Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

Giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 4 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non thành phố vinh, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.3 KB, 157 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ MINH THUẬN

GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ PHỤC VỤ CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI
THÔNG QUA CHẾ ĐỘ SINH HOẠT HÀNG NGÀY Ở TRƢỜNG
MẦM NON THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ MINH THUẬN

GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ PHỤC VỤ CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI
THÔNG QUA CHẾ ĐỘ SINH HOẠT HÀNG NGÀY Ở TRƢỜNG
MẦM NON THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: GIÁO DỤC HỌC MẦM NON
Mã số : 8140101

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Minh Hùng

NGHỆ AN, 2018



LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu, luận văn với đề tài “ Giáo dục kỹ
năng tự phục vụ cho trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm non thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An” đã được hoàn thành. Để hồn thành luận văn này, trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu em được sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi của các cơ quan, trường học, các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia
đình.
Xin chân thành cảm ơn đến các Thầy Cơ trong: Hội đồng đào tạo, Hội
đồng khoa học trường Đại học Vinh; các Thầy Cô đã và đang công tác tại
Khoa giáo dục; các Thầy Cô trực tiếp giảng dạy tại lớp CHGDMN K24; thư
viện Đại học Vinh, đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi
trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học này.
Với tình cảm chân thành của mình em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến PGS.TS Phạm Minh Hùng - Nguyên Phó Hiệu trưởng Trường Đại
học Vinh - người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt q trình hồn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo địa phương; các đồng chí
Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT thành phố Vinh, BGH, các đồng chí
GV các trường MN trên địa bàn thành phố Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi,
giúp đỡ các thông tin, số liệu để hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã cố gắng nhiều nhưng luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót
rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo, đóng góp của các Thầy, Cơ giáo và
các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
Nghệ An, ngày 28 tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Thuận



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU

......................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ......................................................................3
4. Giả thuyết khoa học ...............................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................4
7. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 5
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ
PHỤC VỤ CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI THÔNG QUA CHẾ ĐỘ SINH HOẠT
HÀNG NGÀY Ở TRƢỜNG MẦM NON ............................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................6
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ..........................................................................6
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ....................................................................... 10
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ..................................................................... 12
1.2.1. Kỹ năng và kỹ năng tự phục vụ ................................................................... 12
1.2.2. Giáo dục và giáo dục kỹ năng tự phục vụ ................................................... 15
1.2.3. Biện pháp và biện pháp giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mầm non.............. 18
1.3. Một số vấn đề về kỹ năng tự phục vụ của trẻ 4 – 5 tuổi ở trường MN ....... 19
1.3.1. Ý nghĩa, vài trò của kỹ năng tự phục vụ đối với trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm
non............................................................................................................................ 19
1. 3. 2. Các biểu hiện của kỹ năng tự phục vụ đối với trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm non ........ 20
1.3.3. Ảnh hưởng của chế độ sinh hoạt hàng ngày đến kỹ năng tự phục vụ đối với

trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm non ............................................................................. 22
1.4. Giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt
hàng ngày ở trường mầm non ................................................................................ 23


1.4.1. Mục tiêu giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh
hoạt hàng ngày ở trường mầm non ........................................................................... 23
1.4.2. Nội dung kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt
hàng ngày ở trường mầm non ................................................................................ 24
1.4.3. Phương pháp, phương tiện giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 4 - 5 tuổi
thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non...................................... 26
1.4.4. Đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế
độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non ............................................................. 27
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 4 - 5 tuổi
thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non...................................... 28
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ PHỤC VỤ CHO
TRẺ 4 - 5 TUỔI THÔNG QUA CHẾ ĐỘ SINH HOẠT HÀNG NGÀY Ở
TRƢỜNG MẦM NON ........................................................................................ 35
2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng ............................................................................ 35
2.1.1. Mục đích khảo sát .......................................................................................... 35
2.1.2. Đối tượng khảo sát............................................................................................. 35
2.1.3. Nội dung và phương pháp khảo sát................................................................. 36
2.1.4. Thời gian khảo sát........................................................................................... 37
2.1.5. Cách thức xử lý số liệu khảo sát........................................................................ 37
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng ........................................................................ 38
2.2.1. Thực trạng kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm non Thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An ........................................................................................ 38
2.2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non .................. 45

2.2.3. Thực trạng giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ
sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An ........... 47
2.2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non .................. 56
2.3. Đánh giá thực trạng ......................................................................................... 60


2.3.1. Mặt mạnh ...................................................................................................... 60
2.3.2. Mặt hạn chế ................................................................................................... 62
2.3.3. Nguyên nhân thực trạng ............................................................................... 63
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 64
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ PHỤC VỤ
CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI THÔNG QUA CHẾ ĐỘ SINH HOẠT HÀNG
NGÀY Ở TRƢỜNG MẦM NON TP VINH, TỈNH NGHỆ AN................... 66
3.1 Các nguyên tắc đề xuất giải pháp .................................................................... 66
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu ................................................................................. 66
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ................................................................................ 67
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả ................................................................................. 67
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi .................................................................................... 68
3.2. Biện pháp giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ
sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An .......... 69
3.2.1.Làm mẫu kết hợp với giải thích nhằm cung cấp mẫu hành vi chính xác
cho trẻ...................................................................................................... 69
3.2.2. Khuyến khích tính tự lập của trẻ đối với các hoạt động trong chế độ sinh
hoạt hàng ngày ở trường mầm non ....................................................................... 75
3.2.3. Sử dụng các tình huống giáo dục trong quá trình thực hiện chế độ sinh
hoạt hàng ngày tại trường mầm non và khuyến khích trẻ tự xử lý ..................... 81
3.2.4. Tạo môi trường hoạt động tích cực thúc đẩy trẻ bộc lộ để rèn luyện kỹ
năng tự phục vụ........................................................................................87
3.2.5. Khuyến khích trẻ nhận xét đánh giá bạn và tự đánh giá bản

thân...........................................................................................................95
3.3. Khảo sát sự cần thiết và tình khả thi của các biện pháp đề xuất ............. ...101
3.3.1. Khảo sát sự cần thiết của các biện pháp đề xuất ................................... ...102
3.3.2. Khảo sát về tính khả thi của các biện pháp đề xuất ............................. ...104
3.3.3. So sánh kết quả kiểm chứng sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất ................................................................................................................ ...106


3.4. Thực nghiệm một số biện pháp giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 4 – 5
tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non ...................... ...107
3.4.1. Khái quát về thực nghiệm ...................................................................... ...107
3.4.1.1. Mục tiêu của thực nghiệm ................................................................... ...107
3.4.1.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm ............................................. ...107
3.4.1.3. Đối tượng thực nghiệm ....................................................................... ...109
3.4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm ............................................................... ...110
3.4.2.1. Phân tích về mặt định lượng ............................................................... ...110
3.4.2.2. Phân tích về mặt định tính ................................................................... ...123
Kết luận chương 3 ................................................................................................. 124
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ .................................................. ....125
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................129
PHỤ LỤC……………………………………………………………………131


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

TT

Viết đầy đủ


1.

Ban giám hiệu

BGH

2.

Cán bộ quản lý

CBQL

3.

Chế độ sinh hoạt

CĐSH

4.

Chuyên môn nghiệp vụ

CMNV

5.

Cơ sở vật chất

CSVC


6.

Đối chứng

ĐC

7.

Đội ngũ giáo viên

ĐNGV

8.

Giáo dục

GD

9.

Giáo dục đào tạo

GDĐT

10. Giáo dục mầm non

GDMN

11. Giáo viên


GV

12. Giáo viên mầm non

GVMN

13. Hoạt động tự phục vụ

HĐTPV

14. Hoạt động tích cực

HĐTC

15. Kỹ năng tự phục vụ

KNTPV

16. Mầm non

MN

17. Môi trường

MT

18. Mơi trường hoạt động tích cực

MTHĐTC


19. Thành phố

TP

20

Thực nghiệm

21. Ủy ban nhân dân

TN
UBND

22

Xã hội hóa

XHH

23

Xã hội chủ nghĩa

XHCN


DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG................................................................................................. Trang
Bảng 2.1. Đánh giá thực trạng nhận thức của giáo viên về ý nghĩa, tầm quan
trọng của giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 4 -5 tuổi thông qua chế độ sinh

hoạt hàng ngày ở trường mầm non................................................................38
Bảng 2.2. Đánh giá thực trạng nhận thức của giáo viên về sự cần thiết phải giáo
dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày
ở trường mầm non................................................................................................... 39
Bảng 2.3. Đánh giá mức độ biểu hiện kỹ năng tự phục vụ của trẻ 4 - 5 tuổi ở
trường mầm non Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An................................................. 41
Bảng 2.4. Đánh giá thực trạng khả năng thực hiện các hoạt động tự phục vụ của
trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm non Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An ....................... 42
Bảng 2.5. Đánh giá thực trạng hoạt động của giáo viên trong việc giáo dục kỹ
năng tự phục vụ cho trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm non Thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An................................................................................................................... 44
Bảng 2.6. Đánh giá thực trạng vận dụng các biện pháp giáo dục kỹ năng tự phục
vụ cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non
mà chúng tôi đề xuất ............................................................................................... 48
Bảng 2.7. Đánh giá thực trạng hoạt động của giáo viên trong việc giáo dục kỹ
năng tự phục vụ cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường
mầm non Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An ............................................................. 49
Bảng 2.8. Đánh giá thực trạng công tác tổ chức quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng tự phục vụ cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày cuả ban
giám hiệu trường mầm non Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An ............................... 52
Bảng 2.9. Đánh giá thực trạng biểu hiện kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 4 - 5 tuổi
thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non Thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An................................................................................................................... 54


Bảng 2.10. Đánh giá thực trạng khả năng thực hiện các hoạt động tự phục vụ của
trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non Thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An ................................................................................................. 55
Bảng 2.11. Đánh giá thực trạng mức độ thực hiện các yếu tố ảnh hưởng đến giáo
dục KNTPV cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường

mầm non Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An ............................................................. 56
Bảng 2.12. Đánh giá thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến giáo dục
KNTPV cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm
non Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An ...................................................................... 59
Bảng 3.3.1. Khảo sát sự cần thiết của các biện pháp đề xuất ............................. 102
Bảng 3.3.2. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất ............................. 104
Bảng 3.3.3. So sánh kết quả sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
................................................................................................................................ 106
Bảng 3.4.1. Phân phối tần suất điểm kiểm tra của nhóm thực nghiệm và đối
chứng trước thực nghiệm...................................................................................... 110
Bảng 3.4.2. Phân phối tần suất điểm kiểm tra của các các nhóm thực nghiệm và
đối chứng sau thực nghiệm .................................................................................. 111
Bảng 3.4.3. Tần suất điểm kỹ năng tự phục vụ của nhóm thực nghiệm trước và
sau thực nghiệm ................................................................................................... 115
Bảng 3.4.4. Tần suất điểm kỹ năng tự phục vụ của nhóm đối chứng trước và sau
thực nghiệm ........................................................................................................... 118
Bảng 3.4.5. Kiểm định sự khác biệt kết quả kỹ năng tự phục vụ của trẻ nhóm
thực nghiệm và đối chứng trước và sau thực nghiệm......................................... 122


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.4.1. Đánh giá mức độ kỹ năng rửa tay trước khi ăn của trẻ nhóm đối
chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm .............................................................. 112
Biểu đồ 3.4.2. Đánh giá mức độ kỹ năng tự xúc cơm ăn của trẻ nhóm đối chứng
và thực nghiệm sau thực nghiệm ......................................................................... 113
Biểu đồ 3.4.3. Đánh giá mức độ kỹ năng tự lấy, cất đồ dùng đồ chơi của trẻ
nhóm đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm ............................................. 114
Biểu đồ 3.4.4. Đánh giá kỹ năng rửa tay trước khi ăn của trẻ nhóm thực nghiệm
trước và sau thực nghiệm ..................................................................................... 116
Biểu đồ 3.4.5. Đánh giá kỹ năng tự xúc cơm ăn của trẻ nhóm thực nghiệm trước

và sau thực nghiệm ............................................................................................... 117
Biểu đồ 3.4.6. Đánh giá kỹ năng tự lấy, cất đồ dùng đồ chơi của trẻ nhóm thực
nghiệm trước và sau thực nghiệm ........................................................................ 118
Biểu đồ 3.4.7. Đánh giá kỹ năng rửa tay trước khi ăn của trẻ nhóm đối chứng
trước và sau thực nghiệm ..................................................................................... 119
Biểu đồ 3.4.8. Đánh giá kỹ năng tự xúc cơm ăn của trẻ nhóm đối chứng trước và
sau thực nghiệm .................................................................................................... 120
Biểu đồ 3.4.9. Đánh giá kỹ năng tự lấy, cất đồ dùng đồ chơi của trẻ nhóm đối
chứng trước và sau thực nghiệm ......................................................................... 121.


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ buổi bình minh của lịch sử nhân loại, qua các thời đại, trong quá
trình lao động sản xuất và cải tạo thế giới. Con người đã nảy sinh ra các kỹ
năng đồng thời ln ln vươn tới để hồn thiện và phát triển các kỹ năng của
mình. Có vậy, con người mới thích ứng với điều kiện sống và tự biến đổi
không ngừng của giới tự nhiên và xã hội. Trong các kỹ năng đó có kỹ năng tự
phục vụ (KNTPV).
Ngày nay ở nước ta trên lộ trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập quốc tế, địi hỏi con người phải đa năng để có thể giải quyết
các vấn đề phát sinh trong cuộc sống một cách hiệu quả, góp phần vào cơng
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Thế hệ trẻ là
tương lai của đất nước. Đất nước có giàu mạnh và phồn thịnh hay không là
nhờ vào thế hệ trẻ. Vì vậy phải chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ thật tốt
khi chúng còn ở độ tuổi Mầm non.
Muốn đạt được mục tiêu của giáo dục mầm non (GDMN), việc tìm
kiếm các giải pháp phải đón đầu được những yêu cầu đổi mới của xã hội là

vấn đề hết sức cần thiết. Lý luận và thực tiễn đã chứng minh rằng, một trong
những nguyên tắc cơ bản của GDMN hiện đại chính là giải quyết những nhu
cầu phát triển bản năng xã hội của đứa trẻ sử dụng những năng lực nội tại của
chúng vào việc hình thành nhân cách và những giá trị “Chân - Thiện - Mỹ”
của phẩm chất cá nhân. Tạo cơ hội cho mỗi đứa trẻ có khả năng tự hồn thiện
bản thân và phát triển tốt các KNTPV.
Để giúp trẻ làm được điều đó, giáo viên ở các cơ sở GDMN trong quá
trình thực hiện hoạt động CSGD trẻ nhất thiết phải giáo dục KNTPV cho trẻ 4
- 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non. Đây là vấn


2

đề cần thiết và cấp bách đặt ra ở các trường mầm non trong nước nói chung
và trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An nói riêng.
Trong các phương tiện giáo dục KNTPV cho trẻ 4 - 5 tuổi, CĐSH
hàng ngày ở trường mầm non giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Bởi ngay trong
CĐSH hàng ngày đã nảy sinh ra nhiều tình huống, tạo động lực cho trẻ học
hỏi và phát triển KNTPV. Đây là môi trường mà trẻ có thể nhận được sự giúp
đỡ của cha mẹ, cô giáo và bè bạn, nhằm tạo cho trẻ những kỹ năng mẫu rất
chuẩn mực và thường xuyên. Tạo cho trẻ có cơ hội được luyện tập, thực hành
các thao tác KNTPV. Hơn nữa ở trường MN có đủ cơ sở vật chất, các hoạt
động ăn, ngủ, học tập, vui chơi trong chủ điểm sinh hoạt hằng ngày được thiết
kế theo một quy trình có ích, rất khoa học phù hợp với sự phát triển tâm sinh
lý của trẻ. Có thể nói chủ điểm sinh hoạt hằng ngày ở trường mầm non là
phương tiện lý tưởng để hình thành và phát triển KNTPV cho trẻ.
Trong thực tế việc giáo dục KNTPV cho trẻ 4 - 5 tuổi chế độ sinh hoạt
hàng ngày đã và đang được tiến hành triển khai thực hiện ở các trường Mầm
non trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Tuy nhiên, hiệu quả của mặt
công tác giáo dục này chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu giáo dục và nhu

cầu phát triển của trẻ. Một số giáo viên chưa tìm được phương pháp, biện
pháp thích ứng để tổ chức các hoạt động giáo dục tự phục vụ cho trẻ thông
qua chế độ sinh hoạt hàng ngày. Hình thức tổ chức các hoạt động cịn qua loa,
đại khái, nội dung chưa có chiều sâu, chưa tạo được động cơ học và rèn luyện
cho trẻ. Vì vậy ở trẻ cịn nảy sinh tính thụ động, ỷ lại, các thao tác hoạt động
tự phục vụ còn vụng về, chưa thành kỹ năng, kỹ xảo.
Để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ và khắc phục
những tồn tại trên, chúng tôi chọn đề tài “ Giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho
trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An” để nghiên cứu.


3

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề xuất một số biện giáo dục kỹ
năng tự phục vụ cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở
trường mầm non Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An nhằm góp phần hình thành
và phát triển nhân cách tồn diện cho trẻ ở trường mầm non.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ
sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Việc giáo dục KN tự phục vụ cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua CĐSH hàng
ngày ở trường mầm non đã được quan tâm nhưng hiệu quả giáo dục trẻ chưa
cao. Nếu đề xuất và sử dụng hợp lý một số biện pháp giáo dục kỹ năng tự
phục vụ cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường

mầm non như: Cung cấp và làm giàu vốn kinh nghiệm sống cho trẻ, tạo cơ
hội cho trẻ được thực hành trải nghiệm các kỹ năng tự phục vụ thông qua các
hoạt động trong CĐSH hàng ngày, tạo mối quan hệ gần gũi giữa giáo viên với
trẻ và giữa trẻ với nhau trong mọi hoath động ở trường mầm non... sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề giáo dục kỹ năng tự phục vụ
cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non.


4

5.1.2. Khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 4 - 5 tuổi
thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An.
5.1.3. Đề xuất đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho
trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tổ chức khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng tự phục vụ
cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở một số trường mầm
non thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
6. Các phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.

6.2. Nh m phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
+) Phương pháp điều tra;
+) Phương pháp đàm thoại;
+) Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
+) Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;


5

+) Phương pháp khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề
xuất.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp toán thống kê với sự trợ giúp của chương trình
phần mềm SPSS.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
4- 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non
7.2. Về mặt thực tiễn
Đánh giá thực trạng giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 4 - 5 tuổi thông
qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non thành phố Vinh, tỉnh Nghệ
An. Từ đó, đề xuất các biện pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi để giáo
dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 4 - 5 tuổi, thông qua chế độ sinh hoạt hàng
ngày ở trường mầm non thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
8. Cấu tr c của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn chia làm 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non.
- Chương 2: Thực trạng giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 4 - 5 tuổi
thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An.
- Chương 3: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 4 - 5
tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An.


6

CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ PHỤC VỤ
CHO TRẺ 4-5 TUỔI THÔNG QUA CHẾ ĐỘ SINH HOẠT HÀNG
NGÀY Ở TRƢỜNG MẦM NON
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Khi bàn về tính tự lập, kỹ năng tự phục vụ các nhà tâm lý - giáo dục
học trên thế giới có các xu hướng nghiên cứu khác nhau như sau:
Hướng thứ nhất: Nghiên cứu con đường, cách thức sự hình thành tri
thức cũng như tính tự lập và KNTPV của trẻ. Xu hướng này gắn liền với tên
tuổi của các nhà tâm lý học như: A.I Xôrôkina, K.D Usinski, Vengher,
Monterssori, R.G Nhechaeva, T. Guscova...Các tác giả này đã khẳng định tính
tự lập và KNTPV của trẻ khơng tự nhiên mà có, những tư chất bản năng tự
nhiên của trẻ chỉ là những điều kiện cần thiết cho việc hình thành tính tự lập,
KNTPV dưới sự chỉ dẫn và giúp đỡ của người lớn, Đồng thời họ cũng khẳng
định rằng lao động có vai trị hết sức quan trọng đối với việc hình thành và
phát triển tính tự lập và KNTPV của trẻ.
Tác giả A.I Xơrikina nghiên cứu phân tích nội dung lao động tự phục

vụ của trẻ ở trường Mầm non đã chỉ ra: Việc cho trẻ thực hành những hoạt
động tự phục vụ, việc phát triển dần yêu cầu đối với tính tự lập, KNTPV của
các em, việc khắc phục những khó khăn trong lúc nắm bắt các kỹ năng, kỹ
xảo và thực hiện yêu cầu, việc đạt trình độ mới trong việc hồn thiện một kỹ
xảo này hay một kỹ xảo khác chính là một nhân tố phát triển trí tuệ và giáo
dục tính tự lập, KNTPV cho trẻ [35, tr 148].
Tác giả Covaliốp trong cơng trình nghiên cứu của mình đã rất chú trọng
đến việc giáo dục lao động tự phục vụ cho trẻ. Tác giả cho rằng: “ Lao động


7

là thói quen và bản tính thứ hai của con người, khi có thói quen lao động, nếu
khơng làm việc người ta sẽ khơng chịu được...” [8, tr 76].
Vì vậy đối với trẻ mẫu giáo một khi các KNTPV đã hình thành thì cần
được thực hiện một cách thường xuyên liên tục để chúng trở thành nhu cầu và
mang lại niềm vui, nguồn hứng khởi cho trẻ. Đó là động lực thôi thúc các em
thực hiện lao động tự phục vụ. Vì vậy tác giả cho rằng giáo viên cần tạo được
niềm vui, hứng thú cho trẻ trong quá trình trẻ thực hiện các hoạt động
KNTPV.
Tác giả R.G Nhechaeva đặc biệt nhấn mạnh ý nghĩa và vai trò của việc
giáo dục, rèn luyện thói quen lao động tự phục vụ đối với sự hình thành và
hình thành nhân cách của trẻ mẫu giáo. Tác giả cho rằng cần phải giáo dục
KNTPV cho trẻ để trẻ có nhu cầu và hứng thú thực hiện hành động tự phục vụ
một cách tự giác trong chế độ sinh hoạt hàng ngày như ăn mặc, vệ sinh cá
nhân, giúp người lớn làm những công việc vừa sức. Theo tác giả để hình
thành được những kỹ năng, kỹ xảo thói quen KNTPV cho trẻ thì việc giáo dục
cần phải tiến hành thường xuyên, tỉ mỉ theo từng bước cụ thể trong một thời
gian liên tục. Nhechaeva cũng đề xuất một số phương pháp như: Làm mẫu
từng thao tác, giải thích bằng lời, sử dụng trị chơi, sử dụng trực quan...để dạy

trẻ trong giờ học, trong vui chơi, trong sinh hoạt hàng ngày. Giáo viên cần
giúp trẻ tự tin, tin tưởng vào khả năng của mình để trẻ cố gắng vượt qua mọi
khó khăn hồn thành nhiệm vụ mà không cần sự can thiệp của người lớn [25,
tr58].
N.K Krupxkaia và A.X Macarenko là những nhà giáo dục lớn người
Nga rất quan tâm tới việc giáo dục tính tự lập, KNTPV cho trẻ với nguyên tắc
phải làm thế nào cho bản thân lao động có tính hấp dẫn và kích thích trẻ cố
gắng để đạt được những kết quả tốt đẹp. Theo hai tác giả trong lao động
không được khen thưởng hay trách phạt “ Nhiệm vụ lao động và tự hoàn


8

thành nhiệm vụ do đó khiến trẻ vui sướng thoải mái rồi. Khi thừa nhận công
tác của các em là tốt thì đó là cái phần thưởng rất q đối với lao động của các
em”. Đối với trẻ mầm non cần phải giáo dục chung thói quen sinh hoạt, thói
quen văn hóa, ý thức tự lập, khả năng tự kiềm chế, tinh thần vượt khó ý thức
trách nhiệm đối với bản thân và mọi người. Tác giả quan tâm trước tiên tới
giáo dục và phát triển KNTPV ở trẻ thông qua trị chơi, chính trị chơi phát
triển rất nhiều kỹ năng ở trẻ. [24].
M. Montessori đưa ra nhiều quan điểm về việc giáo dục tính tự lập, rèn
luyện KNTPV cho trẻ. Dù đứa trẻ nói chưa sõi nhưng biết giằng lấy cái thìa
địi tự mình xúc ăn , tự đánh răng, tự đi giày. Khi ấy việc cha mẹ cần làm là
hãy “dõi theo” hành động của trẻ. Hãy quan sát xem trẻ có thể làm được đến
đâu, chỗ nào khó đối với trẻ...Từ đó đưa ra những cách chỉ dẫn trẻ làm cho
phù hợp.
Ở Mỹ và Nhật Bản người ta rất quan tâm tới việc giáo dục KNTPV cho
trẻ. Theo họ thiếu KNTPV trẻ sẽ trở nên lười biếng, thụ động và khó khăn
khi tham gia vào các hoạt động tập thể. Các nhà giáo dục ở Mỹ và Nhật cho
rằng cần giáo dục KNTPV ngay khi trẻ được một tuổi rưỡi. Việc nắm bắt các

KNTPV giúp trẻ tăng cường tính độc lập và cảm giác về sự thành công. Tác
giả người Nhật I.Masaru trong tác phẩm “Chờ đến mẫu giáo thì đã muộn”
(xuất bản năm 1971) nhấn mạnh việc cần thiết phải dạy trẻ KNTPV và tính tự
lập trong thời kỳ từ 0 - 3 tuổi. Trẻ tự xúc ăn, tự làm vệ sinh cá nhân và người
lớn không la mắng khi trẻ làm sai.
Theo A.Asiminop, Iuđimitrie KNTPV hình thành trên cơ sở người học
đã có một số kiến thức hiểu biết một số kỹ năng nhất định và biết vận dụng
chúng vào những tình huống khác nhau trong thực tế. Đó phải là những tình
huống mới mẻ mà trẻ phải đối mặt trong cuộc sống. Tính tự lập KNTPV của
trẻ biểu hiện rõ qua các hành vi và người lớn có thể quan sát được trong khi


9

trẻ tương tác với môi trường xung quanh như: mối quan hệ giữa trẻ với trẻ,
giữa trẻ với người lớn và thế giới xung quanh. [7.tr7].
Hướng thứ hai: Nghiên cứu tính tự lập, KNTPV như là một trong
những phẩm chất nhân cách của đứa trẻ. Theo các tác giả SL.Rubinsteir, T.I
Galina, L.I Kaplan…xem KNTPV là một biểu hiện của tính tự lập và là một
trong những phẩm chất nhân cách. Họ đã chỉ ra mối liên hệ giữa KNTPV, tính
tự lập với các quá trình tâm lý: Chú ý, ghi nhớ, hứng thú, tư duy, kỹ năng
sáng tạo tính tích cực. Tính tự lập, KNTPV cịn là một trong những phẩm chất
gắn với hoạt động ý chí của cá nhân. Để hình thành tính tự lập, KNTPV cần
giá dục cho trẻ thói quen qua hành động, suy nghĩ một cách độc lập không ỷ
lại vào người lớn.
S.L.Rubinstei nghiên cứu khả năng tự lập, tự phục vụ đi kèm với khả
năng tư duy của trẻ. Cần phải tạo cho trẻ những tình huống mới với độ phức
tạp khác nhau để dựa vào đó trẻ có điều kiện được vận dụng các kiến thức đã
học và cả thói quen tự lập.
P. Druckernia một nhà báo Mỹ sống ở Pháp nhiều năm đã đúc kết kinh

nghiệm dạy con tự lập, tự phục vụ của người Pháp trong bài viết “ dạy con
kiểu Pháp” hay “ Trẻ con Pháp không ném thức ăn”. Tác giả đã nhấn mạnh
việc các bà mẹ Pháp dạy con biết kiên nhẫn, biết chờ đợi, biết tự lập khi đứa
trẻ biết cầm thìa xúc cơm hay mặc quần áo “ Vì sao trong bữa ăn trẻ em Pháp
khơng nghịch phá đồ ăn”... [10.tr11]
Qua kết quả các cơng trình nghiên cứu trên cho cho thấy giáo dục kỹ
năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo là một trong những vấn đề đã được các nhà
tâm lý, nhà giáo dục quan tâm. Mặc dù có khác nhau về biện pháp, khác nhau
từ các góc độ nghiên cứu song họ đều cho rằng chính hai mặt năng lực và
phẩm chất là hai vấn đề then chốt mà giáo dục cần tác động đến nhằm rèn
luyện kỹ năng phát triển cho trẻ để tạo ra những con người toàn diện.


10

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nƣớc
Khái niệm kỹ năng sống và kỹ năng tự phục vụ thực sự được hiểu một
cách đúng đắn và chặt chẽ. Sau hội thảo “Chất lượng giáo dục và kỹ năng
sống” do UNICEF tổ chức năm 2003 tại Hà Nội. Từ đó người làm công tác
giáo dục ở Việt Nam đã hiểu đầy đủ hơn về những vấn đề này.
Ở Việt Nam các nhà nghiện cứu kỹ năng tiếp cận theo hai hướng :
Hướng thứ nhất là kỹ năng lao động, xét về mặt kỹ thuật của thao tác, hành
động hay hoạt động gắn với tên tuổi các nhà tâm lý giáo dục như Trần Trọng
Thùy, Hà Thị Đức ..
Hướng thứ hai là kỹ năng hoạt động sư phạm, kỹ năng học tập,xét về
mặt năng lực của con người gắn với tên tuổi các nhà tâm lý - giáo dục như
Nguyễn Như An, Nguyễn Văn Hộ, Ngơ Cơng Hồn, Nguyễn Quang Uẩn...
Việt Nam đã đổi mới chương trình giáo dục mầm non mới. Chương
trình giáo dục mầm non mới hướng đến giáo dục kỹ năng sống tích hợp với
các hoạt động khác. Giáo dục khả năng tự phục vụ, hình thành kỹ năng thói

quen tự chăm sóc bản thân cho trẻ mầm non được các nhà nghiên cứu quan
tâm khai thác như : Nguyễn Bát Can, Nguyễn Oách, Chân Thị Hạnh, Phạm
Năng Cường, Phạm Đức Chân….Các tác giả này đã nhấn mạnh vai trò của
giáo dục lao động tự phục vụ đối với giáo dục toàn diện cho trẻ. Họ cho rằng
phương pháp chủ yếu là giảng giải kết hợp với trực quan, luyện tập thực hành
chủ yếu dưới hình thức triết học [5].
Tác giả Nguyễn Thị Phương trong cơng trình nghiên cứu của mình cho
rằng: Để hình thành các kỹ năng phát triển tự phục vụ như: Lau mặt, rửa tay,
chải tóc, mặc quần áo… thì cơ giáo phải dạy động tác từ đơn giản đến phức
tạp, phải thường xuyên kiểm tra, cũng cố, tạo điều kiện cho trẻ được tập luyện
thông qua chế độ sinh hàng ngày. Hai tác giả đưa ra yêu cầu và trình tự thực


11

hiện từng KNTPV vệ sinh thân thể như: rửa mặt, rửa tay, vệ sinh tóc, móng
tay, móng chân…chi tiết, cụ thể [26].
Tác giả Nguyễn Thị Thư nêu lên sự cần thiết của việc giáo dục và rèn
luyện cho trẻ những kỹ năng, thói quen tốt trong cuộc sống bao gồm cả
KNTPV. Theo tác giả việc giáo dục kỹ năng cần tiến hành mọi lúc, mọi nơi,
tận dụng cơ hội trong hoạt động hàng ngày để giáo dục trẻ. Tác giả chỉ ra rằng
kết quả hình thành KNTPV cho trẻ liên quan đến truyền thống gia đình, đến
vai trị của cá nhân trẻ và tính hứng thú của chính q trình giáo dục [31].
Tác giả Mai Ngọc Liên đã nghiên cứu một số biện pháp giáo dục tính
tự lực của trẻ thông qua các hoạt động tự phục vụ. Tác giả cho rằng cần giáo
dục cho trẻ tính tự lập bằng các biện pháp khác nhau như: Động viên, khuyến
khích, tổ chức trò chơi cho trẻ luyện tập KNTPV, tạo mọi điều kiện thuận lợi
để trẻ tự phục vụ bản thân [21].
Tác giả Nguyễn Hồng Thuận trong luận án tiến sĩ: Các biện pháp tác
động của gia đình phát triển tính tự lập của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi, cho rằng

lao động và thực hành là con đường cơ bản để hình thành tính tự lập, KNTPV
của trẻ [31].
Tác giả Nguyễn Thị Luyến nghiên cứu hình thành kỹ năng giả quyết
cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua hoạt động tự phục vụ của trẻ ở trường mầm non
trên cơ sở điều tra thực trạng tác giả đã đề xuất các biện pháp để giáo dục kỹ
năng giải quyết vấn đề qua hoạt động tự phục vụ của trẻ [23]
Tác giả Nguyễn Thanh Huyền đã nghiên cứu các biện pháp tăng cường
tính tự lực cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày
tại trường mầm non. Tác giả chỉ ra các biện pháp giáo dục nhằm tác động tới
nhận thức bằng cách kể chuyện, rèn luyện kỹ năng tự đánh giá thông qua các
hoạt động ở trường mầm non [15].


12

Chúng ta có thể kết luận rằng: Giáo dục KNTPV và tính tự lập cho trẻ
đã được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Các tác giả đã
chỉ ra tầm quan trọng, vai trò, ý nghĩa của việc giáo dục KNTPV đối với sự
phát triển nhân cách của trẻ. Các cơng trình đã nghiên cứu và đưa ra các biện
pháp giáo dục KNTPV thông qua các hoạt động khác nhau như: Lao động,
vui chơi, học tập…Tuy vậy chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu việc
giáo dục KNTPV cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở
trường mầm non. Vì vậy dựa vào kết quả của các cơng trình trên chúng tôi lựa
chọn giáo dục KNTPV cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng
ngày ở trường mầm non thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An để nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Kỹ năng và kỹ năng tự phục vụ
1.2.1.1. Kỹ năng
Kỹ năng là một vấn đề phức tạp có nhiều cách diễn đạt về thuật ngữ
này.

- Trong cuốn Tâm lý học (xuất bản năm 1980) V.A.Kruteski cho rằng:
“ Kỹ năng là các phương thức thực hiện hoạt động cái mà con người lĩnh hội
để nhờ sử dụng những kỹ năng đúng đắn. Để làm rõ khái niệm kỹ năng tác giả
phân tích vai trị của việc luyện tập trong hoạt động thực tiễn để hình thành kỹ
năng: “ Trong một số trường hợp thì kỹ năng là phương thức sử dụng các tri
thức, con người cần phải áp dụng và sử dụng chúng vào trong cuộc sống, vào
trong thực tiễn. Trong quá trình luyện tập, trong hoạt động thực hành, kỹ năng
trở nên được hoàn thiện và trong mối quan hệ đó hoạt động của con người
cũng trở nên được hồn hảo hơn trước”. [19]
A.G.Kovalov trong “Tâm lý học cá nhân” nhấn mạnh “Kỹ năng là
phương thức thực hiện hành động phù hợp với mục đích và điều kiện của
hành động”. Tác giả không đề cập đến kết quả của hành động. Theo tác giả


13

kết quả hành động phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng hơn cả là
năng lực của con người chứ không đơn giản là cứ nắm vững cách thức hành
động thì đem lại kết quả tương ứng. [8]
L.Đ.Levitov cho rằng “ Kỹ năng” là sự thực hiện có kết quả một động
tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng
những cách thức đúng đắn có tính đến những điều kiện nhất định. Theo tác
giả người có kỹ năng hành động là người phải nắm vững và vận dụng đúng
đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết quả. Để thành
kỹ năng con người không chỉ nắm vững lý thuyết về hành động mà còn phải
vận dụng nó vào thực tế. [20]
Theo A.U.Petropxki: “ Kỹ năng là sự vận dụng tri thức đã có để lựa
chọn và thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đặt
ra”. Theo tác giả trên cơ sở những tri thức thu nhận được, đối tượng vận dụng
những tri thức đó theo các phương thức để đạt mục đích.

Quan điểm của K.Platonop “ Kỹ năng là khả năng của con người thực
hiện một hoạt động bất kỳ nào đó hay các hành động trên cơ sở của kinh
nghiệm cũ”. Tác giả quan niệm người có kỹ năng là người có phẩm chất thực
hiện hoạt động dựa trên kinh nghiệm đã có.
Khi bàn về kỹ năng, tác giả Trần Trọng Thủy cũng cho rằng: “Kỹ năng
là kỹ thuật của hành động con người nắm được cách thức hành động tức là kỹ
thuật hành động có kỹ năng” [29]
Theo tác giả Vũ Dũng thì “ Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả
những tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực
hiện những nhiệm vụ tương ứng” [9]
Tác giả Nguyễn Quang Uẩn trong giáo trình “ Tâm lý học đại cương”
cho rằng: “ Kỹ năng là một năng lực của con người biết vận dụng các thao tác
của một hành động theo đúng quy trình”.


14

Mặc dù có sự nhấn mạnh ở các khía cạnh khác nhau trong quan niệm
về kỹ năng, song các nhà tâm lý học đều có sự thống nhất ở những vấn đề
sau:
Thứ nhất: Thực chất của kỹ năng là sự lựa chọn trong tình huống cụ thể
các phương thức đúng đắn của hành động để đạt được mục đích đặt ra.
Thứ hai: Kỹ năng bao giờ cũng gắn với một hành động cụ thể nào đó
và được xem như một đặc điểm của hành động.
Thứ ba: Xét về kết quả hình thành để đánh giá một cá nhân có kỹ năng
nào đó cần dựa vào các tiêu chuẩn cá nhân phải hiểu rõ mục đích của hành
động, các yếu tố để triển khai hành động, biết triển khai hành động đúng và
thành thục trong thực tiễn.
Thứ tư: Để hình thành được hành động có kỹ năng bao giờ cá nhân
cũng phải triển khai hành động ở dạng khái quát nhất, đầy đủ nhất. Đồng thời

tìm được các quy tắc, quy luật chung có thể triển khai các dạng tương tự.
Như vậy, chúng tôi thấy quan niệm của các tác giả về kỹ năng có hai
hướng sau:
- Coi kỹ năng là kỹ thuật của hành động. Những người xem xét kỹ năng
thiên về kỹ thuật hành động cho rằng Kỹ năng là kỹ thuật thực hiện hành
động để đạt mục đích phù hớp với điều kiện mà con người nắm giữ.
- Coi kỹ năng là năng lực giải quyết vấn đề của con người. Những
người xem xét kỹ năng nghiêng về mặt này cho rằng kỹ năng là năng lực thực
hiện một cơng việc nào đó.
Dựa trên những quan điểm của các học giả, theo chúng tôi kỹ năng là
khả năng thực hiện có hiệu quả một hành động hay một hoạt động nào đó đạt
được mục đích đặt ra trên cơ sở nắm vững phương thức thực hiện và sự vận
dụng tri thức, kinh nghiệm phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh.
1.2.1.2. Kỹ năng tự phục vụ


×