Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học quận 8 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THANH TÂM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 8
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

LỜI CẢM ƠN

ĐẠI HỌC VINH – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-------------------------------------

NGUYỄN THANH TÂM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 8
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

:

8 14 01 14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. MAI VĂN TRINH

ĐẠI HỌC VINH – 2018


LỜI CÁM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn, tác giả đã nhận được
sự động viên, giúp đỡ tận tình của cấp lãnh đạo, nhiều thầy giáo, cơ giáo, các
bạn đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn phòng Sau Đại học, Hội đồng khoa học
trường Đại học Vinh, Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, Phịng
giáo dục và Đào tạo Quận 8, đội ngũ cán bộ quản lý và các thầy cô giáo, cùng
đông đảo bạn đồng nghiệp của các trường Tiểu học Quận 8, Thành phố Hồ Chí
Minh đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo mọi điều kiện thuận
lợi về cơ sở thực tế, tham gia đóng góp những ý kiến quý báu cho việc nghiên
cứu đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sư, Tiến sỹ
Mai Văn Trinh, Người hướng dẫn khoa học cho tác giả, đã tận tâm bồi dưỡng
kiến thức, phương pháp nghiên cứu, năng lực tư duy và trực tiếp giúp đỡ tác giả
trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất nhiều cố gắng trong q trình nghiên cứu nhưng luận văn
khơng tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được những lời chỉ
dẫn của thầy giáo, cơ giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An , tháng 7 năm 2018

Tác giả

Nguyễn Thanh Tâm


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học............................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 3
6. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3
7. Đóng góp mới của luận văn .................................................................................. 3
8. Cấu trúc luận văn................................................................................................... 4
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường
tiểu học...................................................................................................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 5
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài......................................................................... 6
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ....................................... 6
1.2.2. Tổ chuyên môn ...................................................................................... 15
1.2.3. Hoạt động và hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học ............ 16
1.2.4. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học. .................... 18
1.2.5. Giải pháp và giải pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở
trường tiểu học. ................................................................................................ 19
1.3. Một số vấn đề về hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường tiểu học ........... 19
1.3.1. Kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn ............................................... 19
1.3.2. Tổ chức dạy học .................................................................................... 20
1.3.3. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong tổ ................................................... 20

1.3.4. Bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo, kèm cặp học sinh yếu ..................... 22
1.3.5. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học, chất lượng dạy học của
đội ngũ giáo viên ............................................................................................. 23


1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học .... 24
1.4.1. Sự cần thiết phải quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ...................... 24
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động của tổ chuyên môn. .................................. 24
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở
trường tiểu học ........................................................................................................ 30
1.5.1. Yếu tố khách quan ................................................................................. 30
1.5.2. Yếu tố chủ quan ..................................................................................... 31
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 33
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu
học Quận 8, TP. Hồ Chí Minh ............................................................................. 34
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ..................................................................... 34
2.1.1. Mục đích khảo sát .................................................................................. 34
2.1.2. Nội dung khảo sát .................................................................................. 34
2.1.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................ 34
2.1.4. Phương pháp khảo sát............................................................................ 34
2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên , kinh tế xã hội và tình hình giáo dục tại
quận 8 , Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................ 35
2.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

.................................................. 35

2.2.2. Các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến quá trình phát triển giáo dục ở
Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................... 36
2.3. Tình hình giáo dục trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh ................ 38
2.4. Cơ sở vật chất cấp tiểu học ............................................................................. 44

2.5. Thực trạng cán bộ quản lý và giáo viên cấp tiểu học Quận 8, TP. Hồ Chí
Minh ........................................................................................................................ 47
2.6. Thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học Quận 8, TP. Hồ
Chí Minh.................................................................................................................. 48
2.6.1. Cơ cấu tổ chuyên môn ở trường tiểu học Quận 8, TP. Hồ Chí Minh ... 48
2.6.2. Đánh giá về hoạt động của các tổ chuyên môn của trường tiểu học
Quận 8, TP. Hồ Chí Minh ............................................................................... 49


2.7. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học Quận 8,
TP. Hồ Chí Minh ..................................................................................................... 52
2.7.1. Thực trạng nhận thức và quản lý công tác kế hoạch của tổ chuyên
môn và của tổ viên ........................................................................................... 52
2.7.2. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của tổ chuyên môn ............ 53
2.7.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ chuyên môn và của
giáo viên .......................................................................................................... 60
2.7.4 Thực trạng các giải pháp quản lý đã được sử dụng để nâng cao hiệu
quả hoạt động tổ chuyên môn .......................................................................... 61
2.8. Đánh giá chung về thực trạng .......................................................................... 62
2.8.1. Những mặt mạnh ................................................................................... 62
2.8.2. Những hạn chế ....................................................................................... 63
2.8.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 64
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 65
Chương 3: Giải pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu
học Quận 8, TP. Hồ Chí Minh. ............................................................................ 66
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ..................................................................... 66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ........................................................ 66
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................ 66
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ........................................................ 66
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ........................................................... 67

3.2. Một số giải pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học
Quận 8, TP. Hồ Chí Minh ....................................................................................... 67
3.2.1. Tăng cường quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động
của tổ chun mơn ........................................................................................... 67
3.2.2. Tích cực chỉ đạo việc thực hiện nội dung, chương trình và đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận phát triển năng lực học sinh của
giáo viên .......................................................................................................... 69


3.2.3. Chỉ đạo TCM đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt cũng như đẩy
mạnh công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và viết sáng
kiến kinh nghiệm của giáo viên ....................................................................... 76
3.2.4. Thường xuyên chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá
hoạt động sư phạm nhà giáo trong các tổ chuyên môn ................................... 80
3.2.5. Đảm bảo các điều kiện cần thiết phục vụ cho hoạt động tổ chun
mơn .................................................................................................................. 84
3.3. Thăm dị sự thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ............................. 86
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 92
1. Kết luận ............................................................................................................... 92
2. Kiến nghị ............................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 95


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CBQL


Cán bộ quản lý

BGH

Ban giám hiệu

CBGV

Cán bộ giáo viên

CM

Chuyên môn

TCM

Tổ chuyên môn

CSVC

Cơ sở vật chất

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên


GD-ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HT

Hiệu trưởng

PHT

Phó hiệu trưởng

PHTCM

Phó hiệu trưởng chun mơn

HS

Học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học

QLGD

Quản lý giáo dục

SGK


Sách giáo khoa

TTCM

Tổ trưởng chun mơn

TPCM

Tổ phó chun môn


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
* Về mặt lý luận:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII đã nêu: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được
xã hội cơng nhận. Giáo viên phải có đủ đức, đủ tài”. Người giáo viên là nhân tố
quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ - những người chủ nhân của đất nước
trong tương lai, có đủ các yếu tố về “ đức, trí, thể, mĩ”.
Trong thời đại nền kinh tế tri thức và khoa học công nghệ thông tin
phát triển mạnh mẽ như hiện nay, công tác giáo dục khơng chỉ mở rộng về
quy mơ mà cịn phải được nâng cao về chất lượng. Giáo dục Việt Nam phải
theo kịp sự phát triển chung của thế giới. Đây là điều kiện mang tính quyết
định để ta có thể hội nhập và phát triển cùng với sự phát triển của thế giới
trong thời đại hiện nay.
Việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là vấn đề quan
trọng. Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ

cấu, nâng cao chất lượng là nhân tố quyết định đối với việc đổi mới giáo dục.
Trong trường học, hoạt động cả các tổ chuyên môn rất quan trọng, quyết
định sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu
thành, nơi thực thi nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh. Động lực quan trọng
để giúp nhà trường phát triển chính là mối quan hệ, sự tương tác, giúp đỡ lẫn
nhau trong khối đoàn kết và sự nỗ lực vươn lên của mỗi cá nhân.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu đổi mới của giáo dục, đội ngũ giáo
viên hiện nay có những hạn chế và bất cập. Số lượng giáo viên cịn thiếu.
Năng lực chun mơn của một số giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu của
đổi mới giáo dục. Giáo viên còn nặng về việc truyền thụ lý thuyết, chưa chú
trọng nhiều đến việc phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, tạo điều kiện cho
học sinh được thực hành.


2

Thành phố Hồ Chí Minh đã và đang thực hiện việc đổi mới và nâng cao
chất lượng dạy và học. Các trường đang thực hiện việc xây dựng và phát triển
đội ngũ giáo viên. Trong những năm gần đây, các trường tiểu học ở Quận 8,
TP.Hồ Chí Minh đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới giáo dục, xây dựng và
phát triển đội ngũ giáo viên. Các trường có nhiều thay đổi về chất lượng giảng
dạy. Tuy nhiên, bên cạnh những thành cơng đạt được, trường vẫn cịn nhiều khó
khăn và hạn chế cần khắc phục nhằm đáp ứng với những địi hỏi ngày càng cao
của cơng cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội.
Một trong những yếu tố quan trọng để có được đội ngũ giáo viên giỏi về
chun mơn chính là việc sinh hoạt chun mơn của các tổ chun mơn.
Chính vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt
động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học Quận 8, TP.Hồ Chí Minh” với
mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của trường tiểu học trên địa
bàn Quận 8, TP. Hồ Chí Minh

* Về mặt thực tiễn:
Hiện nay, hoạt động của các tổ chuyên môn ở các trường tiểu học Quận 8,
TP.Hồ Chí Minh vẫn cịn có những bất cập nhất định trước yêu cầu đổi mới giáo
dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp quản lý
hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường tiểu học Quận 8, TP.Hồ Chí Minh
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học của Quận.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường tiểu học
Quận 8, TP.Hồ Chí Minh.


3

4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được một số giải pháp quản lý có tính khoa học
và khả thi thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của Tổ chuyên môn ở
trường tiểu học Quận 8, TP.Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở
trường tiểu học.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường
tiểu học Quận 8, TP. Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các
trường tiểu học Quận 8, TP. Hồ Chí Minh.
6. Các phương pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phương pháp phân tích - tổng hợp; phân loại, hệ thống hóa và cụ thể hóa
các quan điểm trong các tài liệu lý luận có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận
của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Điều tra viết, tổng kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia… để xây
dựng cơ sở thực tiễn là thăm dị tính cần thiết, khả thi của các giải pháp quản lý
được đề xuất.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Để xử lý các số liệu thu được.
7. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở
các trường tiểu học.
- Làm sáng tỏ thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn nhằm đáp
ứng yêu cầu đổi mới QLGD trong trường tiểu học Quận 8, TP. Hồ Chí Minh
trong giai đoạn hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho CBQL
trường tiểu học trong công tác quản lý hoạt động của tổ chuyên môn.


4

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở
trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên mơn ở trường
tiểu học Quận 8, TP. Hồ Chí Minh
Chương 3: Giải pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên mơn ở trường tiểu
học Quận 8, TP. Hồ Chí Minh.



5

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nhiều nhà nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của công tác quản
lý trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Nghị quyết phát triển GD của Đảng
ta trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã ghi rõ: “Đổi mới tư duy
GD một cách nhất quán, từ mục tiêu chương trình, nội dung, phương pháp đến
cơ cấu và hệ thống tổ chức cơ chế quản lý để tạo ra sự chuyển biến cơ bản và
toàn diện của nền GD nước nhà, ưu tiên hàng đầu cho chất lượng dạy và học”.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định “ Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục là khâu then chốt’’ và “Giáo dục Đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân
trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây
dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam”. Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 đã định hướng: “Phát triển và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá
chiến lược”.
Ngày nay, giáo dục không chỉ đơn thuần là việc truyền thụ kiến thức mà
cần phải dạy cho người học biết độc lập suy nghĩ, tích cực tìm tịi, phải phát
huy được tính tích cực của học sinh trong học tập. Điều này địi hỏi cơng tác
QLGD phải khơng ngừng cải tiến, đổi mới và nâng cao chất lượng điều hành
và quản lý của mình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của trường. Nâng cao
chất lượng GD có rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng khơng thể thiếu
được, quyết định tới chất lượng GD và sự phát triển GD là quá trình quản lý

chất lượng dạy học. Nhiều nhà nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của
công tác quản lý trong việc nâng cao chất lượng dạy học.


6

Nâng cao chất lượng dạy học trên lớp sẽ quyết định chất lượng dạy học.
Những ưu điểm và nhược điểm của quá trình tổ chức dạy học trên lớp và nhận
thức đúng về bản chất của quá trình dạy học, mối quan hệ giữa hoạt động dạy
và hoạt động học, vai trò của người dạy và người học, và sự đổi mới hiện nay
về GD, đổi mới nội dung và những biện pháp tổ chức dạy học trên lớp, biện
pháp quản lý HĐDH trên lớp, trang thiết bị CSVC phục vụ cho dạy học.
Quản lý HĐDH là cơng việc chính của người TTCM, vì vậy quản lý
HĐDH ln được các nhà nghiên cứu đề cập trong các cơng trình khoa học
GD.
Nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài như: M.N.Scatkin, M.A.Danhilop,
M.I.Macmutov,…đã làm rõ bản chất của quá trình quản lý trong nhà trường,
các nhân tố của quá trình, các con đường và giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục. Để quản lý tốt cần phải xác định rõ chủ thể quản lý và khách thể
quản lý. Chủ thể quản lý, đó là Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, các TTCM…
Cịn khách thể quản lý, đó là các yếu tố của q trình quản lý TCM.
Ở trong nước, có nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện
về việc quản lý HĐDH như : tác giả Hà Thế Ngữ, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng
Quốc Bảo… Nhiều bài viết trên tạp chí giáo dục, các đề tài khoa học, một số
Luận văn tiến sĩ, Luận văn thạc sĩ trong nước nghiên cứu về hoạt động của tổ
chuyên môn ở các trường học, các cơ sở giáo dục.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
- Quản lý:
QL là một phạm trù tồn tại khách quan và là một tất yếu lịch sử. Loài

người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều hình thái xã hội khác nhau,
nên cũng đã trải qua nhiều hình thức QL khác nhau. Các triết gia, các nhà chính
trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi trọng vai trò của QL trong sự ổn định và
phát triển của xã hội.


7

Người ta tiếp cận khái niệm QL nhiều cách khác nhau. Đó là: cai quản,
chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra - theo góc độ tổ chức.
Theo góc độ điều khiển thì QL là điều hành, điều khiển, chỉ huy.
Theo cách tiếp cận hệ thống thì QL là sự tác động của chủ thể QL đến
khách thể QL (hay là đối tượng QL) nhằm tổ chức, phối hợp HĐ của con người
trong quá trình sản xuất - xã hội để đạt được mục đích đã định.
Cịn quan niệm của các nhà khoa học Việt Nam về QL như sau:
Theo từ điển tiếng Việt: "QL là HĐ của con người tác động vào tập thể
người khác để phối hợp điều chỉnh phân cơng thực hiện mục tiêu chung". Giáo
trình "QL GD & ĐT" của trường Cán bộ QL GD&ĐT, nêu rằng:
+ QL là tác động vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật vào hệ
thống con người, nhằm đạt các mục tiêu kinh tế - xã hội.
+ QL là một q trình tác động có định hướng, có tổ chức dựa trên các
thơng tin về tình trạng của đối tượng, và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành
của đối tượng được ổn định và phát triển tới mục tiêu đã định.
+ QL là sự tác động có ý thức, hợp quy luật giữa chủ thể QL đến khách
thể QL nhằm đạt tới mục tiêu đề ra.
+ QL là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL lên đối
tượng QL và khách thể QL, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các
cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của
môi trường.
Từ các định nghĩa nêu trên, dưới các góc độ khác nhau, chúng ta có thể

hiểu một cách khái quát là: QL một đơn vị (cơ sở sản xuất, cơ quan, trường học,
địa phương,…) với tư cách là một hệ thống xã hội, là khoa học và nghệ thuật tác
động vào hệ thống, vào từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Như vậy khái niệm QL bao hàm những khía
cạnh sau:
- Đối tượng tác động của QL là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một
cơ thể sống gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo một quy luật nhất định tồn tại


8

trong thời gian, khơng gian cụ thể. Ví dụ: Một doanh nghiệp, một trường học,
một cơ quan, một quốc gia,…
- Hệ thống QL gồm có hai phân hệ: chủ thể QL và khách thể QL.
- Tác động QL thường mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải pháp khác
nhau.
- QL là HĐ trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định đúng quy
luật và có hiệu quả QL nhưng cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định
hướng đến mục tiêu.
- Mục tiêu cuối cùng của QL là chất lượng sản phẩm, vì lợi ích phục vụ
con người. Người QL nói chung lại là nghiên cứu khoa học, nghệ thuật giải
quyết các mối quan hệ giữa con người với nhau vô cùng phức tạp không chỉ
giữa chủ thể với khách thể trong hệ thống mà cịn có mối quan hệ tương tác với
các hệ thống khác nhằm hướng đến mục tiêu chung của tổ chức mình.
Như vậy, QL cịn có thể hiểu là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể QL đến khách thể QL bao gồm nhiều giải pháp khác nhau thông qua cơ
chế QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống
để đạt tới mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. Xã hội ngày
càng phát triển, các loại hình lao động ngày càng phong phú, phức tạp, tinh vi
thì hoạt động quản lý càng có vai trị quan trọng và quyết định để tổ chức đạt tới

mục tiêu bằng con đường ngắn nhất nhưng đạt hiệu quả cao nhất. Trong nền văn
minh công nghiệp hiện nay các nhà khoa học cho rằng có năm yếu tố cơ bản tạo
thành sức mạnh phát triển của mỗi quốc gia là: vốn, lao động, kỹ thuật công
nghệ, tài nguyên và chất xám quản lý, trong đó yếu tố chất xám quản lý được
xếp hàng đầu.
Hiện nay QL thường được định nghĩa rõ hơn: QL là quá trình đạt đến mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các HĐ: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra. Các HĐ kể trên cũng chính là các chức năng của QL. Theo lý luận QL
hiện đại thì QL có 4 chức năng sau đây:


9

+ Chức năng lập kế hoạch: Đây là chức năng đầu tiên quan trọng nhất của
quá trình quản lý. Bởi vì kế hoạch là tập hợp những mục tiêu cơ bản được sắp
xếp theo một trình tự nhất định cùng với một chương trình hành động cụ thể để
đạt được mục tiêu đã đề ra. Kế hoạch được xây dựng xuất phát từ đặc điểm tình
hình cụ thể của tổ chức và những mục tiêu đã định sẵn mà tổ chức có thể hướng
tới và đạt được, dưới sự tác động có định hướng của người QL.
+ Chức năng tổ chức: Là sắp xếp, bố trí một cách khoa học và phù hợp
những nguồn nhân lực (nhân lực, vật lực, tài lực) của hệ thống thành một hệ
toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với nhau để đạt được mục tiêu của
hệ thống một cách tối ưu nhất, hiệu quả nhất. Đây là một chức năng quan trọng,
đảm bảo tạo thành sức mạnh của tổ chức để thực hiện thành công kế hoạch. LêNin đã khẳng định: “Tổ chức là nhân tố sinh ra hệ toàn vẹn, biến một tập hợp
các thành tố rời rạc thành một thể thống nhất, người ta gọi là hiệu ứng tổ chức”.
+ Chức năng chỉ đạo: Đây là chức năng đặc thù của người QL, nó biểu
hiện rất rõ nét năng lực của người QL. Đó là sự điều hành, điều chỉnh HĐ của hệ
thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra để đạt được mục tiêu đã định. Nó
địi hỏi người QL phải luôn theo sát các HĐ, các trạng thái vận hành của hệ
thống để kịp thời phát hiện ra những sai lỗi trong quá trình vận hành của hệ

thống và đưa ra được những biện pháp điều chỉnh, uốn nắn kịp thời sao cho hệ
thống vận hành không làm thay đổi mục tiêu, chiến lược đã định của hệ thống.
+ Chức năng kiểm tra đánh giá: Thu thập những thông tin ngược từ đối
tượng QL trong quá trình vận hành của hệ thống. Nhờ đó mà đánh giá được
trạng thái vận hành của hệ thống ra sao so với kế hoạch đã đề ra và như vậy sẽ
đánh giá được kế hoạch khả thi đến mức độ nào? Nguyên nhân của sự thành
công, thất bại? Cần điều chỉnh, bổ sung những gì vào nội dung kế hoạch để đạt
được mục tiêu. Và cũng nhờ có chức năng này mà người QL rút ra cho mình
những bài học kinh nghiệm để thực hiện các quá trình QL tiếp theo được hiệu
quả hơn nữa.


10

Tổng hợp tất cả các chức năng QL tạo nên nội dung của quá trình quản lý.
Điều cần chú ý là trong quá trình QL, người QL thực hiện một dãy chức năng kế
tiếp nhau một cách logic, bắt buộc. Bắt đầu từ việc xác định mục tiêu và nhiệm
vụ quản lý cho đến khi kiểm tra kết quả đạt được và tổng kết quá trình quản lý.
Mỗi quá trình quản lý xảy ra trong một thời gian cụ thể của một chu trình quản
lý nhất định. Trong một chu trình quản lý, các chức năng kế tiếp nhau và độc
lập với nhau chỉ mang tính tương đối bởi vì một số chức năng có thể diễn ra
đồng thời hoặc kết hợp với việc thực hiện các chức năng khác. Và một yếu tố
không thể thiếu được để người QL thực hiện được những chức năng trên là
thơng tin. Vì vậy thông tin được coi như là một công cụ hoặc một chức năng đặc
biệt trong chu trình QL.
Tuy nhiên khi nói đến cơng tác QL chúng ta hiểu ngay là HĐ có liên quan
đến đối tượng là con người. Vì con người là sự tổng hồ các mối quan hệ xã hội
- theo quan điểm duy vật biện chứng. Cho nên trong quá trình điều hành QL, các
nhà QL phải biết kết hợp hài hoà các yếu tố tâm lý, xã hội, kinh tế, GD.
- Quản lý giáo dục:

Tính đặc thù của quá trình GD là tạo ra một sản phẩm đặc biệt, đó là nhân
cách con người phù hợp với yêu cầu của xã hội. Đây là một vấn đề có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Theo
M.I.Konđacốp thì: “GD là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử, xã hội của các thế hệ lồi người. Nhờ
có GD mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển tinh hoa văn hoá dân tộc và nhân
loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội lồi người khơng ngừng
tiến lên”.
GD đào tạo được những người lao động mới - lao động có trí tuệ cao đáp
ứng u cầu của sự phát triển xã hội. Chính do vị trí quan trọng như vậy của GD
nên các nhà nghiên cứu GD đã đưa ra những khái niệm khác nhau về QL GD.
Theo chun gia GD Liên Xơ M.I.Kơnđacơp thì: “QL GD là tập hợp những biện
pháp: tổ chức, phương pháp cán bộ, kế hoạch hoá,…nhằm đảm bảo sự vận hành


11

bình thường của các cơ quan trong hệ thống GD để tiếp tục phát triển và mở
rộng hệ thống cả về mặt chất lượng cũng như số lượng.” Theo nhà lý luận Xơ
Viết P,V.Khuđơminxky thì: “QL GD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và có mục đích của chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến các khâu của hệ
thống (Từ Bộ đến trường), nhằm mục đích đảm bảo việc GD Cộng sản chủ
nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ”.
Theo quan niệm của giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: “QL GD là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể QL nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học, GD thế hệ trẻ, đưa GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất”. Theo quan niệm của giáo sư Phạm Minh Hạc: “QL nhà
trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức

là nhà trường vận hành theo nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu
đào tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và với từng HS …"Tác giả Phạm Viết
Vượng quan niệm rằng: “Mục đích cuối cùng của QL GD là tổ chức q trình
GD có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự
chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội”.
Từ những quan điểm trên chúng ta có thể khái quát rằng: QL GD là hệ
thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể QL trong hệ
thống GD, là sự điều hành hệ thống GD quốc dân, các cơ sở GD nhằm thực hiện
mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. QL GD là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác GD
theo yêu cầu phát triển xã hội.
Trong hệ thống GD, con người giữ vai trò trung tâm của mọi HĐ. Con
người vừa là chủ thể, vừa là khách thể QL. Mọi HĐ GD và QL GD đều hướng
vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, bởi vậy con người là nhân tố
quan trọng nhất trong QL GD.


12

- Quản lý nhà trường:
QL nhà trường là QL GD trong một phạm vi xác định của một đơn vị GD
đó là trường học. Trường học là cơ quan chuyên trách xây dựng con người mới,
với nội dung GD được chọn lọc cơ bản và sắp xếp có hệ thống, với phương pháp
GD khoa học và đã được kiểm nghiệm thực tiễn, với những phương tiện và điều
kiện GD đem lại hiệu quả GD cao, với những nhà sư phạm có nhân cách mẫu
mực và được trang bị đầy đủ tri thức khoa học GD, với quá trình GD được tổ
chức liên tục, trường học có trách nhiệm to lớn và vị trí quan trọng hơn cả các
cơ sở, tổ chức khác có chức năng xây dựng người lao động mới. HĐ trung tâm
của nhà trường là dạy học và GD (theo nghĩa hẹp). Vì vậy QL nhà trường thực
chất là QL quá trình dạy học, bao gồm: quá trình lao động sư phạm của người

thầy, HĐ học tập của học sinh
Vậy QL nhà trường là QL tập thể GV và HS để chính họ lại QL (với GV)
và tự QL (với học sinh) quá trình dạy học nhằm đào tạo ra sản phẩm là nhân
cách người lao động mới.Về cơ bản QL nhà trường khác với QL các lĩnh vực
khác của đời sống xã hội. ở đây không đơn giản là thực hiện sự phân công, phối
hợp các lực lượng, các mối quan hệ mà là quá trình tác động có tổ chức sư
phạm, có tính hướng đích đến tồn bộ các mặt của q trình GD. Vì vậy có thể
xem trường học vừa có bản chất xã hội, vừa có bản chất sư phạm. Do đó khi QL
nhà trường, các nhà QL phải kết hợp hài hoà các khoa học như: GD học, xã hội
học, tâm lý học, điều khiển học, kinh tế học…
QL nhà trường thực chất là QL quá trình hình thành và tự hình thành nhân cách
học sinh. Nếu người HT nắm vững tính chất đặc trưng rất cơ bản này của việc
QL nhà trường thì sẽ có những biện pháp QL nhà trường hiệu quả nhất. Theo
giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: “QL nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu
(cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp …) của chủ thể QL
đến tập thể GV, HS và các cán bộ khác. Nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do
Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp, do lao động xây dựng và vốn lao
động tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi HĐ của nhà trường mà điểm hội tụ là


13

q trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào
tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới". Theo tác giả Phạm Viết Vượng:
“QL nhà trường là HĐ của các cơ quan QL nhằm tập hợp và tổ chức các HĐ của
GV, HS và các lực lượng GD khác, huy động tối đa các nguồn lực GD để nâng
cao GD và đào tạo trong nhà trường”. Theo giáo sư Phạm Minh Hạc thì: “QL
nhà trường là thực hiện đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý GD, để tiến tới mục tiêu
GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. “Việc

QL trường học phổ thông là QL HĐ dạy học tức là làm sao đưa HĐ đó từ trạng
thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu GD”.
Tóm lại: Nhà trường là một thành tố cơ bản của hệ thống GD nên QL nhà
trường cũng được hiểu như là một bộ phận của QL GD. Thực chất của QL nhà
trường, suy cho cùng là tạo điều kiện cho các HĐ trong nhà trường vận hành
theo đúng mục tiêu, tính chất của nhà trường XHCN ở Việt Nam.
- Quản lý trường tiểu học:
Hệ thống GD quốc dân của các nước trên thế giới đều có phân chia thành
các bậc học. Mỗi bậc học có đặc điểm riêng, một phương thức riêng; mỗi bậc
học có mục tiêu GD, có nội dung và phương pháp tổ chức GD đặc thù phù hợp
với đặc điểm tâm-sinh lý HS và yêu cầu của xã hội với bậc học đó. trong đó GD
TH được mọi quốc gia quan tâm. Ở nước ta bậc TH là bậc học phổ thông đầu
tiên và được xác định là: bậc học nền tảng của hệ thống GD quốc dân. Điều 3
trong Điều lệ trường TH đã chỉ rõ nhiệm vụ cơ bản của trường TH là:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các HĐ GD khác theo chương trình GD
TH do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quyết định ban hành.
- Huy động trẻ em đúng độ tuổi vào lớp một, vận động trẻ em bỏ học đến
trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo duc TH và tham gia xoá mù chữ trong
phạm vi cộng đồng.
- QL GV, nhân viên và học sinh.


14

- QL sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định
của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện các HĐ GD.
- Tổ chức cho GV, nhân viên và HS tham gia các HĐ trong phạm vi cộng
đồng.

- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Do đó nghề dạy học ở bậc TH có những điểm giống với nghề dạy học ở
các bậc học khác nhưng lại có những đặc thù riêng về mặt sư phạm mà người
GV ở các bậc học khác không được đào tạo hoặc khơng có được. Các em HS ở
độ tuổi này có quy luật phát triển tâm, sinh lý riêng. Đây là lứa tuổi đang tiềm ẩn
những khả năng phát triển rất lớn. Do vậy thầy giáo phải có tình thương u,
lịng tin và sự tơn trọng đối với trẻ em, đối xử công bằng, dân chủ, lạc quan và tế
nhị trong cách ứng xử, mềm dẻo nhưng lại kiên quyết. Như vậy HĐ sư phạm
của người GV TH gồm có: HĐ dạy, HĐ GD, HĐ tự hoàn thiện CM, nghiệp vụ
và HĐ xã hội.
Do các đặc thù riêng của nhà trường TH như trên nên ngoài những tri thức
về kinh tế học, xã hội học, GD học, QL hành chính một cơ sở v.v..thì người QL
trường TH địi hỏi phải có những tri thức về: đặc điểm của nhà trường TH, tâm
lý học bậc TH, đặc điểm lao động của người GV TH...; đồng thời phải có kỹ
năng giao tiếp và ứng xử với đa dạng các lớp người như: GV, học sinh, phụ
huynh, các nhân vật trong cộng đồng có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nhà
trường. QL trường TH là quá trình sư phạm diễn ra trong nhà trường TH bằng
cách sử dụng có hiệu quả nhất các đầu vào (cơ sở vật chất, tài chính, nguồn nhân
lực, khoa học công nghệ) để đạt kết quả GD có chất lượng cao nhất khi sử dụng
các phương pháp, phương tiện hiện đại hợp lý và phù hợp với các quy luật tâm
lý, quy luật GD học để tiến hành việc biến đổi đối tượng GD từ chưa biết đến
biết.


15

1.2.2. Tổ chuyên môn
Theo thông tư 41/2010/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ra ngày 30 tháng 12 năm 2010 “về việc ban hành Điều lệ trường TH" thì ở
điều 18 có nêu rõ: “Tổ chun mơn bao gồm giáo viên, viên chức làm công tác

thư viện, thiết bị giáo dục. Mỗi tổ có ít nhất 3 thành viên. Tổ chun mơn có tổ
trưởng, nếu có từ 7 thành viên trở lên thì có một tổ phó”.
a/ Khái niệm về tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là tập thể GV được tổ chức theo khối lớp hoặc liên
khối lớp, đó là một nhóm chính thức tồn tại trên cơ sở pháp quy. Tổ chun
mơn gồm có TTCM và tổ phó chun mơn. Trong cơng tác, các thành viên
trong tổ có quan hệ trực tiếp với nhau và cùng thực hiện nhiệm vụ chun mơn
của tổ đó.
b/ Vị trí của tổ chuyên môn trong trường TH
- Tổ chuyên môn là tổ chức cơ sở cuối cùng của bộ máy tổ chức nhà
trường. Tổ chuyên môn là một bộ phận của hệ thống tổ chức chính quyền.
- Tổ chun mơn là nơi trực tiếp triển khai toàn bộ các hoạt động GD
của nhà trường tới các GV và HS các lớp.
- Tổ chun mơn có quan hệ cộng đồng, hợp tác với các tổ nghiệp vụ
trong trường dưới sự quản lí chỉ đạo của Hiệu trưởng.
- Tổ chun mơn cịn có quan hệ phối hợp với các tổ Cơng đồn, Đồn
thanh niên, tổ chức đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trên cơ sở tơn
trọng tính độc lập của các tổ chức này.
- Tổ chuyên môn là đầu mối quản lí mà Hiệu trưởng phải nhất thiết dựa
vào đó mà tổ chức quản lí HĐDH.
c/ Vai trị và chức năng của Tổ chuyên môn trong trường Tiểu học
Tổ chuyên môn sẽ giúp hiệu trưởng điều hành và tổ chức thực hiện các
hoạt động sư phạm và nghiệp vụ, trong đó TTCM cùng với tổ phó chun mơn
giúp Hiệu trưởng quản lí GV, thực hiện các hoạt động GD theo kế hoạch
chung của nhà trường.


16

Tổ chuyên môn là nơi chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng giảng

dạy của GV và chất lượng học tập của HS trong khối lớp phụ trách. Ngoài ra
Tổ chun mơn cịn là đơn vị cơ sở cần xây dựng kế hoạch chung giúp các tổ
viên xây dựng kế hoạch trong cơng tác chun mơn của mình, là nơi đôn đốc,
kiểm tra, theo dõi các hoạt động chuyên môn của từng GV.
Tổ chuyên môn là nơi tổ chức, tiến hành và trao đổi nghề nghiệp tự học,
tự nâng cao trình độ nghiệp vụ chun mơn, tổ chức các giờ rút kinh nghiệm
và tham gia tốt các phong trào trong tổ.
d/ Nhiệm vụ của tổ chuyên môn
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học
nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục;
- Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất
lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lý sử dụng sách, thiết bị của các
thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường.
- Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên tiểu học và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.
- Tổ chun mơn sinh hoạt định kỳ hai tuần một lần và các sinh hoạt
khác khi có nhu cầu cơng việc .
1.2.3. Hoạt động và hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học
- HĐ giảng dạy của GV trên cơ sở kế hoạch và phân phối chương trình
của Bộ GD và Đào tạo được nhà trường cụ thể hoá bằng thời khoá biểu và sổ
đầu bài của các tổ CM.
- HĐ chủ nhiệm lớp .
- HĐ bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém.
- HĐ tự học, tự bồi dưỡng dưới hình thức lên lớp mẫu theo chuyên đề
hoặc đăng ký dạy tốt để không ngừng đổi mới phương pháp giảng dạy nâng cao
chất lượng GD trong nhà trường.
- HĐ bồi dưỡng thường xuyên về CM, nghiệp vụ theo quy định của Bộ
GD, Sở GD hoặc theo chuyên đề do Phòng GD tổ chức.



17

- HĐ nghiên cứu khoa học, viết chuyên đề sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ
dùng dạy học.
- HĐ ngoại khoá do nhà trường, đoàn thể hoặc tổ CM tự tổ chức.
Trực tiếp điều hành, theo dõi các HĐ trên của tổ CM là người tổ trưởng
CM. Tổ trưởng CM chịu trách nhiệm trước HT về kết quả HĐ CM của tổ mình
phụ trách. Do vậy tổ trưởng CM bao giờ cũng là người có năng lực CM, nghiệp
vụ vững nhất trong tổ và cũng là người có phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng
QL tốt, đặc biệt là người có uy tín cao trong tập thể nhà trường và tập thể tổ. Vì
thế cơng việc của người tổ trưởng CM phải thực hiện là:
- Xây dựng tập thể tổ thành một khối đồn kết nhất trí cao, cùng giúp
nhau tiến bộ.
- Tổ chức họp tổ để xây dựng kế hoạch HĐ CM mà nhà trường giao cho
tổ, đồng thời hướng dẫn tổ viên xây dựng kế hoạch HĐ CM của cá nhân.
- Lên chương trình giảng dạy trong tuần cho tổ cũng như chương trình bồi
dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém của tổ.
- Thường xuyên chỉ đạo và giám sát các khâu: soạn, giảng, chấm, chữa và
đánh giá xếp loại HS của từng thành viên trong tổ theo đúng các văn bản chỉ đạo
của ngành.
- Tổ chức sinh hoạt tổ CM định kỳ một cách có hiệu quả góp phần tích
cực vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy cũng như phương pháp chủ nhiệm,
GD đạo đức học sinh.
- Chỉ đạo tốt việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học, viết sáng kiến kinh
nghiệm của các thành viên trong tổ.
- Tham gia đoàn thanh kiểm tra toàn diện GV cũng như kiểm tra chuyên
đề theo quyết định của HT nhà trường .
- Giải đáp những ý kiến, thắc mắc của tổ viên trong khả năng có thể và đề
đạt những ý kiến của tổ viên trong tổ khi cần HT giải quyết.
Để đánh giá kết quả hoạt động của TCM, chúng ta có thể tiến hành đánh

giá việc quản lý tổ của tổ trưởng chuyên môn, kế hoạch tổ, kế hoạch cá nhân,


×