Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Vai trò của chính quyền cấp cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở huyện tuyên hóa, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.65 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THÁI BÌNH

VAI TRỊ CỦA CHÍNH QUYỀN
CẤP CƠ SỞ TRONG XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
Ở HUYỆN TUN HĨA, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

NGHỆ AN, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THÁI BÌNH

VAI TRỊ CỦA CHÍNH QUYỀN
CẤP CƠ SỞ TRONG XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
Ở HUYỆN TUN HĨA, TỈNH QUẢNG BÌNH

Chun ngành: Chính trị học
Mã số: 8.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN LƢƠNG BẰNG


NGHỆ AN, 2018


1
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ khoa học Chính trị với đề tài Vai trị của chính quyền
cấp cơ sở trong XDNTM ở huyện Tun Hố, tỉnh Quảng Bình là kết quả của
q trình cố gắng, nỗ lực khơng ngừng của bản thân tôi và sự hướng dẫn, giúp
đỡ, động viên khích lệ của các thầy giáo, cơ giáo, đồng nghiệp và người thân.
Qua trang viết này tôi xin gửi lời cảm ơn tới những tổ chức, cá nhân đã giúp đỡ
tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu khoa học.
Tơi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Lƣơng Bằng đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và cung cấp tài
liệu thông tin khoa học cần thiết cho luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Vinh và Khoa
Chính trị học đã tạo mọi điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và hoàn
thành tốt nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn Hội Đồng nhân dân, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc huyện Tuyên Hoá; Ban dân vận Huyện uỷ, các phịng ban ngành đồn thể
cấp huyện, BCĐ chương trình XDNTM các xã đã hỗ trợ, giúp đỡ tơi trong quá
trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, người thân, gia
đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực
hiện Luận văn.
Tác giả

Nguyễn Thái Bình


2

MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 1
MỤC LỤC ............................................................................................................. 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN............................... 3
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. 4
A. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5
B. NỘI DUNG..................................................................................................... 11
Chương 1 NƠNG THƠN MỚI VÀ VAI TRỊ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP CƠ
SỞ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ................................................ 11
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài.................................................... 11
1.2. Vai trị của chính quyền cơ sở trong XDNTM ....................................... 18
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 38
Chương 2 THỰC TRẠNG VAI TRỊ CHÍNH QUYỀN CẤP CƠ SỞ TRONG
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI Ở HUYỆN TUN HỐ, TỈNH QUẢNG
BÌNH ................................................................................................................... 40
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc điểm của chính quyền cấp cơ
sở ở huyện Tuyên Hố, tỉnh Quảng Bình ...................................................... 40
2.2. Vai trị của chính quyền cấp cơ sở trong XDNTM ở huyện Tuyên Hoá,
tỉnh Quảng Bình............................................................................................. 44
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 76
Chương 3 NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRỊ CỦA CHÍNH QUYỀN
CẤP CƠ SỞ TRONG XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI Ở HUYỆN TUN
HỐ, TỈNH QUẢNG BÌNH .............................................................................. 79
3.1. Tăng cường sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị cơ sở nhằm phát
huy vai trị chính quyền trong XDNTM ........................................................ 79
3.2. Phát huy vai trị của nơng dân, vận động các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh ở huyện Tun Hố tích cực tham gia XDNTM ................ 84
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 98

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 102


3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

TT

Chữ đầy đủ

Chữ viết tắt

1.

BCĐ

Ban Chỉ đạo

2.

BCH

Ban Chấp hành

3.

BTV

Ban Thường vụ


4.

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa

5.

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

6.

HĐND

Hội đồng nhân dân

7.

HTX

Hợp tác xã

8.

KTXH

Kinh tế - xã hội


9.

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

10.

NTM

Nông thơn mới

11.

QCDC

Quy chế dân chủ

12.

QPAN

Quốc phịng, an ninh

13.

UBMT

Ủy ban mặt trận


14.

UBND

UBND

15.

XDNTM

XDNTM

16.

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


4
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Cơng trình Thắp sáng đường q tại các xã ....................................... 64
Bảng 2.2. Lò xử lý rác thải tại các xã.................................................................. 65
Bảng 2.3. Danh sách mơ hình dân vận khéo Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Tuyên
Hóa giai đoạn 2011 đến năm 2017 .................................................. 67
Bảng 3.1. Tổng hợp ết quả huy động các nguồn lực thực hiện chương trình giai
đoạn 2011-2015 và dự iến ế hoạch 2016-2020 ............................ 97



5
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp, nông dân và nông thôn luôn là vấn đề chiến lược trong quá
trình lãnh đạo cách mạng của Đảng. Phát triển nơng nghiệp nơng thơn đã, đang
và sẽ cịn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trị quyết định đối với việc ổn định
inh tế xã hội của đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X
của Đảng xác định mục tiêu XDNTM là: XDNTM ngày càng giàu đẹp, dân chủ,
cơng bằng, văn minh, có cơ cấu inh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, ết
cấu hạ tầng inh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại. Quán triệt Nghị quyết
Đại hội X, Hội nghị Trung ương lần thứ bảy ( hóa X) ban hành Nghị quyết số
26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một cách toàn diện quan điểm của
Đảng ta về XDNTM. Nghị quyết hẳng định nông nghiệp, nơng dân, nơng thơn
có vai trị to lớn, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước. Chính vì vậy các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải
được giải quyết đồng bộ, gắn với q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hoá đất nước.
Căn cứ các chủ trương và các văn bản chỉ đạo đã ban hành, đến nay quá
trình XDNTM ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình đã được các cấp ngành vào
cuộc quyết liệt, triển hai đồng bộ và đã đạt được nhiều ết quả đáng hích lệ.
Cơ sở hạ tầng được triển hai đồng bộ tạo sự thuận lợi trong giao lưu buôn bán
và phát triển sản xuất; quá trình chuyển dịch cơ cấu tỉ trọng trong nơng nghiệp
sang các loại hình dịch vụ thương mại ngày càng tăng, đã xuất hiện nhiều mơ
hình inh tế có hiệu quả gắn với XDNTM, nâng cao thu nhập và đời sống vật
chất tinh thần cho người dân; Hệ thống chính trị ở nơng thơn được củng cố và
tăng cường; Dân chủ cơ sở được phát huy; An ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội được giữ vững; Vị thế của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao.
Những thành tựu đó đã góp phần thay đổi bộ mặt nơng thơn ở huyện Tun Hóa
và góp phần vào thành tựu phát triển Kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.



6
Bên cạnh những kết quả đạt được thì việc triển khai XDNTM ở huyện
Tun Hóa, Quảng bình vẫn cịn gặp nhiều hó hăn với các yếu tố như điều
kiện tự nhiên, khí hậu, con người, trình độ năng lực sản xuất, khoa học kỷ thật....
đã làm ảnh hưởng lớn đến việc triển khai XDNTM trên địa bàn.
Là cơ quan trực tiếp thực hiện chương trình XDNTM ở cơ sở, trong suốt
q trình lãnh đạo nhân dân XDNTM, chính quyền cấp cơ sở ở huyện Tun
Hóa, tỉnh Quảng Bình ln ln đổi mới và đã từng bước trưởng thành, hồn
thiện, có vai trị hết sức quan trọng trong thành cơng của việc XDNTM, góp
phần nâng cao chất lượng sống của nhân dân. Tuy nhiên trong thực tiễn tổ
chức XDNTM, chính quyền xã vẫn chưa phát huy hết vai trò và tiềm năng của
mình nên kết quả xây dựng nơng thơn chưa đạt theo kế hoạch đề ra. Trên tinh
thần đó, tơi chọn vấn đề: Vai trị của chính quyền cấp cơ sở trong Xây dựng
nơng thơn mới ở huyện Tun Hố, tỉnh Quảng Bình làm đề tài nghiên cứu
và viết luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Chính trị học của mình.
XDNTM là nội dung rất mới được Đảng, Nhà nước và nhân dân ta triển
khai trong những năm gần đây, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vai trị của
chính quyền cơ sở trong XDNTM. Trên cơ sở nọi dung đề tài, bản thân đã
nghiên cứu tìm hiểu một số các cơng trình như:
Nhóm cơng trình nghiên cứu về vai trị của hệ thống chính trị cấp cơ sở,
chính quyền cơ sở trong phát triển kinh tế - xã hội bao gồm: GS. Nguyễn Đức
Bình, GS. PTS. Trần Ngọc Hiên, GS. Đoàn Trọng Truyến, Nguyễn Văn Thảo,
PGS. PTS Trần Xuân Sầm (đồng chủ nhiệm), “Đổi mới và tăng cường hệ thống
chính trị ở nước ta trong giai đoạn mới” Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999.
PGS. Nguyễn Quốc Phẩm (chủ biên), “Hệ thống chính trị cấp cơ sở và dân chủ
hố đời sống xã hội nơng thơn miền núi, vùng dân tộc thiểu số các tỉnh miền núi
phía Bắc nước ta”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000. TS. Vũ Hồng Cơng,
“Hệ thống chính trị cơ sở - Đặc điểm, xu hướng và giải pháp”, Học viện Chính

trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2002. TS. Đặng Đình Tân, “Chính quyền cấp


7
xã - những vấn đề đặt ra hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phịng
Quốc hội, Đặc san số 3 năm 2002.
Luận án tiến sĩ của Đàm Bích Hiên, Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và
hoạt động của chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay (2008). Nơi bảo vệ:
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. TS. Lưu Minh Trị, “Đổi mới và kiện
tồn hệ thống chính trị ở cơ sở nơng thơn ngoại thành Hà Nội (cấp xã) trong
giai đoạn hiện nay”, năm 1993. Đặng Thị Hiền, “Đổi mới kiện tồn hệ thống
chính trị cấp cơ sở nông thôn (thông qua khảo sát thực tế của tỉnh Tuyên
Quang)”, Luận văn thạc sĩ hoa học chuyên ngành Triết học, 1993. GS.TS.
Phạm Ngọc Quang, “Tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị nhằm phát huy hơn
nữa quyền làm chủ của nhân dân lao động”, Tạp chí Triết học, số 3 năm 1996.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn iện Hội nghị lần thứ năm Ban chấp
hành Trung ương hoá IX về“ Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính
trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.GS.TS.
Hồng Chí Bảo (chủ biên), “Hệ thống chính trị ở cơ sở nơng thơn nước ta hiện
nay”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004. TS. Chu Thái Thành (chủ biên),
“Hệ thống chính trị cơ sở - Thực trạng và một số giải pháp đổi mới”, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004.
Các cơng trình này đã phân tích thực trạng và những bất cập của hệ thống
chính trị ở cơ sở, tìm nguyên nhân và đề xuất các giải pháp đổi mới hệ thống
chính trị ở cơ sở nước ta hiện nay. Nghiên cứu hệ thống chính trị ở cơ sở từ các
góc độ hác nhau trên cơ sở nội hàm khái niệm hệ thống chính trị; định nghĩa
khái niệm hệ thống chính trị và khái quát những đặc điểm, xu hướng vận động,
vị trí, vai trị của cơ sở cũng như hệ thống chính trị ở cơ sở ở nước ta hiện nay;
Những tri thức mà các nhà khoa học rút ra ở đây có ý nghĩa rất lớn, tác giả luận
văn đã kế thừa nhiều những thành quả này và sẽ là cơ sở để tác giả hoàn thành

nhiệm vụ nghiên cứu của mình.
Nhóm cơng trình nghiên cứu về XDNTM bao gồm các Nghiên cứu của
Nguyễn Hồng Chuyên (2013), “Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã phục


8
vụ XDNTM”, Nxb Tư pháp, H. Cuốn sách này giới thiệu một số vấn đề lý luận
về XDNTM. Trình bày chủ trương, đường lối của Đảng, chính quyền, pháp luật
của Nhà nước về thực hiện dân chủ ở cấp xã và XDNTM. Phân tích lý luận vấn
đề thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã phục vụ XDNTM. Đánh giá thực
trạng thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã phục vụ XDNTM qua thực tế của
tỉnh Thái Bình. Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật về dân chủ ở cấp xã phục vụ XDNTM ở nước ta hiện nay. Nghiên cứu
của Nguyễn Anh Thuỳ, Tài liệu hỏi - đáp XDNTM cấp xã, sách viết về những
câu hỏi đáp về những nguyên tắc cơ bản XDNTM cấp xã theo Quyết định 491
của Thủ tướng Chính phủ. Nghiên cứu của Dương Chí Thiện (2012), Vai trị và
những đóng góp chủ yếu của các tổ chức xã hội tự nguyện trong XDNTM ở Việt
Nam hiện nay, Tạp chí Xã hội học. Bài viết đã chỉ ra một số tổ chức xã hội tự
nguyện ở nơng thơn hiện nay, chỉ ra vai trị của các tổ chức này trong việc
XDNTM. Nghiên cứu của Trần Minh Yến (Chủ biên), Nguyễn Việt Anh, Đào
Thị Hoàng Mai... XDNTM - Khảo sát và đánh giá, Nxb. KHXH 2013, Cuốn
sách trình bày một số lý luận và thực tiễn về XDNTM, khảo sát thực trạng và
đánh giá bước đầu về quá trình thực hiện XDNTM, những kiến nghị và kết luận
về chương trình XDNTM ở nước ta hiện nay.
- Nghiên cứu của Vũ Văn Phúc (Chủ biên), Hồ Xuân Hùng, Phạm Tất
Thắng…, “XDNTM - những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nxb CTQG, H. 2012.
Tài liệu này tập hợp một số bài viết nghiên cứu về các vấn đề lý luận chung,
kinh nghiệm quốc tế trong quá trình XDNTM và thực tiễn XDNTM ở Việt Nam
thời gian qua. Do đó, tài liệu này sẽ cung cấp cho luận văn những vấn đề lý luận
về XDNTM ở nước ta hiện nay.

Nghiên cứu của Lê Thị Hiền, Nguyễn Thị Thanh Xuân, Lê Thị Hồng
Phúc: Phát huy dân chủ để XDNTM, Nxb. Văn hoá dân tộc 2013, cuốn sách gồm
15 câu hỏi và đáp những vấn đề cơ bản trong XDNTM cũng như việc phát huy
dân chủ để XDNTM. Dương Chí Thiện (2012), "Vai trị và những đóng góp chủ
yếu của các tổ chức xã hội tự nguyện trong XDNTM ở Việt Nam hiện nay", Tạp


9
chí Xã hội học, (4), tr.15-19. Lê Minh Thơng - Nguyễn Tài Đức (Chủ biên)
(2008), Một số vấn đề về cơ sở khoa học của công tác tổ chức hệ thống chính
trị, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nguyễn Anh Thuỳ, Tài liệu hỏi - đáp
XDNTM cấp xã. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.Nghiên cứu của Tô
Xuân Dân (Chủ biên), Lê Văn Viện, Đỗ Trọng Hùng (2013): “XDNTM ở Việt
Nam: Tầm nhìn mới, tổ chức quản lí mới, bước đi mới”, Nxb Nơng nghiệp.
Nghiên cứu đã cung cấp cho chúng ta những kiến thức cơ bản về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn mới ở Việt Nam trên một số khía cạnh: tầm nhìn, bước đi,
mơ hình tổ chức, nguồn lực và một số ĩ năng cần thiết đối với cán bộ quản lý
nông thôn mới ở cơ sở. Vì vậy, đây là cơ sở lý luận để luận văn thấy được vai
trị của chính quyền cấp cơ sở trong việc XDNTM ở Việt Nam hiện nay.
Nghiên cứu của Đoàn Quang Thiệu: Phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp
là nội dung cơ bản để XDNTM, Tạp chí Kinh tế và Phát triển (2009). Số 145. tr.
51-53. Bài viết khẳng định việc phát triển nông - lâm nghiệp hiện nay ở nước ta
là nội dung cơ bản để hoàn thành mục tiêu XDNTM. Hướng dẫn thực hiện bộ
tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới. Các văn bản chỉ đạo thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia XDNTM. Giới thiệu bộ quy chuẩn quốc gia về XDNTM. Cơ
chế đầu tư, hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Hướng
dẫn quản lý, sử dụng inh phí ngân sách nhà nước và kiểm tốn chương trình
mục tiêu quốc gia về XDNTM.
Những kết quả nghiên cứu trên là tài liệu làm luận cứ, cơ sở để nghiên

cứu đề tài, cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu Vai trị của chính
quyền cấp cơ sở trong XDNTM. Vì vậy, việc triển khai đề tài này ở huyện
Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình là yêu cầu cấp bách.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua việc tổng kết, đúc rút các inh nghiệm từ kết quả triển khai XDNTM
tại địa phương Tuyên Hóa trong thời gian vừa qua để đề ra các biện pháp thực
hiện tốt hơn đối với chính quyền cấp cơ sở huyện Tun Hóa trong thời gian tới.


10
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát một số vấn đề lý luận chung về chương trình XDNTM và vai
trị của chính quyền cơ sở trong XDNTM.
- Phân tích thực trạng vai trị của chính quyền cơ sở trong việc XDNTM ở
huyện Tun Hố, tỉnh Quảng Bình hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trị của chính quyền
cơ sở ở Huyện Tun Hố, tỉnh Quảng Bình trong việc XDNTM hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của chính quyền cơ sở (Hội đồng nhân dân xã, UBND xã) trong
việc XDNTM.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Vai trò của chính quyền cơ sở trong việc XDNTM ở huyện Tuyên Hố,
tỉnh Quảng Bình từ năm 2010 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp cùng các phương pháp nghiên cứu
khoa học hác như: phân tích, tổng hợp, thống kê, lịch sử và lơgíc và cụ thể,
điều tra xã hội học, so sánh, tổng kết thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm cơ sở lý luận cho các
nhà hoạch định kế hoạch XDNTM ở nước ta hiện nay. Đồng thời, làm tài liệu
tham khảo trong nghiên cứu giảng dạy, bồi dưỡng vấn đề có liên quan ở các
trường Chính trị tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện…
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có
3 chương, 7 tiết.


11
B. NỘI DUNG
Chƣơng 1
NƠNG THƠN MỚI VÀ VAI TRỊ
CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP CƠ SỞ TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm nông thôn mới
Theo cuốn Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học, khái niệm
“nông thôn” được hiểu là: “Khu vực dân cư tập trung chủ yếu làm nghề nông,
phân biệt với thành thị” [52, tr.917].
Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ hông thuộc
nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính
cơ sở là UBND xã" [7, tr.1].
Theo nghĩa phổ biến hiện nay, nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp
hoạt động kinh tế, văn hố - xã hội và mơi trường trong một thể chế chính trị
nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức hác. Như vậy, nông thôn là khái
niệm chỉ có tính chất tương đối và có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến
trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới.
Hiện nay, khái niệm “Nơng thơn mới” có nhiều quan niệm, cách hiểu

hác nhau. Các quan điểm bàn về nông thôn mới đều dựa trên các Nghị quyết
của Đảng, Nghị định của Chính phủ về mục tiêu, Chương trình XDNTM, như:
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng hóa X đưa ra mục tiêu XDNTM là: “XDNTM có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;
xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc; Dân trí được nâng cao,


12
mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh
đạo của Đảng được tăng cường” [2, tr.3].
Quyết định số 800-QĐ/TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM giai đoạn 2010 - 2020
xác định mục tiêu: “XDNTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi
trường sinh thái được bảo vệ; An ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất
và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội
chủ nghĩa” [49, tr.1].
Đại hội XI của Đảng khẳng định: “Triển khai XDNTM phù hợp với đặc
điểm cụ thể từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn.
Giữ gìn và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của nơng thôn Việt
Nam. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Tạo môi trường thuận lợi
để khai thác mọi khả năng đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều
lao động” [17, tr.197-198].
Như vậy, “Nông thôn mới” có thể hiểu theo năm nội dung cơ bản:
Thứ nhất, đó là làng, xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại;
Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa;
Thứ ba, đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, nông thôn ngày càng

nâng cao;
Thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn;
Thứ năm, xã hội nơng thơn an ninh tốt, dân chủ cơ sở được phát huy.
XDNTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở
nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch
đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ); có nếp
sống văn hố, mơi trường và an ninh nơng thơn được đảm bảo; thu nhập, đời


13
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. XDNTM là sự nghiệp
cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nơng thơn mới
khơng chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
XDNTM giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đồn ết
giúp đỡ nhau xây dựng nơng thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
Mục tiêu chính của chương trình XDNTM nhằm phát triển nơng nghiệp,
nơng thôn bền vững, nâng cao đời sống người dân nông thôn (chiếm 70% dân số
cả nước); phải quan tâm đến lợi ích thực sự của người dân cả tinh thần lẫn vật
chất, phát huy vai trò làm chủ của người dân, để dân tự làm, tự giám sát.
1.1.2. Nội dung XDNTM
Các nội dung cơ bản về XDNTM được thực hiện theo Quyết định số
491/QĐ-TTg, ngày 16/04/2009) về phê duyệt Bộ tiêu chí quốc gia về XDNTM;
Quyết định số 1980/QĐ-TTg, ngày 17/10/2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 gồm 19 tiêu chí. [46, tr.3-6].
Về quy hoạch nơng thơn mới
Đây là nội dung tiền đề phải được triển khai thực hiện trước một bước để
làm cơ sở thực hiện có hiệu quả các nội dung khác. Khi triển khai quy hoạch
phải rà soát, kế thừa, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch đã có, xây dựng các quy
hoạch theo yêu cầu của Chương trình XDNTM (quy hoạch chung, quy hoạch
xây dựng kết cấu hạ tầng, quy hoạch các hu dân cư, quy hoạch sản xuất...).

Về xây dựng cơ sở hạ tầng
Đây là nội dung quan trọng để thúc đẩy sản xuất, cải thiện điều kiện sống
của nhân dân. Để chuẩn bị thực hiện nội dung này, trước hết phải khảo sát, đánh
giá thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có và dựa trên các tiêu chí về cơ sở hạ
tầng của xã nông thôn mới để xác định những việc cần làm, những cơng trình
cần xây dựng, đưa ra nhân dân thảo luận, lựa chọn cách làm và thứ tự ưu tiên
làm trước, làm sau theo hướng với những cơng trình đã có thì tập trung cải tạo,
nâng cấp để đạt chuẩn, chỉ xây dựng mới những cơng trình chưa có. Những cơng


14
trình có u cầu kỹ thuật phức tạp, vốn lớn, mới lập dự án đầu tư và đấu thầu thi
công, còn chủ yếu chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật rồi tổ chức để nhân dân trong
xã tự làm, có sự giám sát của cộng đồng.
Việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đòi hỏi một lượng vốn lớn, theo
quan điểm phát huy nội lực, vì vậy, cần tuyên truyền vận động, huy động sự
tham gia đóng góp của nhân dân với nhiều hình thức đa dạng, như đóng góp
bằng tiền, vật liệu, ngày cơng và hiến đất để phục vụ xây dựng các cơng trình
(mở rộng đường, xây dựng ênh mương, trường học, nhà văn hóa, trạm y tế,...),
kêu gọi sự hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, của con em thành đạt
đang công tác ở xã... đóng góp xây dựng quê hương. Đồng thời, sự hỗ trợ ban
đầu của ngân sách Nhà nước Trung ương và địa phương có ý nghĩa rất quan
trọng để tạo lòng tin và tạo đà cho việc thực hiện Chương trình.
Về phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân
Đây là một trong những nội dung quan trọng nhất của Chương trình, là
yếu tố quyết định sự phát triển bền vững, lâu dài của nơng thơn mới, nhưng cũng
là nội dung khó nhất nên đòi hỏi các cấp, các ngành phải tập trung chỉ đạo. Cùng
với phát triển sản xuất, các tổ chức kinh tế tập thể được củng cố và phát triển
thêm, gắn liền với mơ hình sản xuất mới, hỗ trợ đắc lực cho kinh tế hộ, là cầu
nối giữa hộ nông dân với các đơn vị khoa học, doanh nghiệp và thị trường.

Về văn hóa, xã hội, mơi trường
Quan tâm hơn đến phát triển giáo dục, y tế, nước sạch và vệ sinh môi
trường; cải tạo nhà ở, xây dựng ba cơng trình vệ sinh ở hộ gia đình, phát triển
các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, khơi phục các lễ hội văn hóa
truyền thống, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và làm phong phú thêm
đời sống tinh thần ở nông thôn.
Về xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh
Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh vừa là mục tiêu, vừa là cơ sở bảo
đảm cho việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ XDNTM. Để thực hiện thành công


15
chương trình XDNTM, trước hết phải nâng cao vai trị làm chủ của cư dân sinh
sống ở nông thôn, sự tham gia chủ động, tích cực của mọi người dân, của tất cả
các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở; đồng thời, thơng qua đó củng cố,
xây dựng được hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, hoạt động có hiệu quả.
1.1.3 Chính quyền cơ sở trong hệ thống chính quyền địa phương ở Việt
Nam hiện nay
1.1.4.1. Chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay
Theo Điều 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, cấp chính
quyền địa phương gồm có HĐND và UBND được tổ chức ở các đơn vị hành
chính của nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính quyền địa phương ở
nơng thơn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã. Chính quyền địa
phương ở đơ thị gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc Trung
ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương, phường, thị trấn [40, tr.9].
1.1.4.2. Chính quyền cấp cơ sở ở Việt Nam hiện nay
Căn cứ theo chương II và chương III, Luật tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015 thì Chính quyền địa phương Việt Nam hiện nay có hai loại
gồm: Chính quyền địa phương ở nơng thơn [40, tr.20] và Chính quyền địa

phương ở đô thị [40, tr.51].
Như vậy căn cứ theo quy định phân loại Chính quyền địa phương ở nơng
thơn và Chính quyền địa phương ở đơ thị thì chính quyền cấp cơ sở cũng có hai
loại trực thuộc Chính quyền địa phương ở nơng thơn và Chính quyền địa
phương ở đơ thị tương ứng đó là:
Chính quyền cấp cơ sở ở nơng thơn gồm có: Chính quyền cấp xã, là cấp
chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân xã và UBND xã, có nhiệm
vụ: Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã;
Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo
quy định của Luật này và quy định hác của pháp luật có liên quan; Thực hiện


16
nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền; Chịu
trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về ết quả thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã; Quyết định và tổ chức
thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động
các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển inh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh trên địa bàn xã [40, tr.45-46].
Chính quyền cấp cơ sở ở đơ thị gồm có: Chính quyền cấp cơ sở phường,
là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân phường và UBND
phường, có nhiệm vụ, quyền hạn: Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp
và pháp luật trên địa bàn phường; Quyết định những vấn đề của phường trong
phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định
hác của pháp luật có liên quan; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền; Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa
phương ở quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương về ết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền
địa phương ở phường; Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát
huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng

và phát triển inh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn phường
[40, tr.70-71].
Chính quyền địa phương cấp cơ sở thị trấn, là cấp chính quyền địa
phương gồm có Hội đồng nhân dân thị trấn và UBND thị trấn, có nhiệm vụ,
quyền hạn: Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa
bàn thị trấn; Quyết định những vấn đề của thị trấn trong phạm vi được phân
quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định hác của pháp luật
có liên quan; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên ủy quyền; Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương ở
huyện về ết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa
phương ở thị trấn; Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát


17
huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây
dựng và phát triển inh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn
thị trấn [40, tr.77-78].
1.1.4. Đặc điểm cơ bản của chính quyền cấp cơ sở ở Việt Nam hiện nay
Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì chính quyền cấp
cơ sở ở Việt Nam hiện nay gồm có Hội đồng nhân dân và UBND.
Hội đồng nhân dân cấp cơ sở gồm có các đại biểu Hội đồng nhân dân do
cử tri bầu ra. Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện
theo luật. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp cơ sở gồm: Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. Hội đồng nhân dân
thành lập Ban pháp chế, Ban inh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân gồm
có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các
Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân cấp cơ sở quyết định. Trưởng
ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân cấp cơ
sở hoạt động iêm nhiệm.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp cơ sở: Ban hành nghị
quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an tồn xã hội, đấu tranh, phịng, chống
tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật hác, phòng, chống quan liêu, tham
nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ
chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích
hợp pháp hác của công dân trên địa bàn. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân cấp cơ sở; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
UBND, Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND cấp cơ sở. Quyết định dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách; điều chỉnh
dự toán ngân sách cơ sở trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân


18
sách cơ sở. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của cơ sở trong
phạm vi được phân quyền. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân của địa phương; giám
sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, UBND cùng cấp, Ban của
Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND
cùng cấp. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân cấp mình bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật
tổ chức chính quyền địa phương. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và chấp
nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình xin thơi làm nhiệm vụ đại biểu.
Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch
UBND cùng cấp.
UBND cấp cơ sở gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân
sự, Ủy viên phụ trách công an. UBND cấp cơ sở loại I có hơng q hai Phó
Chủ tịch; cấp cơ sở loại II và loại III có một Phó Chủ tịch.
Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp cơ sở: Xây dựng, trình Hội đồng

nhân dân cấp mình quyết định các nội dung quy định tại các hoản 1, 2 và 4
Điều 33 của Luật tổ chức chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện các nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp cơ sở. Tổ chức thực hiện ngân sách địa
phương. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền cho UBND cùng cấp.
1.2. Vai trị của chính quyền cơ sở trong XDNTM
1.2.1. Chính quyền cơ sở cụ thể hóa tiêu chuẩn nơng thơn mới vào
chương trình, mục tiêu, kế hoạch, quy hoạch phát triển của địa phương
Sau khi dự Hội nghị phát động phong trào XDNTM do cấp trên tổ chức,
được quán triệt các văn bản chỉ đạo của cấp trên cụ thể:
Quyết định Số 1996/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của
văn phòng điều phối giúp ban chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng NTM các cấp;


19
Quyết định số: 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xã nông thôn mới giai
đoạn 2016 - 2020.
Quyết định số: 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về xã nơng thôn mới giai đoạn
2016 - 2020.
Căn cứ Quyết định 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành quy định điều kiện, trình tự thủ tục hồ sơ xét, công nhận,
công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, địa phương hoàn thành nhiệm vụ
XDNTM giai đoạn 2016-2020
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo. Cấp cơ sở triển khai thành lập Ban chỉ
đạo, Ban quản lý thực hiện chương trình XDNTM ở cơ sở mình. Ban chỉ đạo,
BQL xã cụ thể hóa tiêu chuẩn nơng thơn mới vào chương trình, mục tiêu, kế

hoạch, quy hoạch phát triển của địa phương trong đề án xây dựng xã đạt nơng
thơn mới để trình cấp trên phê duyệt, tùy điều kiện thực tế của các địa phương
để xây dựng đề án cho phù hợp như:
Đặc điểm tự nhiên: Gồm vị trí địa lý, giao thương với các vùng lân
cận, diện tích tự nhiên... thuận lợi hó hăn cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội.
Dân số: được phân bổ trên các thôn, dân tộc, tôn giáo thuận lợi hó hăn
cho việc phát triển kinh tế vùng, nhất là việc XDNTM.
Tình hình kinh tế - xã hội: Các ngành nghề sinh kế chính của người dân:
Sản xuất nơng nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản trên sông, sản xuất
tiểu thủ công, dịch vụ và các ngành nghề khác, thu nhập Bình quân đầu người...
Hiện trạng sử dụng đất, nước, điện và tài nguyên thiên nhiên: Tổng diện
tích đất tự nhiên, đất trồng lúa nước, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất
Phi nông nghiệp, diện tích đất thổ cư và diện tích ni trồng thủy sản. Số hộ dân


20
có nguồn nước sử dụng trong sinh hoạt hợp vệ sinh, số hộ dân sử dụng nguồn
điện thắp sáng và sinh hoạt...
Cơ sở hạ tầng: gồm các cơng trình thủy lợi như nguồn nước phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn. Các tuyến ênh mương iên cố hóa
bằng bê tông.
Giao thông: Nối liên các trục tỉnh lộ, liên thôn, liên xã. Hệ thống đường
giao thông trục xã, liên xã, Hệ thống đường giao thông liên thôn, số m đường
đất, số m đường bê tông... đây là một cơ hội để giao thương trao đổi sản phẩm
nông nghiệp cũng như hàng hóa với các xã và các đơn vị lân cận tăng thêm
nguồn thu nhập.
Giáo dục: Tổng số trường học, trong đó trường Mầm non, Trường Tiểu
học, Trường Trung học cơ sở, các điểm trường đã được xây dựng kiên cố hóa,
số trường chưa iên cố đảm bảo cơng tác dạy và học của các trường. Trường

được công nhận trường chuẩn Quốc gia; xã đã được công nhận đạt phổ cập Tiểu
học, THCS và Mầm non 5 tuổi. Trình độ giáo viên của các cấp học trên địa bàn,
số giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn...
Y tế: Trạm y tế xây dựng kiên cố, tiêu chí Quốc gia về y tế. Số lượng và
trình độ đội ngũ cán bộ y tế nhằm đáp ứng đầy đủ các chức danh
Trên cơ sở đề án xây dựng xã đạt nông thôn mới, cấp trên trực tiếp là cấp
huyện sẽ ra quyết định phê duyệt quy hoạch chung XDNTM của xã, sau đó
BCH Đảng bộ ra Nghị quyết chuyên đề về tập trung sự lãnh đạo để quyết tâm
xây dựng xã đạt chuẩn NTM theo Bộ tiêu chí quốc gia. Ban chỉ đạo, BQL phải
phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên rà soát thật cụ thể thực trạng,
đánh giá đúng tiềm năng, nguồn lực tại chổ, dự báo một số thuận lợi, hó hăn
đến tiến trình triển hai cũng như lập Đề án một cách phù hợp, sát đúng với tình
hình thực tiễn của địa phương, để khi triển khai thực hiện tránh bất cập, lúng
túng, chồng chéo.


21
Tập trung xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, lịch trình thời gian cho
từng tiêu chí theo từng đơn vị một cách cụ thể, làm tốt công tác tuyên truyền vận
động và hơi dậy lòng tự hào cũng như truyền thống quê hương đến cộng đồng
dân cư, vì đây chính là chủ thể của chương trình và là đối tượng hưởng lợi thiết
thực nhất khi xây dựng thành công Đề án. Được nhân dân đồng thuận với quyết
tâm cao là cơ sở mang tính quyết định thắng lợi của chương trình.
1.2.2. Chính quyền cơ sở tổ chức chức triển khai thực hiện kế hoạch,
chương trình XDNTM trên địa bàn cơ sở của mình
Đối với Chương trình XDNTM, chính quyền cấp xã (HĐND và UBND)
phải cụ thể hóa bằng việc ban hành nghị quyết, chương trình, ế hoạch XDNTM
theo Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới. Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ của
Đề án XDNTM, chính quyền tiến hành xây dựng kế hoạch, các chỉ tiêu phấn đấu
hằng năm, phân công nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực

hiện và trực tiếp giám sát việc thực hiện đó tại địa phương, cơ sở.
Hội đồng nhân dân
Trên cơ sở các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, của tỉnh, của huyện và
nghị quyết của cấp ủy cùng cấp về XDNTM, Hội đồng nhân xã tiến hành họp
bàn để nghiên cứu, tổ chức triển khai thực hiện tại địa phương, đơn vị. Căn cứ
vào các chỉ tiêu XDNTM, Hội đồng nhân dân xã đề ra các biện pháp phát triển
kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục, quốc phịng, an ninh, ban hành cơ chế hỗ trợ
nhân dân phát triển sản xuất, huy động nguồn lực của địa phương để xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn.
Hội đồng nhân dân tổ chức các cuộc họp, đề ra nghị quyết và chương
trình hành động liên quan đến nội dung XDNTM; xác lập các quan hệ trong hoạt
động giữa hội đồng nhân dân xã với UBND, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội cấp xã trong việc xác định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của
từng thành viên đối với XDNTM; Hội đồng nhân và các ban của Hội đồng nhân


22
dân hàng năm tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động của UBND và các thành
viên khác trong hệ thống chính trị cấp xã đối với việc XDNTM.
Ủy ban nhân dân
Thống nhất cách làm, biện pháp, cách thức tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch, chương trình, mục tiêu XDNTM trên địa bàn xã, để các quyết định, kế
hoạch XDNTM đạt hiệu quả cao, nhiệm vụ lớn nhất của chính quyền cấp xã là
phải triển khai các quyết định, kế hoạch trong thực tiễn. Bởi nếu không tiến
hành tổ chức thực hiện thì mọi quyết định chỉ là lý luận sng, hơng có ý nghĩa
và giá trị thực tiễn. Giá trị của các quyết định chỉ có được khi nó biến thành các
mục tiêu, chương trình, ế hoạch cụ thể để triển khai trong hiện thực. Vì vậy,
năng lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền ở cở sở nói chung và UBND cấp
cơ sở nói riêng có vai trị hết sức quan trọng, quyết định sự thành cơng hay thất
bại của nhiệm vụ XDNTM. Trên cơ sở quyết định, kế hoạch cụ thể của Hội

đồng nhân dân cấp xã, UBND cấp xã tiến hành triển khai trong hoạt động thực
tiễn. Cụ thể:
UBND xã phải trực tiếp tổ chức thực hiện kế hoạch XDNTM hàng năm.
Lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn xã; dự toán thu, chi ngân
sách của xã phục vụ cho việc XDNTM và có phương án phân bổ dự tốn ngân
sách cấp mình.
UBND xã quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất đã quy hoạch để
phục vụ các nhu cầu cơng ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các cơng trình
cơng cộng, đường giao thơng, trụ sở, trường học, trạm y tế, cơng trình điện,
nước theo quy chuẩn của nông thôn mới.
UBND xã tổ chức việc xây dựng các cơng trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện
việc tu bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai, bão lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
đê điều, bảo vệ rừng tại xã; quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước
trên địa bàn theo quy chuẩn của nông thôn mới.


23
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn, tổ chức xây dựng các cơng trình bảo vệ mơi trường nơng thơn
trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: Xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống
tưới tiêu, thoát nước trong thơn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải
ở xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong
hu dân cư, phát triển cây xanh ở các cơng trình cơng cộng…
Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo, về văn
hóa, về y tế, đào tạo nghề giải quyết công ăn việc làm cho lao động nơng thơn
đáp ứng u cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Từ những yếu tố cơ bản nêu trên tạo thành sức mạnh tổng hợp để BCĐ;
BQL chương trình xây dựng NTM của xã tập trung sức lãnh đạo, chỉ đạo, huy
động tốt mọi nguồn lực của xã hội để hoàn thành mục tiêu xây dựng xã đạt

chuẩn tiêu chí về nơng thơn mới.
1.2.3. Chính quyền cơ sở vận động nhân dân, các cơ sở sản xuất kinh
doanh tham gia tích cực vào nhiệm vụ XDNTM
Xác định XDNTM là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm
thay đổi cơ bản bộ mặt nông thôn. Với phương châm "Nhà nước và nhân dân
cùng làm", đây chính là cuộc cách mạng nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị; có sự tham gia của người dân, giúp người dân nhận thức rõ
trách nhiệm, quyền lợi của mình nhằm chủ động tham gia, đồng sức, đồng lịng
tích cực thực hiện XDNTM.
Để triển khai tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao, chính quyền cấp xã phối
hợp với các cơ quan liên quan trong hệ thống chính trị xã tổ chức tuyên truyền
rộng rãi các quyết định phát triển kinh tế - xã hội nhằm XDNTM của địa phương
đến quần chúng nhân dân để quần chúng nhân dân hiểu, tin tưởng và làm theo.
Bởi mục tiêu của các quyết định, kế hoạch đều nhằm phát triển kinh tế - xã hội,
hướng tới XDNTM ở xã đều nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người dân, nên người dân phải biết khi XDNTM họ được hưởng lợi ích gì, trách


×