Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Vai trò của chính quyền địa phương trong quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn thành phố thanh hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.82 KB, 105 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ HỒNG THANH

VAI TRỊ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐẠI BÀN THÀNH PHỐ
THANH HÓA, TỈNH THANH HĨA

Chun ngành: Chính trị học
Mã số: 8.31.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn: PGS.TS TRẦN VIẾT QUANG

NGHỆ AN, 2018


2
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn

4

A. MỞ ĐẦU

5
B. NỘI DUNG


NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRỊ CỦA CHÍNH
QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HỘ TỊCH

09

1.1

Các khái niệm cơ bản

09

1.2

Quản lý nhà nước về hộ tịch

14

Chương 1

Vai trị của chính quyền địa phương trong quản lý nhà
1.3

Chương 2

nước về hộ tịch

23

Kết luận chương 1


43

THỰC TRẠNG VAI TRỊ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH
HÓA

44

Khái quát về thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa và các
2.1

phường, xã thuộc thành phố

44

Hoạt động của chính quyền địa phương trong quản lý hộ
2.2

tịch trên địa bàn thành phố Thanh Hóa

51

Đánh giá về vai trị của chính quyền địa phương trong quản
2.3

Chương 3

lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn thành phố Thanh Hóa


61

Kết luận chương 2

77

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRỊ CỦA
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH
HĨA, TỈNH THANH HĨA

78

Quan điểm nâng cao vai trị của chính quyền địa phương
3.1

trong quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn thành phố

78

Thanh Hóa
3.2

Một số giải pháp nâng cao vai trị của chính quyền địa

81


3

phương trong quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn
thành phố Thanh Hóa
Kết luận chương 3
C. KẾT LUẬN

97

D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

99


4
LỜI CẢM ƠN
Được sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện của Thường trực, Ban Thường
vụ thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố Thanh Hóa và Phịng Tư pháp Thành
phố Thanh Hóa, đặc biệt là PGS.TS. Trần Viết Quang - Trưởng Khoa Giáo dục
Chính trị, Trường Đại học Vinh, tơi đã hồn thành Luận văn Thạc sĩ, chun
ngành Chính trị học với đề tài “Vai trị của chính quyền địa phương trong
quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh
Hóa”. Mặc dù q trình tìm hiểu, phân tích, đánh giá và khái qt, tơi đã nỗ lực
cố gắng hết mình, say sưa và tâm huyết, song Luận văn không thể tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót.
Tơi xin chân thành cảm ơn và trân trọng mọi sự quan tâm giúp đỡ, những
ý kiến góp ý q báu của q thầy cơ, các đồng chí lãnh đạo Thành ủy, Ửy ban
nhân dân thành phố Thanh Hóa, những người làm cơng tác hộ tịch và bạn bè
đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Vinh, tháng 5 năm 2018
Tác giả


Lê Hồng Thanh


5
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng luôn được các quốc
gia quan tâm thực hiện. Tại hầu hết các nước, các sự kiện hộ tịch của con người
từ khi sinh ra đến khi chết như khai sinh, kết hôn, ly hôn, nuôi con nuôi, giám
hộ, thay đổi, cải chính hộ tịch, khai tử… đều được đăng ký và được quản lý chặt
chẽ. Thông qua hoạt động này, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước công nhận và bảo
hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân, đồng thời có biện pháp quản lý
dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng - an ninh của đất nước.
Ở nước ta, cơng tác đăng ký và quản lý hộ tịch trong thời gian qua đã có
những bước phát triển ổn định, đạt được những kết quả quan trọng, góp phần
vào sự ổn định, trật tự an tồn xã hội; cơng tác xây dựng thể chế được tăng
cường; việc phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch ngày càng được coi trọng;
hệ thống cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch và đội ngũ công chức làm công tác
hộ tịch từ Trung ương đến cơ sở không ngừng được củng cố, kiện toàn; hệ
thống sổ sách về hộ tịch được lưu trữ, sử dụng lâu dài; thủ tục hành chính
trong đăng ký và quản lý hộ tịch có sự cải cách một bước, ngày càng thuận lợi
cho người dân; việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký hộ tịch được
triển khai ở một số địa phương; đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngồi có
chuyển biến tích cực…
Với những kết quả đã đạt được, công tác hộ tịch ngày càng khẳng định
vị trí, vai trị và tầm quan trọng đối với quản lý nhà nước và xã hội, góp phần
bảo đảm ngày một tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Tuy nhiên, trong bối cảnh đất nước bước sang giai đoạn phát triển mới,

tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng
sâu rộng, việc dịch chuyển dân cư trong nước và quốc tế ngày càng gia tăng,
quyền con người, quyền cơng dân địi hỏi được ghi nhận và bảo đảm thực hiện
ở mức cao hơn…, nên công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đã bộc lộ nhiều hạn


6
chế, bất cập như: Về thể chế, hệ thống quy phạm pháp luật về hộ tịch chưa đồng
bộ, thống nhất, hiệu lực pháp lý chưa cao. Về thủ tục, thẩm quyền và phương
thức đăng ký hộ tịch còn phức tạp, chưa tạo thuận lợi nhiều cho người dân;
trình độ, năng lực của đội ngũ công chức làm công tác quản lý hộ tịch (nhất là ở
cấp xã chưa đáp ứng được yêu cầu); việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật về hộ
tịch chưa được quan tâm đúng mức…. Những hạn chế này đã làm giảm đi hiệu
lực, hiệu quả vai trò quản lý nhà nước về hộ tịch.
Thành phố Thanh Hóa là đơ thị tỉnh lỵ tỉnh Thanh Hóa, trong những năm
qua, thành phố đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong quản lý nhà nước về hộ tịch
trên địa bàn thành phố. Với sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền từ thành phố đến phường, xã, công tác quản lý về hộ tịch trên địa bàn
thành phố Thanh Hóa từng bước được thực hiện nghiêm túc đầy đủ, chính xác.
Song cũng như nhiều địa phương khác, công tác quản lý về hộ tịch ở thành phố
Thanh Hóa cũng cịn nhiều hạn chế như đã nêu ở trên.
Vì vậy, nghiên cứu về quản lý hộ tịch nói chung cũng như vai trị quản lý
Nhà nước về hộ tịch trên địa bàn thành phố Thanh Hóa nói riêng nhằm làm rõ
hơn nữa cơ sở lý luận, thực tiễn của quản lý hộ tịch và vai trò quản lý Nhà nước
về hộ tịch, trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hơn nữa
hiệu lực, hiệu quả vai trò quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn thành phố
Thanh Hóa là một điều cấp thiết hiện nay. Đây là lý do để tơi lựa chọn đề tài
“Vai trị của chính quyền địa phương trong quản lý nhà nước về hộ tịch trên
địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài

Quản lý dân cư nói chung và quản lý hộ tịch nói riêng là lĩnh vực trọng
yếu của nền hành chính nhà nước, tương tự như quản lý lãnh thổ, đất đai. Với
phạm vi và đối tượng quản lý vô cùng rộng lớn, tác động đến mọi tầng lớp dân
cư, việc thiết lập hệ thống quản lý dân cư, quản lý hộ tịch ln là mối quan tâm
của mọi quốc gia. Do đó, vấn đề về hộ tịch và quản lý hộ tịch; vấn đề quản lý
nhà nước về hộ tịch được nghiên cứu khá toàn diện và rộng rãi.


7
Ở góc độ nghiên cứu lý luận và thực tiễn trên phạm vi rộng, đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu, các luận án, luận văn, bài báo, tạp chí đề cập đến vấn đề
hộ tịch và quản lý hộ tịch; Quản lý nhà nước về hộ tịch và các chính sách thực
hiện hộ tịch, như:
- Ths. Phạm Trọng Cường: Về quản lý hộ tịch, NXB. Chính trị quốc
gia, 2004;
- Quy định mới về đăng ký và quản lý hộ tịch, NXB. Chính trị quốc gia,
2006; tác giả đã nêu và phân tích các quy định mới trong cơng tác đăng ký và
quản lý hộ tịch căn cứ theo Nghị định 158/2005/NĐ-CP. - Biên soạn: Nguyễn
Quốc Cường, Lương Thị Lanh, Trần Thị Thu Hằng…: Hướng dẫn đăng ký và
quản lý hộ tịch, NXB Tư pháp, 2006; tác giả đã nêu lên thủ tục và các bước cần
thiết khi đăng ký hộ tịch như đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử, thủ tục nhận
con nuôi,… trong công tác quản lý hộ tịch.
- Nghiệp vụ đăng ký hộ tịch, NXB Tư pháp, 2007; tác giả hướng dẫn
nghiệp vụ thực hiện các thủ tục đăng ký hộ tịch như đăng ký khai sinh, khai tử,
kết hôn, nhận cha mẹ con, nhận con nuôi, giám hộ…
- Phạm Hờ ng Hồn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện Đan
Phượng, Luận văn thạc sĩ hành chính cơng, 2011; tác giả phân tích thực trạng
quản lý nhà nước về hộ tịch và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về hộ tịch ở huyện Đan Phượng;
- Phạm Trọng Cường: Quản lý nhà nước về hộ tịch - Lý luận, thực trạng

và phương hướng đổi mới, Luận văn thạc sĩ luật, Khoa Luật - Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2003; tác giả tiến hành khảo sát thực trạng việc quản lý hộ tịch ở Việt
Nam trong thời gian qua và nêu những ưu nhược điểm của công việc này đồ ng
thời đưa ra một số quan điểm, phương hướng đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về hộ tịch.
- Bùi Thị Tư: Quản lý hộ tịch - Qua thực tiễn ở Hải Phòng, Luận văn
thạc sĩ luật, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014; tác giả đã nêu thực


8
trạng cơng tác quản lý hộ tịch, phân tích ưu điểm và hạn chế trong quản lý hộ
tịch ở thành phố Hải Phòng và đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý hộ tịch ở thành phố Hải Phịng.
- Nguyễn Hữu Đính: Cơng tác tư pháp - hộ tịch ở cấp xã: những vấn đề
lý luận và thực tiễn ở tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sĩ Luật, Khoa Luật - Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2008, tác giả trình bày thực trạng cơng tác tư pháp - hộ
tịch, phân tích ưu điểm và hạn chế trong công tác tư pháp - hộ tịch cấp xã trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang và đưa ra một số giải pháp tăng cường hiệu quả công tác
tư pháp - hộ tịch.
- Bài “Cơ quan nhà nước cần tôn trọng quyền yêu cầu cấp phiếu lý
lịch tư pháp của cơng dân”, tác giả Vũ Đình Tuấn Phương, Tạp chí Dân
chủ và Pháp luật, tháng 6 năm 2005;
- Bài “Kỳ vọng về một nề nếp mới trong công tác hộ tịch”, tác giả
Phạm Trọng Cường, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng 6 năm 2006;
- Bài “Nâng cao năng lực đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch trong
giai đoạn hiện nay”, Tác giả Trần Văn Quảng, Tạp chí Dân chủ và Pháp
luật tháng 9 năm 2006;
Số chuyên đề về “Công chứng, hộ tịch và quốc tịch”, phần 2 hộ tịch
và quốc tịch, Bộ Tư pháp, Hà Nội, 2007;
- Bài “Tư pháp Hà Nội khơng vì khó khăn mà từ chối đăng ký khai

sinh”, tác giả Đàm Thị Kim Hạnh, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng 3
năm 2008;
- Giáo trình “Quản lý hành chính-tư pháp” của Học viện hành chính,
nhà xuất bản khoa học kỹ thuật năm 2008 (dành cho đào tạo trung cấp
hành chính)
- Chuyên đề “Quản lý hành chính - tư pháp” trong chương trình bồi
dưỡng kiến thức quản lý quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính của
Học viện Hành chính…


9
Các cơng trình khoa học nói trên đã đề cập từng khía cạnh của quản
lý về hộ tịch. Tuy nhiên, đến nay nội dung nghiên cứu trong quản lý nhà
nước về hộ tịch trên phạm vi một địa phương cụ thể như địa bàn thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu một
cách hệ thống và tồn diện.
Vì vậy luận văn tiếp cận vấn đề “Vai trị của chính quyền địa phương
trong quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa” dưới góc độ khoa học chính trị khơng trùng lắp với các cơng trình
khoa học đã được cơng bố.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn của vai trị của chính quyền địa
phương trong quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn thành phố Thanh
Hóa, tỉnh Thanh Hóa, đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao vai
trò của chính quyền địa phương trong quản lý nhà nước về hộ tịch.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về vai trị của chính quyền địa phương trong
quản lý nhà nước về hộ tịch.
- Phân tích, đánh giá thực trạng vai trị của chính quyền địa phương
trong quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh

Thanh Hóa.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của chính
quyền địa phương trong quản lý nhà nước về hộ tịch.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vai trị của chính quyền địa
phương trong quản lý nhà nước về hộ tịch.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài về mặt không gian được giới hạn
nghiên cứu thực tế tại các phường, xã trên địa bàn thành phố Thanh Hóa,
tỉnh Thanh Hóa; về mặt thời gian được giới hạn từ năm 2013 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận:


10
Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài là những luận điểm trong
học thuyết Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý hành chính
Nhà nước; các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về quản lý hộ tịch.
Các quan niệm, cách nhìn nhận về chính quyền địa phương, vai trị của chính
quyền địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao cũng như một số
kinh nghiệm thực tiễn... để lý giải những vấn đề thực tiễn đặt ra. Đồng thời, tác
giả có tham khảo và kế thừa có chọn lọc một số cơng trình nghiên cứu của
các nhà khoa học.
Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp
phân tích, đánh giá, tổng hợp, so sách, dẫn chiếu để luận giải, chứng minh cho
các nhận xét đánh giá.
6. Đóng góp của đề tài
Đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về hộ tịch và vai trò
quản lý Nhà nước về hộ tịch; đánh giá thực trạng vai trị quản lý hộ tịch của
chính quyền cấp phường, xã trên địa bàn thành phố Thanh Hóa trong thời

gian qua, từ đó nêu lên những giải pháp để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả vai trò quản lý Nhà nước về hộ tịch ở thành phố Thanh Hóa.
Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm cơ sở để các cấp chính
quyền trên địa bàn thành phố Thanh Hóa nghiên cứu, vận dụng vào thực tế
quản lý hộ tịch. Luận văn cũng có thể là tài liệu nghiên cứu về quản lý hộ tịch.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về vai trị của chính quyền địa phương
trong quản nhà nước về hộ tịch
Chương 2: Thực trạng vai trị của chính quyền địa phương trong quản lý
nhà nước về hộ tịch trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao vai trị của chính quyền địa
phương trong quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn thành phố Thanh Hóa,
tỉnh Thanh Hóa.


11
B. NỘI DUNG
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRỊ CỦA CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng: là hoạt động tổ chức, điều
hành của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của
quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp hành pháp và tư pháp. Theo
cách hiểu này, quản lý nhà nước được đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ. Theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nước
chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà

nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo pháp
luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng
thời, các cơ quan nhà nước nói chung cịn thực hiện các hoạt động có tính chất
chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ
máy và củng cố chế độ cơng tác nội bộ của mình. Chẳng hạn ra quyết định
thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt,
khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ...
Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp này còn đồng nghĩa với khái niệm quản lý
hành chính nhà nước.
1.1.2. Khái niệm chính quyền địa phương
Ở nước ta trước đây, thuật ngữ “chính quyền địa phương” đã được sử
dụng tương đối rộng rãi và phổ biến trong các văn kiện của Đảng, các văn bản
pháp luật của Nhà nước, các sách báo chính trị pháp lý, cũng như trong các bài
phát biểu của lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở trung ương và địa phương. Chính
quyền địa phương được hiểu là một tổ chức hành chính có tư cách pháp nhân


12
được Hiến pháp và pháp luật công nhận sự tồn tại vì mục đích quản lý một khu
vực nằm trong một quốc gia. Tuy nhiên, khái niệm “chính quyền địa phương”
chỉ mới được sử dụng chính thức từ khi có Hiến pháp năm 2013 và đặc biệt là
được quy định cụ thể trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
(thay thế Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003).
Chính quyền địa phương gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ở các
đơn vị hành chính, có nhiệm vụ bảo đảm thi hành Hiến pháp, pháp luật, quyết
định các vấn đề của địa phương do luật định; chịu sự kiểm tra, giám sát của cấp
trên; trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa Trung ương và địa phương…
Hiến pháp năm 2013 đã sửa đổi tên gọi của Chương IX từ “Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân” thành “Chính quyền địa phương”. Việc sửa đổi
tên gọi của chương này không chỉ thuần túy là sự sửa đổi về câu chữ, mà hơn

hết đã thể hiện được tính thống nhất của chính quyền địa phương và sự kết nối
chặt chẽ của hai cơ quan tổ chức thực thi quyền lực nhà nước ở địa phương.
Mặc dù Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân là hai cơ quan có vị trí và chức
năng khác nhau, nhưng được tổ chức và hoạt động trên cùng một địa bàn, một
cấp hành chính, có mối quan hệ chặt chẽ về mặt tổ chức và trong tổ chức thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Thực tế cho thấy, hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của một cấp chính quyền địa phương chủ yếu dựa vào việc phát
huy mang tính tổng hợp hiệu lực hoạt động của cả hai cơ quan trong một thể
thống nhất. Bởi vậy, việc đổi tên gọi của chương này được coi là một bước thay
đổi nhận thức về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương trong Hiến
pháp, thể hiện rõ tính thống nhất, thơng suốt của bộ máy nhà nước từ Trung
ương đến chính quyền địa phương trong một nhà nước đơn nhất.
Mơ hình tổ chức cũng như chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương cũng được đổi mới theo hướng: (i) Bảo đảm sự gắn kết chặt
chẽ hơn nữa giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, trong đó, Hội đồng
nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước trong phạm vi đơn vị hành chính - lãnh


13
thổ, thực hiện chức năng của mình trên cơ sở Hiến pháp, luật và các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên, đóng vai trị chủ yếu trong việc tổ chức thực
hiện Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên ở
địa phương. Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân
dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên; (ii) Phân cấp, phân quyền rành
mạch nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương, bảo đảm nâng cao tính
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương và các nguồn lực bảo
đảm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp; (iii) Khẳng định rõ nét
hơn vị trí của chính quyền địa phương trong hệ thống hành chính thống nhất,
thơng suốt của một nhà nước đơn nhất, trong đó, giải quyết mối quan hệ hài hịa

giữa chính quyền địa phương với các cơ quan hành chính cấp trên và giữa các
cấp chính quyền địa phương với nhau.
Tổ chức chính quyền địa phương được quy định cụ thể hơn trong Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015. Chính quyền địa phương có nhiệm vụ
tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; quyết
định các vấn đề của địa phương do luật định; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan nhà nước cấp trên. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương
được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở
trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương. Trong
trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương được giao thực hiện một số
nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện bảo đảm thực hiện
những nhiệm vụ đó (Điều 112).
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà
nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật


14
định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân (Điề u 113).
Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân
cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên. Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp
và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân
và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao (Điề u 114).
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thực hiện chế độ thơng báo tình
hình của địa phương cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân,
lắng nghe ý kiến, kiến nghị của các tổ chức này về xây dựng chính quyền và

phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể nhân dân động viên nhân dân cùng Nhà nước thực hiện
các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương.
1.1.3. Khái niệm hộ tịch
“Hộ tịch” là một trong những khái niệm đặc biệt của hệ thống khái niệm
pháp lý tiếng Việt. Bản thân từ “hộ tịch” là từ ghép gốc Hán và hồn tồn
khơng dễ Việt hóa. Tuy nhiên, do khái niệm này được sử dụng từ lâu, mang tính
lịch sử và trở thành ngơn ngữ phổ thơng, quen thuộc với nhận thức của người
dân, nên khi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về lĩnh vực này
đã áp dụng giải pháp mà Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật cho phép.
Tức là, sử dụng khái niệm “hộ tịch” như một thuật ngữ chuyên môn đã được
quy định trong văn bản quy phạm pháp luật ở các thời kỳ trước đây.
Nghị định 764-TTG, ngày 8/5/1956 của Thủ tướng chính phủ về Ban
hành bản điều lệ đăng ký hộ tịch. Tại Điều 1 của bản điều lệ quy định rõ những
nguyên tắc và thủ tục đăng ký các việc sinh, tử, kết hôn, sửa chữa các điều đã
đăng ký ; ghi chú các việc thay đổi về hộ tịch và cấp phát giấy chứng nhận các
việc ấy. Điều lệ đăng ký hộ tịch ban hành kèm theo Nghị định số 04/CP ngày


15
16/01/1961 của Hội đồng Chính phủ năm 1961 cũng quy định “đăng ký hộ tịch
là ghi vào sổ của Ủy ban hành chính cơ sở những việc sinh, tử, kết hơn và
những việc có liên quan như ni con ni, nhận con ngoài giá thú, nhận cha
mẹ đẻ, thay đổi quốc tịch, thay đổi họ, tên, chữ đệm, cải chính ngày, tháng, năm
sinh...”. Tiếp đó, Nghị định số 83/1998/NĐ-CP, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP
và Nghị định 123/2015/NĐ-CP cũng quy định hộ tịch là những sự kiện cơ bản
xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết.
1.1.4. Khái niệm về đăng ký và quản lý hộ tịch

Đăng ký Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân

của một người từ khi sinh ra đến khi chết. Đó là các sự kiện:
- Sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi, giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi
họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc; đăng ký khai sinh,
khai tử quá hạn; đăng ký lại các việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi.
- Ly hôn; xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; huỷ hơn nhân trái
pháp luật; xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc hoặc những sự kiện khác
do pháp luật quy định.
Với mỗi vấn đề hộ tịch thì có giấy tờ về vấn đề đó, gọi là giấy tờ về hộ
tịch. Giấy tờ về hộ tịch là giấy tờ có giá trị chứng minh thực tế thân trạng của
mỗi công dân.
Giấy tờ về hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Đó là cơ sở
pháp lý chứng minh các quyền và nghĩa vụ của công dân phát sinh từ sự kiện hộ
tịch. Do tính chất quan trọng như vậy của các giấy tờ về hộ tịch cho nên pháp
luật có quy định chặt chẽ, cụ thể các nguyên tắc, thủ tục, trình tự đăng ký và cấp
các loại giấy tờ về hộ tịch.
Giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân
theo quy định của pháp luật về hộ tịch là căn cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ
tịch của cá nhân đó.


16
Giấy tờ hộ tịch do cơ quan đại điện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự
của Việt Nam ở nước ngoài cấp có giá trị như giấy tờ hộ tịch được cấp ở
trong nước.
Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân và Giấy khai sinh là
giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi một cá nhân. Do vậy, tất cả các loại giấy tờ về hộ
tịch đều phải thống nhất với Giấy khai sinh của cá nhân người đó. Chính vì
vậy, đăng ký hộ tịch là hành vi bắt buộc không chỉ đối với công dân mà cịn đối
với cả các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.2. Quản lý nhà nước về hộ tịch

1.2.1. Quản lý hành chính nhà nước và quản lý hành chính nhà nước
về hộ tịch
1.2.1.1. Quản lý hành chính nhà nước
Quản lý là hoạt động mang tính đặc thù của con người, là sự tác động có
mục đích của các chủ thể quản lý đối với các đối tượng quản lý. Quản lý xuất
hiện ở bất kỳ nơi nào, lúc nào nếu ở nơi đó có hoạt động chung của con người.
Mục đích và nhiệm vụ của quản lý là điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung của
con người, phối hợp hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân thành một hoạt động
chung thống nhất của cả tập thể và hướng hoạt động chung đó theo những
phương hướng thống nhất, nhằm đạt được mục tiêu đã định trước.
C.Mác đã coi "Quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản chất
xã hội của quá trình lao động". Nhấn mạnh nội dung trên, ông viết: " Tất cả
mọi lao động trong xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên
quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều
hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung... Một
người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần
phải có nhạc trưởng."
Quản lý được thực hiện bằng tổ chức và quyền uy. Có tổ chức thì mới
phân định rõ ràng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của những


17
người tham gia hoạt động chung. Có quyền uy thì mới đảm bảo sự phục tùng
của cá nhân đối với tổ chức, quyền uy là phương tiện quan trọng để chủ thể
quản lý điều khiển, chỉ đạo cũng như bắt buộc các đối tượng quản lý thực hiện
các yêu cầu, mệnh lệnh của mình.
Khi Nhà nước xuất hiện thì phần lớn (và là phần quan trọng) các công
việc của xã hội do nhà nước quản lý. Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động
của các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực hành pháp nhằm thực hiện các chức
năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước. Nói cách khác, quản lý hành chính nhà

nước là hoạt động chấp hành Hiến pháp, luật và tổ chức đời sống xã hội theo
Hiến pháp, luật của các chủ thể có thẩm quyền (mà phần lớn là do cơ quan hành
chính nhà nước thực hiện).
1.2.1.2. Quan niệm về quản lý nhà nước về hộ tịch
Là một nội dung trong quản lý hành chính nhà nước về hành chính- tư
pháp, quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch tâ ̣p trung chủ yế u vào các hoa ̣t
đô ̣ng: ban hành hoă ̣c triǹ h cơ quan có thẩ m quyề n ban hành văn bản quy pha ̣m
pháp luâ ̣t về hộ tịch; xây dựng và tổ chức thực hiêṇ chính sách, kế hoa ̣ch, đinh
̣
hướng về hoa ̣t đô ̣ng hộ tịch; phổ biế n, giáo du ̣c pháp luâ ̣t về hộ tịch; quản lý hê ̣
thố ng tổ chức và hoa ̣t đô ̣ng của các cơ quan, tổ chức trong hoa ̣t đô ̣ng hộ tịch;
đào ta ̣o, bồ i dưỡng, hướng dẫn nghiêp̣ vu ̣ về đăng ký hộ tịch; kiể m tra, thanh
tra, khen thưởng, xử lý vi pha ̣m, giải quyế t khiế u na ̣i, tố cáo trong hoa ̣t đô ̣ng
đăng ký hộ tịch; bảo đảm kinh phí, cơ sở vâ ̣t chấ t, phương tiêṇ cho mô ̣t số hoa ̣t
đô ̣ng hộ tịch; tổ ng kế t hoa ̣t đô ̣ng hộ tịch; báo cáo cơ quan nhà nước cấ p trên về
hoa ̣t đô ̣ng đăng ký hộ tịch.
Quản lý nhà nước đối với hộ tịch ở nước ta có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, quản lý hành chính nhà nước đối với hộ tịch là hoạt động mang
quyền lực nhà nước
Quyền lực nhà nước trong quản lý hành chính nhà nước đối với hộ tịch
trước hết thể hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nước


18
thơng qua phương tiện nhất định, trong đó phương tiện cơ bản và đặc biệt quan
trọng được sử dụng là văn bản quản lý hộ tịch.
Bằng việc ban hành văn bản, chủ thể quản lý hộ tịch thể hiện ý chí của
mình dưới dạng các hoạt động áp dụng pháp luật; dưới dạng các mệnh lệnh cá
biệt nhằm áp dụng pháp luật vào thực tiễn, trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa
vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý; dưới những dạng mệnh lệnh chỉ đạo

trong hoạt động, nhằm tổ chức thực hiện pháp luật trong thực tiễn; dưới dạng
những thông tin hướng dẫn người dân để thực hiện việc đăng ký hộ tịch thông
qua hệ thống của bộ máy quản lý hộ tịch của Nhà nước.
Bên cạnh đó, quyền lực nhà nước cịn thể hiện trong việc các chủ thể có
thẩm quyền tiến hành những hoạt động cần thiết để bảo đảm thực hiện ý chí nhà
nước, như các biện pháp về tổ chức, tuyên truyền giáo dục, thuyết phục, hịa
giải… Chính những biện pháp này là sự thể hiện tập trung và rõ nét của sức
mạnh nhà nước, một bộ phận tạo nên quyền lực nhà nước, nhờ đó ý chí của chủ
thể quản lý hộ tịch được bảo đảm thực hiện.
Thứ hai, quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch là hoạt động được tiến
hành bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp là các công chức trong bộ
máy nhà nước.
Chủ thể chủ yếu thực hiện quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch là các
cơ quan quản lý hành chính nhà nước (Chính phủ, Bộ, Ủy ban nhân dân, cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, đội ngũ công chức làm công tác tư
pháp - hộ tịch).
Thứ ba, quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch là hoạt động có tính
thống nhất, được tổ chức chặt chẽ.
Để bảo đảm tính pháp chế trong hoạt động hộ tịch, bộ máy các cơ quan
hộ tịch được tổ chức thành một khối thống nhất từ Trung ương tới địa phương,
nhờ đó các hoạt động của bộ máy được chỉ đạo, điều hành thống nhất, bảo đảm
lợi ích chung của cả nước, bảo đảm sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các


19
địa phương tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả nước, tránh được sự cục bộ phân
hóa giữa các địa phương hay vùng miền khác nhau.
Tuy nhiên, do mỗi địa phương đều có những nét đặc thù riêng về điều
kiện kinh tế - xã hội, nên để có thể phát huy tối đa những yếu tố của từng địa
phương, tạo sự năng động sáng tạo trong quản lý điều hành, bộ máy quản lý hộ

tịch còn được tổ chức theo hướng phân cấp, trao quyền tự quyết, tạo sự chủ
động sáng tạo cho chính quyền địa phương.
Thứ tư, hoạt động quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch có tính chấp
hành và điều hành
Tính chấp hành và điều hành của hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch
thể hiện trong việc những hoạt động này được tiến hành trên cơ sở pháp luật và
nhằm mục đích thực hiện pháp luật, cho dù đó là hoạt động chủ động sáng tạo
của chủ thể quản lý thì cũng khơng được vượt quá khuôn khổ pháp luật, điều
hành cấp dưới, trực tiếp áp dụng pháp luật hoặc tổ chức những hoạt động thực
tiễn…, trên cơ sở quy định pháp luật nhằm hiện thực hóa pháp luật.
Tính điều hành của hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch thể hiện trong
việc chủ thể có thẩm quyền tổ chức thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội.
Trong q trình đó, các chủ thể này, khơng chỉ tự mình thực hiện pháp luật mà
quan trọng hơn cả chúng đảm nhận chức năng chỉ đạo nhằm vận hành hoạt
động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo một quy trình thống nhất; tổ chức
để mọi đối tượng có liên quan thực hiện pháp luật nhằm hiện thực hóa các
quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ quản lý.
Thứ năm, quản lý hành chính nhà nước đối với hộ tịch là hoạt động mang
tính liên tục.
Quản lý nhà nước đối với hộ tịch ln cần có tính liên tục, kịp thời và
linh hoạt để đáp ứng sự vận động không ngừng của đời sống xã hội. Chính điểm
đặc thù này được coi là một cơ sở quan trọng trong việc xác lập quy định về tổ
chức và hoạt động, quy chế công chức của bộ máy quản lý hộ tịch; tạo ra bộ


20
máy quản lý hộ tịch gọn nhẹ, có sự linh hoạt trong tổ chức, có đội ngũ cơng
chức quản lý hộ tịch năng động sáng tạo, quyết đoán và chịu sự ràng buộc trách
nhiệm đối với hoạt động của mình.
Như vậy, có thể hiểu quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch là một hình

thức hoạt động của nhà nước, do các chủ thể có thẩm quyền (trước hết và chủ
yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền) thực hiện trên
cơ sở và để thi hành pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch, góp phần vào bảo đảm,
bảo vệ quyền con người, quyền công dân, phục vụ cho công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội.
1.2.2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hộ tịch
1.2.2.1. Chính phủ, Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao, Bộ Công an với việc
quản lý nhà nước về hộ tịch
Căn cứ vào chức năng cơ bản của từng hệ thống cơ quan trong tổ chức
bộ máy nhà nước, sát với tình hình thực tế hiện nay, có tính đến yêu cầu cải
cách hành chính, Luật hộ tịch đã phân cấp thẩm quyền quản lý và đăng ký hộ
tịch theo hướng:
Một là, phân biệt giữa nhiệm vụ quản lý nhà nước và nhiệm vụ đăng ký
các sự kiện hộ tịch. Theo đó, các nhiệm vụ quản lý như: xây dựng pháp luật, tổ
chức thực hiện pháp luật, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác hộ tịch, xử lý
vi phạm... thuộc nhiệm vụ của Bộ Tư pháp, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; nhiệm
vụ đăng ký các sự kiện hộ tịch tập trung cho chính quyền cơ sở như Ủy ban
nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Hai là, trong hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch có sự điều chỉnh
nhiệm vụ giữa các cấp, tránh sự trùng lặp, chồng chéo về nhiệm vụ quản lý
giữa các cấp. Cụ thể:
+ Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hộ tịch. Nội dung quản lý
nhà nước về hộ tịch bao gồm: ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch; tổ


21
chức triển khai thực hiện pháp luật về hộ tịch; ứng dụng công nghệ thông tin
trong đăng ký và quản lý hộ tịch; xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp

luật về đăng ký và quản lý hộ tịch; thống kê hộ tịch và hợp tác quốc tế về hộ
tịch (Điều 65).
+ Bộ Tư pháp là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về hộ tịch và có nhiệm vụ, quyền hạn: Quy định, hướng dẫn, chỉ đạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ về đăng ký, quản lý hộ tịch cho công chức làm công tác
hộ tịch ở trong nước; ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý Sổ hộ tịch, Giấy
khai sinh, Giấy chứng nhận kết hơn, trích lục hộ tịch và các biểu mẫu hộ tịch
khác; quy định cụ thể điều kiện, trình tự đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử lưu
động; Xây dựng và quản lý thống nhất Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; hướng
dẫn, chỉ đạo địa phương trong việc quản lý, sử dụng phần mềm đăng ký và
quản lý hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cung cấp thông tin hộ tịch cơ
bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tổng hợp tình hình,
phân tích, đánh giá, thống kê hộ tịch báo cáo Chính phủ (Điều 66).
+ Bộ Ngoại giao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác đăng
ký hộ tịch tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (khoản 1 Điều 67).
Cơ quan đại diện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch của công dân
Việt Nam cư trú ở nước ngoài, đăng ký hộ tịch cho cơng dân Việt Nam cư trú
ở nước ngồi theo quy định; quản lý, sử dụng sổ sách, hồ sơ, biểu mẫu hộ tịch;
quản lý, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định ...
Viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch có trách nhiệm giúp Cơ
quan đại diện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn này (khoản 2 Điều 67).
+ Bộ Công an: Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và các bộ ngành liên quan xây
dựng và vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bảo đảm việc kết nối giữa


22
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; bảo đảm an
tồn, an ninh thơng tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và thực hiện các

nhiệm vụ khác liên quan đến công tác hộ tịch (Điều 68).
1.2.2.2. Uỷ ban nhân dân các cấ p với việc quản lý nhà nước về hộ tịch
+ Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
Tập trung thực hiện chức năng quản lý nhà nước, chịu trách nhiệm tổ
chức hệ thống đăng ký và quản lý hộ tịch tại địa phương; bảo đảm nguồn nhân
lực và cơ sở vật chất để phục vụ hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch; quản lý,
cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định;
Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về hộ tịch theo thẩm quyền;
Tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức Tư pháp – hộ tịch,
cơng chức đảm nhiệm cơng tác hộ tịch của Phịng Tư pháp.
Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn trong quản lý nhà nước về hộ tịch (Điều 69).
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn, chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về công tác đăng ký hộ tịch tại cấp xã;
Thực hiện việc đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngồi theo phân cấp;
quản lý, lưu trữ, cập nhật, khai thác Sổ, hồ sơ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử theo quy định; ... Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý nhà nước về hộ tịch (Điều 70).
+ Ủy ban nhân dân cấp xã:
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa bàn xã mình;
Tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành pháp luật về hộ tịch, quản
lý, lưu trữ, bảo quản sổ sách, hồ sơ hộ tịch, đăng ký các việc hộ tịch trong
nước theo thẩm quyền;


23
Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy
định... Công chức Tư pháp – hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện

các nhiệm vụ, quyền hạn này (Điều 71).
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam trong
quản lý nhà nước về hộ tịch:
- Cơ quan Ngoại giao, lãnh sự Việt Nam thực hiện việc quản lý nhà nước
về hộ tịch có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Thực hiện đăng ký các việc hộ tịch cho cơng dân Việt Nam ở nước
ngồi theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao;
- Quản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của
Bộ Tư pháp;
- Lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch;
- Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch.
- Tổng hợp tình hình và số liệu thống kê hộ tịch báo cáo Bộ Ngoại giao
theo định kỳ 6 tháng và hàng năm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
về hộ tịch theo thẩm quyền.
Viên chức Lãnh sự làm công tác hộ tịch có trách nhiệm giúp Cơ quan
Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể theo
quy tại Nghi ̣đinh
̣ 123/2015/NĐ-CP.
1.2.3. Nội dung và phương thức quản lý nhà nước về hộ tịch
1.2.3.1. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch
Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 Hà Nội ngày 20/11/2014 quy định quản
lý nhà nước về hộ tịch tâ ̣p trung chủ yế u vào các nội dung sau:
- Ban hành hoă ̣c trình cơ quan có thẩ m quyề n ban hành văn bản quy
pha ̣m pháp luâ ̣t về hộ tịch;
- Xây dựng và tổ chức thực hiê ̣n chính sách, kế hoa ̣ch, đinh
̣ hướng về
hoa ̣t đô ̣ng hộ tịch;
- Phổ biế n, giáo du ̣c pháp luâ ̣t về hộ tịch;



24
- Thực hiện đăng ký hộ tịch;
- Quản lý hê ̣ thố ng tổ chức và hoa ̣t đô ̣ng của các cơ quan, tổ chức trong
hoa ̣t đô ̣ng hộ tịch;
- Đào ta ̣o, bồ i dưỡng, hướng dẫn nghiêp̣ vu ̣ về hộ tịch;
- Kiể m tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi pha ̣m, giải quyế t khiế u na ̣i, tố
cáo trong hoa ̣t đô ̣ng hộ tịch;
- Bả o đả m kinh phí , cơ sở vâ ̣t chấ t, phương tiê ̣n cho mô ̣t số hoa ̣t
đô ̣ng hộ tịch;
- Hơ ̣p tác quố c tế về hộ tịch;
- Thống kê nhà nước về hộ tịch;
- Tổ ng kế t hoa ̣t đô ̣ng hộ tịch; báo cáo cơ quan nhà nước cấ p trên về hoa ̣t
đô ̣ng hộ tịch.
Như vậy, quản lý nhà nước về hộ tịch có nội dung phong phú, bao gồm:
Xây dựng hệ thống đăng ký hộ tịch một cấp, đồng thời phân cấp hợp lý việc
quản lý nhà nước về hộ tịch, xây dựng đội ngũ Hộ tịch viên chun nghiệp, ổn
định, có trình độ chun môn cao; xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, tập
trung tồn quốc và các cấp chính quyền, có khả năng liên kết với các cơ sở dữ
liệu khác. Củng cố và cải tiến việc lập và lưu trữ các sổ hộ tịch; Xây dựng đội
ngũ cán bộ làm công tác đăng ký hộ tịch theo hướng chuyên nghiệp.
1.2.4. Nguyên tắc quản lý nhà nước về hộ tịch
Ở nước ta, quản lý hộ tịch được xác định là khâu trung tâm của toàn bộ
hoạt động quản lý dân cư. Quản lý hộ tịch tốt là cơ sở để nhà nước hoạch định
các chính sách phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh, quốc phịng và tổ
chức thực hiện có hiệu quả các chính sách đó. Mặt khác thơng qua quản lý hộ
tịch Nhà nước mới có thể bảo vệ một cách tốt nhất những quyền nhân thân cơ
bản của công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp và Bộ luật Dân sự.
- Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một nơi theo đúng thẩm quyền;



25
- Cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn, chỉ đạo đối với cơ quan quản lý hộ tịch cấp dưới; trường hợp phát
hiện thấy sai phạm phải chấn chỉnh, xử lý kịp thời;
- Cơ quan đăng ký hộ tịch phải niêm yết cơng khai, chính xác các quy
định về giấy tờ mà người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình hoặc nộp khi
đăng ký hộ tịch, thời hạn giải quyết và lệ phí đăng ký hộ tịch.
Những nguyên tắc trên đảm bảo cho việc đăng ký, quản lý hộ tịch được
chính xác, kịp thời, đầy đủ, góp phần bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền
cơng dân. Bởi vì, thực tế cho thấy, các giấy tờ về hộ tịch nếu trong q trình
thực hiện có sai sót mà khơng được phát hiện kịp thời sẽ gây khó khăn cho công
tác quản lý cũng như khắc phục, sửa chữa sai sót, và đặc biệt sẽ gây ra khơng ít
những phiền hà cho công dân trong việc thống nhất giấy tờ quan trọng khác sau
này: hồ sơ đi học, xin việc làm, xuất cảnh, thậm chí, cịn liên quan đến việc xác
định độ tuổi để đánh giá năng lực hành vi, năng lực chịu trách nhiệm pháp lý
của từng cá nhân con người ...
1.3. Vai trị của chính quyền địa phương trong quản lý nhà nước
về hộ tịch
1.3.1. Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy
định của pháp luật về hộ tịch
Đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng luôn được các quốc
gia quan tâm thực hiện. Hoạt động này còn là cơ sở để Nhà nước công nhận và
bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơng dân, đồng thời có biện pháp
quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch
định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất nước.
Tại hầu hết các nước, các sự kiện hộ tịch của con người từ khi sinh ra đến
khi chết như khai sinh, kết hôn, ly hôn, nuôi con ni, giám hộ, thay đổi, cải
chính hộ tịch, khai tử… đều được đăng ký và được quản lý chặt chẽ.



×