Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Giải pháp phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trường trung học phổ thông huyện long điền, tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
________________________________________

NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUN MƠN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN LONG ĐIỀN, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
________________________________________

NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUN MƠN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN LONG ĐIỀN, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14


Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN NHƯ AN

NGHỆ AN - 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên Em xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Trường Đại học Vinh, cảm
ơn quý thầy giáo, cơ giáo Khoa Giáo dục, Phịng Đào tạo Sau Đại học Trường Đại
học Vinh cùng các nhà khoa học, quý thầy cô giảng viên đã trực tiếp giảng dạy, góp
ý, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt q trình học tập, nghiên cứu
và hồn thành luận văn.
Xin cảm ơn lãnh đạo và các chuyên viên phòng GDTrH Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, lãnh đạo và các chuyên viên phòng Giáo dục và Đào
tạo huyện Long Điền, Lãnh đạo và quý thầy cô các trường THPT huyện Long Điền
đã nhiệt tình cộng tác, hỗ trợ và cung cấp các thơng tin cần thiết để tơi hồn thành
luận văn này.
Đặc biệt, Em xin trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS Nguyễn
Như An, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn, động viên em trong suốt thời gian
nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong q trình nghiên cứu thực hiện đề tài,
tuy nhiên, vì thời gian có hạn nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em kính
mong nhận được ý kiến đóng góp của q thầy giáo, cô giáo và các đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Người viết

Nguyễn Thị Bích Hồng



ii
MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG
CHUYÊN MÔN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ......................................7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................7
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước .....................................................................................7
1.1.2. Nghiên cứu trong nước....................................................................................10
1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................14
1.2.1. Tổ trưởng chuyên môn ....................................................................................14
1.2.2. Đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn ở trường Trung học phổ thông ....................15
1.2.3. Giải pháp phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trường Trung học phổ
thông .....................................................................................................................16
1.3. Một số vấn đề về đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trường Trung học phổ thơng 19
1.3.1. Vị trí, vai trị của tổ trưởng chuyên môn ở trường Trung học phổ thông .......19
1.3.2. Những yêu cầu đối với đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở trường Trung học
phổ thông ...................................................................................................................26
1.4. Một số vấn đề về phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở trường Trung học
phổ thông ...................................................................................................................31
1.4.1. Sự cần thiết phải phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở trường Trung học
phổ thông ...................................................................................................................31
1.4.2. Nội dung phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở trường Trung học phổ
thông .....................................................................................................................31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn .35

1.5.1. Các yếu tố khách quan ....................................................................................35
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................36
Kết luận chương 1 .....................................................................................................36
Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG
CHUYÊN MÔN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN LONG
ĐIỀN, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU .......................................................................38


iii
2.1. Khái quát về nghiên cứu thực trạng ...................................................................38
2.1.1. Mục đích khảo sát ...........................................................................................38
2.1.2. Nội dung khảo sát............................................................................................38
2.1.3. Phương pháp khảo sát .....................................................................................38
2.1.4. Đối tượng và địa bàn khảo sát .........................................................................38
2.2. Khái quát đặc điểm tình hình chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và
giáo dục huyện Long Điền ........................................................................................38
2.2.1. Khái quát đặc điểm tình hình chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ...............................................................38
2.2.2. Khái quát chung tình hình giáo dục huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ...41
2.3. Thực trạng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường Trung học phổ thông
huyện Long Điền .......................................................................................................49
2.3.1. Về số lượng, cơ cấu và trình độ đào tạo đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ........49
2.3.2. Thực trạng về phẩm chất và năng lực đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ...........52
2.4. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn tại các trường
Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Long Điền ................................................55
2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về vai trị, vị trí của tổ
trưởng chun mơn ở trường Trung học phổ thông huyện Long Điền .....................55
2.4.2. Thực trạng công tác quy hoạch đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn ....................56
2.4.3. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ........56
2.4.4. Thực trạng bổ nhiệm, miễn nhiệm và sử dụng đội ngũ tổ trưởng

chuyên môn ..............................................................................................................58
2.4.5. Thực trạng đánh giá đội ngũ tổ trưởng chun mơn .......................................60
2.4.6. Thực trạng chế độ chính sách..........................................................................60
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................................61
2.5.1. Về thực trạng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn .................................................61
2.5.2. Về thực trạng phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn .................................63
Kết luận chương 2 .....................................................................................................65
Chương 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN LONG ĐIỀN, TỈNH BÀ RỊA
VŨNG TÀU ..............................................................................................................67
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp .............................................................................67
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu, định hướng ....................................................67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ ...............................................68
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học .................................................................68


iv
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả .................................................69
3.2. Các giải pháp phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trong các trường Trung
học phổ thông huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .......................................70
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng của
việc phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trong trường trung học phổ thông ...70
3.2.2. Xây dựng và thực hiện tốt quy hoạch phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
trường trung học phổ thông .......................................................................................73
3.2.3. Đổi mới công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ tổ trưởng chuyên
môn trường trung học phổ thông...............................................................................76
3.2.4. Tăng cường phân cấp ủy quyền hợp lý và tin tưởng giao việc quản lý chuyên
môn cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ...................................................................78
3.2.5. Cải tiến công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trường
Trung học phổ thơng theo hướng chuẩn hóa.............................................................79

3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá đối với đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
trường Trung học phổ thông .....................................................................................92
3.2.7. Xây dựng chế độ chính sách và tạo mơi trường thuận lợi cho sự phát triển đội
ngũ tổ trưởng chuyên môn trong trường Trung học phổ thơng ................................99
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp .................................102
Kết luận chương 3 ...................................................................................................107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................108
PHỤ LỤC ............................................................................................................... PL1


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

1.

CBQL

Cán bộ quản lý

2.

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo


3.

GDTX

Giáo dục thường xun

4.

GVBM

Giáo viên bộ mơn

5.

HT

Hiệu trưởng

6.

PHT

Phó Hiệu trưởng

7.

PPDH

Phương pháp dạy học


8.

QLGD

Quản lý giáo dục

9.

TCM

Tổ chuyên môn

10.

THCS

Trung học cơ sở

11.

THTP

Trung học phổ thơng

12.

TPCM

Tổ phó chun mơn


13.

TTCM

Tổ trưởng chun mơn


vi
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Số trường học của huyện Long Điền ........................................................41
Bảng 2.2. Số học sinh của các cấp học .....................................................................42
Bảng 2.3. Đội ngũ CBQLGD các cấp học ở Huyện Long Điền. ..............................42
Bảng 2.4. Giáo viên các cấp học ở Huyện Long Điền ..............................................43
Bảng 2.5. Số cán bộ, Giáo viên, nhân viên, học sinh các trường THPT huyện Long
Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm học 2017 - 2018 .............................44
Bảng 2.6. Chất lượng đội ngũ lãnh đạo các trường THPT huyện Long Điền (năm
học 2017 - 2018).....................................................................................45
Bảng 2.7. Chất lượng đào tạo của giáo viên THPT huyện Long Điền (năm học
2017 - 2018) ...........................................................................................46
Bảng 2.8.a. Cơ cấu giáo viên trong tổ bộ môn Trường THPT Long Hải Phước
Tỉnh ........................................................................................................47
Bảng 2.8.b. Cơ cấu giáo viên trong tổ bộ môn Trường THPT Minh Đạm ..............47
Bảng 2.8.c. Cơ cấu giáo viên trong tổ bộ môn Trường THPT Trần Quang Khải ...47
Bảng 2.8.d. Cơ cấu giáo viên trong tổ bộ môn Trường THPT Trần Văn Quan .......47
Bảng 2.9.a. Chất lượng giáo dục về hạnh kiểm học sinh các trường THPT huyện
Long Điền ...............................................................................................48
Bảng 2.9.b. Chất lượng giáo dục về học lực học sinh các trường THPT huyện Long
Điền ........................................................................................................48
Bảng 2.10. Số lượng TTCM các trường THPT huyện Long Điền ...........................49

Bảng 2.11. Tuổi đời, thâm niên công tác của đội ngũ TTCM các trường THPT
huyện Long Điền ....................................................................................50
Bảng 2.12. Trình độ của đội ngũ TTCM trường THPT huyện Long Điền ...............51
Bảng 3.1. Thăm dò tính cấp thiết của các giải pháp ...............................................103
Bảng 3.2. Kết quả thăm dị tính khả thi của các giải pháp ......................................104


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang đứng trước xu thế tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế cùng với sự
phát triển mạnh mẽ như vũ bão của khoa học và công nghệ. Sự phát triển của khoa
học hiện đại đã làm thay đổi mạnh mẽ nội dung, phương pháp giáo dục trong các
nhà trường, đồng thời nó cũng đòi hỏi giáo dục phải cung cấp được nguồn nhân lực
có trình độ cao. Vì vậy, chúng ta cần hướng tới sự phát triển con người - Nguồn
nhân lực cao.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt" và "Giáo
dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con
người Việt Nam" [10].
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định hướng: "Phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột
phá chiến lược" [9]. Đồng thời, để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2011-2020, hội nghị lần thứ hai (khoá VIII) Ban chấp hành Trung ương Đảng
khẳng định: “Muốn tiến hành Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hố thắng lợi phải phát
triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự
phát triển nhanh và bền vững” [2].

Đảng và nhà nước ta ln khẳng định vai trị và vị trí đặc biệt quan trọng
của giáo dục. Giáo dục đào tạo có vị trí quan trọng để phát triển nguồn nhân lực,
quyết định thành công của công cuộc xây dựng đất nước. Tại các kỳ Đại hội Đảng
toàn quốc, Đảng ta luôn khẳng định: Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu;
trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý là khâu then chốt. Khi đề cập về vấn đề xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Đảng ta đã nêu rõ: Xây dựng đội ngũ Nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số


2
lượng, đồng bộ về cơ cấu; đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất
đạo đức lối sống, năng lực của nhà giáo; thông qua việc quản lý phát triển đúng
định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, đáp ứng ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Như vậy, để thực hiện thành công đổi mới giáo dục, nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay thì cần phải phát triển cho đội ngũ Cán bộ
quản lý giáo dục nói chung và đội ngũ tổ trưởng chun mơn nói riêng. Thực tế cho
thấy, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục có chất lượng sẽ đóng vai trị quyết định đến
hiệu quả của công cuộc đổi mới giáo dục nói chung, nâng cao chất lượng giáo dục
trong các nhà trường THPT nói riêng.
Trong q trình đổi mới và hội nhập hiện nay, việc nâng cao năng lực quản
lý cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường là một biện pháp mang tính đột phá. Ở
nhà trường phổ thông, đội ngũ tổ trưởng chuyên môn là lực lượng quản lý tổ
chun mơn có vai trị quan trọng trong trường THPT, là người chịu trách nhiệm
quản lý, điều hành trực tiếp hoạt động tổ chuyên môn, triển khai thực hiện cơng tác
giáo dục của tổ. Bên cạnh đó, TTCM còn là cầu nối giữa lãnh đạo nhà trường với
giáo viên để chỉ đạo hoạt động chuyên môn, đảm bảo sự xuyên suốt và thống nhất
từ hiệu trưởng đến giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà

trường.
Vì vậy, yêu cầu đội ngũ TTCM phải là hạt nhân trong hoạt động chuyên
môn, là con chim đầu đàn của tổ. Do đó, TTCM là người có phẩm chất tốt, có năng
lực chun mơn vững vàng, có khả năng quản lý giỏi, nhiệt tình, mẫu mực; ln
năng động, sáng tạo. Cho nên, chúng ta cần phải quản lý, phát triển đội ngũ tổ
trưởng chuyên môn theo hướng tiếp cận năng lực; TTCM cần được bồi dưỡng về
kiến thức và kỹ năng quản lý với các nội dung, hình thức tổ chức phù hợp để họ có
thể thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình, nhằm đạt chất lượng giáo dục toàn diện
của nhà trường, là nền tảng cho chiến lược phát triển giáo dục của đất nước.
Trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng giáo
dục. Trên cơ sở đó, trong những năm qua các trường THPT huyện Long Điền,


3
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã xây dựng đội ngũ TTCM vững mạnh, đáp ứng được
nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn những tồn tại, bất cập; cơng
tác quản lý của TTCM đơi lúc cịn vướng mắc, hạn chế; nhiều TTCM làm việc
mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao; có nhiều TTCM cịn trẻ về tuổi đời lại
chưa được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý... Vì thế, cơng tác quản lý chun mơn
và chất lượng dạy học trong các nhà trường còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng
được yêu cầu đổi mới Giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp phát
triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trường trung học phổ thông huyện Long
Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn luận văn đề xuất một số giải pháp
phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường trung học phổ thông huyện
Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả
quản lý chun mơn, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường,

đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục Trung học phổ thông hiện nay.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở trường trung học
phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường trung học phổ
thông huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ tổ trưởng chuyên mơn ở trường trung học phổ thơng có vai trị quan
trọng trong hoạt động của nhà trường. Công tác phát triển đội ngũ TTCM ở các
trường phổ thơng nói chung, các trường THPT huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu nói riêng chưa được chú trọng triệt để. Nếu đề xuất được giải pháp phát
triển đội ngũ TTCM ở trường THPT có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tế thì sẽ
nâng cao chất lượng đội ngũ TTCM, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của
nhà trường.


4


5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ TTCM ở các trường THPT.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ TTCM các trường THPT huyện
Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ TTCM ở các trường THPT huyện
Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các giải pháp của Hiệu trưởng trong công tác phát triển đội
ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường THPT huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhằm thu thập thơng tin lý luận, các cơng trình nghiên cứu, các văn bản có
liên quan, phân tích và tổng hợp tài liệu; hệ thống hóa, khái quát hóa các vấn đề lý
luận liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài.
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
7.2.1. Phương pháp quan sát: Quan sát các vấn đề liên quan đến đội ngũ
TTCM nhằm mơ tả, phân tích, đánh giá, nhận định kết quả của điều tra bằng
bảng hỏi.
7.2.2. Phương pháp điều tra: Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp bằng hệ thống
câu hỏi và trả lời trên bảng giấy để đánh giá thực trạng đội ngũ tổ trưởng chuyên
môn, và thực trạng phát triển đội ngũ TTCM ở các trường trung học phổ thông
huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Khảo nghiệm tính cần thiết và
tính khả thi của các giải pháp phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường
trung học phổ thông huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Tổng kết các kinh
nghiệm quản lý, phát triển tổ trưởng chuyên môn ở các trường trung học phổ thông


6
huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để rút ra các nhận xét, khái quát khoa
học vấn đề quản lý được nghiên cứu.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
Dùng phương pháp thống kê toán học, xử lý số liệu thông qua các biểu mẫu,
bảng thống kê... nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.
8. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ TTCM ở trường THPT.

- Khảo sát, đánh giá được thực trạng đội ngũ TTCM ở trường THPT huyện
Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đề xuất được các giải pháp phát triển TTCM ở trường THPT huyện Long
Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trường
trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường
trung học phổ thông huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Chương 3: Các giải pháp phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các
trường trung học phổ thông huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.


7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Từ thời cổ đại, Khổng Tử (551 - 479 trước công nguyên), nhà giáo dục lỗi
lạc Trung Quốc cho rằng: Đất nước phồn vinh bình yên, người quản lý cần chú
trọng đến yếu tố: Thứ (Dân đông), Phú (Dân giàu), Giáo (Dân được giáo dục);
“thầy phải ra thầy, trị phải ra trị”. Thầy có vai trị của thầy, ngồi việc truyền đạt
tri thức cho trị, thầy phải có phẩm chất, tri thức và đạo đức, làm gương cho trò mới
dạy được trò; người thầy phải hội đủ phẩm chất của bốn đối tượng tốt trong xã hội:
người tốt, công dân tốt, quan tốt và vua tốt. Và ông cũng xác định: Giáo dục là cần
thiết cho mọi người “Hữu giáo vơ lồi”, là một thành tố không thể thiếu được của
dân tộc; giáo dục làm cho con người mở mang tri thức, là con đường duy nhất giúp

họ hiểu được đạo lý sống trong trời đất; là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng của
quốc gia và đến nay những quan điểm trên vẫn là những bài học lớn cho các nhà
trường trong công tác quản lý.
Theo dòng lịch sử của Trung Quốc, vấn đề quản lý giáo dục dần dần được
hình thành, cơ chế giáo dục dần hồn thiện, trường học có người đứng đầu, hệ
thống giáo dục quy củ, với cơ chế quản lý chặt chẽ của chính quyền trung ương
được phát triển mạnh mẽ, chế độ khoa cử hình thành và là một trong những yếu tố
quan trọng để phát triển giáo dục. Đến đầu thế kỉ XX, tư tưởng về quản lý trường
học đã được Thái Nguyên Bồi coi trọng, được tư duy, điều chỉnh cho phù hợp; ông
đã xác định được vai trò quan trọng của những người điều hành hệ thống giáo dục.
Từ 1979 đến nay, hệ thống giáo dục thống nhất trên toàn quốc, ban hành
một hệ thống các luật và văn bản dưới luật liên quan đến giáo dục tương đối hoàn
chỉnh, làm nền tảng pháp lý cho cơng tác quản lý giáo dục. Chính sách giáo dục từ
năm 1980 đã phân quyền trong quản lý giáo dục từ cấp trung ương đến địa phương.
Đây là cơ sở quan trọng để các cấp chính quyền địa phương có nhiều quyết định


8
trong việc phát triển giáo dục cơ bản.
Singapore là một quốc gia có nền kinh tế, xã hội phát triển năng động nhất
khu vực Đơng Nam Á, là nước có nhiều kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
quản lý nhà trường nói chung và đội ngũ hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng
nói riêng. Đã chú trọng chính sách giáo dục phát triển nguồn lực con người, đặc
biệt là chính sách giáo dục quốc gia theo tiêu chuẩn tồn cầu với tư tưởng “nguồn
lực con người chính là nguồn tài nguyên thiên nhiên duy nhất của Singapore”.
Từ những thập niên cuối thế kỉ XX, chính phủ Singapore triển khai chương
trình “Nhà trường tư duy, quốc gia học tập” với vai trò định hướng đổi mới cho
giáo dục từ năm 1997 và chương trình “Dạy ít, học nhiều”. Xây dựng hệ thống
trung tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên tầm cỡ
quốc tế. Tiến hành tổ chức tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán

bộ lãnh đạo giáo dục có khả năng liên tục sáng tạo kiến thức, đề xuất được phương
pháp học tập hiệu quả, kiến tạo được môi trường học tập cho học sinh, tạo nên các
thế hệ học sinh phát triển cá tính riêng biệt, xây dựng đội ngũ giáo viên là những
người dẫn đầu sự thay đổi trong giáo dục. Vì vậy ở Singapore, mỗi giáo viên ln
tích cực trong các hoạt động giáo dục, chủ động thiết kế các hoạt động giáo dục
theo mục tiêu giáo dục cơng dân năng động tồn cầu, chủ động điều chỉnh phương
pháp giảng dạy phù hợp; thường xuyên nghiên cứu, cập nhật, đánh giá thông tin và
liên tục đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng yêu cầu thực tiễn, chịu trách nhiệm
về sự phát triển của đồng nghiệp. Các nhà trường phổ thông phải xây dựng được
đội ngũ giáo viên ưu tú, giàu kinh nghiệm làm nhiệm vụ hỗ trợ những giáo viên
khác nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Những giáo viên cốt cán sẽ trực tiếp bồi
dưỡng giáo viên ít kinh nghiệm hơn, và những giáo viên này tiếp tục giúp đỡ giáo
viên mới hơn phát triển năng lực.
Để có đội ngũ nhà giáo có trình độ cao, Singapore tập trung vào vấn đề đào
tạo những giáo viên giỏi, những nhà lãnh đạo giáo dục hiệu quả. Giáo viên có tiềm
năng phát triển thành các nhà lãnh đạo trường sẽ được chuyển tới nhóm quản lý cấp
trung, được đào tạo để có thể đảm nhiệm cơng việc trong vai trị mới thơng qua 3
chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục: Chương trình cho các lãnh đạo
nhà trường (bồi dưỡng để trở thành hiệu trưởng), đào tạo toàn thời gian kéo dài 6


9
tháng; chương trình cho các lãnh đạo nhà trường bậc trung (bồi dưỡng để trở thành
phó hiệu trưởng), đào tạo trong thời gian trong 17 tuần; chương trình cho các tổ
trưởng bộ mơn. Chương trình tập trung vào sự tương tác của “vai trò” và “tư duy
nhận thức” lãnh đạo nhà trường, “Các cơ sở khoa học của quản lý và lãnh đạo”, các
chủ đề bao gồm chính sách giáo dục, lãnh đạo, quản lý, chương trình giảng dạy và
đánh giá.
Như vậy, sự thành công của hệ thống giáo dục Singapore bắt nguồn từ
những chính sách giáo dục đúng đắn và chính sách đầu tư phát triển đội ngũ giáo

viên, đặt biệt là đội ngũ quản lý giáo dục.
Trong lịch sử giáo dục nước Mỹ, nhiều triết gia, chính trị gia, nhà giáo dục
đã đóng góp cơng lớn cho việc xây dựng và phát triển hệ thống giáo dục quốc gia.
Để phát triển nguồn nhân lực, Mỹ rất coi trọng mơi trường sáng tạo và khuyến
khích phát triển nhân tài, bồi dưỡng và thu hút nhân tài trong nhiều lĩnh vực.
Horace Mann (1796-1859) là luật sư, chính trị gia, nhà giáo dục rất quan
tâm đến các vấn đề xã hội và giáo dục. Ơng đưa ra chương trình cải tiến rộng lớn
với phương pháp giáo dục tích cực và cho rằng: giáo dục phải do chính quyền điều
hành và kiểm sốt, hình thức cao nhất của sự phát triển giáo dục là sự kiểm sốt
của nhà nước đối với tồn bộ các lĩnh vực của giáo dục, cho phép nhà nước thúc
đẩy tiến bộ về tri thức, xã hội và đạo đức theo hướng hữu ích.
Theo John Dewey (1859-1952) là nhà triết học, nhà tâm lý học, nhà giáo dục
học có đóng góp lớn lao đối với việc khởi xướng phong trào giáo dục tiến bộ của
nước Mỹ. Theo ông: Nhà trường ra đời có những hoạt động được thực hiện có tổ
chức, có kế hoạch, được giao phó cho những nhóm người chuyên biệt nhưng chưa
được thực hiện đầy đủ và cần phải cải tổ để làm tròn sứ mạng của nó. Giáo dục tức
là cuộc sống, nhà trường là xã hội, lấy học sinh làm trung tâm, học bắt đầu từ
làm,… Với các tư tưởng tiến bộ này, ông đã có tác động rất lớn đến giáo dục nhiều
nước trên thế giới nhưng vấn đề quản lý giáo dục vẫn chưa được đề cập nhiều.
Hiện nay, nền giáo dục Hoa Kỳ là một trong những nền giáo dục tiên tiến
nhất thế giới; là mơ hình quản lý giáo dục điển hình cho cơ chế phi tập trung hóa,
tự chủ, tự chịu trách nhiệm và định hướng thị trường mạnh.
Ngoài ra, Christian Batal (Pháp) trong bộ sách “Quản lý nguồn nhân lực


10
trong khu vực nhà nước” đã đưa ra một lý thuyết tổng thể về quản lý phát triển
nguồn nhân lực. Ông đã sử dụng kết quả nghiên cứu của khoa học khác như: giáo
dục học, dự báo, dân số học, tốn học... để đưa ra một mơ hình quản lý phát triển
nguồn nhân lực, bao gồm từ khâu kiểm kê, đánh giá đến nâng cao năng lực và hiệu

quả của nguồn nhân lực. Tại Hàn Quốc, chính sách giáo dục được xây dựng phù
hợp với đòi hỏi của nền kinh tế. Đây là nội dung quan trọng trong chiến lược phát
triển nguồn nhân lực của quốc gia này. Năm 1950, Chính phủ Hàn Quốc chủ
trương xóa mù chữ cho tồn dân. Những năm sau đó, hệ thống giáo dục dần được
đẩy mạnh như: phát triển giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học (năm
1960); các trường dạy nghề kỹ thuật (năm 1970); đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu
và giáo dục trên lĩnh vực khoa học cơ bản và công nghệ, nâng cao chất lượng giáo
dục và học suốt đời. Năm 1992, Hàn Quốc thực hiện cải cách giáo dục với mục tiêu
tái cấu trúc hệ thống giáo dục hiện có thành một hệ thống giáo dục mới, bảo đảm
cho người dân được học suốt đời. Tháng 12 năm 2001, Chính phủ Hàn Quốc cơng
bố Chiến lược quốc gia lần thứ nhất về phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2001 2005. Tiếp đó, Chiến lược quốc gia lần thứ hai về phát triển nguồn nhân lực thời kỳ
2006 - 2010 được xây dựng và thực hiện hiệu quả.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm phát triển sự nghiệp giáo
dục của đất nước. Người đã đưa ra quan điểm hết sức quý báu về mục tiêu, nhiệm
vụ, nội dung và phương pháp giáo dục... nhằm phát triển một nền giáo dục toàn
diện. Những quan điểm ấy khơng chỉ có giá trị trực tiếp chỉ đạo công tác giáo dục
của đất nước thời đó, mà vẫn cịn ngun giá trị định hướng, soi đường cho cơng
cuộc đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục, đào tạo của nước ta hiện nay.
Thực tế cho thấy ở từng giai đoạn lịch sử, giáo dục ln giữ vai trị quan
trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, mỗi dân tộc. Điều này được thể hiện
qua văn kiện các kỳ đại hội như: Đại hội VI xác định: Sắp xếp lại mạng lưới các
trường đại học và trung học chuyên nghiệp, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy và
quản lý, nhanh chóng hình thành đội ngũ cán bộ chuyên môn đầu ngành; Đại hội
VII nêu rõ: Mục tiêu giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức và có tay nghề, có năng


11
lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu

nước, yêu chủ nghĩa xã hội; Đại hội Đảng lần thứ VIII khẳng định: “Phát huy
nguồn lực con người là nhân tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững của
công cuộc CNH - HĐH đất nước”. Đặc biệt, đến đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VIII, lần thứ IX, cũng như văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đều khẳng
định: Cùng với khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nghị quyết Trung
ương 2 (khoá VIII), Hội nghị lần thứ 6 BCH TW Đảng (khoá IX) đã nêu một trong
5 giải pháp cần tập trung làm tốt “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục vững mạnh tồn diện cả về chun mơn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp
và tư tưởng theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá”; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9
BCH TW Đảng (khoá IX) cũng khẳng định: “Tập trung chỉ đạo để nâng cao rõ rệt
chất lượng giáo dục và đào tạo mà giải pháp then chốt là đổi mới và nâng cao năng
lực quản lý nhà nước trong giáo dục và đào tạo”.
Như vậy, Quan điểm về tầm quan trọng của đội ngũ quản lý giáo dục được
Đảng, nhà nước ta luôn khẳng định xuyên suốt qua các kỳ Đại hội. Đồng thời luôn
nhấn mạnh, muốn phát triển giáo dục cần coi trọng việc bồi dưỡng nâng cao trình
độ cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
từng dạy: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc", “Muốn việc thành công hay thất
bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “Có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong”. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, thế giới đang
bước vào thời kỳ “tồn cầu hóa, kinh tế tri thức, cơng nghệ thơng tin, văn minh trí
tuệ”, “chuyển giao cơng nghệ” giữa các nước; ở trong nước toàn ngành giáo dục
đang triển khai, thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, vì vậy vai trị và
trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục các cấp rất quan trọng.
Từ đó trong những năm qua, giáo dục Việt Nam đã có sự đổi mới mạnh mẽ
và tồn diện từ mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện,... Đảng và Nhà
nước đã có những văn bản chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành giáo dục
tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý, thống nhất trong việc chỉ đạo và điều
hành hệ thống giáo dục nước nhà như: Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng về việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội



12
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày
01/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Chiến lược phát triển
giáo dục 2001 - 2010, đã nêu rõ: “Đổi mới chương trình giáo dục, phát triển đội
ngũ nhà giáo là giải pháp trọng tâm; đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá”,
coi việc “Đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các
cấp về kiến thức, kỹ năng quản lý là khâu then chốt để thực hiện mục tiêu giáo
dục”. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 cũng coi trọng đổi mới quản lý
giáo dục. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có nêu: “Phát triển
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo, đủ sức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2015” [3]
(được thay đổi năm thực hiện bởi Nghị quyết số: 51/2017/QH14, ngày 21 tháng
11 năm 2017 của Quốc hội đã điều chỉnh thực hiện từ năm học 2022-2023 đối với
lớp đầu cấp của cấp trung học phổ thông).
Như vậy, Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục đã xác định giải pháp xây dựng
đội ngũ nhà giáo là “giải pháp trọng tâm, đổi mới quản lý giáo dục là giải pháp có
tính đột phá”. Qua đó, cho thấy vai trị của người cán bộ quản lý nói chung và đội
ngũ tổ trưởng chun mơn nói riêng trong nhà trường là quản lý tồn diện đội ngũ
giáo viên. Tổ chun mơn là nơi trực tiếp thực hiện các hoạt động nghiệp vụ sư
phạm. Tổ chun mơn có vai trị giúp hiệu trưởng điều hành và thực hiện các hoạt
động nghiệp vụ sư phạm trong lĩnh vực điều hành và thực hiện nhiệm vụ dạy học,
giáo dục học sinh. Chức năng chủ yếu của tổ chuyên môn là chuyên sâu về nghề
nghiệp sư phạm, tổ chức các hoạt động dạy học; là nơi tập hợp giáo viên để trao đổi
chuyên môn, phát huy sáng kiến, áp dụng kinh nghiệm sư phạm, học tập lẫn nhau.
Do đó, tổ trưởng chun mơn phải hiểu rõ giáo viên trong tổ của mình về năng lực
sư phạm, trình độ chun mơn, hồn cảnh gia đình, sức khoẻ,… đồng thời tổ
trưởng chuyên môn cũng cần hiểu rõ về nội dung, yêu cầu, tính chất của nghề sư

phạm.
Tổ chuyên môn trực tiếp chịu trách nhiệm về chất lượng dạy và học mơn
học mà tổ phụ trách. Chính vì vậy, u cầu TCM phải phân cơng bố trí giảng dạy


13
hợp lý, đúng theo năng lực của từng giáo viên, nhằm phát huy được những mặt
mạnh của từng giáo viên trong tổ. Bên cạnh quản lý hoạt động dạy của giáo viên
còn phải quản lý hoạt động của học sinh thơng qua kết quả học tập, từ đó mới có
thể đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung và của tổ nói riêng.
Ở nước ta, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý
nhà trường như: Các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Phạm Minh Hạc, Đinh Quang Báo,
Trần Kiểm, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Ngọc Quang... Có thể
kể đến tác giả Nguyễn Văn Lê đề cập tới vai trò của TTCM trong việc xây dựng và
triển khai kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn trong cuốn “Người hiệu trưởng
trường trung học cơ sở”. Nhóm tác giả do Đỗ Ngọc Bích chủ biên trong cuốn "Sổ
tay hiệu trưởng trường dân tộc nội trú" cũng đề cao vai trò của TTCM; đó là, để
đẩy mạch hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn, tăng cường kiểm tra việc dạy học
trên lớp, xây dựng tập thể sư phạm cần dựa vào đội ngũ TTCM. Đây chính là giải
pháp quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Ngoài ra, cịn có một số bài báo, các Luận văn Thạc sĩ, Luận án Tiến sĩ
chuyên ngành quản lý giáo dục nghiên cứu về đội ngũ TTCM trong các trường phổ
thông. Thông tin quản lý giáo dục của trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo Bộ giáo dục và đào tạo nhiều tác giả đã đề cập tới vị trí, vai trị, năng lực và một số
biện pháp nâng cao năng lực cho TTCM trong trường trung học.
Tất cả các cơng trình nghiên cứu đều thống nhất về sự cần thiết phải phát
triển cho đội ngũ TTCM và xem đây như là một giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục của các trường THPT trong giai đoạn hiện nay.
Ở tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu nói chung và huyện Long Điền nói riêng việc bồi
dưỡng, đào tạo và phát triển cho TTCM trong các trường THPT được lãnh đạo sở
Giáo dục và Đào tạo, hiệu trưởng các trường trung học phổ thông quan tâm, tuy

nhiên vấn đề này vẫn cịn những bất cập cần nghiên cứu.
Chúng tơi nhận thấy, phát triển đội ngũ TTCM là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của hiệu trưởng, góp phần quyết định chất lượng dạy và học, chất lượng
giáo dục toàn diện trong nhà trường, thực hiện thành công sự nghiệp giáo dục
huyện Long Điền nói riêng và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói chung.


14
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Tổ trưởng chuyên môn
1.2.1.1. Tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là một bộ phận quan trọng trong tổ chức nhà trường. Đây là
cấp quản lý trung gian giúp Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt hoạt động quản lý giáo
dục trong nhà trường, cơ bản nhất là hoạt động dạy và học của giáo viên và học
sinh. TCM bao gồm Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức làm
công tác thư viện, thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của
trường trung học được tổ chức thành TCM theo mơn học, nhóm mơn học hoặc
nhóm các hoạt động ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi TCM có tổ trưởng và từ 1
đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm
trên cơ sở giới thiệu của tổ chuyên môn và giao nhiệm vụ vào đầu năm học [7].
Như vậy, theo qui định của Điều lệ: TCM là một bộ phận của nhà trường, gồm một
nhóm giáo viên từ 3 người trở lên cùng giảng dạy về một môn học hay một nhóm
mơn, tức là có thể tổ đơn mơn và tổ ghép mơn, như: Tổ Ngữ Văn, tổ Tốn, tổ
Ngoại ngữ, tổ Lí - Hóa - Sinh, tổ Sử - Địa - Giáo dục công dân,… trong mỗi TCM
bao gồm các nhóm chun mơn. TCM là nơi trực tiếp triển khai các mặt hoạt động
của nhà trường, trong đó trọng tâm là hoạt động giáo dục và dạy học.
1.2.1.2. Tổ trưởng chuyên môn
Tổ trưởng chuyên môn là người đứng đầu tổ chuyên môn, chịu trách nhiệm
trực tiếp quản lý điều hành mọi hoạt động của tổ, do hiệu trưởng bổ nhiệm vào mỗi
đầu năm học; chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về phân phối, chương trình và kế

hoạch của tổ; hướng dẫn, điều hành việc thực hiện các nhiệm vụ của tổ chun mơn
theo quy định, góp phần đưa nhà trường đạt đến các mục tiêu đã đề ra theo kế hoạch.
Vì vậy, TTCM là người chịu trách nhiệm cao nhất về chất lượng giảng dạy
và hoạt động sư phạm của giáo viên bộ môn mà TCM phụ trách. TTCM là người
đại diện cho TCM nêu những ý kiến của các thành viên trong tổ đến với Hội đồng
trường, đến Hiệu trưởng; đồng thời triển khai đầy đủ các kế hoạch của Hiệu trưởng
đến các thành viên trong tổ; là cánh chim đầu đàn của tổ, luôn giúp đỡ đồng nghiệp
tiến bộ; là chỗ dựa của hiệu trưởng về quản lý chuyên môn. TTCM trong các


15
trường THPT được hưởng chế độ phụ cấp với hệ số lương 0,25 và giảm 3 tiết
dạy/tuần so tiêu chuẩn giờ dạy của giáo viên.
1.2.2. Đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn ở trường Trung học phổ thông
1.2.2.1. Đội ngũ
Theo Từ điển Tiếng Việt phổ thơng có ghi: “Đội ngũ là khối đông người
cùng chức năng nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng” [18].
Theo Nguyễn Phúc Châu: "Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức
năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ
thống (tổ chức)"; theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Đội ngũ là một tập thể người gắn
kết với nhau, cùng chung ý tưởng, mục đích ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần
và hoạt động theo nguyên tắc” [4].
Như vậy, Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội như đội ngũ
tri thức, đội ngũ công chức viên chức... Khái niệm đội ngũ tuy có khác nhau nhưng
thực chất đó là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để
thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp hoặc khơng cùng
nghề nghiệp nhưng có lý tưởng, có mục đích chung, hoạt động trong một tổ chức.
Vì vậy, Đội ngũ là một tập hợp gồm nhiều người, cùng chức năng nhiệm vụ hoặc
nghề nghiệp, có sự gắn kết với nhau trong một tổ chức để cùng thực hiện mục tiêu
của tổ chức đó.

1.2.2.2. Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở trường Trung học phổ thông
Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn là tập hợp tất cả các TTCM trong các trường
THPT; đó là tập hợp những người đứng đầu của các TCM, là lực lượng cốt cán, và
là con chim đầu đàn của mỗi nhà trường, do hiệu trưởng bổ nhiệm và chịu trách
nhiệm trước hiệu trưởng về việc phân phối nguồn lực của tổ, hướng dẫn, quản lí,
điều hành việc thực hiện các nhiệm vụ của TCM theo qui định; góp phần đưa nhà
trường đạt đến các mục tiêu đã đề ra theo kế hoạch.
Đội ngũ TTCM là lực lượng chủ yếu tham mưu cho hiệu trưởng trong việc
lập kế hoạch năm học của tổ, xây dựng và thực hiện chương trình giảng dạy và giáo
dục ở các nhà trường. Trong bộ máy tổ chức và quản lý nhà trường, đội ngũ TTCM
có một vị trí quan trọng trong việc xây dựng và phát triển của nhà trường. Đó là
điều hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương


16
trình mơn học và kế hoạch năm học của nhà trường; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên trong tổ; đánh giá, xếp loại và đề xuất khen thưởng, kỉ luật giáo viên
thuộc tổ mình quản lý.
Vì vậy, đội ngũ TTCM là những người có năng lực, trình độ, kinh nghiệm
chun mơn độ cao; có đầy đủ phẩm chất và năng lực cần thiết, yêu nghề, tận tụy
với công việc, có uy tín đối với đồng nghiệp, phụ huynh và học sinh; có khả năng
tập hợp giáo viên trong tổ, biết lắng nghe, tạo sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu,
cơng bằng, kiên trì, khéo léo trong giao tiếp, ứng xử, có khả năng xây dựng kế
hoạch. Do đó, người hiệu trưởng phải biết nhìn nhận, đánh giá đúng vai trị của đội
ngũ tổ trưởng, có những chủ trương, giải pháp thích hợp để xây dựng, phát triển,
nâng cao năng lực cho họ; từ đó sẽ là động lực cơ bản tạo nên mọi thành tích chung
của nhà trường.
1.2.3. Giải pháp phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trường Trung
học phổ thơng
1.2.3.1. Giải pháp

Giải pháp có nhiều khái niệm khác nhau, đó là khái niệm để chỉ ra hoặc vạch
ra phương hướng để đi tới được cái "đích" mình cần đến hay mục tiêu mong đợi,
giải pháp tốt thì đến đích nhanh và an tồn, giải pháp khơng phù hợp có thể khơng
đến được đích mà ta mong muốn. Giải pháp được xem là phương pháp giải quyết
một cơng việc, một vấn đề cụ thể nào đó [21]. Còn theo tác giả Nguyễn Văn Đạm:
Giải pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể; giải pháp là tồn bộ
những ý nghĩa có hệ thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn
tới sự khắc phục một cách khó khăn [12]. Qua đó, cho ta thấy giải pháp chính là
cách thức tác động làm thay đổi, chuyển biến một quá trình, một hệ thống, một
trạng thái nhất định... nhằm đạt được mục đích đề ra. Giải pháp càng phù hợp, càng
tối ưu và khoa học thì sẽ nhanh chóng giúp chúng ta sớm giải quyết được những
vấn đề đặt ra. Đồng thời, để có giải pháp tốt thì chúng ta căn cứ vào cơ sở lý luận
và thực tiễn để đưa ra giải pháp.
Nhưng để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt giải pháp
với phương pháp, biện pháp. Mặc dù các khái niệm này giống nhau là đều nói đến
cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một công việc hay một vấn đề nhất định,


17
cụ thể. Nhưng giữa chúng vẫn có những điểm khác nhau cơ bản. Giải pháp tập
trung và nhấn mạnh đến cách làm, cách hành động cụ thể, trong khi đó phương
pháp thì nhấn mạnh đến trình tự các bước có quan hệ với nhau và tạo nên một hệ
thống để tiến hành một cơng việc có mục đích. Cịn biện pháp là nói đến cách xử lý
cơng việc hoặc giải quyết vấn đề. Qua đó, ta thấy về khái niệm giải pháp thì tác giả
Hồng Phê nhấn mạnh đến phương pháp giải quyết một vấn đề, là hệ thống các
cách sử dụng để tiến hành một cơng việc nào đó; cịn tác giả Nguyễn Văn Đạm thì
nhấn mạnh đến vấn đề khắc phục khó khăn, đó là trình tự cần theo trong các bước
có quan hệ với nhau khi tiến hành một cơng việc có mục đích nhất định, là tồn bộ
những ý nghĩ có hệ thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn
tới sự khắc phục một khó khăn.

Như vậy, khái niệm giải pháp khơng chỉ nói đến cách hành động mà cịn nói
đến tư tưởng hành động, khái niệm giải pháp tuy có những điểm chung với các khái
niệm tương tự nhưng nó cũng có điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật ngữ giải
pháp là nhấn mạnh đến phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó
khăn nhất định. Trong một giải pháp có thể có nhiều biện pháp và giải pháp đưa ra
trước hết đảm bảo được tính hiện thực: giải pháp phải giải quyết được vấn đề đặt
ra; hai là có tính hiệu quả: giải pháp phải giải quyết được vấn đề đặt ra và không
làm nảy sinh những vấn đề mới phức tạp hơn; ba là mang tính khả thi: giải pháp
khơng bị các yếu tố chi phối, nó ràng buộc ở góc độ cao.
Do đó, việc tìm ra những giải pháp phù hợp để giải quyết vấn đề, khắc phục
những khó khăn của thực tiễn là một trong những yếu tố quan trọng của mỗi cá
nhân, tổ chức trong q trình điều hành cơng việc và trong quản lí nhân sự; đặc biệt
là việc phát triển đội ngũ TTCM ở các trường phổ thông.
1.2.3.2. Phát triển
Theo Từ điển tiếng Việt, phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít
đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. Theo quan điểm này
thì sự vật hiện tượng, con người, xã hội hoặc là biến đổi để tăng tiến về số lượng và
chất lượng hoặc dưới tác động của bên ngoài làm cho biến đổi tăng tiến đều được
coi là phát triển.


×