Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Phát triển vốn từ cho trẻ 3 4 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ THÚY QUỲNH

PHÁT TRIỂN VỐN TỪ
CHO TRẺ 3 - 4 TUỔI THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ THÚY QUỲNH

PHÁT TRIỂN VỐN TỪ
CHO TRẺ 3 - 4 TUỔI THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học (bậc Mầm non)
Mã số: 8.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:

TS. TRẦN THỊ HOÀNG YẾN


NGHỆ AN - 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ sự tri ân sâu sắc tới TS. Trần Thị Hoàng Yến
là người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu
và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô
giáo ở khoa Giáo dục và khoa Sau Đại học trường Đại học Vinh, đặc biệt là
thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy lớp Cao học 24 - Giáo dục học (bậc
Mầm non).
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các thầy, cô giáo và các
em học sinh trường Mầm non Hưng Bình, trường Mầm non Bình Minh và
trường Mầm non Sao Mai đã nhiệt tình cộng tác và tạo mọi điều kiện để tơi
hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn bạn bè và những người thân
trong gia đình đã hết sức động viên, hỗ trợ, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên
cứu và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn cịn nhiều
thiếu sót nhất định. Tơi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của q
thầy cơ, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 7 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Thúy Quỳnh


ii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ .................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2
6. Các phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
7. Đóng góp của luận văn .............................................................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VỐN TỪ
CHO TRẺ 3 - 4 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ
KHOA HỌC..................................................................................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 5
1.1.1. Những nghiên cứu về việc phát triển vốn từ cho trẻ mầm non ........ 5
1.1.2. Những nghiên cứu về hoạt động khám phá khoa học của trẻ
mầm non ......................................................................................... 14
1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................ 19
1.2.1. Vốn từ và phát triển vốn từ ............................................................. 19
1.2.2. Khám phá khoa học và hoạt động khám phá khoa học .................. 22
1.2.3. Biện pháp và biện pháp phát triển vốn từ ....................................... 23
1.2.4. Phát triển vốn từ thông qua hoạt động khám phá khoa học ........... 25
1.3. Phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi ........................................................ 25
1.3.1. Mục đích phát triển vốn từ cho trẻ.................................................. 25
1.3.2. Ý nghĩa của việc phát triển vốn từ cho trẻ ...................................... 25
1.3.3. Nhiệm vụ phát triển vốn từ cho trẻ ................................................. 26



iii
1.4. Phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua hoạt động khám phá
khoa học ....................................................................................................... 27
1.4.1. Các hoạt động nhằm phát triển vốn từ cho trẻ ở trường mầm non..... 27
1.4.2. Phát triển vốn từ trong giao tiếp tự do ............................................ 29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi.......... 30
1.5.1. Đặc điểm sinh lý của trẻ 3 - 4 tuổi .................................................. 30
1.5.2. Đặc điểm tâm lý của trẻ 3 - 4 tuổi .................................................. 34
1.5.3. Cơ sở giáo dục học.......................................................................... 36
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 40
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ 3 - 4
TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC ............ 42
2.1. Khái quát về quá trình nghiên cứu ........................................................ 42
2.1.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng ..................................................... 42
2.1.2 Nội dung nghiên cứu thực trạng ...................................................... 42
2.1.3. Địa bàn, đối tượng khảo sát ............................................................ 42
2.1.4. Phương pháp khảo sát thực trạng.................................................... 42
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng của việc phát triển vốn từ cho trẻ 3
- 4 tuổi qua các trường mầm non tại thành phố Vinh .................................. 43
2.2.1. Tình hình kinh tế - văn hóa - giáo dục và phát triển giáo dục
mầm non của thành phố Vinh ......................................................... 43
2.2.2. Thực trạng nhận thức và tổ chức hoạt động phát triển vốn từ
cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học ........... 45
2.2.3. Thực trạng mức độ phát triển vốn từ ở trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi ...... 56
2.3. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................... 62
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 62
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ
3 - 4 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC.... 64

3.1. Nguyên tắc cơ bản của việc đề xuất các biện pháp phát triển vốn từ
cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học ......................... 64


iv
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu .................................................................... 64
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn .................................................................... 64
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả .................................................................... 64
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ....................................................................... 64
3.2. Một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua
hoạt động khám phá khoa học ..................................................................... 65
3.2.1. Biện pháp 1: Lập kế hoạch phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi
thông qua hoạt động KPKH ........................................................... 65
3.2.2. Biện pháp 2: Cho trẻ tiếp xúc với đồ vật, tranh ảnh .......................... 67
3.2.3. Biện pháp 3: Trị chuyện với trẻ trong q trình tổ chức hoạt
động khám phá khoa học ................................................................ 71
3.2.4. Biện pháp 4: Đánh giá khả năng phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4
tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học ................................ 75
3.3. Thực nghiệm và kết quả thực nghiệm................................................... 77
3.3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................... 77
3.3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ................................................. 77
3.3.3. Nội dung thực nghiệm .................................................................... 78
3.3.4. Phương pháp thực nghiệm .............................................................. 86
3.3.5. Kết quả thực nghiệm ....................................................................... 87
3.3.6. Kết luận về quá trình thực nghiệm.................................................. 96
Kết luận chương 3 ........................................................................................ 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 98
1. Kết luận .................................................................................................... 98
2. Kiến nghị .................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101

PHỤ LỤC


v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CBQL

:

Cán bộ quản lý

ĐC

:

Đối chứng

GDMN

:

Giáo dục mầm non

GV

:

Giáo viên


KP

:

Khám phá

KPKH

:

Khám phá khoa học

MG

:

Mẫu giáo

MTXQ

:

Môi trường xung quanh

NĐC

:

Nhóm đối chứng


NTN

:

Nhóm thực nghiệm

Nxb

:

Nhà xuất bản

PTVT

:

Phát triển vốn từ

SL

:

Số lượng

SVHT

:

Sự việc hiện tượng


TC

:

Tiêu chí

TN

:

Thực nghiệm

TT

:

Thứ tự

TB

:

Trung bình


vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng:
Bảng 2.1. Mạng lưới trường lớp và quy mô giáo dục cấp Mầm non ............ 44

Bảng 2.2. Kết quả khảo sát nhận thức của GVMN về sự cần thiết của
việc phát triển vốn từ cho trẻ 3- 4 tuổi thông qua hoạt động
KPKH ............................................................................................ 45
Bảng 2.3. Nhận thức của giáo viên về mục đích của việc phát triển vốn
từ cho trẻ 3- 4 tuổi thông qua hoạt động KPKH ........................... 46
Bảng 2.4. Mức độ thường xuyên PTVT cho trẻ 3- 4 tuổi thông qua hoạt
động KPKH ................................................................................... 47
Bảng 2.5. Các biện pháp mà GV thường sử dụng để phát triển vốn từ
cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua hoạt động KPKH ............................... 49
Bảng 2.6. Tổng hợp khảo sát việc lựa chọn hình thức tổ chức các hoạt
động KPKH nhằm PTVT cho trẻ 3 - 4 tuổi của giáo viên các
trường mầm non ............................................................................ 52
Bảng 2.7. Những khó khăn thường gặp của GV khi tổ chức hoạt động
KPKH nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi ........................... 55
Bảng 2.8. Tổng hợp và đánh giá chung về mức độ phát triển vốn từ cho
trẻ 3 - 4 tuổi ở ba trường MN ........................................................ 59
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát khả năng phát triển vốn từ của trẻ ở nhóm
ĐC và TN trước thực nghiệm ........................................................ 87
Bảng 3.2. Khả năng phát triển vốn từ của nhóm ĐC và TN trước khi tiến
hành thực nghiệm qua từng tiêu chí .............................................. 89
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát khả năng phát triển vốn từ của trẻ 3 - 4 tuổi
ở nhóm ĐC và TN sau thực nghiệm .............................................. 91
Bảng 3.4. Khả năng phát triển vốn từ thông qua hoạt động KPKH của
trẻ 3 - 4 tuổi trên nhóm ĐC và TN sau thực nghiệm theo từng
tiêu chí ........................................................................................... 93


vii
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Khả năng phát triển vốn từ thông qua hoạt động KPKH của

trẻ 3 - 4 tuổi ở nhóm ĐC và TN trước thực nghiệm ................. 88
Biểu đồ 3.2. Khả năng phát triển vốn từ thông qua hoạt động KPKH của
trẻ 3 - 4 tuổi ở nhóm ĐC và TN sau thực nghiệm .................... 92
Biểu đồ 3.3. Khả năng phát triển vốn từ của trẻ 3 - 4 tuổi nhóm ĐC và
TN sau thực nghiệm ở tiêu chí khả năng phát âm đúng từ ....... 94
Biểu đồ 3.4. Khả năng phát triển vốn từ của trẻ 3 - 4 tuổi nhóm ĐC và
TN sau thực nghiệm ở tiêu chí Khả năng hiểu nghĩa từ ........... 94
Biểu đồ 3.5. Khả năng phát triển vốn từ của trẻ 3 - 4 tuổi nhóm ĐC và
TN sau thực nghiệm ở tiêu chí Số lượng từ mà trẻ sử dụng
trong hoạt động KPKH ............................................................. 95
Biểu đồ 3.6. Khả năng sở hữu và sử dụng vốn từ của trẻ 3 - 4 tuổi nhóm
ĐC và TN sau thực nghiệm ở tiêu chí khả năng sử dụng
vốn từ trong giao tiếp ................................................................ 96


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, trẻ em muốn phát triển tồn diện thì khơng thể
thiếu hoạt động giao tiếp. Ngơn ngữ có vai trị vơ cùng quan trọng đối với q
trình giao tiếp đó của trẻ. Ngơn ngữ cịn là phương tiện giúp trẻ nhận thức thế
giới xung quanh, là phương tiện phát triển tình cảm xã hội, đạo đức, thẩm mỹ
cho trẻ. Ngơn ngữ góp phần hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ. Thơng
qua ngơn ngữ, lời nói của những người xung quanh, trẻ sẽ làm quen với các
sự vật, hiện tượng và hiểu được những đặc điểm, tính chất, cấu tạo, cơng
dụng…của chúng, từ đó sẽ giúp trẻ học được những từ tương ứng. Nếu trẻ
không được giao tiếp một cách thường xuyên và liên tục thì vốn từ sẽ rất
nghèo nàn, trẻ không biết cách biểu đạt ý muốn của mình bằng ngơn ngữ.
Để phát triển ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo, trước hết chúng ta phải chú
ý đến việc phát triển vốn từ cho trẻ. Muốn việc giao tiếp thuận lợi, vốn từ

của trẻ cần phong phú. Nếu trẻ biết và làm quen được nhiều từ mới, hiểu
được ý nghĩa của từ và sử dụng các từ vào trong quá trình giao tiếp thì vốn
từ của trẻ sẽ ngày càng phong phú và đa dạng, từ đó góp phần phát triển
ngôn ngữ cho trẻ.
Trong trường mầm non, trẻ được tham gia vào nhiều hoạt động khác
nhau như học tập, vui chơi. Thông qua các hoạt động học như làm quen với
tốn, tạo hình, khám phá khoa học... sẽ giúp trẻ phát triển trí tuệ, óc sáng tạo,
nhân cách con người. Trong đó, khám phá khoa học là một hoạt động quan
trọng đối với trẻ mầm non, vì thơng qua hoạt động này sẽ giúp trẻ mở rộng sự
hiểu biết về thế giới xung quanh trẻ. Hoạt động cho trẻ tìm tịi, tiếp xúc, khám
phá khoa học giúp trẻ được tiếp xúc với môi trường tự nhiên, môi trường xã
hội. Từ đó, sẽ kích thích sự tích cực nhận thức, tìm tịi ở trẻ và sau khi tự tìm


2
tịi, khám phá thì trẻ sẽ tự nói lên những hiểu biết của mình. Qua đó, vốn từ
của trẻ sẽ ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả tốt nhất trong việc phát triển vốn từ
cho trẻ thông qua hoạt động khám phá khoa học, đòi hỏi người giáo viên phải
có những suy nghĩ sáng tạo và lựa chọn kiến thức phù hợp với độ tuổi. Từ đó
đưa ra những phương pháp, biện pháp thích hợp giúp trẻ tiếp thu tốt nhất các
kiến thức về thế giới xung quanh, vốn từ của trẻ sẽ được phát triển. Đặc biệt,
đối với trẻ 3 - 4 tuổi, vốn từ của trẻ cịn ít, một số trẻ chưa được quan tâm tạo
điều kiện để tiếp xúc, trò chuyện để làm tăng vốn từ cho trẻ ở độ tuổi này.
Chính vì thế, tôi đã chọn đề tài: "Phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi
thông qua hoạt động khám phá khoa học".
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua
hoạt động khám phá khoa học.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua hoạt động khám
phá khoa học.
4. Giả thuyết khoa học
Việc phát triển vốn từ của trẻ 3 - 4 tuổi chưa thật sự hiệu quả. Nếu có
những biện pháp tích cực nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua
hoạt động khám phá khoa học sẽ giúp trẻ giao tiếp thuận lợi.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4
tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học.


3
5.1.2. Khảo sát thực trạng việc phát triển vốn từ của trẻ 3 - 4 tuổi thông
qua hoạt động khám phá khoa học ở các trường mầm non thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An.
5.1.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi
thông qua hoạt động khám phá khoa học ở các trường mầm non thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển vốn từ của trẻ và đề
xuất biện pháp nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua hoạt động
khám phá khoa học ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An.
6. Các phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây

dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm nghiên cứu phương pháp lý luận
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
- Phương pháp khái qt hóa
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm nghiên cứu phương pháp thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp đàm thoại;
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
đề xuất.


4
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Thu thập, xử lý và phân tích kết quả nghiên cứu.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về lý luận
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận khoa học liên quan đến đề tài nhằm
giúp giáo viên mầm non có thêm cơ sở khoa học về việc phát triển vốn từ cho
trẻ 3 - 4 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học ở các trường mầm non.
7.2. Về thực tiễn
Nghiên cứu thực trạng phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi qua hoạt động
khám phá khoa học ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An.
Đề xuất một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua
hoạt động khám phá khoa học ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An.

8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi
thông qua hoạt động khám phá khoa học
Chương 2: Thực trạng việc phát triển vốn từ của trẻ 3 - 4 tuổi thông qua
hoạt động khám phá khoa học
Chương 3: Một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua
hoạt động khám phá khoa học


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ 3 - 4 TUỔI THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về việc phát triển vốn từ cho trẻ mầm non
1.1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Loài người ngay từ thuở sơ khai đã sáng tạo ra ngôn ngữ, một hệ thống
tín hiệu đặc biệt dùng làm phương tiện cơ bản và quan trọng nhất trong giao
tiếp giữa các thành viên trong cộng đồng người. Cũng từ đó, ngôn ngữ được
phát triển cùng với sự phát triển của xã hội lồi người. Ngơn ngữ chính là một
trong những yếu tố nâng tầm cao của con người lên vượt xa về chất so với
mọi giống lồi.
Ngơn ngữ là chức năng tâm lý cao cấp của con người, là công cụ để tư
duy, giao tiếp, là chìa khóa để con người nhận thức và chiếm lĩnh kho tàng tri
thức của dân tộc và của nhân loại
Với mỗi cá nhân, sự phát triển ngôn ngữ, đặc biệt là vốn từ diễn ra cực
nhanh ở giai đoạn 3 - 4 tuổi. “Thỏ thẻ như trẻ lên ba", "Trẻ lên ba, cả nhà học

nói” là những câu tục ngữ muốn nhấn mạnh đến đặc trưng ngôn ngữ ở năm
thứ 3 của một đứa trẻ, bởi vì thời điểm này là thời điểm khả năng ngôn ngữ
của trẻ phát triển vượt bậc so với giai đoạn trước. Đặc biệt là vốn từ, từ chỗ
sinh ra, trẻ chưa có từ nào, mới chỉ ê a nhưng đến khi trẻ lên ba tuổi, trẻ có
một vốn từ vựng khoảng trên một ngàn từ, một số chuyên gia ngôn ngữ khác
cũng cho rằng vốn từ của bé lúc này có thể dao động từ 500- 900 từ, và trẻ đã
biết dùng các cụm từ và câu dài từ 7- 8 từ. Ở giai đoạn này, nếu như khơng có
được những điều kiện thuận lợi nhất cho việc phát triển vốn từ thì sau này


6
ngơn ngữ của trẻ khó có thể phát triển tốt được. Chính vì vậy, việc phát triển
ngơn ngữ nói chung và phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi là vấn đề được
nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Phát triển ngôn ngữ trẻ MG được quan tâm nghiên cứu ở Liên Xô
trước đây với nhiều nhà sư phạm nổi tiếng. Những cơng trình này đã được đưa
vào Việt Nam để phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy ngơn ngữ cho trẻ.
Có thể nhắc đến các học giả như: A.M Barodis với cuốn “Phương pháp phát
triển ngôn ngữ cho trẻ em” (NXB Giáo dục, Mátxcơva, 1974); tác giả F.A.
Xôkhin với các tác phẩm “Phương pháp phát triển lời nói trẻ em” (NXB Giáo
dục Mátxcơva, 1979); E.I. Tikhêêva qua cuốn “Phát triển ngôn ngữ trẻ em dưới
tuổi đến trường phổ thông”; Những cơ sở tâm lý - giáo dục học của việc phát
triển lời nói trẻ em (Mátxcơva, 2002) và các tác giả khác như M.K
Bogolupxcaia, L.P Phedorenko, V.K Lomarep, và Tsepsenko… Nhìn chung,
các tác giả đều đã nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề phát triển lời nói
cho trẻ MG như: nhiệm vụ, hình thức, biện pháp phát triển từng mặt: ngữ âm,
từ vựng, ngữ pháp, ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ trước tuổi đi học. Đây chính là
cơ sở để phát triển ngơn ngữ cho trẻ nói chung và vốn từ nói riêng.
Gần đây, đáng chú ý có các cơng trình nghiên cứu của các tác giả
phương Tây như Kathleen A.Roskos, James F.Christie, Donald J.Richges; Maria

Montessori; Black và Puckett; Sulzby; Carol Chomsky; … Các tác giả này
thường gắn việc phát triển ngôn ngữ với phát triển khả năng tiền đọc viết cho
trẻ ở tuổi MG, trong đó chú trọng đến nhiệm vụ phát triển vốn từ cho trẻ thông
qua các hoạt động khác nhau. Theo nhóm tác giả Kathleen A.Roskos, James
F.Christie, Donald J.Richges: việc lĩnh hội kí hiệu ngơn ngữ như cơng cụ của
tư duy và phương tiện của giao tiếp ở trẻ nhỏ liên quan đến cả ngơn ngữ nói và
ngơn ngữ viết. Chính vì vậy, giáo viên cần lồng ghép việc dạy trẻ đọc viết vào
các hoạt động quen thuộc của trẻ, các trò chơi, bài hát, để một mặt giúp trẻ làm


7
quen với các đặc điểm chữ viết, một mặt có thể phát triển ngôn ngữ cho trẻ
cũng như đáp ứng nhu cầu và hứng thú khác của trẻ. Tác giả Maria Montessori
(1967) nhận định việc cho trẻ thực hiện các hoạt động nhỏ như tơ màu tranh vẽ,
nhìn vào các chữ cái, sờ vào các chữ cái sẽ giúp phát triển giác quan, giúp các
hình ảnh và con chữ ăn sâu vào nhận thức của trẻ so với cách trang bị cho trẻ
lĩnh hội qua các biện pháp thông thường. Bà nhấn mạnh, việc một đứa trẻ có
thể khơng nhớ được chữ cái nếu chúng chỉ nhìn, nhưng khi chúng được sờ vào
những chữ cái thì chúng có thể nhớ lại. Hai nhà giáo dục Black và Puckett nhận
định: những hoạt động vui chơi yêu thích, phù hợp với độ tuổi của trẻ có thể
giúp trẻ học đọc, học viết một cách hiệu quả hơn. Như khi trẻ chơi với con chữ,
trẻ tìm hiểu các biểu hiện của từ ngữ, tên của chúng bằng ngơn ngữ viết, trẻ
được khuyến khích bộc lộ những kinh nghiệm của mình trong mơi trường đó,
chúng sẽ khám phá ra việc sử dụng ngơn ngữ viết như thế nào, trẻ sẽ đạt được
mục đích và hiểu được nội dung của việc đọc, việc viết, việc chơi của chúng.
Chính vì vậy, cần tích cực cho trẻ được chơi, được tự mình khá phá thì sẽ vừa
đáp ứng được nhu cầu và hứng thú của trẻ, một mặt làm cho ngơn ngữ càng
phát triển hơn.
Tóm lại, các học giả ngoài nước hầu như thống nhất cho rằng ở tuổi
mẫu giáo, trẻ bắt đầu có khả năng làm quen với chữ viết và có thể thực hiện

hành động viết, vẽ những nét nguệch ngoạc theo trí tưởng tượng chủ quan của
minh. Các hoạt động khám phá phù hợp với sự phát triển của trẻ sẽ góp phần
giúp trẻ làm quen với chữ viết, phát triển vốn từ tốt hơn.
Ngay từ thời xa xưa, các nhà giáo dục học cổ điển trên thế giới đã đề
cập đến vấn đề “Phương pháp cho trẻ làm quen môi trường xung quanh và tập
nói”. Tiêu biểu là Iohan Henrich Pextalori (1746 - 1827) với “Cuốn sách dành
cho bà mẹ”, ông đã nhấn mạnh vai trò của thiên nhiên đối với sự phát triển
năng lực trí tuệ và sự tồn tại của con người. Ơng cịn hướng dẫn các bà mẹ rất


8
cụ thể về các phương pháp, biện pháp và hình thức dạy trẻ quan sát các đối
tượng xung quanh và tập nói cho trẻ. Tuy nhiên do hạn chế của thời đại lịch
sử nên vấn đề về mối quan hệ của việc làm quen môi trường xung quanh và
phát triển ngôn ngữ mới chỉ được đề cập đến một cách phiếm diện [15], [17].
Ở Nga từ những năm 1962 đến 1969, trong chương trình chăm sóc và giáo
dục trẻ có một phần mang tên “Làm quen với môi trường xung quanh và phát
triển ngơn ngữ”, trong đó nêu bật được tầm quan trọng của việc phát triển
ngôn ngữ thông qua việc làm quen với môi trường xung quanh. Trong lý
thuyết dạy học ngôn ngữ của các nhà bác học Xô Viết, E.I.Tikhiêva chỉ ra:
“Những năm đầu của đời sống trẻ em có một số ý nghĩa quyết định đối với sự
phát triển ngôn ngữ về sau. Rất nhiều nguyên nhân chậm trễ sự phát triển
ngôn ngữ cũng như những khuyết tật của trẻ em lớn tuổi đều do những điều
kiện sinh hoạt ở giai đoạn này sinh ra. Từ lúc mới sinh, nhờ có sự giao tiếp
với những người xung quanh mà đứa trẻ phát triển sinh lực và khả năng của
mình. Sự phát triển đó được biểu hiện rõ rệt nhất là ở ngơn ngữ. Nhờ có giáo
dục mà trẻ nắm bắt rất nhanh chóng và chính xác các hình thức ngơn ngữ”.
Và trong các cơng trình nghiên cứu của mình, E.I.Tikhêêva đã xem việc giáo
dục ngơn ngữ là một trong những khâu chủ yếu nhất của hoạt động trường
mẫu giáo. Bà xem tiếng mẹ đẻ là cơ sở để phát triển trí tuệ của trẻ em, là

nguồn gốc để chiếm lĩnh các kho tàng kiến thức, bà nhấn mạnh cần dựa trên
cơ sở tổ chức cho trẻ tỉm hiểu về thế giới xung quanh trẻ, dạo chơi, tham
quan, kể chuyện,... Bà đã từng nhắc lại nhiều lần rằng “Ngôn ngữ trẻ em phải
được phát triển một cách cụ thể, rằng chỉ có thơng qua thế giới vật thể thì mỗi
từ mới mà các em biết được mới nắm chắc trong trí tuệ non trẻ của các em”
[6]. Sau này, khi nói về mối quan hệ khoa học đối với ngơn ngữ trong bài viết
của mình về Khoa học trong các trường mầm non, Kethleen Conezio và Lucia
French đã nêu bật được mối quan hệ của hai vấn đề này trong một tiêu đề khá


9
rõ ràng đó là: “Tận dụng sự hứng thú của trẻ đối với thế giới xung quanh để
thúc đẩy sự phát triển ngôn ngữ và đọc viết”, hai tác giả này đưa ra những
luận điểm khẳng định rằng với trẻ nhỏ thì thế giới xung quanh vơ cùng hấp
dẫn trẻ, trẻ tích cực tham gia các hoạt động khi có cơ hội, và các hình ảnh tinh
thần được duy trì rõ ràng và lâu dài hơn khi trẻ được trải nghiệm khám phá
thế giới, trẻ nhỏ tiếp thu ngôn ngữ từ đây, trẻ miêu tả và chia sẻ những hình
ảnh tinh thần này với người khác và những khái niệm bắt đầu hình thành từ
đó. Chúng ta đã thấy được tư tưởng này được thể hiện rõ ràng khi đi cụ thể
vào phần nội dung của bài viết: Khoa học sẽ hỗ trợ rất tốt cho ngôn ngữ và
đọc viết: Từ vựng của trẻ sẽ phát triển khi được hỗ trợ bởi kiến thức đã có của
trẻ cũng như kinh nghiệm của trẻ về thế giới hàng ngày và được hỗ trợ thêm
bởi các hoạt động quan sát và thực tiễn; Ngôn ngữ tiếp nhận (nghe hiểu) được
phát triển khi trẻ lắng nghe giáo viên đọc và kể các hoạt động khoa học; Ngôn
ngữ biểu hiện được thúc đẩy khi giáo viên dẫn dắt trẻ qua một quá trình lý
giải về mặt khoa học và đặc biệt là khi giáo viên hỗ trợ trẻ báo cáo lại những
kết quả tìm được; Khoa học giúp trẻ với ngôn ngữ hạn chế tham gia vào lớp
học. Và các ông cũng cho rằng “Trẻ học các kỹ năng ngôn ngữ và đọc viết khi
chúng có cơ hội được sử dụng những kỹ năng này trong tình huống cụ thể.
Cách thức giải quyết vấn đề có liên quan đến việc tiếp thu khoa học là sự giàu

có trong vốn từ, ngơn ngữ của trẻ” [11]. Đây là một tư tưởng khá tích cực,
mặc dù chưa đề cập hẳn đến việc cho trẻ trực tiếp thực hành trải nghiệm trong
hoạt động khám phá môi trường xung quanh nhưng ta đã thấy được phần nào
mối quan hệ mật thiết giữa khám phá khám phá môi trường xung quanh và sự
phát triển ngôn ngữ của trẻ. Đi tìm hiểu về việc cho trẻ thực hành trải nghiệm
trong hoạt động khám phá mơi trường xung quanh thì trong bài viết về khám
phá khoa học với trẻ của Janet Humphryes cũng có đề cập qua vấn đề này.
Ơng cho rằng “Trẻ từ 0 - 6 tuổi luôn khám phá thế giới bằng giác quan, trẻ


10
tiếp thu kiến thức tốt nhất thông qua các giác quan của mình. Trẻ có thể hiểu
tốt hơn khi chúng tham gia vào các hoạt động mà qua đó trẻ giao tiếp trực tiếp
với thế giới tự nhiên. Khi tổ chức hoạt động, giáo viên phải dựa vào những gì
trẻ hứng thú và muốn tìm hiểu. Là giáo viên, điều tôi cần làm là giúp trẻ học
cách sử dụng tốt hơn giác quan của mình để biến trẻ thành người quan sát giỏi
hơn. Người lớn có thể giúp trẻ làm điều này bằng cách cho trẻ ra ngoài trời để
trẻ được ở trong môi trường tự nhiên và dành cho trẻ thời gian để khám phá
nhờ các giác quan của mình” [9]. Với quan điểm của mình ơng cho rằng hầu
hết trẻ nhỏ mang sự tò mò và mong muốn tìm hiểu thế giới vào trong trường
mầm non, vì vậy giáo viên cần hiểu rõ đặc điểm này để biến việc học của trẻ
trở nên sôi động, hấp dẫn hơn, tránh gây ra sự nhàm chán khi trẻ chỉ biết ngồi
và lắng nghe cơ nói. Trong q trình đó, trẻ không những thu lượm được nền
tảng của nền kiến thức phong phú, đa dạng mà đây còn là nền tảng quan trọng
cho sự phát triển ngôn ngữ và đọc viết đầy ý nghĩa của trẻ. Có thể nói rằng,
những kết quả nghiên cứu trên đây của các tác giả nước ngồi giúp ta có cái
nhìn khái qt và đa dạng về mối quan hệ giữa hoạt động khám phá thế giới
xung quanh với sự phát triển ngơn ngữ nói chung và việc phát triển vốn từ
cho trẻ 3 - 4 tuổi nói riêng. Đó chính là cơ sở định hướng cho việc phát triển
vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua hoạt động KPKH trong các trường mầm

non hiện nay.
1.1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành cơng, tiếng Việt chính
thức trở thành ngôn ngữ quốc gia chung cho tất cả các cộng đồng dân tộc tại
Việt Nam. Tuy vậy, việc nghiên cứu và giảng dạy tiếng Việt ở giai đoạn sau
Cách mạng cịn nhiều cảm tính và hạn chế, dạy tiếng Việt chủ yếu gắn với
môn Văn học. Từ năm 1960, tình hình nghiên cứu và giảng dạy tiếng Việt có
nhiều khởi sắc hơn so với trước đây. Sách giáo khoa tiếng Việt được biên


11
soạn và đưa vào giảng dạy ở các trường phổ thơng, giáo trình tiếng Việt, ngơn
ngữ học xuất hiện ngày càng nhiều ở các trường cao đẳng, đại học.
Tuy nhiên, ở giai đoạn này, việc dạy tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vẫn
chưa được quan tâm đúng mức. Mãi đến những năm 1980, việc giảng dạy
tiếng Việt ở các trường mẫu giáo mới được quan tâm, phương pháp dạy học
tiếng Việt được nghiên cứu như một môn khoa học độc lập.
Ở nước ta, vấn đề phát triển ngơn ngữ nói chung và phát triển vốn từ cho
trẻ mầm non nói riêng đã được nhiều nhà tâm lý và giáo dục học, ngôn ngữ học
quan tâm và nghiên cứu. Những năm 50 - 60 của thế kỷ XX, việc phát triển
ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động KPKH chưa được các nhà giáo dục Việt
Nam biết đến. Đến năm 1975, hoạt động “Nhận biết và tập nói” được bổ sung
và cải tiến mang tên gọi mới là “Tìm hiểu mơi trường xung quanh và tập nói”.
Trong chương trình đào tạo giáo viên mầm non, nội dung trên được đưa vào
môn “Phương pháp phát triển ngơn ngữ”. Có nghĩa là người ta đã nhận ra mối
quan hệ giữa việc phát triển ngôn ngữ với việc cho trẻ làm quen với môi trường
xung quanh là mật thiết. Trên cơ sở khái quát các đặc điểm phát triển ngôn ngữ
của trẻ em, các tác giả Việt Nam còn nghiên cứu xây dựng nội dung, phương
pháp, biện pháp và hình thức để phát triển ngơn ngữ cho trẻ, phản ánh qua các
cơng trình như: “Dạy nói cho trẻ em trước tuổi cấp 1”, tác giả Phan Thiều đã

đưa ra các biện pháp để phát triển vốn từ cho trẻ như tổ chức trò chơi, đàm
thoại, trị chuyện... và đặc biệt, theo ơng cần phát triển vốn từ cho trẻ qua hoạt
động môi trường xung quanh, qua việc cho trẻ quan sát các sự vật, hiện tượng
xung quanh. Từ việc trẻ được tìm tịi, khám phá các sự vật hiện tượng xung
quanh thì ngơn ngữ của trẻ sẽ phát triển một cách đáng kể.
Trong giáo trình “Phương pháp phát triển ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo”,
tác giả Nguyễn Xuân Khoa đã đề cập một cách toàn diện và hệ thống các
vấn đề khoa học và thực tiễn của tiếng mẹ đẻ đang được thực hiện dưới các


12
trường mầm non của nước ta. Tác giả đã đưa ra những nhiệm vụ, nội dung
của việc dạy nghe và phát âm cho trẻ. Ngồi ra, tác giả cịn chỉ ra những lỗi
phát âm của trẻ thường mắc phải, nguyên nhân mắc lỗi phát âm đồng thời
qua đó tác giả đưa ra những trò chơi nhằm rèn phát âm chuẩn xác cho trẻ,
hướng đến việc phát triển vốn từ cho trẻ một cách chính xác hơn.
Đối với hướng nghiên cứu phát triển vốn từ trong hoạt động làm quen
với môi trường xung quanh nói riêng và hoạt động trải nghiệm nói chung thì có
những cơng trình như: Trong luận án “Các q trình hình thành và phát triển
ngơn ngữ trẻ em” của tác giả Nguyễn Huy Cẩn và luận án “Những bước phát
triển ngôn ngữ trẻ em từ 1 đến 6 tuổi” của tác giả Lưu Thị Lan (1997) đã khái
quát các bước phát triển ngôn ngữ của trẻ, mô tả khá tỷ mỷ các hiện tượng xuất
hiện ngôn ngữ tự nhiên của trẻ về ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng, đặc điểm sử
dụng câu và các lỗi thường gặp trong lời nói của trẻ hang ngày. Các cơng trình
này cung cấp tài liệu những bước phát triển ngôn ngữ của trẻ em trước tuổi đi
học, đưa ra những cơ sở khoa học định hướng cho việc nghiên cứu chương
trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ em mầm non và đào tạo giáo viên mầm non.
Tác giả Trịnh Thị Quyên với luận văn (2011): “Một số biện pháp phát triển vốn
từ cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi qua hoạt động làm quen với thế giới động vật”
cũng đưa ra tầm quan trọng của việc tổ chức tích hợp những hoạt động làm

quen với môi trường xung quanh và việc phát triển vốn từ cho trẻ, và trong đề
tài của mình tác giả cũng đưa ra những nguyên tắc cũng như 7 biện pháp giúp
cho trẻ có thể phát triển vốn từ chủ động làm quen với động vật. Luận văn thạc
sỹ khoa học của tác giả Đặng Út Phương (2012): “Tổ chức hoạt động thực
hành trải nghiệm trong hoạt động khám phá khoa học nhằm phát triển vốn từ
cho trẻ 5 - 6 tuổi” đã nêu rõ cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm thông qua
hoạt động khám phá về nước và các hiện tượng tự nhiên. Tác giả cũng đề ra 4
biện pháp nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 5 - 6 tuổi.


13
Trong giáo trình “Phát triển ngơn ngữ trẻ em tuổi mầm non” (NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội) tác giả Đinh Hồng Thái đã nêu lên tầm quan trọng của
khám phá khoa học trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở đề mục: Các
hình thức phát triển ngơn ngữ của trẻ thì loại tiết học chiếm ưu thế phát triển
ngơn ngữ đó chính là khám phá khoa học. Các tiết học này giúp trẻ làm quen
với rất nhiều vốn từ về môi trường tự nhiên và xã hội, cung cấp rất nhiều
kiến thức về tự nhiên và xã hội, do đó giáo viên phải cung cấp cho trẻ những
từ tương ứng với sự vật hiện tượng mà trẻ được làm quen. Có thể nói hoạt
động khám phá khoa học đặc biệt quan trọng đối với việc hình thành và phát
triển vốn từ cho trẻ. Những cơng trình, bài viết của tác giả Đinh Hồng Thái
là tiền đề, là định hướng quan trọng cho chúng tôi nghiên cứu, tham khảo để
tiếp cận đề tài này.
Nhìn chung, phát triển vốn từ cho trẻ là một vấn đề được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm, tìm hiểu. Điều này, một mặt cho thấy tính hấp dẫn, mặt
khác cũng thể hiện tính chất phức tạp, đa dạng của nó. Điểm qua các cơng
trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến lĩnh vực này, chúng tơi
nhận thấy có mấy điểm nổi bật như sau:
Thứ nhất, sự trang bị năng lực ngơn ngữ nói chung và vốn từ nói riêng
của trẻ bắt nguồn từ sự khao khát muốn hòa nhập vào cộng đồng của trẻ em.

Thứ hai, khả năng đọc và khả năng viết của trẻ có thể xuất hiện đồng
thời song hành hoặc trước sau, nhưng nhìn chung chúng bổ trợ cho nhau.
Thứ ba, q trình phát triển ngơn ngữ của trẻ hầu như bắt đầu từ lúc trẻ
chỉ biết viết vẽ những nét nguệch ngoạc đến khi hồn thiện, q trình này để
đạt được hiệu quả cần được vun đắp và hỗ trợ từ cơ giáo.
Thứ tư, q trình hình thành và phát triển vốn từ của trẻ có liên quan
mật thiết đến các hoạt động của trẻ, trong đó có hoạt động khám phá khoa học.
Vì vậy, để trẻ có thể phát triển vốn từ được tốt, người giáo viên cần có
ý thức tổ chức các hoạt động khám phá khoa học đa dạng cho trẻ.


14
Thứ năm, việc làm hết sức cần thiết là quan sát và ghi nhận khả năng
đọc - viết của trẻ qua từng giai đoạn. Nó góp phần giúp chúng ta khám phá
được quá trình trưởng thành của trẻ về mặt ngơn ngữ cũng như về phương
diện tâm lý, nhân cách...
Tóm lại, việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một yếu tố rất cần thiết,
trẻ sẽ được hỗ trợ rất nhiều nếu như có được sự phát triển ngơn ngữ kịp
thời và tồn diện. Bởi lẽ, ngơn ngữ là cơng cụ giao tiếp quan trọng nhất đối
với trẻ, hay nói cách khác, để có thể tư duy và tiếp cận với mọi người, với
thế giới xung quanh mình thì cơng cụ cần thiết chính là ngơn ngữ. Một
trong những biện pháp hữu hiệu nhất giúp trẻ phát triển toàn diện, hòa nhập
tốt với cộng đồng, lĩnh hội được những kiến thức trọng yếu ở các bậc học
cao hơn là trang bị vốn từ phong phú cho trẻ.
Chính vì những lẽ đó, ở luận văn này, chúng tơi tiến hành nghiên cứu
một số biện pháp nhằm phát triển vốn từ cho trẻ thông qua hoạt động khám
phá khoa học với hi vọng sẽ góp phần nhỏ vào việc phát triển ngơn ngữ, đồng
thời tạo điều kiện để trẻ có thể vừa chơi vừa học.
1.1.2. Những nghiên cứu về hoạt động khám phá khoa học của trẻ
mầm non

1.1.2.1. Những nghiên cứu trong nước
Mặc dù trên thế giới, học tập dựa vào hoạt động khám phá, trải nghiệm
được nghiên cứu từ rất sớm nhưng ở Việt Nam, việc tiếp cận nghiên cứu về
học tập dựa vào hoạt động khám phá, trải nghiệm còn nhiều hạn chế và chưa
có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này. Từ xa xưa ông cha ta đã có câu
thành ngữ: “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. Điều này chứng tỏ từ
xưa ông cha ta đã rất coi trọng việc khám phá, trải nghiệm thực tế hằng ngày
trong cuộc sống để từ đó học tập rút kinh nghiệm và chiếm lĩnh tri thức.
Bác Hồ kính yêu đã nhiều lần yêu cầu các thầy cô giáo phải chú ý giáo
dục nhiều mặt cho học sinh: đức, trí, thể, mỹ, lao động. Trong thư gửi hội


15
nghị cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc, Bác yêu cầu: Trong lúc học cần
làm cho các cháu vui, trong lúc vui cần làm cho các cháu học, ở trong nhà
trường, trong xã hội, các cháu đều vui, đều học. Như vậy, từ lúc sinh thời,
Bác Hồ đã nhắc nhở chúng ta rằng việc dạy học cần làm cho các cháu vui
đúng theo quan điểm “học mà chơi - chơi mà học” mà hiện nay ngành GDMN
đang thực hiện, đặc biệt Bác cịn nhấn mạnh việc học khơng chỉ tổ chức ở
trong phạm vi trường học mà còn học ở ngoài xã hội.
Trong những năm gần đây, các nhà giáo dục đã nhìn nhận quan điểm
học tập qua hoạt động khám phá, trải nghiệm là phương hướng đổi mới cần
thiết cho nền giáo dục nước nhà. Trong chương trình mầm non (2009),
phương pháp thực hành trải nghiệm được xem là phương pháp giáo dục chủ
đạo để tổ chức các hình thức giáo dục đa dạng và khơi gợi tích cực nhận thức
từ đứa trẻ, giúp trẻ phát triển những năng lực tồn diện cho cá nhân, hình
thành nền tảng học tập cho trẻ chuẩn bị vào trường phổ thông. Một số nghiên
cứu trong giáo dục mầm non đưa ra cách vận dụng phương pháp học tập trải
nghiệm vào các hoạt động giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non như: Tác giả Mai
Hiền Lê (2010) trong đề tài “Kỹ năng sống của trẻ mẫu giáo lớn trường mầm

non thực hành TP. Hồ Chí Minh” đã trình bày đầy đủ nội dung phương pháp
học qua trải nghiệm theo Kolb; Phương pháp này được xem là chủ đạo trong
việc xây dựng các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn [16].
TS. Trần Thị Ngọc Trâm với đề tài “Thiết kế các hoạt động khám phá
khoa học cho trẻ mẫu giáo” đã làm sáng tỏ khung lí thuyết và cơ sở thực tiễn
của việc thiết kế và tổ chức các hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu
giáo. Đồng thời,tiến sĩ đã đề xuất một số hướng tổ chức hoạt động khám phá
khoa học và thiết kế một số hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo.
Tiến sĩ đã làm sáng tỏ một số khái niệm công cụ như: nhận thức, khoa học,
khám phá khoa học với trẻ nhỏ; làm sáng tỏ những vấn đề lí luận liên quan tới


16
hoạt động khám phá khoa học của trẻ mẫu giáo như: sự phát triển nhận thức
của trẻ mẫu giáo, các q trình khám phá khoa học thích hợp với trẻ nhỏ, mục
tiêu của tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo, tầm quan
trọng của hoạt động khám phá khoa học với trẻ nhỏ, tổng quan chuẩn giáo
dục khoa học cho trẻ mẫu giáo của một số nước, cách tiếp cận quá trình trong
dạy khoa học cho trẻ nhỏ và vai trò của giáo viên trong tổ chức hoạt
động khám phá khoa học cho trẻ.
1.1.2.2. Những nghiên cứu ngồi nước
Có thể nói học tập bằng kinh nghiệm xuất phát từ lâu cùng với sự xuất
hiện của xã hội loài người nhưng giáo dục trải nghiệm mới được các nhà giáo
dục trên thế giới nghiên cứu từ cuối thế kỷ XIX nửa đầu thế kỷ XX. Cha đẻ
của giáo dục bằng hoạt động trải nghiệm là nhà giáo dục người Mỹ tên là
Jond Dewey (1895- 1992). Dewey được coi là một nhà tư tưởng lớn nhất về
giáo dục của thế kỷ XX, thuyết của ông về giáo dục trải nghiệm vẫn tiếp tục
được đọc và thảo luận rất nhiều, khơng phải trong phạm vi giáo dục mà cịn
trong cả triết học và tâm lý học. Cơng trình của ông đã được công bố lần đầu
tiên vào năm 1938. Dewey, “Giáo dục không phải là thu nhận mà là hành

động” và việc học phải là sự tổng kết kinh nghiệm hằng ngày của trẻ. Vai trò
của học đường là đi từ những kinh nghiệm ngây thơ này và tổ chức chúng lại
thành khoa học. Ông cũng cho rằng chúng ta học được một điều gì đó từ
những trải nghiệm, kể cả những điều tốt lẫn khơng tốt đều tích lũy kinh
nghiệm và nó ảnh hưởng tới bản chất và bản tính của con người và những
kinh nghiệm trong tương lai. Trong cuốn sách “Kinh nghiệm và giáo dục”
(Experience and Education, 1938), Dewey phân biệt giữa nền giáo dục truyền
thống và nền giáo dục tiến bộ, đề cập đến những nhược điểm cơ bản của cả
hai nền giáo dục này. Ông nhấn mạnh rằng: “Cả hai nền giáo dục đó đều chưa
đáp ứng được sự đòi hỏi, mỗi nền giáo dục đều có những sai lầm về mặt giáo


×