Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Quản lí hoạt động tư vấn tâm lí học đường cho học sinh trung học cơ sở quận bình tân thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM MINH TRÍ

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÂM LÍ HỌC ĐƯỜNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

NGHỆ AN - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM MINH TRÍ

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÂM LÍ HỌC ĐƯỜNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. PHẠM VĂN SƠN

NGHỆ AN - NĂM 2017



i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này, bản thân
tơi đã nhận được sự hướng dẫn, sự hỗ trợ, giúp đỡ và góp ý rất chân tình của rất
nhiều thầy cơ, đơn vị. Tôi xin chân thành cảm ơn sự đồng hành này:
Trước tiên tơi xin cảm ơn q thầy cơ là Lãnh đạo, CBQL Trường Đại học
Vinh, trường Đại học kinh tế cơng nghiệp Long An q thầy cơ Phịng Sau Đại học,
khoa Quản lí giáo dục đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, tạo mọi điều kiện tốt nhất
để giúp tơi hồn thành Chương trình học cũng như nghiên cứu đề tài này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Phó Giáo Sư, Tiến sĩ Phạm Văn Sơn Người thầy đã dành thời gian, tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ tơi rất nhiệt tình để tơi
nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến q thầy cơ là CBQL, GV, HS của 6 Trường THCS
quận Bình Tân mà tơi tiến hành khảo sát đã tích cực hỗ trợ tơi trong cơng tác khảo
sát, thu thập số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến bố mẹ, anh chị em tôi đã luôn là những
người ủng hộ, tiếp thêm cho tôi niềm tin để tơi an tâm hồn thành đề tài nghiên cứu
này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến những người bạn tri kỉ, những đồng nghiệp đã luôn
âm thầm đồng hành, giúp đỡ, hỗ trợ, động viên tinh thần, tiếp thêm cho tôi sức
mạnh, nghị lực để tôi vững bước trong suốt thời gian tôi nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Phạm Minh Trí


ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 3
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 4
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4
8. Đóng góp mới của luận văn .................................................................................... 4
9. Cấu trúc của luận văn .............................................................................................. 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÂM
LÍ HỌC ĐƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ................................ 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ....................................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................................... 9
1.2. Các khái niệm chính của đề tài ....................................................................... 12
1.2.1. Quản lí ......................................................................................................... 12
1.2.2. Quản lí giáo dục .......................................................................................... 13
1.2.3. Quản lí nhà trường ...................................................................................... 14
1.2.4. tư vấn, tư vấn tâm lí, tư vấn tâm lí học đường ............................................ 15
1.2.4.1. Tư vấn .................................................................................................. 15
1.2.4.2. Tư vấn tâm lí........................................................................................ 16
1.2.4.3. Tư vấn tâm lí học đường ..................................................................... 17



iii

1.2.5. Quản lí hoạt động Tư vấn tâm lí trong trường học ..................................... 18
1.3. Hoạt động Tư vấn tâm lí học đường trong trường Trung học cơ sở .......... 19
1.3.1. Vai trị, nhiệm vụ của Tư vấn tâm lí trong trường Trung học cơ sở........... 19
1.3.2. Mục tiêu của Tư vấn tâm lí trong trường học ............................................. 23
1.3.3. Đối tượng hướng đến của hoạt động Tư vấn tâm lí học đường .................. 24
1.3.4. Nội dung của hoạt động Tư vấn tâm lí trong trường Trung học cơ sở ....... 24
1.3.5. Các hình thức Tư vấn tâm lí học đường .................................................... 29
1.3.6. Các lực lượng thực hiện hoạt động Tư vấn tâm lí học đường ................... 29
1.3.7. Các điều kiện, phương tiện hỗ trợ hoạt động Tư vấn tâm lí học đường .... 29
1.4. Nội dung quản lí hoạt động Tư vấn tâm lí học đường trong trường
Trung học cơ sở ....................................................................................................... 31
1.4.1. Quản lí mục tiêu hoạt động Tư vấn tâm lí học đường cho học sinh Trung
học cơ sở.................................................................................................................... 31
1.4.2. Quản lí nội dung, kế hoạch hoạt động Tư vấn tâm lí tại trường Trung học
cơ sở .......................................................................................................................... 31
1.4.3. Quản lí lực lượng làm cơng tác Tư vấn tâm lí và phối hợp các lực lượng
tham gia vào hoạt động Tư vấn tâm lí....................................................................... 32
1.4.4. Quản lí hình thức hoạt động Tư vấn tâm lí học đường ............................... 34
1.4.5. Quản lí các điều kiện hỗ trợ hoạt động Tư vấn tâm lí trong trường học .... 34
1.4.6. Quản lí công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động Tư vấn tâm lí học
đường......................................................................................................................... 35
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động Tư vấn tâm lí học đường
trong trường THCS ................................................................................................. 36
1.5.1. Các yếu tố khách quan ................................................................................ 36
1.5.2. Các yếu tố chủ quan .................................................................................... 37
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÂM LÍ
HỌC ĐƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................................. 43


iv

2.1. Khái quát tình hình kinh tế – xã hội, Giáo dục của quận Bình Tân thành
phố Hồ Chí Minh ..................................................................................................... 43
2.1.1. Tình hình phát triển Kinh tế – xã hội của quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí
Minh .......................................................................................................................... 43
2.1.2. Khái quát chung về Giáo dục phổ thông của quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh ................................................................................................................... 44
2.1.3. Giáo dục Trung học cơ sở ........................................................................... 46
2.2. Khái quát tổ chức khảo sát thực trạng........................................................... 48
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ........................................................................................ 48
2.2.2. Đối tượng và địa bàn khảo sát .................................................................... 48
2.2.3. Nội dung khảo sát ....................................................................................... 48
2.2.4. Phương pháp khảo sát ................................................................................. 49
2.2.5. Thời gian tiến hành khảo sát ....................................................................... 49
2.3. Thực trạng hoạt động Tư vấn tâm lí học đường cho học sinh Trung học cơ
sở quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ......................................................... 49
2.3.1. Thực trạng nhận thức vai trò, nhiệm vụ, sự cần thiết của hoạt động Tư vấn
tâm lí trong trường Trung học cơ sở ......................................................................... 50
2.3.2. Thực trạng đối tượng hướng đến của HĐ.TVTL học đường ..................... 53
2.3.3. Thực trạng thực hiện mục tiêu Tư vấn tâm lí trong trường học ................. 53
2.3.4. Thực trạng thực hiện nội dung tư vấn của HĐ.TVTL cho học sinh các
trường Trung học cơ sở ............................................................................................. 55
2.3.5. Thực trạng thực hiện các hình thức tư vấn của HĐ.TVTL cho học sinh các
trường Trung học cơ sở ............................................................................................. 57
2.3.6. Thực trạng lực lượng tham gia HĐ.TVTL trong trường Trung học cơ sở . 60
2.3.7. Thực trạng về điều kiện hỗ trợ hoạt động Tư vấn tâm lí trong trường học 61

2.4. Thực trạng quản lí hoạt động Tư vấn tâm lí ở các trường THCS quận Bình
Tân, thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................. 62
2.4.1. Thực trạng quản lí mục tiêu hoạt động Tư vấn tâm lí trong các trường
Trung học cơ sở ......................................................................................................... 62


v

2.4.2. Thực trạng quản lí nội dung, kế hoạch hoạt động Tư vấn tâm lí tại trường
Trung học cơ sở ......................................................................................................... 63
2.4.3. Thực trạng quản lí lực lượng và phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động
Tư vấn tâm lí tại các trường Trung học cơ sở ........................................................... 63
2.4.4. Thực trạng quản lí các hình thức hoạt động Tư vấn tâm lí tại trường Trung
học cơ sở.................................................................................................................... 70
2.4.5. Thực trạng quản lí các điều kiện đảm bảo phục vụ cho hoạt động Tư vấn
tâm lí trong nhà trường .............................................................................................. 71
2.4.6. Thực trạng quản lí kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động Tư vấn tâm lí cho
học sinh ..................................................................................................................... 74
2.5. Đánh giá chung ................................................................................................. 75
2.5.1. Mặt mạnh .................................................................................................... 75
2.5.2. Hạn chế ....................................................................................................... 75
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế và các yếu tố ảnh hưởng ........................ 76
2.5.3.1 Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng khách quan ................................. 76
2.5.3.2 Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng khách quan ................................. 77
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 78
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÂM LÍ HỌC
ĐƯỜNG CHO HỌC SINH THCS QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH........................................................................................................................ 79
3.1. Các nguyên tắc chung đề xuất biện pháp ...................................................... 79
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục ............................................................. 79

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................................. 79
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................................. 80
3.2. Các biện pháp quản lí hoạt động Tư vấn tâm lí cho học sinh ở các trường
Trung học cơ sở quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ................................. 80
3.2.1. Nâng cao nhận thức, năng lực của cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh về
hoạt động tư vấn tâm lí trong nhà trường.................................................................. 80


vi

3.2.1.1. Mục tiêu ............................................................................................... 80
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện ........................................................ 80
3.2.2. Tăng cường chỉ đạo xây dựng nội dung, kế hoạch
hoạt động tư vấn tâm lí .............................................................................. 85
3.2.2.1. Mục tiêu ............................................................................................... 85
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện ........................................................ 85
3.2.3. Xây dựng lực lượng và phối hợp lực lượng tham gia hoạt động Tư vấn tâm
lí ................................................................................................................................. 87
3.2.3.1. Mục tiêu ............................................................................................... 87
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện ........................................................ 87
3.2.4. Đa dạng hóa các hình thức Tư vấn tâm lí học đường ................................. 92
3.2.4.1. Mục tiêu ............................................................................................... 92
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện ........................................................ 92
3.2.5. Đầu tư các điều kiện, phương tiện hỗ trợ hoạt động Tư vấn tâm lí trong
trường học ................................................................................................................. 93
3.2.5.1. Mục tiêu ............................................................................................... 93
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện ........................................................ 94
3.2.6. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động Tư vấn tâm lí cho HS
trường THCS ............................................................................................................. 95
3.2.6.1. Mục tiêu ............................................................................................... 95

3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện ........................................................ 96
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................... 101
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .... 101
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................. 102
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ............................................................................ 102
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ................................................................................ 102
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 106
1. Kết luận .............................................................................................................. 106


vii

2. Khuyến nghị ....................................................................................................... 106
2.1. Đối với Sở Giáo dục & Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh ........................... 106
2.2. Đối với hiệu trưởng các trường THCS ........................................................ 107
2.3. Với giáo viên làm cơng tác Tư vấn tâm lí ................................................... 107
2.5. Với cha mẹ học sinh .................................................................................... 107
CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ........................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 109
PHỤ LỤC .....................................................................................................................


viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

TT


Nội dung đầy đủ

1

CBQL

Cán bộ quản lí

2

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

3

GV

Giáo viên

4

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

5

HĐTV


Hoạt động tư vấn

6

HĐ.TVTL

Hoạt động Tư vấn tâm lí

7

HQ

Hiệu quả

8

HS

Học sinh

9

IHQ

Ít hiệu quả

10

KHQ


Khơng hiệu quả

11

KKTL

Khó khăn tâm lí

12

KTH

Khơng thực hiện

13

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

14

KTX

Khơng thường xuyên

15

QP – AN


Quốc phòng – An ninh

16

THCS

Trung học cơ sở

17

THPT

Trung học phổ thơng

18

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

19

TVV

Tư vấn viên

20

TVTL


Tư vấn tâm lí

21

TX

Thường xuyên

22

TT

Thỉnh thoảng

23

UBND

Ủy ban nhân dân


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
2.1
2.2
2.3

Tên bảng

Đối tượng khảo sát và địa bàn khảo sát
Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức vai trò, nhiệm vụ,
sự cần thiết của HĐ.TVTL
Kết quả khảo sát thực trạng đối tượng hướng đến của
HĐ.TVTL

Trang
42
44
46

2.4

Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện mục tiêu TVTL tại
các trường THCS

47

2.5

Thực trạng đời sống tâm lí của HS THCS

48

2.6

Thực trạng khó khăn tâm lí của HS THCS

49


2.7

Thực trạng thực hiện hình thức tuyên truyền, hình thức tư
vấn và hiệu quả hình thức tuyên truyền, hình thức tư vấn
của TVV trong hoạt động TVTL

50

2.8

Thực trạng lực lượng làm công tác Tư vấn tâm lí

53

2.9

Thực trạng về điều kiện hỗ trợ hoạt động TVTL trong
trường học

54

2.10

Thực trạng quản lí mục tiêu TVTL của nhà trường

56

2.11

Thực trạng quản lí nội dung, kế hoạch hoạt động TVTL

tại trường THCS

57

2.12

Thực trạng quản lí lực lượng và phối hợp các lực lượng
tham gia hoạt động Tư vấn tâm lí tại các trường THCS

59

2.13

Thực trạng quản lí việc phối hợp các lực lượng trong và
ngồi nhà trường trong hoạt động TVTL cho HS

62

2.14

Bảng thực trạng quản lí các hình thức Tư vấn tâm lí cho
học sinh THCS

64

2.15

Thực trạng quản lí các điều kiện đảm bảo phục vụ cho
hoạt động TVTL trong nhà trường


65

2.16

Bảng thực trạng quản lí kiểm tra, đánh giá kết quả
HĐ.TVTL của Hiệu trưởng

67

3.1

Kết quả khảo nghiệm mức độ cấp thiết và khả thi của các
biện pháp quản lí hoạt động TVTL cho HS

96


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Chương trình giáo dục hiện hành của nước ta tuy đã có sự cố gắng nhưng còn
cần bổ sung thêm nhiều yếu tố để được hoàn chỉnh, nhằm cân đối giữa giáo dục tri
thức và giáo dục nhân cách. Và một trong những vấn đề bức thiết hiện nay chính là
thành lập một đơn vị tư vấn trong nhà trường, để hỗ trợ cho hoạt động giáo dục
nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đã đặt ra, đồng thời có thể giải quyết kịp thời
các “vấn đề” nảy sinh trong thực tiễn giáo dục phổ thơng. Thêm vào đó, trong
những năm qua, nền kinh tế của Việt Nam ta cũng đã có bước đột phá lớn, GDP
hàng năm liên tục tăng nhanh tạo ra sự chuyến biến nhanh chóng về tất cả mọi mặt
trong đời sống của con người Việt Nam. Bên cạnh những mặt tích cực mà nền kinh

tế đem lại thì vẫn cịn tồn tại một số mặt hạn chế và có xu hướng ngày càng gia
tăng. Đó là sự tác động của kinh tế đến đời sống tình cảm, tâm lí của con người đặc
biệt là giới trẻ mà trong đó điển hình là HS phổ thơng (bao gồm cả HS THCS và
THPT), các em luôn phải đối mặt với nhiều vấn đề khúc mắc, tình huống bất ngờ
như: áp lực học tập, bố mẹ la rầy, hay bị thầy cô bạn bè xa lánh, lúng túng về tâm
sinh lí, tình u tuổi học trị…mà khơng biết cách nhìn nhận và giải quyết như thế
nào cho hợp lí.
Có thể nói sự thay đổi về nhiều mặt trong đời sống xã hội, gia đình và nhà
trường đã tạo nên những sức ép đối với HS, dẫn đến tình trạng học sinh chán học,
rối nhiễu tâm lí - trầm cảm, hoặc có những hành vi lệch chuẩn ngày càng gia tăng.
Đặc biệt đối với HS THCS, đây là thời kì phát triển “bùng nổ” về tâm lí, thể chất,
quan hệ xã hội,... nên các “vấn đề” nảy sinh khá phong phú và phức tạp.
Vậy nên các nhà giáo dục, các nhà quản lí giáo dục cần nhận biết điều này, cần
biết các em gặp khó khăn gì, ở mức độ nào? Cần biết các em đã làm gì để giải quyết
khó khăn đó?.... để từ đó có những biện pháp cụ thể để đồng hành cùng các em,
giúp các em tháo gỡ những vướng mắc ấy, góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác
giáo dục HS, quản lí nhà trường.


2

Mặt khác, trên thực tế, về phía Bộ GD&ĐT, từ năm 2005 theo tinh thần công
văn 2564/HSSV ngày 5/4/2005 và công văn 9971/BGD&ĐT, ngày 28/10/2005 của
Bộ GD&ĐT cũng đã xác định “Tư vấn cho HS, sinh viên là phương pháp tác động
mang tính định hướng giáo dục tới những HS, sinh viên đang có những khó khăn
tâm lí, tình cảm, những bức xúc của lứa tuổi cần được giải đáp, những vướng mắc
trong học tập, sinh hoạt, trong hướng nghiệp, trong tìm kiếm việc làm…”. Trong
Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học (Ban
hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT), tại điều 16 mục 1 có nêu chức danh “cán bộ làm công tác tư vấn cho

HS”, tại điều 31 mục 6 nêu rõ: GV làm công tác tư vấn cho HS là GV trung học
được đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn; có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ
HS và HS để giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong học tập và sinh
hoạt.
1.2. Mặc dù đã có văn bản nêu rõ từ cấp Bộ GD&ĐT, cấp Sở GD&ĐT nhưng khi
đưa vào tổ chức thực hiện, HĐ.TVTL học đường trong nhà trường cũng cịn nhiều
khó khăn, bất cập: đa phần các trường khơng có đội ngũ GV tư vấn chuyên trách
được đào tạo đúng chuyên môn, thường GV làm công tác tư vấn là kiêm nhiệm, dẫn
đến làm qua loa, hình thức, thiếu kĩ năng, thiếu tâm huyết với cơng việc; thêm vào
đó là sự lúng túng trong xây dựng nội dung tư vấn, chỉ làm theo cảm tính.... Chính
vì thế mà cơng tác quản lí HĐ.TVTL học đường trong nhà trường chỉ là bề nổi,
chưa đi vào thực chất. Do vậy, các trường phổ thơng cần có những đổi mới tích cực
trong quản lí HĐ.TVTL học đường, nhận thức đúng về vai trò của HĐ.TVTL học
đường trong giáo dục HS. Điều đó cũng có nghĩa là tăng cường thêm cơng cụ hỗ trợ
nhà trường để nhà trường hồn thành tốt sứ mệnh giáo dục mà Đảng và Nhà nước
đã giao phó.
1.3. Về các cơng trình nghiên cứu, tài liệu về HĐ.TVTL học đường trong nhà
trường, quản lí HĐ.TVTL học đường cũng có nhiều tác giả quan tâm, song đề ra
biện pháp thiết thực, hiệu quả cho HĐ.TVTL học đường, quản lí HĐ.TVTL học
đường trong nhà trường vẫn chưa có nhiều.


3

Vì những lí do trên, đề tài: “Quản lí hoạt động Tư vấn tâm lí học đường cho
học sinh trung học cơ sở quận Bình Tân Thành phố Hồ Chí Minh” được chọn
nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động Tư vấn tâm lí học đường
trong nhà trường trung học cơ sở.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về HĐ.TVTL học đường và thực tiễn quản lí

HĐ.TVTL học đường cho HS trong nhà trường THCS, đồng thời khảo sát thực
trạng HĐ.TVTL, quản lí HĐ.TVTL trong các Trường THCS quận Bình Tân, TP.
HCM đề tài đề xuất các biện pháp quản lí HĐ.TVTL học đường cho HS THCS
quận Bình Tân, TP. HCM.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lí HĐ.TVTL học đường cho HS THCS
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lí HĐ.TVTL học đường cho HS THCS quận Bình Tân, TP.
HCM.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn về nội dung: Biện pháp quản lí HĐ.TVTL học đường cho HS THCS
của Hiệu trưởng Trường THCS quận Bình Tân, TP. HCM.
4.2. Chủ thể quản lí: Hiệu trưởng Trường THCS
4.3. Giới hạn về thời gian và địa điểm: Từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 4 năm
2018 trên phạm vi 6 Trường THCS thuộc địa bàn quận Bình Tân là THCS Huỳnh
Văn Nghệ, THCS Lê Tấn Bê, THCS Tân Tạo, THCS Tân Tạo A, THCS Bình Hưng
Hịa, THCS Bình Trị Đông A.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động.TVTL học đường cho HS THCS là rất quan trọng và cần thiết vì
giúp học sinh giảm những sức ép, để thoải mái, tự tin trong học tập. Tuy nhiên thời
gian qua các trường THCS quận Bình Tân chưa làm tốt TVTL học đường nên cịn
tình trạng học sinh chán học, rối nhiễu tâm lí - trầm cảm, hoặc có những hành vi
lệch chuẩn ngày càng gia tăng. Nếu đề xuất và thực hiện được các biện pháp quản lí


4

HĐ.TVTL học đường cho HS THCS, quận Bình Tân, TP. HCM thì sẽ góp phần
nâng cao chất lượng, và hiệu quả học tập của học sinh tại các Trường Trung học cơ
sở quận Bình Tân, TP. HCM.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hóa lí luận về quản lí HĐ.TVTL học đường cho HS THCS
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí HĐ.TVTL học đường cho HS THCS quận
Bình Tân, TP. HCM.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lí HĐ.TVTL học đường cho HS THCS, quận Bình
Tân, TP. HCM; khảo nghiệm sự cần thiết, tính khả thi các biện pháp.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại và hệ
thống hóa các kết quả nghiên cứu, tài liệu trong và ngồi nước liên quan đến khoa
học quản lí, HĐ.TVTL, quản lí HĐ.TVTL để hình thành cơ bản khung lí luận về
quản lí HĐ.TVTL trong trường THCS.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu hồ sơ
HĐ.TVTL, điều tra bằng bảng hỏi nhằm khảo sát thực trạng HĐ.TVTL và quản lí
HĐ.TVTL trong Trường THCS quận Bình Tân, TP. HCM. Từ đó khảo nghiệm sự
cần thiết, tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.
7.3. Phương pháp hỗ trợ: phương pháp thống kê Toán học, so sánh để xử lí số liệu
thu thập được.
8. Đóng góp mới của luận văn
8.1. Về lí luận
Hệ thống hóa và phát triển lí luận về hoạt động TVTL và lí luận về quản lí
hoạt động TVTL trong trường Trung học, hình thành khung lí thuyết về quản lí
HĐ.TVTL trong Trường THCS.
8.2. Về thực tiễn
Khảo sát, đánh giá được thực trạng quản lí hoạt động TVTL học đường cho
HS THCS, quận Bình Tân, TP. HCM. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp quản lí


5

hoạt động TVTL học đường để nâng cao hiệu quả hoạt động TVTL cho HS THCS,

quận Bình Tân, TP. HCM.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục
nghiên cứu, luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động Tư vấn tâm lí học đường cho
học sinh Trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động Tư vấn tâm lí học đường cho học
sinh Trung học cơ sở quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động Tư vấn tâm lí học đường cho học sinh
Trung học cơ sở quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÂM LÍ
HỌC ĐƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Năm 1909, William Healy thành lập “Trung tâm chuyên khoa điều hướng trẻ
em” (Child Guidance Clinic), chăm sóc tâm lí giáo dục cho các trẻ hư khu ổ chuột
đã tác động mạnh vào phong trào tư vấn hướng dẫn giáo dục, hướng nghiệp. Tuy
vậy lịch sử nghiệp vụ tư vấn học đường được ghi nhận xuất phát và lớn mạnh ở Mỹ,
từ công tác hướng nghiệp trong học đường vào những năm đầu của thế kỉ 20.
- Trong thập kỉ 1900 – 1909 có 3 người được xem là những người đầu tiên khởi
xướng và hệ thống hóa nghiệp vụ tư vấn học đường là Jesse B.Davis, Erank Parsons
và Cliffort Beer. (Gladding,2000, Counseling, a comprehensive profession) mà chủ
yếu là tư vấn hướng nghiệp.
Từ năm 1920 – 1930 ở Mĩ, TVTL giáo dục và hướng nghiệp phát triển theo
đà tiến bộ của nền giáo dục học đường, quan tâm đến sự phát triển cá nhân, xã hội

và luân lí đạo đức của cuộc sống. Tuy vậy, phong trào gặp phải sự chống đối của
nhiều trường học cho rằng nhà trường chỉ dạy HS nền học vấn cơ bản khơng nên
ơm đồm nhiều trọng trách khơng chu tồn, cộng với thời kì suy thối kinh tế trầm
trọng khiến cho tư vấn học đường phát triển chậm lại. [32]
Năm 1940, quân đội Mĩ sử dụng các nhà tâm lí và tư vấn để tuyển quân và
huấn luyện quân sự. Đây là lúc tư vấn học đường có động cơ thúc đẩy tiến hành các
trắc nghiệm tìm hiểu khả năng, năng lực tinh thần, thể chất của HS và cũng là lúc
các nhà tư vấn học đường chịu ảnh hưởng quan điểm chú trọng mối quan hệ hỗ trợ
thân chủ, “Thân chủ trọng tâm” của Carl Rogers. [32]
Trong thập kỉ 50, chính phủ Mĩ thành lập các Cục hướng dẫn và Phục vụ
Nhân sự (Guidance and Personnel Services Section-GPSS) thuộc Tòa Hành chánh
Tiểu bang và Hệ thống trường học địa phương. Ngày 4 tháng 10 năm 1957, Nga


7

phóng vệ tinh Sputnik I. Ngồi việc Nga đánh bại Mĩ trong cuộc chạy đua vào vũ
trụ còn ngụ ý Mĩ đã khơng có đủ các nhà khoa học và Tốn học xuất sắc. Chính phủ
Mĩ đã thơng qua đạo luật Giáo dục Bảo vệ Quốc Gia làm dấy lên một phong trào
lớn mạnh về tư vấn hướng nghiệp trong học đường với những khoản ngân quĩ
khổng lồ. [32]
- Từ những năm 1960 tư vấn học đường tiếp tục lớn mạnh trở thành nghề nghiệp
mới được luật pháp thừa nhận.
Vào khoảng cuối những năm 60 và đầu những năm 70, Norm Gysbers và các
cộng sự, tiểu bang Missouri qua các cơng trình nghiên cứu chứng minh mối quan hệ
thiết thực giữa tư vấn học đường và sự thành đạt của HS, sinh viên. Nhóm nghiên
cứu của Norm Gysbers đã đưa tư vấn học đường từ một nghề nghiệp ít ai để ý để trở
thành một hoạt động thiết yếu mang tính chiến lược và có mục tiêu hệ thống trong
chương trình tư vấn học đường cho mọi HS từ tiểu học đến trung học.
Những năm 80, 90 tư vấn học đường đứng trước nguy cơ khơng cịn phù hợp

với nền giáo dục chủ trương chỉ truyền đạt giáo dục cơ bản đang thắng thế. Để đáp
lại, Campbell&Dahir (1997), người ủng hộ rộng rãi của các nhà tư vấn học đường
đã có sáng kiến đưa ra Tiêu chuẩn Quốc gia về tư vấn học đường với 3 lĩnh vực:
+ Trình độ bằng cấp.
+ Quá trình nghề nghiệp.
+ Nhân thân và xã hội. [32]
Giai đoạn từ cuối thế kỉ XX đến nay: một trong những thay đổi lớn nhất của tư
vấn trong giai đoạn này là tập trung vào lĩnh vực văn hóa hay cịn gọi là tư vấn đa
văn hóa. Tư vấn đa văn hóa là hướng tiếp cận thân chủ mà nhà tư vấn có cân nhắc
cụ thể đến nền tảng khác biệt về văn hóa truyền thống, hiện tại và những kinh
nghiệm của các nhóm khách hàng khác nhau. Sự hiểu biết về nền tảng văn hóa của
thân chủ được thể hiện qua thái độ, kĩ năng và phương pháp tiếp cận thân chủ sẽ
giúp cho nhà tư vấn lí giải được lí do nào, điều gì khiến họ cảm nhận, suy nghĩ và
hành động như vậy. Qua đó sẽ dễ chấp nhận họ hơn và như vậy sẽ giúp cho thân
chủ hiểu được điều gì là nguyên nhân gây ra tình trạng hiện tại. Từ đó, họ có thể tự


8

vượt qua khó khăn của bản thân. Whitfield, McGrath và Coleman (1992) đã chỉ ra
các yếu tố xác định một mơ hình văn hóa cụ thể, đó là:
1/ Đặc điểm cá nhân;
2/ Diện mạo và cách ăn mặc;
3/ Có niềm tin và hành vi đặc trưng;
4/ Mối liên hệ với gia đình và với các đặc trưng quan trọng khác;
5/ Cách dành và sử dụng thời gian nhàn rỗi;
6/ Cách tiếp thu và sử dụng kiến thức;
7/ Cách thức giao tiếp và ngôn ngữ;
8/ Những giá trị và các tập tục;
9/ Cách sử dụng thời gian và không gian sống;

10/ Thói quen ăn uống và cách chế biến món ăn theo phong tục tập quán;
11/ Công việc và cách thức thực hiện cơng việc. Dựa vào mơ hình này, nhà tư vấn
có thể nắm bắt được nền tảng văn hóa của thân chủ khi tiếp xúc trực tiếp hoặc thông
qua các kĩ năng thu thập thông tin một cách gián tiếp và nhờ đó, nhà tư vấn có thể
tư vấn thành cơng cho mọi đối tượng có nhu cầu tư vấn. Với sự thay đổi lớn lao
này, TVTL mở ra cơ hội cho bất kì ai gặp khó khăn, bất kì ai có nhu cầu và điều này
làm gia tăng đáng kể số lượng người cần trợ giúp tâm lí.
Những năm 1930, lí thuyết đầu tiên về Khải đạo được giới thiệu: Lí thuyết về
các nhân tố và đặc điểm của E. G. Williamson, (E. G. Williamson’s Trait and Factor
theory). Lí thuyết này trở nên nổi tiếng như là một sự chỉ đạo cho HĐTV.
Năm 1957 là năm mà ngành tư vấn và Khải đạo được “phóng lên”. Tiếp theo
đó, đạo luật Nat’l Defense Ed. Act (NDEA) ra đời năm 1958, tập trung vào hai vấn
đề: [32]
1) Cung cấp những nguồn lực để các bang thiết lập và duy trì các HĐTV, trắc
nghiệm và Khải đạo trong trường học;
2) Ủy quyền và cho phép các trường cao đẳng và đại học thiết kế các chương trình
đào tạo tư vấn học đường.


9

Năm 1953, hiệp hội các nhà TVTL học đường Hoa Kì (ASCA) tham gia vào
APGA (American Personnel and Guidance Association), tiền thân của hiệp hội TV
tâm lí Hoa Kì ACA (American Counseling Association) ngày nay. Năm 1962, cuốn
sách của Wrenn, “Nhà tham vấn trong một thế giới thay đổi” (The Counselor in a
Changing World) đã định chế hóa các mục tiêu của tư vấn học đường. Năm 1964,
ASCA phát triển các vai trò và chức năng dành cho các nhà tư vấn học đường. [32]
Năm 1997, Tiêu chuẩn quốc gia dành cho các chương trình tư vấn học đường
ra đời và kể từ đó, ngành tư vấn học đường được xem là đã hoàn thiện.
Hiện nay, Hiệp hội các nhà tư vấn học đường Hoa Kì (ASCA) được xem là

nguồn tham khảo và kiểu mẫu cho các chương trình TVTL học đường của hầu hết
các nước trên thế giới. ASCA hiện tại có hơn 23.000 hội viên trên tồn thế giới và
là một phân hội của ACA với hơn 60.000 hội viên trên toàn thế giới [32]. Mặc dù
HĐ.TVTL ra đời từ rất lâu, song lịch sự nghiên cứu quản lí HĐ.TVTL này lại cịn
rất non trẻ, chưa nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lí HĐ.TVTL trong nhà
trường.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Cũng tương đồng với lịch sử phát triển ngành tư vấn học đường trên thế giới,
ở Việt Nam HĐTV học đường cũng bắt đầu từ hoạt động hướng nghiệp. Từ năm
1975 – 1976 theo yêu cầu của bộ Lao động Thương binh Xã hội, ông Phạm Ngọc
Luận và cộng sự tìm kiếm, vận dụng 12 bộ họa đồ nghề và tư vấn cho trên 300
thương binh. [32]
Tháng 3/1991, Bộ GD&ĐT thành lập Trung tâm Lao động – Hướng nghiệp,
biên soạn tài liệu “Tư vấn nghề cho HS phổ thông” mở 2 lớp tập huấn cho 200 cán
bộ phụ trách tư vấn ở các Trung tâm kĩ thuật tổng hợp hướng nghiệp trên cả nước.
Bộ họa đồ nghề, các bộ công cụ trắc nghiệm hướng nghiệp được cải tiến…do nhiều
chuyên gia tham gia biên soạn: Phạm Tất Dong, Thế Trường, Lê Đức Phúc, Đỗ Thị
Hịa, Nguyễn Đức Trí, Đặng Danh Ánh… [32]
Từ đó đến nay rất nhiều tác phẩm hướng nghiệp cho HS được phát hành trong
và ngoài nhà trường, tác động vào thực tiễn phát triển giáo dục. Tính đến năm 1996,


10

cả nước đã có 320 Trung tâm kĩ thuật tổng hợp hướng nghiệp làm tốt khâu tư vấn
hướng nghiệp cho học sinh phổ thông nhằm rèn luyện kĩ năng ban đầu về thực hành
lao động kĩ thuật, thử năng lực lao động nghề nghiệp để biết mức độ phù hợp nghề
và bước đầu chuẩn bị tâm thế đi vào lao động nghề nghiệp tương lai. [32]
Năm 1997, cơ quan UNICEF hỗ trợ Ủy ban bảo vệ chăm sóc trẻ em Hà Nội
mở khóa tập huấn đầu tiên về TVTL cho cán bộ tư vấn trẻ em phía Bắc và một số

cán bộ phía Nam gồm TP. HCM, Đồng Tháp và Thừa Thiên Huế. Năm 2000, Văn
phòng tư vấn trẻ em TP. HCM bắt đầu triển khai TVTL trong học đường thí điểm ở
Bình Thạnh. Sau đó kết hợp với các Phòng GD&ĐT Quận, Huyện và một trong số
trường học từng bước đã thành lập các Phòng TVTL học đường trong nhà trường,
tính đến năm 2005 được 19 trường. [33]
Năm 2003, Hội thảo “Nhu cầu tư vấn học đường tại TP. HCM” được Viện
nghiên cứu Giáo dục Trường Đại học Sư phạm TP. HCM tổ chức[34]. Năm 2006,
với sự tài trợ của Trung tâm nghiên cứu – Tư vấn công tác xã hội và phát triển cộng
đồng, Hội khoa học Tâm lí Giáo dục Việt Nam tổ chức Hội thảo khoa học quốc gia
tại TP. HCM với Chủ đề “TVTL giáo dục – lí luận, thực tiễn và định hướng phát
triển”. Năm 2008, Hội khoa học Tâm lí Giáo dục Việt Nam lại mở Hội thảo ở Đồng
Nai với chủ đề “Giáo dục đạo đức HS, sinh viên ở nước ta: Thực trạng và giải
pháp” đề cập đến giải pháp triển khai mơ hình giáo dục TVTL và xây dựng nội
dung giáo dục tâm lí ứng xử qua tư vấn học đường. Năm 2010, các tỉnh thành:
Khánh Hòa, Tây Ninh, Hậu Giang ... phối hợp với Trung tâm ứng dụng Tâm lí –
Giáo dục phía Nam hưởng ứng tinh thần cơng văn số 30-2009/CV-TWH của Chủ
tịch Hội khoa học tâm lí – Giáo dục Việt Nam Phạm Minh Hạc phát huy kết quả
của Cuộc Hội thảo khoa học nói trên, đứng ra tổ chức các lớp Bồi dưỡng kĩ năng
TVTL trong trường học, đẩy mạnh việc phổ biến rộng rãi tri thức khoa học Tâm lí –
Giáo dục trong nhà trường, tạo điều kiện cho các trường học thành lập phòng tư vấn
học đường.
Về phía Bộ GD&ĐT tạo từ năm 2005 theo tinh thần Công văn 2564/HSSV
ngày 5/4/2005 và Công văn 9971/BGD&ĐT, ngày 28/10/2005 của Bộ Giáo dục-


11

Đào tạo xác định “Tư vấn cho HS, sinh viên là phương pháp tác động mang tính
định hướng giáo dục tới những HS, sinh viên đang có những khó khăn tâm lí, tình
cảm, những bức xúc của lứa tuổi cần được giải đáp, những vướng mắc trong học

tập, sinh hoạt, trong hướng nghiệp, trong tìm kiếm việc làm …”. Cũng từ năm 2005,
với sự chỉ đạo đầy quyết tâm của Sở Giáo dục-Đào tạo TP. HCM, hầu hết các
trường công lập trên địa bàn đã có bộ phận TVTL học đường. Hiệu quả trước mắt là
nhờ tính nhân văn của hoạt động tâm lí trong nhà trường làm cho nhà trường dân
chủ hơn, quan hệ thầy trò, bạn bè … trở nên thân thiện hơn. Mối quan hệ giữa 3 môi
trường giáo dục được thật sự cải thiện. [5]
Bên cạnh đó, báo Phụ nữ TP. HCM cũng đã khởi xướng chuyên mục “Tư vấn
học đường” do ThS. Nguyễn Thị Oanh phụ trách. Chuyên mục này cũng nhận được
sự hưởng ứng rất nhiệt tình của đơng đảo HS, phụ huynh và các trường học. Tháng
06 năm 2006, cuốn sách “TVTL học đường” của tác giả Nguyễn Thị Oanh đã được
Nhà xuất bản Trẻ phát hành trên toàn quốc. [25]
Năm 2012, Sở GD&ĐT TP. HCM đã ra quyết định số 1090/QĐ-GDĐT-TC
(31/8/2012) về việc ban hành quy định tạm thời về tổ chức và hoạt động cơng tác tư
vấn trường học. Theo đó, GV làm cơng tác tư vấn được bố trí thời gian làm việc,
phịng tư vấn thích hợp và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức và tham gia các hoạt
động. Họ được ưu tiên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp
vụ, kiến thức kinh tế, văn hóa, xã hội … để phục vụ tốt nhất cho công tác tư vấn
HS. GV tư vấn học đường được hưởng lương, chế độ và chính sách theo ngạch GV
đúng quy định hiện hành chung và được hỗ trợ hoạt động phí. [30] Bên cạnh đó
khoảng 10 năm trở lại đây Quản lí HĐ.TVTL cũng trở thành đề tài nghiên cứu được
các học viên học sau Đại học chọn lựa.
Nhìn chung, đến nay, HĐ.TVTL học đường tại Việt Nam đã trở thành một vấn
đề cấp bách và nhận được nhiều sự quan tâm từ các em học sinh, phụ huynh học
sinh, nhà trường, các nhà tâm lí – giáo dục, cán bộ quản lí. Tuy nhiên, diện mạo của
một ngành nghề chuyên nghiệp vẫn chưa thật sự được định hình.


12

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Quản lí
Có rất nhiều định nghĩa về thuật ngữ “quản lí”. Mary Parker Follett đưa ra
định nghĩa khá nổi tiếng về quản lí và được trích dẫn khá nhiều: Quản lí là “nghệ
thuật hồn thành cơng việc thơng qua người khác”. Một định nghĩa khác về quản lí
cũng được chấp nhận rộng rãi, quản lí là “q trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng mọi nguồn lực
sẵn có của tổ chức để đạt được những mục tiêu của tổ chức” (Stoner,1995). Một số
tác giả khác cho rằng quản lí là “tập hợp các hoạt động (bao gồm cả lập kế hoạch, ra
quyết định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra) nhằm sử dụng tất cả các nguồn lực của tổ
chức (con người, tài chính, vật chất và thông tin) để đạt được những mục tiêu của tổ
chức một cách có hiệu quả” (Griffin, 1998) [ 23]
Có nhiều cách tiếp cận khái niệm quản lí, có thể nêu ra một số cách tiếp cận
sau: [37]
1. Tiếp cận theo kinh nghiệm: cách tiếp cận này phân tích quản lí bằng cách nghiên
cứu kinh nghiệm, mà thông thường là thông qua các trường hợp cụ thể. Những
người theo cách tiếp cận này cho rằng, thông qua việc nghiên cứu những thành công
hoặc những sai lầm trong các trường hợp cá biệt của những nhà quản lí, người
nghiên cứu sẽ hiểu được phải làm như thế nào để quản lí một cách hiệu quả trong
trường hợp tương tự.
2. Tiếp cận theo hành vi quan hệ cá nhân: cách tiếp cận theo hành vi quan hệ cá
nhân dựa trên lí tưởng cho rằng quản lí là làm cho cơng việc được hồn thành thơng
qua con người và do đó, việc nghiên cứu nên tập trung vào các mối liên hệ giữa
người với người.
3. Tiếp cận theo lí thuyết quyết định: cách tiếp cận này dựa trên quan điểm cho
rằng, người quản lí là người đưa ra các quyết định, vì vậy cần phải tập trung vào
việc ra quyết định. Sau đó là việc xây dựng lí luận xung quanh việc ra quyết định
của người quản lí.


13


4. Tiếp cận Toán học: các nhà nghiên cứu theo trường phái này xem xét cơng việc
quản lí trước hết như là một sự sử dụng các q trình, kí hiệu và mơ hình Tốn học.
Nhóm này cho rằng, nếu như việc quản lí như xây dựng tổ chức, lập kế hoạch hay
ra quyết định là một quá trình logic, thì nó có thể biểu thị được theo các kí hiệu và
các mơ hình Tốn học. Vì vậy, việc ứng dụng Tốn học vào quản lí sẽ giúp người
quản lí ra được những quyết định tốt nhất.
Từ những cách tiếp cận và quan niệm về quản lí vừa nêu trên, chúng tơi khái
qt khái niệm quản lí như sau: Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lí lên đối tượng và khách thể quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong môi trường
luôn biến động. [21]
1.2.2. Quản lí giáo dục
Theo M.Mechitizade, nhà lí luận về quản lí giáo dục thì: Quản lí giáo dục là
“tập hợp những biện pháp tổ chức, cán bộ giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính …
nhằm đảm bảo vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm
bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất
lượng”. [19]
Quản lí giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng
đích của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tận cả các mắt xích của tồn bộ hệ
thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho
thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những qui luật chung của xã hội cũng
như các qui luật của quản lí giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lí trẻ em. [13]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã có một định nghĩa quản lí giáo dục như sau:
“Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã
hội”. [29]
Theo Đặng Quốc Bảo thì: “Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường



14

xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người; tuy
nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lí giáo dục được hiểu là sự
điều hành của hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc
dân”. [1]
Theo tác giả Trần Kiểm, đối với quản lí giáo dục ở cấp vi mơ có hai khái niệm
về quản lí giáo dục như sau:
+ Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động tự giác của chủ thể quản lí đến tập
thể GV, cơng nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và
ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục ở
nhà trường. [22]
+ Quản lí giáo dục là những tác động của chủ thể quản lí vào q trình giáo dục
(được tiến hành bởi tập thể GV và HS, với sự hỗ trợ của các lực lượng xã hội) nhằm
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà
trường. [22]
Từ những định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm quản lí giáo dục như
sau: Quản lí giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí tới đối tượng
quản lí nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt kết quả mong muốn
bằng cách có hiệu quả nhất.
1.2.3. Quản lí nhà trường
Tổ chức giáo dục có thể có nhiều loại khác nhau, từ các loại cơ sở giáo dục
như trường học cho đến các cơ quan quản lí giáo dục. Nếu như quản lí giáo dục có
thể ngầm định nội dung đặc trưng đối với tất cả các loại hình tổ chức giáo dục thì
thuật ngữ “quản lí nhà trường” thường được dùng khi người ta muốn đề cập đến các
vấn đề quản lí giới hạn trong phạm vi nhà trường với tư cách một tổ chức. [23]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì quản lí nhà trường là “tập hợp những tác
động tối ưu của chủ thể quản lí đến tập thể GV, HS và cán bộ khác, nhằm tận dụng

các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và lao động xây
dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường, mà điểm
hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch


×