục tiêu giáo dục để giúp HS phát triển tồn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất và thẩm mĩ.

11



Đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực người học yêu cầu phải
phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động của người học hình thành và
phát triển năng lực tự học trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc
lập, sáng tạo của tư duy. GV cần phải làm cho việc học là một q trình kiến
tạo, trong đó học sinh tìm tịi, khám phá, phát hiện kiến thức, khai thác và xử
lý thông tin. Qua đó, HS tự hình thành những hiểu biết, năng lực và phẩm
chất cho bản thân. Trong quá trình dạy học phải có sự phối hợp cộng tác giữa
thầy và trị một cách tích cực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
GV phải chú ý lấy “học sinh làm trung tâm”, phải luôn hướng đến người học,
nắm được đặc điểm, kiểu tư duy của người học, dạy cho người học cái họ cần,
xã hội cần chứ không phải dạy cái mình có. Vì vậy, trong q trình dạy học
GV tăng cường hoạt động hóa người học – giao việc bằng nhiều hình thức tạo
điều kiện buộc người học làm việc, người học phải chủ động chiếm lĩnh tri
thức bằng nhiều con đường khác nhau. Điều đó địi hỏi HS phải có sự hợp tác
với các thành viên khác để có thể giải quyết được những vấn đề học tập. Dạy
học hiện đại cần đảm bảo sự thống nhất biện chứng giữa cá nhân với cá nhân,
cá nhân với tập thể trong dạy học nhằm phát huy hiệu quả cao nhất. Bên cạnh
đó, người dạy phải chú ý đảm bảo việc thực hiện có hiệu quả “Học đi đôi với
hành”, “Lý luận gắn liền với thực tiễn”, khai thác tối đa vốn kinh nghiệm,
năng khiếu vốn có của người học chứ khơng phải thuyết trình những kiến
thức sẵn có. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm sẽ tạo hứng thú cho HS, phát
huy cao nhất các năng lực tiềm ẩn của HS, hình thành cho người học phương
pháp học tập khoa học, năng lực sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề, khả
năng vận dụng kiến thức, thích ứng với mơi trường.
Đổi mới PPDH khơng có nghĩa là loại bỏ các PPDH truyền thống như
truyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng
cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Bên cạnh đó GV cần biết sử


12


dụng các PPDH hiện đại như: Dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy
và học hợp tác trong nhóm nhỏ, dạy học theo hình thức đóng vai…Trong q
trình dạy học GV khơng chỉ sử dụng một phương pháp mà cần kết hợp, vận
dụng linh hoạt nhiều phương pháp khác nhau. Thực tiễn dạy học cho thấy khi
lên lớp GV ở trường trung học hiện nay đã đổi mới theo hướng kết hợp thuyết
trình với hình thức làm việc nhóm góp phần tích cực hóa hoạt động nhận thức
của HS. Hình thức nhóm làm việc rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải
quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình mà cịn có hình
thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, sử dụng phương
pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai, nghiên cứu dự án…GV chú
trọng rèn luyện cho HS biết khai thác sách giáo khoa và các tài liệu học tập,
biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận đề tìm tịi và phát hiện
kiến thức mới. Thông qua hoạt động dạy học, GV phải định hướng cho HS tư
duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hóa, khái quát hóa, quy lạ thành quen để
dần dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
Tóm lại đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực người học là
một yêu cầu cấp bách đặt ra cho nền giáo dục nước nhà. Để thực hiện tốt vấn
đề này mỗi GV cần thấy rõ vai trò kiến tạo, tổ chức, hướng dẫn hoạt động học
tập của mình. GV hãy tổ chức hình thức học tập đa dạng chú ý các hoạt động
xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo.
1.2.1.2. Giới thuyết về phương pháp đóng vai và ưu thế của PPĐV
trong việc phát triển năng lực học sinh
* Giới thuyết về phương pháp đóng vai
Đóng vai là một PPDH thơng qua mơ phỏng và thường có tính chất trị
chơi. Ngay từ nhỏ, chúng ta đã được tiếp xúc với các loại hình nghệ thuật phải
diễn bằng cách nhập vai, hóa thân vào nhân vật. Chẳng hạn, từ khi học mẫu
giáo chúng ta được tham gia vào các trị chơi đóng vai theo chủ đề như vai bố,


13


mẹ, con trong gia đình; vai bác sĩ, bệnh nhân; vai người bán hàng, người mua
hàng… Đây được xem là các loại trị chơi của trẻ em. Do đó trong cuốn Giáo
dục học mầm non (Nxb Đại học Giáo dục Hà Nội) của nhóm tác giả Phạm Thị
Châu đã chỉ rõ vai trò của các trò chơi này “là loại trị chơi trong đó trẻ em
đóng một vai chơi cụ thể để tái tạo lại những ấn tượng, những xúc cảm mà trẻ
thu nhận được từ một môi trường xã hội của người lớn nhờ sự tham gia tích
cực của trí tưởng tượng” [6, tr.158]. Đóng vai qua trị chơi hay đóng vai theo
các nhân vật trong các câu chuyện trên lớp hoặc ở nhà của trẻ chính là những
hoạt động đơn giản đầu tiên – bước đầu làm quen và thể hiện PPĐV. Thuật
ngữ “đóng vai” hiện nay khơng còn xa lạ với chúng ta và trên thực tế nó được
ứng dụng, thể hiện rất phổ biến. Tuy nhiên trong nhận thức và quan niệm của
nhiều người thường đồng nghĩa đóng vai với hóa thân thành các vai diễn
trong loại hình nghệ thuật sân khấu. Trong cuộc sống, mỗi cá nhân đều đảm
nhận những vai trò nhất định điều này giống trên sân khấu nhưng khác biệt ở
chỗ những vai diễn trên sân khấu thì hóa thân thành người khác, còn trong sân
khấu cuộc đời mỗi người tự thể hiện chính mình với những vị trí vai trị khác
nhau. Chính vì vậy PPĐV có nhiều quan điểm, cách tiếp cận khác nhau.
Tác giả Phan Trọng Ngọ trong cuốn Dạy học và phương pháp dạy học
trong nhà trường (Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, 2005) đã khẳng định:
“Phương pháp đóng kịch trong dạy học là giáo viên cung cấp kịch bản và đạo
diễn học hiên hành động theo các vai diễn. Qua đó họ học được cách suy
nghĩ, thể hiện thái độ và hành động cũng như các kỹ năng ứng xử khác của
nhân vật trong kịch bản” [37, tr.283].
Giáo trình Giáo dục học, (Trần Thị Tuyết Oanh chủ biên, Nxb Đại học
Sư phạm Hà Nội, 2005) cho rằng: “Đóng kịch là phương pháp dạy học, trong
đó giáo viên tổ chức quá trình dạy học bằng cách xây dựng kịch bản và thực


14


hiện kịch bản đó nhằm giúp học sinh hiểu sâu sắc nội dung học tập” [40,
tr.227].
Như vậy, các tác giả trên đều nhấn mạnh PPĐV là PPDH trong đó GV
hình thành kịch bản có nội dung học tập, yêu cầu người học đóng các vai diễn
sẵn có. Để sử dụng PPĐV trong q trình dạy học địi hỏi người GV phải có
sự gia cơng, đầu tư về thời gian, trí tuệ.
Trong cuốn Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình sách
giáo khoa lớp 10 THPT (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006) có viết: “Đóng vai là
phương pháp tổ chức cho người học thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử
nào đó trong một tình huống giả định [1, tr.17]. Trong định nghĩa này, các tác
giả đã tiếp cận theo hướng GV nên cho tình huống mở, không cho trước “kịch
bản” và người học sẽ tự sáng tạo kịch bản, lời thoại liên quan đến nội dung
kiến thức, thái độ, kỹ năng cần đạt được của bài học để đóng vai.
Trong cuốn Phương pháp dạy học mơn Giáo dục công dân ở trường
THPT (2011, Nxb Đại học Sư phạm), tác giả Đinh Văn Đức – Dương Thị
Thúy Nga (đồng chủ biên) cho rằng: “Phương pháp đóng vai mang tính chất
tương tác giữa giáo viên và học sinh, học sinh với học sinh, giữa học sinh với
môi trường học tập. Phương pháp đóng vai là phương pháp tổ chức cho người
học thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả
định” [12, tr.169].
Theo Nguyễn Văn Cường – Bernd Meier “Đóng vai là một phương
pháp dạy học trong đó người học thực hiện những tình huống hành động được
mơ phỏng (theo các vai) về một chủ đề gắn với thực tiễn, thường mang tính
chất trị chơi, trong đó các tình huống cuộc sống, các vấn đề hoặc xung đột
được thể hiện. Đóng vai nhằm phát triển năng lực hành động thông qua sự trải
nghiệm của chính bản thân người học và thơng qua thông tin phản hồi từ

những người quan sát” [34, tr.142].

15


Như vậy, những quan niệm trên dù có sự khác nhau nhất định về sự thể
hiện vai trò của người dạy và người học, trong đó người học giữ vai trò chủ
đạo. Nhưng về cơ bản, các tác giả đều cho rằng PPĐV là sự thể hiện vai diễn
của người học theo yêu cầu đã được định trước. Từ đó cho thấy bản chất của
dạy học đóng vai là dạy học thơng qua hình thức đóng kịch. Tuy nhiên cần
phân biệt dạy học đóng vai và đóng kịch có sự khác nhau. Mục tiêu của dạy
học đóng kịch là diễn viên cịn dạy học đóng vai là người học có thể vừa tham
gia đóng vai vừa là người quan sát. Đóng kịch phải có kịch bản chặt chẽ
nhưng dạy học đóng vai chỉ có tình huống kịch. Vai diễn trong đóng kịch phải
trung thành, tuân thủ chặt chẽ kịch bản nhưng trong dạy học đóng vai địi hỏi
sự sáng tạo để đạt mục tiêu dạy học. Trong dạy học đóng vai mọi thành viên
đều có nhiệm vụ và đặc biệt phải thảo luận vai diễn để tìm ra tri thức, thể hiện
thái độ, rút kinh nghiệm học tập. Việc “diễn” khơng phải là phần chính của
phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy. Theo
chúng tôi, dạy học bằng PPĐV không chỉ dừng lại ở việc đóng kịch. Bởi nó
bao gồm việc xác định, lựa chọn nội dung, xây dựng kịch bản, phân vai, tập
luyện và thể hiện vai diễn và điều quan trọng hơn từ việc đóng kịch ấy rút ra
bài học nhận thức, thái độ, kỹ năng gì cho người học.
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các định nghĩa trước đây, căn cứ vào
hình thức thể hiện và phạm vi, hiệu quả ứng dụng của đóng vai trong dạy học
có thể đưa ra định nghĩa về PPĐV như sau:
PPĐV là PPDH thơng qua hình thức đóng vai, diễn xuất, hóa thân của
học sinh vào những nhân vật cụ thể, trên cơ sở đó giúp HS thực hành, trải
nghiệm và rút ra những bài học nhận thức và kỹ năng sống phù hợp. PPĐV
có thể diễn ra trong giờ học, lớp học. Bên cạnh đó PPĐV có thể diễn ra ngồi

lớp học thơng qua hoạt động ngoại khóa để học sinh được trải nghiệm, sáng
tạo. Người tham gia đóng vai là học sinh trong tổ, nhóm, lớp. Các em đóng

16


vai tập dượt theo đề tài hội thoại. Sản phẩm của đóng vai là các màn hội
thoại hoặc giao tiếp. Các sản phẩm này được các bạn trong lớp phân tích,
nhận xét, rút kinh nghiệm để từ đó mỗi người học tự rút ra cho mình bài học
nhận thức và hành động. Như vậy dạy học thơng qua đóng vai là một PPDH
giúp HS tích cực tham gia, sáng tạo, thể hiện bản thân, hịa nhập vào q
trình dạy học, vào mơi trường học tập linh hoạt, năng động. Đóng vai, phân
tích tình huống, cách ứng xử, giải quyết vấn đề, truyền tải thông tin, thông
điệp về kiến thức, thái độ, kỹ năng sẽ tác động sâu sắc tới suy nghĩ và hành
động của cả người dạy và người học.
* Ưu điểm của PPĐV
Trong cuốn Cẩm nang phương pháp sư phạm, các tác giả Nguyễn Thị
Minh Phượng, Phạm Thị Thúy, Lê Viết Chung … bàn về mục đích của PPĐV
như sau: “Phương pháp đóng vai là phương pháp gây sự chú ý và thu hút
người học tham gia vào bài giảng. Đây cũng là một phương pháp giúp tạo bầu
không khí sơi nổi cho lớp học, giúp người dạy và người học trở nên thân thiện
và gần gũi với nhau hơn, có tác động tích cực giúp giờ giảng đạt hiệu quả
cao… Đóng vai cịn là phương pháp thích hợp để người dạy và người học
luyện tập cách ứng xử, thực hành và trao đổi xung quanh những vấn đề có
thực trong đời sống”[43, tr.56].
Trong Hướng dẫn thực hành: Đóng vai như là một phương pháp giảng
dạy của dịch giả Lê Thị Ngọc Thương (vienkhoahoc) đã
khẳng định “Đóng vai tạo ra một mơi trường kích thích, mơ phỏng thực tế cho
phép học sinh tăng cường sự hiểu biết về tình huống hoặc sự kiện đã được tái
hiện của họ… Nhìn chung, đóng vai là một cơng cụ giảng dạy hữu ích vì nó

giúp phát triển kỹ năng thực hành và kiến thức học thuật chuyên môn” [50].

17


Từ việc nghiên cứu, tìm hiểu các cơng trình về PPĐV cũng như thực
tiễn sử dụng phương pháp, chúng tôi nhận thấy đây là một PPDH có nhiều ưu
điểm:
+ Trước hết, PPĐV gây được hứng thú và sự chú ý cho người học, tạo
điều kiện để người học chủ động, sáng tạo trong việc lĩnh hội kiến thức qua
lời nói hoặc hành động của các vai diễn. HS được trực tiếp khám phá, tìm tịi
tri thức mới, được tự khẳng định và thể hiện năng lực của mình. Sử dụng
PPĐV cịn làm cho bầu khơng khí lớp học sơi nổi, giảm sự căng thẳng trong
quá trình dạy học, tạo động lực học tập cho các em.
+ Thứ hai, PPĐV rèn luyện cho người học tính tự tin, mạnh dạn trước
tập thể; tạo cơ hội thuận lợi để HS thể hiện hiểu biết, kỹ năng và cách ứng xử
của mình, thể hiện cá tính của mình trước người khác. Đặc biệt khi sử dụng
PPĐV trong quá trình dạy học các em sẽ tham gia vào q trình đóng vai, lơi
cuốn được tất cả HS tham gia, ngay cả những HS ít nói cũng có dịp thể hiện
bản thân một cách thẳng thắn và thoải mái. Các em được hóa thân vào nhân
vật, được bày tỏ cảm xúc, thái độ, hành vi của mình trước tập thể lớp, các em
sẽ tự tin và mạnh dạn hơn.
+ Thứ ba, PPĐV giúp người học hình thành và phát triển năng lực giao
tiếp và những kỹ năng ứng xử trong thực tiễn cuộc sống. Thông qua hình thức
đóng vai người học thể hiện khả năng, bày tỏ thái độ của mình, tạo ra các mối
quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể từ đó biết cách giải
quyết cá tình huống trong đời sống. Bên cạnh đó qua sự đánh giá, nhận xét
của các bạn khác và giáo viên sẽ giúp người học biết lắng nghe, biết quan sát,
phê bình, góp ý cho người khác hình thành và phát triển kỹ năng hợp tác, làm
việc theo nhóm. Sử dụng PPĐV sẽ khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của

HS theo chuẩn mực hành vi đạo đức và chính trị - xã hội.

18


+ Thứ tư, PPĐV góp phần hình thành và phát triển tư duy sáng tạo, tư
duy phản biện, năng lực trí tuệ cho người học khi tham gia vào quá trình đóng
vai. Người đóng vai phải thật nhập tâm, hóa thân vào nhân vật, phải biết phân
tích, so sánh, khái qt hóa, linh động trong mọi tình huống để hồn thành vai
diễn một cách xuất sắc. Từ đó hình thành năng lực tư duy độc lập, khả năng
phân tích, giải quyết vấn đề, phát triển óc sáng tạo, trí tưởng tượng của các
em.
* Hạn chế của PPĐV
Bên cạnh những ưu điểm nói trên, PPĐV cũng có một số hạn chế nhất
định, cụ thể như sau:
+ Thứ nhất, PPĐV là PPDH tốn nhiều thời gian, địi hỏi GV phải có kế
hoạch sớm để phân công nhiệm vụ cho HS chuẩn bị. Nếu GV không giao
nhiệm vụ về nhà chuẩn bị trước hoặc khơng sử dụng thường xun thì HS sẽ
bị động trong quá trình thực hiện, dễ ảnh hưởng đến kế hoạch chung của quá
trình dạy học.
+ Thứ hai, năng lực, ý thức vốn có của từng HS ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng diễn xuất của người học khi tham gia vào q trình đóng vai. Có
những HS khơng tích cực, khơng có khả năng tham gia. Do đó địi hỏi GV
phải tạo mơi trường thân thiện, khích lệ, động viên người học tham gia đóng
vai từ đó các em sẽ mạnh dạn, tự tin hơn.
+ Thứ ba, nếu “diễn viên” thể hiện vai diễn khơng đạt u cầu, khơng
tốt lên được nội dung cơ bản, vở diễn trở nên tẻ nhạt, không lôi cuốn người
học, ảnh hưởng đến hiệu quả giờ đọc hiểu.
+ Thứ tư, trong quá trình HS đóng vai dễ gây lớp học ồn ào, mất trật tự,
dễ bị lộn xộn, ảnh hưởng đến lớp khác. Do đó GV phải biết bao qt, quản lí

lớp tốt để quá trình dạy học diễn ra đạt hiệu quả.

19


×