Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm soát viên thị trường tại chi cục quản lý thị trường nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
______________________________________

NGUYỄN NHẬT QUANG

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ KIỂM SOÁT VIÊN THỊ TRƢỜNG TẠI
CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
______________________________________

NGUYỄN NHẬT QUANG

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ KIỂM SOÁT VIÊN THỊ TRƢỜNG TẠI
CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG NGHỆ AN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
M s 8.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒ THỊ DIỆU ÁNH



NGHỆ AN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Bản luận văn thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng kiểm soát viên thị
trường tại Chi cục Quản lý Thị trường Nghệ An” đƣợc thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn của TS. Hồ Thị Diệu Ánh, là đề tài nghiên cứu riêng của tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn đƣợc sử dụng trung thực, các tài liệu
tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và chƣa từng cơng bố trong các
cơng trình nghiên cứu khác. Tơi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự
trung thực trong học thuật.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.

Nghệ An, ngày tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Nhật Quang


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau khi thực hiện xong bản luận văn thạc sĩ này, tôi xin gửi lời cảm ơn
tới TS. Hồ Thị Diệu Ánh, ngƣời đã hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ thực
hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo của Khoa Kinh tế trƣờng
Đại học Vinh đã truyền dạy cho tôi những kiến thức khoa học để giúp tơi có
thể hồn thành luận văn này. Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cơ của

Phịng đào tạo sau Đại học - Trƣờng Đại học Vinh đã hƣớng dẫn và hỗ trợ tôi
trong thời gian học tập tại trƣờng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các đồng chí lãnh đạo và đồng
nghiệp đang làm việc tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Nghệ An đã giúp đỡ
tơi trong q trình thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và ngƣời thân đã
ln giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, ngày tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Nhật Quang


iii
MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG ........................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ĐỘI NGŨ KIỂM SOÁT VIÊN THỊ TRƢỜNG ............................... 9
1.1. Một số vấn đề lý luận về đội ngũ kiểm soát viên thị trƣờng .................... 9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của kiểm sốt viên thị trƣờng .............. 9
1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên thị trƣờng ............................. 11
1.2. Quan niệm chất lƣợng kiểm soát viên thị trƣờng .................................... 12

1.2.1. Khái niệm chất lƣợng kiểm sốt viên thị trƣờng ................................. 12
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng kiểm soát viên thị trƣờng ................ 14
1.3. Các yếu tố có ảnh hƣởng đến chất lƣợng của đội ngũ kiểm soát viên thị
trƣờng ............................................................................................................. 21
1.3.1. Yếu tố bên ngoài .................................................................................. 21
1.3.2. Yếu tố bên trong ................................................................................... 23
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng đội ngũ kiểm soát viên thị trƣờng ở
Chi cục Quản lý thị trƣờng tại một số địa phƣơng và bài học rút ra cho Chi
cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Nghệ An ............................................................. 27
1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng cán bộ quản lý ở Chi cục Quản lý thị
trƣờng tại một số địa phƣơng ......................................................................... 27
1.4.2. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng cán bộ quản lý ở Chi cục
Quản lý thị trƣờng tỉnh Nghệ An ................................................................... 30
Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................... 32
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ KIỂM SOÁT VIÊN


iv
THỊ TRƢỜNG TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG NGHỆ AN ....... 33
2.1. Khái quát về Chi cục Quản lý thị trƣờng Nghệ An và đội ngũ kiểm soát
viên thị trƣờng của Chi cục ............................................................................ 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Quản lý Thị trƣờng
Nghệ An ......................................................................................................... 33
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục Quản lý thị trƣờng Nghệ An ......... 33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trƣờng Nghệ An ................... 35
2.1.4. Địa bàn hoạt động và kết quả hoạt động của Chi cục Quản lý thị trƣờng
Nghệ An năm 2015-2017 ............................................................................... 37
2.2. Phân tích thực trạng chất lƣợng kiểm soát viên thị trƣờng của Chi cục
Quản lý thị trƣờng Nghệ An .......................................................................... 42
2.2.1. Trí lực của đội ngũ Kiểm soát viên Chi cục Quản lý thị trƣờng Nghệ

An ........................................................................................................... 42
2.2.2. Tâm lực của kiểm soát viên thị trƣờng Chi cục Quản lý thị trƣờng Nghệ
An ................................................................................................................... 47
2.2.3. Thể lực của đội ngũ Kiểm soát viên Chi cục Quản lý thị trƣờng Nghệ
An ................................................................................................................... 50
2.3. Đánh giá thực trạng chất lƣợng đội ngũ kiểm soát viên thị trƣờng tại chi
cục quản lý thị trƣờng Nghệ An ..................................................................... 53
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ....................................................................... 53
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân .................................................... 66
Kết luận chƣơng 2 .......................................................................................... 71
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ĐỘI NGŨ KIỂM SOÁT VIÊN THỊ TRƢỜNG CỦA CHI CỤC
QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG NGHỆ AN ......................................................... 73
3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng đội ngũ kiểm soát viên thị trƣờng của
Chi cục Quản lý thị trƣờng Nghệ An trong những năm tiếp theo ..................... 73
3.1.1. Mục tiêu ................................................................................................ 73
3.1.2. Phƣơng hƣớng ...................................................................................... 74
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ kiểm soát viên thị trƣờng tại


v
Chi cục Quản lý thị trƣờng Nghệ An ............................................................. 75
3.2.1. Cơng tác tuyển dụng và sử dụng kiểm sốt viên thị trƣờng ................ 75
3.2.2. Tăng cƣờng và nâng cao hiệu quả cơng tác đào tạo, bồi dƣỡng kiểm
sốt viên thị trƣờng ......................................................................................... 77
3.2.3. Đổi mới công tác đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của kiểm soát
viên thị trƣờng ................................................................................................ 80
3.2.4. Nâng cao động lực làm việc của kiểm soát viên thị trƣờng ................. 86
Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 89

DANH MỤC THAM KHẢO ......................................................................... 94
PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA ................................................................... PL1


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

1.

ATTP

An tồn thực phẩm

2.

CBCC

Cán bộ cơng chức

3.

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


4.

KSV

Kiểm sát viên

5.

QLTT

Quản lý thị trƣờng

6.

SHTT

Sở hữu trí tuệ

7.

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Trang
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Chi cục Quản lý thị trƣờng Nghệ An hiện nay .... 37

Bảng
Bảng 2.1. Kết quả kiểm tra, xử lý của Chi cục QLTT Nghệ An năm 20152017 ............................................................................................... 39
Bảng 2.2. Kết quả xử lý theo lĩnh vực của Chi cục QLTT Nghệ An năm 20152017 ............................................................................................... 40
Bảng 2.3. Trình độ chun mơn qua của Chi cục QLTT Nghệ An năm ....... 43
Bảng 2.4. Trình độ lý luận chính trị qua ba năm của Chi cục QLTT Nghệ An ... 45
Bảng 2.5. Trình độ quản lý nhà nƣớc qua ba năm của Chi cục QLTT Nghệ
An .................................................................................................. 46
Bảng 2.6. Trình độ tin học qua ba năm của Chi cục QLTT Nghệ An ........... 46
Bảng 2.7. Trình độ lý ngoại ngữ qua ba năm của Chi cục QLTT Nghệ An .. 47
Bảng 2.8. Kiểm soát viên thị trƣờng Nghệ An đƣợc khen thƣởng ................ 48
Bảng 2.9. Kiểm soát viên thị trƣờng Nghệ An bị kỷ luật .............................. 49
Bảng 2.10. Sức khỏe của kiểm soát viên thị trƣờng Chi cục Quản lý thị trƣờng
tỉnh Nghệ An ................................................................................. 51
Bảng 2.11. Tình hình tuyển dụng kiểm soát viên thị trƣờng của Chi cục Quản
lý thị trƣờng Nghệ An giai đoạn 2015-2017 ................................. 55
Bảng 2.12. Cơ cấu kiểm soát viên thị trƣờng phân theo Văn phòng, các Đội
QLTT ............................................................................................ 56
Bảng 2.13. Số lớp tập huấn và số lƣợt kiểm soát viên thị trƣờng tham gia học
tập .................................................................................................. 59
Bảng 2.14. Kết quả đánh giá kiểm sốt viên thị trƣờng ................................. 61
Bảng 3.1. Tiêu chí đánh giá thực hiện nhiệm vụ của kiểm soát viên thị
trƣờng ................................................................................... 85


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các nhà lãnh đạo xuất chúng từ xƣa đến nay đều nhận định con ngƣời
ln ở vị trí trung tâm của mọi cơng việc. Sinh thời Hồ Chí Minh thƣờng
xuyên chăm lo đến việc đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ. Bác nói “Cán bộ là

gốc của mọi công việc”, “Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt
hay kém”[23,tr229,306]. Do đó, xây dựng đội ngũ cán bộ cơng chức đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong thời đại mới, thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa, đón đầu cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế là nhiệm vụ quan trọng đối với cách mạng Việt
Nam. Đảng ta đã luôn quan tâm sâu sát trong xây dựng đội ngũ cán bộ sao
cho vững vàng về chính trị, gƣơng mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có
phơng văn hóa cao, trí tuệ và kinh nghiệm thực tiễn.
Cùng với sự phát triển chung của xã hội, lực lƣợng Quản lý thị trƣờng
đang từng bƣớc xây dựng hồn thiện đội ngũ kiểm sốt viên của mình từ
trung ƣơng đến địa phƣơng để đáp ứng yêu cầu của thực tế xã hội hiện đại.
Đội ngũ Kiểm soát viên thị trƣờng là nguồn nhân lực quan trọng hàng đầu
trong nhiệm vụ chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thƣơng mại và các hành vi
kinh doanh trái phép khác, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang xây dựng
nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng.
Chi cục Quản lý thị trƣờng Nghệ An, với hơn 60 năm thành lập, quản
lý địa bàn có diện tích lớn nhất cả nƣớc với 16.498,5km2. Tuyến biên giới đất
liền dài 419 km tiếp giáp với 3 tỉnh của nƣớc bạn Lào là: Xiêng Khoảng, Hủa
Phăn, Bôly Khăm Xay với cửa khẩu quốc tế Nậm Cắn, cửa khẩu Quốc gia
Thanh Thủy và 4 cửa khẩu phụ: Thông Thụ, Cao Vều, Tam Hợp, Ta Đo cùng


2
14 đƣờng mòn lối mở qua lại biên giới. Tuyến biển với bờ biển dài 82 km, có
1 cửa khẩu quốc tế biển, 5 cửa sơng, cửa lạch lớn. Ngồi ra cịn có cảng hàng
khơng Vinh và tuyến đƣờng sắt Bắc - Nam, quốc lộ 1, quốc lộ 7, quốc lộ 48,
đƣờng mịn Hồ Chí Minh chạy qua. Chi cục Quản lý thị trƣờng Nghệ An đã
đƣợc giao và hoàn thành những nhiều nhiệm vụ qua các thời kỳ lịch sử của

đất nƣớc.
Trong thời gian qua, Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Nghệ An đã và
đang từng bƣớc nâng cao chất lƣợng đội ngũ Kiểm soát viên thị trƣờng, đã
thu đƣợc nhiều kết quả đáng khích lệ. Hiện nay, Chi cục có đội ngũ kiểm sốt
viên chất lƣợng chun mơn tƣơng đối tốt, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
và có khả năng tƣ duy và sáng tạo Tuy nhiên, thực tế chất lƣợng đội ngũ
Kiểm soát viên thị trƣờng Nghệ An chƣa thật sự đáp ứng yêu cầu đề ra, nhất
là trong bối cảnh đất nƣớc hội nhập hiện nay. Nghiên cứu đã tiến hành phân
tích thực trạng chất lƣợng kiểm soát viên thị trƣờng, trên cơ sở đó đề xuất giải
pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ kiểm soát viên thị trƣờng tại Chi cục Quản
lý thị trƣờng Nghệ An. Với lý do đó, đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ
kiểm soát viên thị trường tại Chi cục Quản lý Thị trường tỉnh Nghệ An”
đƣợc ngƣời viết lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ, chun ngành Kinh tế
chính trị học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực nói chung cũng nhƣ chất lƣợng
đội ngũ Kiểm soát viên thị trƣờng nói riêng là một đề tài đã đƣợc các nhà
khoa học, các nhà hoạch định chính sách quan tâm. Một số cơng trình đã đề
cập khá sâu sắc các quan điểm, giải pháp về xây dựng, phát triển đội ngũ cán
bộ, Kiểm soát viên thị trƣờng và nâng cao chất lƣợng hoạt động của bộ máy
chính quyền, lực lƣợng Quản lý thị trƣờng có thể kể đến nhƣ sau:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc KHXH 05-03 (2010)
Nguyễn Phú Trọng làm chủ nhiệm đề tài “Luận chứng khoa học cho việc


3
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước” đã đúc kết và đƣa ra những quan điểm, định hƣớng
trong việc sử dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ
nói chung và trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế xã hội. Đề tài

là một tài liệu tham khảo hữu ích trong trƣờng hợp liên quan đến cán bộ là
Kiểm soát viên thị trƣờng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Luận án tiến sĩ kinh tế: “Hoàn thiện thể chế quản lý công chức ở Việt
Nam trong điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế” của Trần Anh Tuấn
(2007), Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án tập trung đi sâu vào nghiên cứu,
đánh giá, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý đội
ngũ công chức ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế.
Luận án đã nêu 2 nhóm giải pháp trong đó có 9 giải pháp ngắn hạn và 7 giải
pháp dài hạn cần phải tiến hành để hồn thiện thể chế quản lý cơng chức trong
giai đoạn tới (2007-2020).[33]
Luận án tiến sĩ kinh tế: “Chính sách nhân lực chất lượng cao trong các
cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh của thành phố Đà Nẵng” của Ngô Sỹ
Trung (2014) đã xây dựng đƣợc khung lý thuyết đối với chính sách nhân lực
chất lƣợng cao để trên cơ sở đó xây dựng bộ tiêu chí về nhân lực chất lƣợng
cao. Từ đó để chính quyền địa phƣơng có chiến lƣợc tuyển dụng, đào tạo bồi
dƣỡng, thu hút nhân lực chất lƣợng cao, trong đó có chính sách thu hút nhân
lực trẻ chất lƣợng cao.
“Cơ sở khoa học của việc xây dựng đội ngũ công chức nhà nước đến
năm 2000”, đề tài khoa học cấp Bộ do Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là
Bộ Nội vụ) thực hiện năm 1997. Đề tài đã xây dựng đƣợc cơ sở khoa học của
việc xây dựng đội ngũ công chức phù hợp với giai đoạn phát triển trong thời
kỳ mới chuyển đổi mở cửa của Việt Nam. Trong đó đề tài cũng đƣa ra đƣợc
một bộ tiêu chí để xây dựng đội ngũ cơng chức nhà nƣớc nói chung. Tuy


4
nhiên các tiêu chí đƣa ra chƣa thực sự đáp ứng với xu thế hội nhập sâu nhƣ
hiện nay.
Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý nhà nước đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước” của tác giả Nguyễn Bắc

Son (năm 2005). Đề tài đã phân tích đánh giá đội ngũ CBCC Việt Nam, phân
tích nguyên nhân dẫn tới những hạn chế về chất lƣợng đội ngũ công chức
QLNN và đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ công
chức QLNN, đáp ứng thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay
và trong những năm tới.
Tác giả Nguyễn Thị Mai Anh với bài báo khoa học “Yêu cầu và giải
pháp xây dựng đội ngũ cán bộ thời kỳ hội nhập quốc tế”, Tạp chí Cộng sản,
số tháng 11/2015. Bài báo đã phân tích bối cảnh và yêu cầu của hội nhập đặt
ra cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ, trong đó có KSV thị trƣờng. Từ việc chỉ
rõ thực trạng của đội ngũ cán bộ hiện nay bài báo đề xuất một số giải pháp
nhằm hồn thiện hơn nữa cơng tác xây dựng đội ngũ cán bộ phù hợp với thực
tiễn đạt ra.
Hoàng Việt Đức (2014), Luận văn Thạc sỹ trường ĐHTM "Quản lý thị
trường nhằm chống kinh doanh hàng giả trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn". Luận
văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thị trƣờng nhằm chống kinh
doanh hàng giả trên địa bàn tỉnh, thành phố, trung ƣơng. Nêu rõ thực trạng
quản lý thị trƣờng nhằm chống kinh doanh hàng giả trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao cơng tác quản lý thị
trƣờng nhằm chống kinh doanh hàng giả trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Nguyễn Xuân Hiếu (2017), Luận văn Thạc sỹ trƣờng Đại học Vinh
“Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý ở Chi cục Quản lý thị trường tỉnh
Thanh Hóa”. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, tổng kết thực tiễn
nâng cao chất lƣợng cán bộ quản lý. Chỉ ra thực trạng chất lƣợng cán bộ
quản lý của Chi cục QLTT tỉnh Thanh hóa trong giai đoạn 2014- 2017. Trên


5
cơ sở đó đã đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng cán bộ quản lý ở
Chi cục QLTT tỉnh Thanh Hóa trong thời kỳ hội nhập kinh tế ngày càng sâu
rộng hiện nay.

Võ Phú Quý (2013), Luận văn Thạc sỹ trường ĐHKT TPHCM "Tăng
cường vai trò của lực lượng quản lý thị trường trong việc đấu tranh chống
buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh trong quá trình
hội nhập". Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trị của lực lƣợng
Quản lý thị trƣờng trong việc đấu tranh chống bn lậu và gian lận thƣơng
mại trong q trình hội nhập. Chỉ ra thực trạng đấu tranh chống buôn lậu và
gian lận thƣơng mại của lực lƣợng Quản lý thị trƣờng trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh trong quá trình hội nhập và những vấn đề đặt ra. Trên cơ sở đó đề xuất
một số giải pháp nâng cao vai trò của lực lƣợng Quản lý thị trƣờng trong việc
đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
trong quá trình hội nhập.
Qua nghiên cứu các cơng trình nêu trên, mặc dù đề cập đến nhiều khía
cạnh khác nhau của đội ngũ cơng chức nói chung và KSV thị trƣờng nói
riêng, tuy nhiên, các tác giả đã dành thời lƣợng tƣơng đối nhiều để đánh giá
về đội ngũ CBCC nói chung, về ý thức trách nhiệm thực thi công vụ, đánh giá
những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, nguyên nhân và đề ra các giải pháp
để xây dựng, hình thành đội ngũ kiểm sốt viên có phẩm chất chính trị, trình
độ chun mơn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới nói chung và
nghiên cứu về hoạt động chống bn lậu, gian lận thƣơng mại và hàng giả của
lực lƣợng Quản lý thị trƣờng ở địa bàn một số tỉnh trong nƣớc nói riêng. Tuy
nhiên, vấn đề nghiên cứu về nâng cao chất lƣợng KSV thị trƣờng tại chi cục
QLTT Nghệ An hiện nay vẫn chƣa có một tác giả nào đi sâu nghiên cứu. Do
đó, luận văn có khoảng trống để nghiên cứu và sẽ đi vào nghiên cứu trên cơ
sở kế thừa, học hỏi từ các cơng trình nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc và
kết hợp với kết quả điều tra xã hội học, kinh nghiệm thực tiễn công tác của


6
bản thân những năm vừa qua. Nhƣ vậy, luận văn có tính mới và khơng trùng
lặp với bất cứ cơng trình nghiên cứu nào đã đƣợc cơng bố.

3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, mục tiêu nghiên cứu
của luận văn này là đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ
kiểm soát viên thị trƣờng tại Chi cục Quản lý thị trƣờng Nghệ An
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lƣợng đội
ngũ Kiểm soát viên thị trƣờng.
- Phân tích thực trạng chất lƣợng đội ngũ Kiểm soát viên thị trƣờng tại
Chi cục QLTT Nghệ An
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ Kiểm
soát viên thị trƣờng tại Chi cục QLTT Nghệ An trong những năm tiếp theo.
4. Đ i tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lƣợng đội ngũ kiểm soát viên thị trƣờng
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại Chi cục Quản lý thị trƣờng Nghệ An.
- Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập trong giai đoạn 20152017. Công tác điều tra đƣợc tiến hành từ tháng 3/2018 đến hết tháng 5/2018.
Các kiến nghị và giải pháp nâng cao chất lƣợng trong những năm tiếp theo.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, phƣơng pháp tƣ duy logic, phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học, phƣơng
pháp thống kê, phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp đối chiếu và
so sánh, phƣơng pháp mơ hình hóa các q trình đƣợc nghiên cứu. Luận văn


7
vận dụng đƣờng lối Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối chủ
trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về lĩnh vực nâng cao chất lƣợng nguồn nhân

lực. Luận văn tiếp cận trên góc độ quan điểm Kinh tế chính trị trong suốt q
trình nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu:
+ Số liệu thứ cấp: đƣợc thu thập từ các công trình nghiên cứu có liên
quan đã đƣợc cơng bố nhƣ giáo trình, sách tham khảo, chuyên khảo, các đề tài
nghiên cứu khoa học, các luận án, luận văn thạc sĩ, các báo cáo khoa học liên
quan đến nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực nói chung và KSV thị trƣờng
nói riêng. Bên cạnh đó tác giả cịn thu thập số liệu từ công bố của Tổng cục
Thống kê, Cục thống kê Nghệ An, chi cục QLTT Nghệ An.
+ Số liệu sơ cấp, đề tài sử dụng phƣơng pháp điều tra khảo sát thông
qua mẫu câu hỏi cho các đối tƣợng nghiên cứu. Phƣơng pháp khảo sát điều tra
bảng hỏi đƣợc thực hiện trên cơ sở chọn mẫu điều tra có chọn lọc 109 phiếu
bao gồm đội ngũ lãnh đạo, các kiểm soát viên và lực lƣợng hỗ trợ kiểm tra
kiểm sốt. Bên cạnh đó, tác giả cịn sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn sâu đối
với đội ngũ lãnh đạo từ cấp phòng, Đội đến lãnh đạo Chi cục.
- Phƣơng pháp phân tích và sử lý số liệu: Luận văn sử dụng phần mềm
Excel và thống kê mô tả để phân tích và xử lý số liệu. Số liệu đƣợc xử lý là
căn cứ cho luận văn đề xuất các giải pháp cho vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực
tiễn về nâng cao chất lƣợng kiểm soát viên thị trƣờng, làm rõ những đặc trƣng
của kiểm soát viên thị trƣờng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đã khảo sát thực trạng chất lƣợng đội ngũ kiểm soát viên thị
trƣờng, Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Nghệ An; từ đó đề xuất các giải pháp


8

có cơ sở khoa học và có tính khả thi để nâng cao chất lƣợng kiểm soát viên thị
trƣờng Chi cục Quản lý thị trƣờng Nghệ An.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lƣợng đội ngũ kiểm soát
viên thị trƣờng.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng đội ngũ kiểm soát viên thị trƣờng tại
Chi cục Quản lý Thị trƣờng tỉnh Nghệ An.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ
kiểm sát viên thị trƣờng tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Nghệ An.


9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ KIỂM SOÁT VIÊN THỊ TRƢỜNG
1.1. Một s vấn đề lý luận về đội ngũ kiểm soát viên thị trƣờng
1.1.1 . Khái niệm, đặc điểm và vai trị của kiểm sốt viên thị trường
Quản lý thị trƣờng (QLTT) là lực lƣợng chuyên trách đƣợc tổ chức
thống nhất từ trung ƣơng đến huyện, thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về
phòng chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; sản xuất và
bn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa khơng rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (SHTT), hành vi vi phạm về chất lƣợng, đo
lƣờng, giá, an toàn thực phẩm (ATTP) và gian lận thƣơng mại; hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng.
Những công chức của lực lƣợng QLTT đƣợc giao thực hiện các nhiệm
vụ tham mƣu lãnh đạo cấp trên và thực hiện kiểm tra, kiểm sốt thị trƣờng,
góp phần ngăn chặn và hạn chế các mặt trái, mặt tiêu cực của nền kinh tế thị
trƣờng chính là kiểm soát viên thị trƣờng. Họ là bộ phận chủ yếu cấu thành

lực lƣợng QLTT.
Kiểm sốt viên thị trường là cơng chức chun mơn nghiệp vụ của
ngành QLTT, có trách nhiệm giúp việc lãnh đạo quản lý hoặc hỗ trợ, phục vụ
cho công chức quản lý thị trường ở ngạch cao hơn và thực hiện một số nhiệm
vụ kiểm tra, kiểm sốt thị trường theo sự phân cơng, chỉ đạo của cấp trên trực
tiếp [9, tr.5]
Đặc điểm của kiểm soát viên thị trường: Nền kinh tế thị trƣờng của
chúng ta đang phát triển mạnh mẽ, các hoạt động thƣơng mại trong nƣớc,
các Hiệp định thƣơng mại tự do giữa các quốc gia, giữa các khối nƣớc trên
thế, địi hỏi kiểm sốt viên thị trƣờng phải đƣợc đào tạo và tự đào tạo, luôn
luôn trau dồi kiến thức, kỹ năng để theo kịp với tốc độ phát triển của các


10
hoạt động thƣơng mại đi kèm theo đó là các mánh khóe ngày càng tinh vi
của các đối tƣợng hoạt động thƣơng mại phi pháp. Kiểm soát viên thị trƣờng
trong thi hành công vụ thƣờng xuyên phải thực hiện nhiệm vụ ngoài giờ
(ban đêm) tiếp xúc trực tiếp với các tổ chức cá nhân hoạt động thƣơng mại
và có nhiều nguy cơ bị dụ giỗ, thỏa hiệp, mua chuộc bằng vật chất vì thế địi
hỏi ngƣời kiểm sốt viên thị trƣờng phải tổng hòa các yếu tố về thể lực, trí
lực, tâm lực. Chất lƣợng kiểm sốt viên thị trƣờng có đƣợc thơng qua chăm
sóc sức khỏe, q trình giáo dục đào tạo, và đƣợc tăng cƣờng, nâng cao
trong quá trình sống và làm việc của ngƣời kiểm sốt viên. Kiểm sốt viên
thị trƣờng có đặc điểm đó là:
+ Có sự thống nhất chung trên toàn quốc, dƣớc sự quản lý chung về
mặt tiêu chuẩn của cục quản lý thị trƣờng, thể hiện qua các quy định về tiêu
chuẩn ngạch, bậc, chức danh chuyên môn, bổ nhiệm do cục quản lý thị trƣờng
quy định.
+ Quy trình quy hoạch, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
đƣợc thực hiện theo quy định của Cục Quản lý thị trƣờng thống nhất trên tồn

quốc, khơng chịu sự điều chỉnh của chính quyền địa phƣơng các cấp.
+ Có sự điều động, luân chuyển định kỳ theo quy định của Nhà nƣớc
thì các vị trí cơng việc của của cơng chức quản lý thị trƣờng phải thực hiện sự
luân chuyển, điều động đó là: Tiếp nhận tờ khai, giám sát hàng hóa, đấu tranh
phịng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại. [13, tr.5]
- Vai trị của KSV thị trường: Kiểm sốt viên thị trƣờng có vai trị nhƣ
sau:
- Kiểm sốt viên thị trƣờng nhân danh quyền lực nhà nƣớc để thực thi
nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trƣờng, đấu tranh chống các hành vi vi phạm
pháp luật của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong hoạt động thƣơng mại, công
nghiệp, các lĩnh vực khác trên thị trƣờng; góp phần giữ vững ổn định thị
trƣờng, bảo vệ tốt quyền lợi ngƣời tiêu dùng và thúc đẩy sản xuất - kinh
doanh phát triển.


11
- Kiểm soát viên thị trƣờng là cánh tay nối dài của Nhà nƣớc đến các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn đƣợc giao
quản lý, là nhịp cầu kết nối giữa các tổ chức sản xuất kinh doanh và cơ quan
quản lý nhà nƣớc các cấp.
- Kiểm soát viên thị trƣờng là những tuyên truyền viên của nhà nƣớc
đến với các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh và ngƣời tiêu dùng. Họ là
những ngƣời đồng hành trong công tác chống sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng không đảm bảo chất lƣợng, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ,… hỗ trợ
các cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh chân chính xây dựng và định vị
thƣơng hiệu trên thị trƣờng.
1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên thị trường
1.1.2.1. Nhiệm vụ của Kiểm soát viên thị trường
Qua hơn 60 năm xây dựng và trƣởng thành, trải qua nhiều thời kỳ lịch
sử với những nhiệm vụ chính trị khác nhau, sau nhiều lần bổ sung sửa đổi,

đến nay nhiệm vụ của kiểm soát viên thị trƣờng đƣợc Bộ nội vụ quy định
thống nhất toàn quốc nhƣ sau:
“- Xây dựng kế hoạch, quy hoạch, các quy định cụ thể để triển khai
nhiệm vụ quản lý thuộc ngành, lĩnh vực quản lý thị trƣờng; tham gia xây dựng
cơ chế, các quyết định cụ thể của từng nội dung quản lý theo quy định của
pháp luật, phù hợp với tình hình thực tế;
- Nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mƣu trình cấp có
thẩm quyền quyết định xử lý các vấn đề cụ thể; phối hợp với các đồng nghiệp
thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, phát hiện, kiểm tra và xử lý các vi phạm
hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị với cấp có thẩm quyền các biện pháp
hành chính để phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm; chịu trách nhiệm cá nhân về
các quyết định xử lý và kiến nghị của mình;
- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kịp thời việc thực hiện kiểm tra, kiểm
soát và xử lý vi phạm theo quy định;


12
- Nghiên cứu, xây dựng và kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính
sách, pháp luật và các biện pháp hành chính nhằm tăng cƣờng quản lý nhà
nƣớc, đảm bảo việc tuân thủ theo pháp luật và nâng cao hiệu quả cơng
tác kiểm tra, kiểm sốt thị trƣờng” [9, tr.6].
1.1.2.2. Quyền hạn của Kiểm soát viên thị trường
Đi cùng với những nhiệm vụ đƣợc giao cụ thể, thống nhất trên tồn
quốc, Chính phủ giao quyền hạn cho đội ngũ kiểm soát viên thị trƣờng quy
định cụ thể tại Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 nhƣ sau:
“Cơng chức kiểm sốt thị trƣờng đƣợc giao trách nhiệm kiểm tra, kiểm
soát việc thi hành pháp luật trong hoạt động thƣơng mại ở thị trƣờng trong
nƣớc. Khi thừa hành công vụ phải tuân thủ pháp luật và quy chế công tác về
quản lý thị trƣờng, chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Khi thấy có dấu
hiệu vi phạm thì cơng chức làm cơng tác kiểm sốt thị trƣờng đƣợc quyền:

- Yêu cầu tổ chức và cá nhân liên quan cung cấp tình hình số liệu, tài
liệu cần thiết có liên quan đến việc kiểm tra.
- Đƣợc kiểm tra hiện trƣờng nơi sản xuất, nơi cất dấu hàng hoá, tang
vật vi phạm.
- Lập biên bản vi phạm hành chính; quyết định áp dụng hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính theo quy
định của pháp luật; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc chuyển giao cơ quan
Nhà nƣớc có thẩm quyền để xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động
thƣơng mại.
- Sử dụng vũ khí và các phƣơng tiện chuyên dùng khác theo quy định
của pháp luật (kể cả ô tô, xe mô tô phân khối lớn, thiết bị thông tin liên lạc) để
làm nhiệm vụ kiểm tra”.
1.2. Quan niệm chất lƣợng kiểm soát viên thị trƣờng
1.2.1. Khái niệm chất lượng kiểm soát viên thị trường
Chất lƣợng là một phạm trù đƣợc sử dụng khá phổ biến, là đối tƣợng
nghiên cứu của nhiều chuyên ngành và đƣợc xem xét dƣới nhiều góc độ khác


13
nhau. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chất lƣợng, phạm trù triết học biểu
thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định
tƣơng đối của sự vật, phân biệt hóa với các sự vật khác. Chất lƣợng là đặc tính
khách quan của sự vật. Chất lƣợng biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính.
Nó liên kết các thuộc tính của sự vật lại là một, gắn bó sự vật nhƣ một tổng
thể, bao qt tồn bộ sự vật và khơng thể tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi
vẫn còn là bản thân nó thì khơng thể mất chất lƣợng của nó. Sự thay đổi chất
lƣợng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản” [25, tr.569].
Chất lƣợng một con ngƣời sống trong thời đại ngày nay đƣợc hiểu là
tổng hợp những phẩm chất nhất định về sức khỏe, trí tuệ, chun mơn nghiệp
vụ, phẩm chất đạo đức, ý chí, niềm tin...; vai trị của cá nhân trong tập thể,

cộng đồng và đóng góp tích cực vào cơng cuộc chung của đất nƣớc. Trong
thời đại nền công nghiệp 4.0 hiện nay yêu cầu chất lƣợng đối với mỗi cá nhân
trong xã hội tƣơng đối cao, yêu cầu đối cơng chức nói chung và kiểm sốt
viên thị trƣờng nói riêng càng cao hơn nữa.
Chất lƣợng của kiểm soát viên thị trƣờng là một hệ thống các tiêu
chuẩn đƣợc quan tâm và kiểm tra nghiêm túc trong suốt quá trình tuyển dụng,
đào tạo và sử dụng. Đƣợc nhìn nhận từ sự hiểu biết và nhận thức cả về chính
trị và xã hội, chuyên môn nghiệp vụ; khả năng quản lý, điều hành và kỹ năng
thuyết trình; tính năng động trong giải quyết tình huống, tính quyết đốn cao.
Từ đó, ta thấy, chất lƣợng kiểm sốt viên thể hiện qua trình độ về hiểu biết, về
chính trị, chun mơn nghiệp vụ; về đạo đức, thái độ với công việc; khả năng
ứng xử với nhân dân; về sức khỏe và khả năng chịu áp lực cơng việc.
Từ đó, có thể hiểu chất lượng đội ngũ kiểm soát viên thị trường là chỉ
tiêu tổng hợp của từng kiểm soát viên, thể hiện qua phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống, trình độ, kỹ năng công tác, sức khỏe, khả năng chịu áp lực cơng
việc và hiệu quả cơng việc của mỗi kiểm sốt viên cũng như cơ cấu hợp lý về


14
độ tuổi, về ngạch, bậc và số lượng kiểm soát viên bảo đảm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm sốt viên thị trường
Tiêu chí đánh giá chất lƣợng đội ngũ kiểm soát viên là tập hợp các dấu
hiệu, điều kiện, đặc trƣng, các chỉ số định tính, định lƣợng, các căn cứ để
đánh giá chất lƣợng đội ngũ kiểm soát viên trên thực tế. Căn cứ xác định tiêu
chí đó là: Chức năng, nhiệm vụ của kiểm soát viên; Các yếu tố cấu thành con
ngƣời và các mặt hoạt động chủ yếu của kiểm soát viên; Yêu cầu về chất
lƣợng của kiểm soát viên thời kỳ đất nƣớc đang đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hố trong bối cảnh thế giới bƣớc vào cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ 4.

Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
và Đảng ta về đánh giá cán bộ, căn cứ vào Quy chế đánh giá công chức, tiêu
chuẩn công chức, Luật Cán bộ, công chức… và từ quan niệm về chất lƣợng
đội ngũ kiểm sốt viên, có thể xác lập hệ tiêu chí có bản để đánh giá chất
lƣợng đội ngũ kiểm soát viên thị trƣờng hiện nay, bao gồm: thể lực (thể chất)
của kiểm soát viên thị trƣờng thể (thể hiện về sức khỏe hình thể và khả năng
chịu áp lực cơng việc); trí lực (gồm trình độ lý luận chính trị, chun mơn
nghiệp vụ, kiến thức quản lý nhà nƣớc, trình độ tin học, ngoại ngữ) và tâm lực
(phẩm chất đạo đức, chính trị, thái độ với cơng việc).
1.2.2.1. Các tiêu chí thuộc về trí lực của Kiểm sốt viên thị trường
Trí lực của kiểm sốt viên thị trƣờng đƣợc thể hiện qua trình độ lý luận
chính trị và trình độ chun mơn, nghiệp vụ xử lý cơng việc, trình độ quản lý
nhà nƣớc và trình độ tin học, ngoại ngữ.
+ Trình độ lý luận chính trị: Hiện nay lý luận chính trị đƣợc hiểu là hệ
thống những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh,
đƣờng lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc cùng
những tinh hoa tƣ tƣởng chính trị của dân tộc và nhân loại. Nó phản ánh tính


15
quy luật của các quan hệ kinh tế - chính trị - xã hội, thể hiện lợi ích và thái độ
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động đối với việc xây dựng nhà nƣớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là công cụ quan trọng cho việc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Lý luận chính trị bao gồm những tri thức tổng hợp, chuyên ngành mang
tính đảng, tính giai cấp rõ rệt, đồng thời có tính khái qt hóa, trừu tƣợng hóa
và tính dự báo khoa học cao. Điều này khẳng định vai trị và tầm quan trọng
to lớn của nó đối với nhận thức và hành động của từng cá nhân nói riêng và
sự phát triển của tồn xã hội nói chung, đồng thời cho thấy sự khó khăn, phức
tạp của quá trình sáng tạo, nhận thức và vận dụng lý luận chính trị. Với KSV

thị trƣờng trình độ LLCT là rất quan trọng, thể hiện lập trƣờng, thái độ đối
với chế độ và thể chế chính trị quốc gia. Chỉ khi có đƣợc một trình độ chính
trị nhất định thì mọi suy nghĩ, hành động của KSV mới mang tính đúng đắn
với đƣờng lối của Đảng, nhà nƣớc và quyền lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Hiện nay, trình độ chính trị của ngƣời kiểm sốt viên đƣợc đánh giá theo 3
mức độ: Sơ cấp, trung cấp, cao cấp. Trình độ chính trị là cơ sở để tạo nên
phẩm chất chính trị của ngƣời KSV.
+ Trình độ chun mơn nghiệp vụ: Trình độ chun mơn là tri thức, kỹ
năng để hồn thành nhiệm vụ chun mơn của ngƣời cán bộ. Chất lƣợng của
ngƣời kiểm soát viên phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: Trình độ kiến thức, kỹ
năng; kinh nghiệm thực tiễn; ý thức trách nhiệm đảng viên; hoàn cảnh, điều
kiện… Trong đó, trình độ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thực tiễn có vai
trị quan trọng hơn cả. Chất lƣợng của ngƣời kiểm soát viên thị trƣờng chủ
yếu đƣợc hình thành và phát triển qua quá trình đào tạo, bồi dƣỡng và hoạt
động thực tiễn.
Trình độ chun mơn nghiệp vụ của ngƣời kiểm soát viên đƣợc đánh
giá dựa trên hai mặt là trình độ học vấn và kỹ năng thực hiện chuyên môn


16
nghiệp vụ. Trình độ học vấn là mức độ kiến thức của ngƣời kiểm soát viên,
thƣờng đƣợc xác định bằng các bậc học cụ thể trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Kỹ năng chun mơn của ngƣời kiểm sốt viên là kỹ năng thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn của chức danh cơng việc theo quy định. Trình độ
chun mơn của ngƣời kiểm sốt viên khơng chỉ đƣợc đánh giá bởi bằng cấp
chuyên môn đƣợc đào tạo mà chủ yếu là ở kết quả hồn thành nhiệm vụ
chun mơn và uy tín trong cơng tác chun mơn, cụ thể nhƣ việc phát hiện
ra những sai phạm của các tổ chức, cá nhân trên thị trƣờng; việc tham mƣu xử
lý hoặc trực tiêp xử lý những vi phạm đó...
Trình độ của ngƣời kiểm soát viên là yếu tố đặc biệt, chi phối, ảnh

hƣởng tới tất cả các yếu tố tạo nên chất lƣợng ngƣời kiểm sốt viên, là cơ sở
để hình thành và phát triển phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức của ngƣời
kiểm soát viên; là yếu tố đặc biệt quan trọng tạo thành chất lƣợng và là điều
kiện để có chất lƣợng. Tuy nhiên, khơng phải ngƣời kiểm sốt viên thị trƣờng
cứ có kiến thức là có chất lƣợng cao. Có kiến thức nhƣng phải trải qua q
trình rèn luyện trong thực tiễn thì mới có chất lƣợng cao. Trên thực tế đã có
khơng ít ngƣời kiểm sốt viên thị trƣờng có kiến thức song chất lƣợng hạn
chế. Cũng có nhiều ngƣời tuy khơng có bằng cấp, chứng chỉ nhƣng họ tự học
tập, lăn lộn trong thực tiễn nên vẫn có chất lƣợng tốt.
+ Về trình độ quản lý nhà nƣớc: Quản lý nhà nƣớc là sự tác động bằng
pháp luật của các chủ thể mang quyền lực nhà nƣớc tới các đối tƣợng quản lý
nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nƣớc. Trình độ
QLNN của kiểm sốt viên khơng chỉ giới hạn là những kiến thức về QLNN.
Để phát huy đƣợc kiến thức QLNN thì ngƣời kiểm sốt viên cần có những
chun mơn khác hỗ trợ trong q trình thực thi cơng vụ khi đƣợc phân cơng
ở từng vị trí cơng việc khác nhau.
+ Về trình độ tin học, ngoại ngữ: Trƣớc sự phát triển nhƣ vũ bão của
khoa học và công nghệ, con ngƣời luôn tiếp nhận những kiến thức mới cho


×