Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Đảng bộ huyện thạch thành (thanh hoá) lãnh đạo thực hiện chính sách đền ơn đáp nghĩa trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.19 KB, 46 trang )

Đảng bộ huyện Thạch Thành

Nguyễn Thị Thảo

tr-ờng đại học vinh
khoa giáo dục chính trị
------------------------------------------

nguyễn thị thảo

đảng bộ huyện thạch thành (thanh
hóa)
lÃnh đạo thực hiện chính sách đền ơn
đáp nghĩa trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa

khóa luận tốt nghiệp đại học
ngành s- phạm gdct

cán bộ h-ớng dẫn khóa luận:

Th.S. Phan Quốc Huy
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thảo
Lớp: 43A1 - GDCT

Vinh – 2006
0


Đảng bộ huyện Thạch Thành



Nguyễn Thị Thảo

Lời Cảm Ơ n

Để hoàn thành đ-ợc công trình nghiên cứu này, bản thân tôi luôn luôn
nhận đ-ợc sự h-ớng dẫn tận tình chu đáo của thầy giáo Thạc sỹ Phan Quốc Huy
và các thầy cô giáo trong tổ bộ môn lịch sử Đảng khoa Giáo dục Chính trị tr-ờng
Đại học Vinh. Cùng với sự nỗ lực của bản thân và sự động viên khích lệ của bạn
bè đà giúp tôi hoàn thiện khoá luận tốt nghiệp của mình.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo h-ớng dẫn và xin
gửi đến các thầy cô giáo lời cảm ơn chân thành nhất.

Vinh, tháng 5 năm 2006.
Sinh Viên

Nguyễn Thị Th¶o

1


Đảng bộ huyện Thạch Thành

Nguyễn Thị Thảo

A. Phần Mở Đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Huyện Thạch Thành (Tỉnh Thanh Hoá) là một vùng đất giàu truyền thống
cách mạng, đấu tranh kiên c-ờng bất khuất chống giặc ngoại xâm, cần cù trong
lao động sản xuất. Trong các cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ những

tên tuổi nh- Phạm Văn Hinh, Mai Ngọc Thoảng, Quách Văn Rạng đà làm cho
quân giặc phải nể sợ. Với tinh thần "Quyết tử cho Tổ Quốc quyết sinh" bao thế
hệ thanh niên đà tình nguyện tòng quân lên đ-ờng nhập ngũ để đấu tranh giành
lại độc lập tự do tiến tới thống nhất n-ớc nhà.
Sau đại thắng mùa xuân năm 1975 đất n-ớc hoàn toàn thống nhất, nhân
dân Bắc Nam sum họp một nhà. Nh-ng để có đ-ợc thành quả cách mạng ấy đà có
biết bao nhiêu con ng-ời đà ngà xuống, hy sinh cả tuổi thanh xuân của mình cho
Tổ Quốc. Trong đó có nhiều ng-ời thuộc con em của quê h-ơng Thạch Thành.
Chiến tranh đà qua đi 30 năm nh-ng hậu quả của nó cho đến nay vẫn còn
dai dẳng. Chiến tranh không chỉ tàn phá nền kinh tế mà đau xót hơn nó đà tàn
phá chính bản thân con ng-ời, ng-ời hy sinh không bao giờ trở lại, ng-ời trở về
với tấm thân đầy th-ơng tích và những đứa con họ sinh ra lại bị chất độc huỷ diệt
của đế quốc Mỹ hoành hành, Thạch Thành là một trong những huyện có tỷ lệ
th-ơng binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ nhiều trong tỉnh.
Ngày nay đất n-ớc đang tiến hành xây dựng nền kinh tế thị tr-ờng định
h-ớng XHCN, nền kinh tế thị tr-ờng đà và đang làm cho đất n-ớc có b-ớc
chuyển mình đáng kể. ở huyện Thạch Thành cũng vậy d-ới sự lÃnh đạo của một
Đảng bộ trong sạch vững mạnh đà đ-a kinh tế huyện nhà từng b-ớc phát triển,
đời sống của nhân dân trong huyện đ-ợc nâng cao. Nh-ng bên cạnh đó thì có một
số gia đình thuộc đối t-ợng chính sách vẫn đang còn lâm vào tình trạng đói
nghèo, thêm vào đó là bệnh tật. Đây chính là một vấn đề xà hội mang tính bức
xúc của Đảng bộ huyện nhà.

2


Nguyễn Thị Thảo
Đảng bộ huyện Thạch Thành
"Uống n-ớc nhớ nguồn, ăn quả nhớ ng-ời trồng cây" đà trở thành một đạo
lý của dân tộc, đó không chỉ là tinh thần nhân ái tự nguyện mà còn là trách nhiệm

của Đảng và Nhà n-ớc trong sự nghiệp phát triển đất n-ớc, bởi để có giải quyết
tốt các vấn đề xà hội nó sẽ là động lực quan trọng để phát triển nền kinh tế một
cách bền vững.
Dân giàu thì n-ớc c-ờng thịnh, bản thân là một ng-ời con sinh ra và lớn
lên trên mảnh đất Thạch Thành giàu truyền thống và đầy tình nhân ái tự thấy thế
hệ trẻ chúng tôi phải có trách nhiệm tìm hiểu nghiên cứu vấn đề đền ơn đáp
nghĩa. Điều đó đà thôi thúc chúng tôi cần có một công trình nghiên cứu hoàn
chỉnh về thực trạng công tác đền ơn đáp nghĩa và mạnh dạn đ-a ra một số giải
pháp, kiến nghị để góp thêm tiếng nói giúp huyện nhà phát triển kinh tế - xà hội
trong thời kỳ CNH, HĐH.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) Đảng ta đà khẳng định:
"Chăm lo tốt hơn đối với các gia đình chính sách và ng-ời có công với cách
mạng, bảo đảm cho tất cả các gia đình chính sách đều có cuộc sống bằng hoặc
khá hơn mức sống trung bình so với ng-ời dân địa ph-ơng trên cơ sở kết hợp 3
nguồn lực: Nhà n-ớc, cộng đồng và cá nhân các đối t-ợng chính sách tự v-ơn
lên [15;301]. Điều này chứng tỏ rằng công tác đền ơn đáp nghĩa đà đ-ợc nâng
lên tầm chiến l-ợc trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở n-ớc ta. Nh-ng vấn đề là ở
chỗ việc áp dụng và thực hiện nó ở mỗi địa ph-ơng lại khác nhau, bởi nó đ-ợc
quy định phù hợp với tình hình kinh tế - xà hội cụ thể.
Trong giới hạn đề tài này chúng tôi mong muốn đ-ợc góp một phần công
sức nhỏ bé của mình vào sự nghiệp phát triển huyện nhà. Đ-ợc sự giúp đỡ của
các Thầy Cô giáo trong khoa Giáo dục Chính trị, tổ bộ môn Lịch sử Đảng, chúng
tôi đà mạnh dạn chọn vấn đề: "Đảng bộ huyện Thạch Thành (Tỉnh Thanh Hoá)
lÃnh đạo thực hiện chính sách đền ơn đáp nghĩa trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá" làm đề tài nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề.
Thực trạng công tác đền ơn đáp nghĩa, nguyên nhân và giải pháp có rất
nhiều các nhà lÃnh đạo địa ph-ơng đề cập, đặc biệt là đà đ-ợc cụ thể ho¸ b»ng
3



Nguyễn Thị Thảo
Đảng bộ huyện Thạch Thành
các nghị quyết của đại hội Đảng bộ huyện Thạch Thành từ năm 1996 cho đến
nay và các công văn. Song từ tr-ớc đến nay ch-a có một tài liệu nào giải quyết
vấn đề này một cách triệt để và hệ thống. Điều đó đà thôi thúc chúng tôi lựa chọn
đề tài này để nghiên cứu. Biết rằng làm đ-ợc điều mình mong muốn là rất khó,
song nếu từ việc nghiên cứu này tìm ra đ-ợc một điều gì đó bổ ích, thì cũng là
một niềm mong mỏi lớn lao của chính bản thân tôi đối với sự phát triển chung
của huyện nhà.
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài.
- Điều tra, khảo sát tìm ra đ-ợc nguyên nhân của thực trạng khó khăn trong
đời sống các gia đình th-ơng binh, liệt sỹ, gia đình ng-ời có công với cách mạng
ở huyện Thạch Thành.
- Đảng bộ huyện Thạch Thành đà vạch ra kế hoạch và lÃnh đạo thực hiện
chính sách đền ơn đáp nghĩa nh- thế nào?
- Từ đó khẳng định vai trò của Đảng bộ huyện Thạch Thành trong việc
quan tâm và giải quyết các vấn đề xà hội ở địa ph-ơng.
- Đề xuất một vài giải pháp nhằm thúc đẩy thực hiện chính sách đền ơn
đáp nghĩa sao cho có hiệu quả.
4. Phạm vi và ph-ơng pháp nghiên cứu.
4.1 Phạm vi nghiên cứu.
Vấn đề Đảng lÃnh đạo thực hiện chính sách đền ơn đáp nghĩa đ-ợc coi là
vấn đề chiến l-ợc, nó phổ quát ở hầu hết các huyện, các xà trong cả n-ớc. Phạm
vi đề tài này chỉ đề cập đến việc Đảng bộ huyện Thạch Thành lÃnh đạo thực hiện
chính sách đền ơn đáp nghĩa trong thời kỳ CNH, HĐH nh- thế nào? Đề tài chỉ
tập trung nghiên cứu thực trạng đời sống của các gia đình chính sách và b-ớc đầu
đề ra một vài giải pháp giúp Đảng bộ huyện Thạch Thành thực hiện tốt hơn nữa
công tác đền ơn đáp nghĩa.
4.2. Ph-ơng pháp nghiên cứu.

- Ph-ơng pháp phân tích tổng hợp.
- Ph-ơng pháp điều tra khảo sát.
- Ph-ơng pháp điều tra phỏng vấn.
4


Đảng bộ huyện Thạch Thành

Nguyễn Thị Thảo
5. ý nghĩa của luận văn.

Luận văn góp phần hoàn thiện các chính sách đền ơn đáp nghĩa ở một địa
ph-ơng đồng thời nêu lên đ-ợc vai trò của Đảng bộ huyện Thạch Thành trong sự
nghiệp phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xà hội của huyện nhà.
6. Kết cấu của luận văn.
Luận văn này ngoài phần mục lục, tài liệu tham khảo ra có 3 phần chính:
A. Phần mở đầu.
B. Phần nội dung.
Ch-ơng 1: Mối quan hệ giữa chính sách kinh tế với chính sách xà hội và
vấn đề thực hiện chính sách xà hội ở Việt Nam.
Ch-ơng2: Đảng bộ huyện Thạch Thành (Thanh Hoá) lÃnh đạo thực hiện
chính sách đền ơn đáp nghĩa trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Một vài
đề xuất kiến nghị.
C. Phần kÕt luËn.

5


Đảng bộ huyện Thạch Thành


Nguyễn Thị Thảo

B. Phần nội dung
Ch-ơng 1.
Mối quan hệ giữa chính sách kinh tế
với chính sách xà hội và vấn đề thực hiện
chính sách xà hội ở Việt Nam.

1.1. Mối quan hệ giữa chính sách kinh tế với chính sách xà hội và
những vấn đề cơ thĨ cđa chÝnh s¸ch x· héi.
1.1.1. Mèi quan hƯ giữa chính sách kinh tế với chính sách xà hội.
Đại hội IX của Đảng đà đề ra mục tiêu tổng quát của chiến l-ợc phát triển
kinh tế xà hội thời kỳ 2001 2010 là Đ-a n-ớc ta ra khỏi tình trạng kém
phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân,
tạo nền tảng đến năm 2020 n-ớc ta cơ bản trở thành một n-ớc công nghiệp theo
h-ớng hiện đại [15; 24]. Để thực hiện mục tiêu trên, việc đổi mới, cải cách
chính sách kinh tế, chính sách xà hội một cách đồng bộ, phù hợp với từng thời
kỳ, từng giai đoạn là hết sức cần thiết. Sự phối hợp chặt chẽ giữa chính sách kinh
tế và chính sách xà hội sẽ tạo điều kiện phát huy nội lực, gắn kết toàn dân, tạo
động lực và nguồn sức mạnh để phát triển đất n-ớc nhanh, hiệu quả và bền vững.
Chính sách xà hội là một bộ phận hợp thành chính sách của Đảng và Nhà
n-ớc là sự thể hiện lý t-ởng chính trị, c-ơng lĩnh, đ-ờng lối cách mạng của
Đảng, trong hệ thống pháp luật của Nhà n-ớc và thể hiện bằng quá trình tổ chức
thực tiễn trong cuộc sống của toàn xà hội. Chính sách xà hội là những chính sách
trực tiếp đảm bảo những nhu cầu vật chất và tinh thÇn cđa con ng-êi biĨu hiƯn râ
nhÊt cđa mét chế độ xà hội, đó là những chính sách điều chỉnh các mối quan hệ
xà hội, và là một trong những động lực trực tiếp để con ng-ời hoạt động trên lĩnh
vực xà hội. Chính sách kinh tế là những chủ tr-ơng và biện pháp kinh tế mà Nhà
n-ớc áp dụng trong một giai đoạn, một thời kỳ lịch sử nhằm đạt đ-ợc những yêu
cầu và những mục tiêu kinh tế, chính trị nhất định. Chính sách có thể mang tính

đ-ờng lối, chiến l-ợc lâu dài, có thể mang tính sách l-ợc, ngắn hạn. Chính sách
6


Nguyễn Thị Thảo
Đảng bộ huyện Thạch Thành
kinh tế đ-ợc xây dựng trên cơ sở những phân tích, dự báo về những nguồn lực,
các tiềm năng của đất n-ớc và những xu h-ớng phát triển của xà hội.
ở Việt Nam, chính sách kinh tế của Nhà n-ớc là xây dựng nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, vận động, phát triển theo cơ chế thị tr-ờng có sự
quản lý của Nhà n-ớc, nhằm giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có với cơ cấu
công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ hợp lý, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế và
phát triển nền kinh tế theo h-ớng CNH, HĐH.
Chính sách kinh tế và chính sách xà hội là những công cụ điều tiết và quản
lý vĩ mô của Nhà n-ớc, có tác động đến toàn bộ đời sống kinh tế - xà hội của mỗi
quốc gia. Thông qua các chính sách kinh tế, chính sách xà hội, Nhà n-ớc có thể
thực hiện đ-ợc những chức năng chủ yếu của mình nh- :
- Nâng cao hiệu quả của nền kinh tế: Tính hiệu quả của nền kinh tế thị
tr-ờng sẽ bị hạn chế, thậm chí triệt tiêu do tác động của các lực l-ợng kinh tế tnhân, vì vậy Nhà n-ớc có thể và cần phải can thiệp để tạo ra một nền kinh tế hiệu
quả, nh- ban bố Luật Chống độc quyền, Luật Chống bán phá giá, những biện
pháp hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Luật bảo vệ sở hữu t- nhân
- Bảo đảm công bằng xà hội: Nhà n-ớc thực hiện bảo đảm công bằng xÃ
hội thông qua các chính sách phân phối lại thu nhËp qc d©n, nh- sư dơng th
l tiÕn theo thu nhập, xây dựng hệ thống hỗ trợ thu nhập, nhằm giúp đỡ ng-ời
già, ng-ời tàn tật, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp y tế
- Giữ ổn định kinh tế - xà hội: Bằng chính sách tài khoá và tiền tệ để tác
động đến sản l-ợng, việc làm và lạm phát nhằm giảm bớt những tác động tiêu
cực trong sự vận ®éng cã tÝnh chu kú cđa nỊn kinh tÕ.
Kinh nghiƯm tõ nhiỊu n-íc cho thÊy, sù ph¸t triĨn kinh tÕ cũng đồng thời
kéo theo hàng loạt các vấn đề về xà hội nh- : nạn thất nghiệp, sự phân hoá giàu

nghèo, mất cân bằng sinh thái, các chứng bệnh nan y và cả sự thay đổi về các giá
trị đạo đức, giá trị tinh thần Theo quan điểm hiện đại, mục tiêu phát triển bền
vững không chỉ dựa trên những thành quả của phát triển kinh tế mà còn bao hàm
cả các chỉ tiêu về phát triển giáo dục, y tế, xoá đói giảm nghèo, các chỉ tiêu về
phát triển con ng-ời, phát triển khoa học công nghệ và chỉ tiêu về bảo vệ môi
tr-ờng Chính vì vậy, bên cạnh những chính sách kinh tế, chính sách xà hội
7


Nguyễn Thị Thảo
Đảng bộ huyện Thạch Thành
đóng vai trò nh- một cán cân điều tiết đem lại đời sống tốt đẹp, sự công bằng,
dân chủ cho mỗi thành viên trong x· héi.
ChÝnh s¸ch kinh tÕ, chÝnh s¸ch x· héi là hai phạm trù riêng rẽ nh-ng không
tách rời nhau, có mối quan hệ t-ơng hỗ và thống nhất. Sự đồng bộ giữa chính
sách kinh tế và chính sách xà hội là điều kiện cần và đủ để bình ổn và phát triển
của mỗi quốc gia. Trình độ phát triển kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện
chính sách xà hội và ng-ợc lại, sự ổn định, sự công bằng và tiến bộ của xà hội đạt
đ-ợc thông qua các chính sách xà hội lại tạo ra những động lực mạnh mẽ để thực
hiện những mục tiêu kinh tế, nhằm làm cho dân giàu, n-ớc mạnh, xà hội công
bằng, dân chủ văn minh.
Chính sách kinh tế và chính sách xà hội đều có mục tiêu chung là phát
triển kinh tế - xà hội của mỗi quốc gia. Làm rõ mối quan hệ giữa hai loại chính
sách này thực chất là làm rõ mục tiêu xà hội trong chính sách kinh tế, làm rõ điều
kiện kinh tế ảnh h-ởng đến việc thực hiện chính sách xà hội. Đây cũng đồng thời
là quan hệ giữa tăng tr-ởng kinh tế và mục tiêu công bằng xà hội. Sự hài hoà,
đồng thuận giữa chính sách kinh tế và chính sách xà hội đảm bảo phát triển kinh
tế nhanh, mạnh, bền vững nh-ng không làm ảnh h-ởng đến thực hiện công bằng
xà hội, không dẫn đến sự gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân
c-, không làm mất ổn định xà hội, không gây xáo trộn và huỷ hoại môi tr-ờng

sinh thái.
Tăng tr-ởng kinh tế không thể giải quyết tất cả các vấn đề xà hội vì sự tác
động của các quy luật kinh tế đà làm cho các chính sách kinh tế không chứa
đựng đ-ợc hết các vấn đề xà hội vốn rất phức tạp. Vì vậy cần có các chính sách,
ch-ơng trình xà hội riêng để giải quyết các vấn đề xà hội cụ thể, nổi lên trong
từng thời điểm nhất định, do tác động từ mặt trái của kinh tế thị tr-ờng. Các
chính sách và ch-ơng trình xà hội phải đ-ợc thực hiện đồng thời hoặc lồng ghép
với các chính sách kinh tế để tạo sức mạnh tổng hợp cho sự phát triển.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa chính sách kinh tế và chính sách xà hội còn
giúp chúng ta có cơ sở để tìm ra giới hạn giữa hai loại chính sách này. Song đây
là vấn đề hết sức phức tạp, khó khăn, điều quan trọng là phân tích để đánh giá
8


Nguyễn Thị Thảo
Đảng bộ huyện Thạch Thành
đúng những tác động tích cực và hậu quả tiêu cực của các chính sách từ đó có thể
đề ra những biện pháp kiểm soát, khống chế hoặc thúc đẩy.
Kinh nghiệm từ nhiều quốc gia cho thấy, nếu chính sách xà hội đi sau
chính sách kinh tế thì sẽ bị mục tiêu kinh tế lấn áp, tính bền vững trong phát triển
bị phá vỡ, nh-ng nếu chính sách xà hội đi tr-ớc chính sách kinh tế sẽ dễ rơi vào
chủ quan, duy ý chí. Chính sách có thể hay nh-ng không khả thi, thiếu điều kiện
thực hiện, cuối cùng trở thành hứa suông, làm mất lòng tin của quần chúng. Cách
lựa chọn đúng đắn là kết hợp ngay từ đầu giữa tăng tr-ởng kinh tế với tiến bộ và
công bằng xà hội. Điều đó khẳng định rằng khi xác định mục tiêu, ph-ơng h-ớng
chiến l-ợc cho một thời kỳ dài hay xây dựng thể chế luật pháp đều kết hợp đúng
đắn giữa chính sách kinh tế và chính sách xà hội.
Chính sách kinh tế và chính sách xà hội là một thể thống nhất biện chứng,
n-ơng tựa vào nhau, ràng buộc lẫn nhau. Sự kết hợp tối -u giữa chính sách kinh
tế và chính sách xà hội có tác động thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế và tiến

bộ xà hội. Nguyên tắc chung cho sự kết hợp đó là: Chính sách kinh tế phải tạo
đ-ợc lợi nhuận trong xà hội, bảo đảm cho xà hội ổn định, đến l-ợt nó chính sách
xà hội phải thúc đẩy nền kinh tế phát triển vừa phải phù hợp với điều kiện kinh tế
cho phép, vừa đặt ra những thách thức mới h-ớng tới sự bền vững.
1.1.2. Những vấn đề cụ thể của chính sách xà hội.
Đất n-ớc Việt Nam đà trải qua một cuộc chiến tranh lâu dài và tàn khốc,
ngày 30 tháng 4 năm 1975 đất n-ớc đà hoàn toàn thống nhất nhân dân ta sum
họp một nhà cả n-ớc tiến hành xây dựng CNXH. Cho đến nay hơn 30 năm trôi đi,
nhân dân Việt Nam đ-ợc sống trong hoà bình độc lập nh-ng những vấn đề d- âm
của chiến tranh để lại, hậu quả do chiến tranh gây ra thì ch-a dễ gì hàn gắn nổi.
Những nạn nhân của chiến tranh, tình trạng đói nghèo, vấn đề việc làm đang trở
thành những vấn đề xà hội bức xúc và tác động th-ờng xuyên đến cuộc sống con
ng-ời, đến sự phát triển kinh tế - xà hội. Một đất n-ớc phát triển bền vững là một
đất n-ớc có sự kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế với giải quyết những vấn ®Ị
x· héi. Do vËy mµ ë n-íc ta trong sù nghiệp đổi mới đất n-ớc nói chung và sự
nghiệp CNH, HĐH nói riêng thì vấn đề tăng tr-ởng kinh tế đi đôi với giải quyết
9


Nguyễn Thị Thảo
Đảng bộ huyện Thạch Thành
các vấn đề xà hội không chỉ là đòi hỏi cấp bách mà nó còn mang tính quy luật để
đảm bảo cho sự phát triển lâu dài.
Trong công cuộc đổi mới thực hiện chính sách xà hội đúng đắn là động lực
to lớn phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân trong công cuộc xây dựng
đất n-ớc. 15 năm qua là thời kỳ chúng ta trăn trở, day dứt, đấu tranh gay gắt giữa
t- duy cũ và cơ chế kế hoạch hoá, tập trung quan liêu bao cấp, với t- duy mới,
tr-ớc yêu cầu của quá trình chuyển đổi sang phát triển kinh tế thị tr-ờng định
h-ớng XHCN, đồng thời cũng là thời kỳ chúng ta dày công tổng kết thực tiễn và
nghiên cứu khoa học, tìm tòi, sáng tạo để hình thành một hệ thống chính sách xÃ

hội phù hợp với tiến trình đổi mới. Thực chất đó là quá trình thay đổi về nhận
thức và t- duy trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và t- t-ëng Hå
ChÝ Minh vỊ CNXH mµ néi dung cèt lõi là "h-ớng tới sự phát triển con ng-ời,
lấy con ng-ời làm trung tâm, do con ng-ời và vì con ng-êi".
T- t-ëng lín nhÊt, gèc rƠ cđa ®ỉi míi trong chính sách xà hội là h-ớng vào
giải phóng sức sản xuất, giải phóng sức lao động, khơi dậy tiềm năng của cá
nhân và của cả cộng đồng dân tộc coi trọng giá trị của lao động, của ng-ời có
công, mở rộng cơ hội cho mọi ng-ời cùng phát triển. Đổi mới t- duy về chính
sách xà hội trong 15 năm qua đ-ợc ghi đậm dấu ấn trong các Nghị quyết, Văn
kiện của Đảng, đặc biệt Nghị quyết của Đại hội VII đà đề ra ba quan điểm lớn để
hoạch định chính sách xà hội là:
- "Mục tiêu của chính sách xà hội thống nhất với mục tiêu phát triển kinh
tế, đều nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con ng-ời và vì con ng-ời" [13; 119].
- "Kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá - xà hội,
giữa tăng tr-ởng kinh tế với thực hiện công bằng và tiến bộ xà hội" [13; 119].
- "Phát triển kinh tế là cơ sở, ph-ơng tiện, là tiền đề để thực hiện các
chính sách xà hội, ng-ợc lại thực hiện tốt các chính sách xà hội là động lực là cơ
sở thúc đẩy tăng tr-ởng kinh tế bền vững" [13; 119].
Đại hội VIII của Đảng ta tiếp tục bổ sung sửa đổi, hoàn chỉnh thêm một
b-ớc các quan điểm trong hoạch định chính sách xà hội, đ-ợc thĨ hiƯn:

10


Nguyễn Thị Thảo
Đảng bộ huyện Thạch Thành
- "Tăng tr-ởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xà hội ngay
từ đầu và trong suốt quá trình thực hiện các kế hoạch phát triển. Công bằng xÃ
hội phải thể hiện cả khâu phân phối t- liệu sản xuất, khâu phân phối kết quả sản
xuất, tạo điều kiện để mọi ng-ời có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của

mình" [14; 113].
- "Sử dụng nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động
và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, kết hợp phân phối dựa trên mức đóng góp các
nguồn lực, phân phối thông qua phúc lợi xà hội, thực hiện điều tiết hợp lý, bảo
hộ quyền lợi của ng-ời lao động" [14; 113].
- "Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xoá đói giảm nghèo,
thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển và mức sống giữa các vùng, các
dân tộc và các tầng lớp dân c-"[14; 113].
- "Phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, uống n-ớc nhớ nguồn, đền
ơn đáp nghĩa, nhân hậu chung thuỷ" [14; 113].
- "Các vấn đề chính sách xà hội giải quyết theo tinh thần xà hội hoá trong
đó Nhà n-ớc đóng vai trò nòng cốt, động viên toàn dân các doanh nghiệp, các tổ
chức, cá nhân và cộng đồng quốc tế tham gia giải quyết các vấn đề xà hội" [14; 114].
Thực tiễn của công cuộc đổi mới ®· cho ta nhËn thøc míi vỊ chÝnh s¸ch x·
héi. Đó là một hệ thống chính sách nh- dự thảo Báo cáo Chính trị trình Đại hội
IX chỉ rõ: "phản ánh những giá trị nhân văn của nền văn hoá Việt Nam, thể hiện
lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xà hội nói chung và của từng công dân,
điều chỉnh các mối quan hệ lợi ích giữa con ng-ời và con ng-ời, giữa con ng-ời
với xà hội, nhằm mục đích cao nhất là thoả mÃn những nhu cầu ngày càng cao
về đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân dân. Mọi chính sách xà hội
đ-ợc thực hiện theo tinh thần xà hội hoá" [9; 8]. Hệ thống chính sách đó bao
gồm những chính sách cơ bản nh- giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo,
chính sách -u đÃi ng-ời có công, chính sách dân số, chăm sóc bảo vệ trẻ em,
chính sách an ninh xà hội, chính sách tiền l-ơng và chính sách đÃi ngộ lao ®éng.

11


Nguyễn Thị Thảo
Đảng bộ huyện Thạch Thành

Hệ thống các quan điểm về chính sách xà hội trong công cuộc đổi mới nêu
trên phản ánh bản chất và tính -u việt của chế độ ta đồng thời cũng phù hợp với
xu thế chung.
Thời gian qua những nhận thức, quan điểm đổi mới về chính sách xà hội đÃ
đ-ợc thể chế hoá về mặt Nhà n-ớc, tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện các
mục tiêu phát triển xà hội công bằng và tiến bộ, đồng thời ngày càng đ-ợc khẳng
định trong cuộc sống, có thể đ-ợc khái quát nh- sau:
- Nhà n-ớc đà ban hành hàng loạt các chính sách vĩ mô phát triển kinh tế
nhiều thành phần, đổi mới chính sách đất đai, thuế tín dụng h-ớng vào phát triển
nông nghiệp nông thôn, phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, sắp xếp lại
doanh nghiệp Nhà n-ớc, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ..., để đảm bảo tăng
tr-ởng cao và ổn định, tăng nguồn thu ngân sách và điều chỉnh cơ cấu chi tiêu
công, tạo điều kiện và tiền đề cho việc thực hiện các mục tiêu xà hội, đặc biệt là
giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, phát triển các dịch vụ xà hội cơ bản và
hoà nhập nhóm xà hội yếu thế.
- Hệ thống pháp luật đà hình thành phù hợp với yêu cầu đổi mới nhất là Bộ
luật lao động, luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, luật hôn nhân và gia
đình, luật giáo dục, pháp lệnh -u đÃi ng-ời có công, pháp lệnh phong tặng và
truy tặng vinh dự Nhà n-ớc Bà mẹ Việt Nam anh hùng, pháp lệnh về ng-ời tàn
tật, ng-ời cao tuổi, điều lệ về bảo hiểm xà hội. Có thể nói hầu hết các đối t-ợng
xà hội dù mức độ còn thấp nh-ng đà đ-ợc điều chỉnh bằng các văn bản pháp luật.
Nhờ đó đà hoàn thiện và tăng c-ờng khuôn khổ pháp luật cho việc thực hiện các
mục tiêu phát triển xà hội công bằng và tiến bộ.
- Hình thành các ch-ơng trình mục tiêu quốc gia và phát triển xà hội nhch-ơng trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo, trợ giúp các xà đặc biệt
khó khăn, n-ớc sạch, vệ sinh môi tr-ờng ở nông thôn, ch-ơng trình tiêm chủng
mở rộng cho trẻ em, xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, phòng chống tệ
nạn xà hội... Đồng thời hình thành các quỹ quốc gia về giải quyết việc làm, quỹ
xoá đói giảm nghèo, các quỹ xà hội khác (quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ tình
th-ơng...) đó chính là các ch-ơng trình hành động đồng bộ từ chính sách đến giải
pháp và nguồn lực, thực hiện các mục tiêu phát triển xà hội có định h-ớng, tập

12


Nguyễn Thị Thảo
Đảng bộ huyện Thạch Thành
trung vào giải quyết các vấn đề xà hội vừa cơ bản lâu dài vừa bức xúc cho các đối
t-ợng, các địa bàn trọng điểm.
- Thực hiện chủ tr-ơng xà hội hoá trong việc thực hiện chính sách xà hội
nhằm huy động mọi nguồn lực nhất là nguồn lực trong dân và ở địa ph-ơng cơ
sở, lồng ghép các ch-ơng trình mục tiêu nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
cho phát triển xà hội. Đặc biệt nhiều chính sách xà hội hợp với lòng dân, đ-ợc
nhân dân ủng hộ và trở thành phong trào sôi động trong cả n-ớc nh- phong trào
xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, phong trào trợ giúp đồng bào bị thiên
tai... Các phong trào này đà trở thành nét đẹp, là thang giá trị xà héi trong ®iỊu
kiƯn míi cđa ®êi sèng x· héi ë n-ớc ta.
Nhờ thực hiện có kết quả đ-ờng lối đổi mới toàn diện về kinh tế - xà hội do
Đảng ta khëi x-íng, cịng nh- hƯ thèng chÝnh s¸ch x· hội nh- trên. M-ời lăm
năm qua chúng ta đà đạt đ-ợc những thành tựu hết sức quan trọng về phát triển
xà hội đặc biệt là việc xoá đói giảm nghèo có những thành tựu đ-ợc d- luận đánh
giá cao. Tỷ lệ hộ đói nghèo trong cả n-ớc giảm từ 30% (1992) xuống còn khoảng
11% (2000) bình quân mỗi năm giảm gần 300.000 hộ trong tổng số hộ đói
nghèo. Năm 2000 số ng-ời có việc làm tăng từ 30,9 triệu lên đến 40,6 triệu tức
tăng 32,2% hàng năm tăng khoảng 2,9%. [15; 245]. Những năm gần đây bình
quân mỗi năm tạo thêm việc làm mới cho khoảng 1.2 triệu ng-ời, đến năm 2000
cả n-ớc đạt tiêu chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập tiểu học, trên 90% dân
c- đ-ợc tiếp cận với dịch vụ y tế, tỷ lệ tăng dân số giảm từ 1,8% đến nay còn
1,53% , 60% gia đình đ-ợc dùng n-ớc sạch, sóng truyền hình ®· phđ 85%, sãng
ph¸t thanh ®· phđ 95% diƯn tÝch cả n-ớc [15; 246]. Đời sống của các gia đình
chính sách đ-ợc nâng lên một b-ớc, đời sống của các đối t-ợng thiệt thòi, nhóm
yếu thế đ-ợc cải thiện rõ rệt, và hoà nhập tốt hơn vào cộng đồng. Đầu t- của Nhà

n-ớc các lĩnh vực xà hội, ngày càng tăng chiếm trên 25% ngân sách Nhà n-ớc
hàng năm, trong đó đặc biệt -u tiên cho xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm,
giáo dục và đào tạo, đền ơn đáp nghĩa, cũng nh- các dịch vụ xà hội cơ bản khác.
Những thành tựu đà đạt đ-ợc trong việc thực hiện chính sách xà hội của
thời kỳ đổi mới đà góp phần giữ vững và ổn định chính trị, tăng tr-ëng kinh tÕ,
13


Nguyễn Thị Thảo
Đảng bộ huyện Thạch Thành
đảm bảo trật tù an toµn x· héi, cđng cè an ninh qc phòng và kiên định con
đ-ờng XHCN mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đà lựa chọn.
1.2. Quan niệm chung về đền ơn đáp nghĩa và chính sách đền ơn
đáp nghĩa.
Đền ơn đáp nghĩa là một trong những vấn đề x· héi quan träng võa mang
tÝnh truyÒn thèng. Võa mang tính trách nhiệm. Khi giải quyết tốt vấn đề này sẽ
góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển n-ớc nhà.
1.2.1. Quan niệm về đền ơn đáp nghĩa.
Đền ơn đáp nghĩa là một đạo lý tốt đẹp của dân tộc, vừa thể hiện đ-ợc sự
gắn bó tình cảm giữa ng-ời ®i tr-íc vµ thÕ hƯ ng-êi ®i sau. Trun thèng ấy
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc nó lại càng đ-ợc tô đậm
thêm và là một thang giá trị đạo đức thể hiện giá trị văn hoá tốt đẹp của con
ng-ời Việt Nam.
Đền ơn đáp nghĩa theo quan niệm truyền thống của ng-ời Việt đó là sự báo
đáp công ơn đối với hệ hệ cha anh, những ng-ời đi tr-ớc đà hy sinh, cống hiến
sức mình cho cuộc đấu tranh dành độc lập dân tộc bảo vệ n-ớc nhà trên tinh thần
tự nguyện và tấm lòng nhân ái bao dung. Quan niệm truyền thống ấy cho đến nay
vẫn còn nguyên giá trị và nó đà đ-ợc Đảng, Nhà n-ớc cụ thể hoá thành các chính
sách, pháp lệnh, nghị quyết để thực hiện hiệu quả hơn.
1.2.2. Chính sách đền ơn đáp nghĩa là gì?

Chính sách đền ơn đáp nghĩa là những chính sách thể hiện sự quan tâm,
chăm sóc, giúp đỡ đối với những ng-ời có công với cách mạng. Nó đ-ợc thể hiện
trong các Nghị quyết của Đảng, pháp lệnh của Nhà n-ớcCác chính sách đền ơn
đáp nghĩa đ-ợc thể hiện d-ới nhiều hình thức khác nhau song đều nhằm mục đích
duy nhất là đảm bảo và tăng mức sống cho các gia đình chính sách đầy đủ về vật
chất, vui vẻ về mặt tinh thần đây là sự quan tâm thiết thực nhất.
Chính sách đền ơn đáp nghĩa phải tôn trọng thực tế, điều đó có nghĩa là
phải đi từ điều kiện thực tế của đất n-ớc, của từng địa ph-ơng, của từng gia đình
chính sách. Song nhất thiết các chính sách của từng địa ph-ơng phải đi từ các chủ
tr-ơng của Đảng, pháp lệnh của Nhà n-ớc. Trên cơ sở hoạch định chiến l-ợc ®ã
14


Nguyễn Thị Thảo
Đảng bộ huyện Thạch Thành
cùng với những điều kiện cụ thể của từng địa ph-ơng mà có những chính sách
phù hợp đem lại quyền lợi thiết thực nhất cho các đối t-ợng chính sách.
1.2.3. Các chính sách đền ơn đáp nghĩa ở n-ớc ta và bài học rút ra.
Ưu đÃi xà hội đối với th-ơng binh, gia đình liệt sỹ ng-ời có công với cách
mạng vừa là nghĩa vụ, vừa thể hiện đạo lý của dân tộc, là chủ tr-ơng đ-ờng lối
của Đảng và Nhà n-ớc ta. Nghị quyết đại hội IX của Đảng ta cũng khẳng định:
chăm lo tốt hơn nữa đối với các gia đình chính sách trên cơ sở kết hợp ba nguồn
lực: Nhà n-ớc, cộng đồng và cá nhân các đối t-ợng chính sách. Tiếp tục thể chế
hoá đ-ờng lối chủ tr-ơng của Đảng về -u đÃi ng-ời có công, những năm qua Nhà
n-ớc ta đà ban hành sửa đổi, bổ sung, các chính sách -u đÃi xà hội đối với
th-ơng bệnh binh, gia đình liệt sỹ và gia đình ng-ời có công với cách mạng. Các
chính sách đó đà nhanh chóng đi vào cuộc sống, tạo sức mạnh tổng lực về chính
trị, xà hội, kinh tế, tạo sự đồng thuận giữa ý Đảng, lòng dân và bản thân ng-ời có
công. Những chính sách đó tác động sâu sắc đến việc giáo dục truyền thống, tình
cảm và trách nhiệm của toàn xà hội với lòng tôn vinh, ghi nhớ đời đời cùng với

Nhà n-ớc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần đối với ng-ời có công.
Kể từ ngày ban hành Pháp lệnh -u đÃi ng-ời hoạt động cách mạng, liệt sỹ và
gia đình liệt sỹ, th-ơng bệnh binh, ng-ời hoạt động trong 2 cuộc kháng chiến
"gọi tắt là Pháp lệnh -u đÃi ng-ời có công với cách mạng", đến nay Uỷ ban
Th-ờng vụ Quốc hội đà ban hành Pháp lệnh số 08/PL-UBTVQHX, Pháp lệnh
(Quốc Hội) số 19/PL-UBTVQHX và Pháp lệnh số 01/PL-UBTVQHXI sửa đổi,
bổ sung một số điều của Pháp lệnh -u đÃi ng-ời có công với cách mạng, Chính
Phủ, Thủ t-ớng Chính phủ đà ban hành 17 nghị quyết, quyết định chỉ thị, h-ớng
dẫn thi hành. Bộ Lao động Th-ơng binh và XÃ hội, các bộ, các ban ngành cũng
đà ban hành 65 thông t-, thông t- liên tịch h-ớng dẫn về trình tự, thủ tục thực
hiện các chế độ -u đÃi.
Pháp lệnh -u đÃi ng-ời có công với cách mạng đà bổ sung đối t-ợng là ng-ời
hoạt động cách mạng tr-ớc Cách mạng tháng Tám năm 1945, ng-ời hoạt động
kháng chiến, ng-ời hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch
bắt, tù đày. Quá trình tổ chức thực hiện chính sách -u đÃi đồng thời công tác
nghiên cứu khoa học đà đáp ứng đ-ợc tình hình thực tiƠn cđa ®êi sèng x· héi.
15


Nguyễn Thị Thảo
Đảng bộ huyện Thạch Thành
Thủ t-ớng Chính phủ đà ban hành một số chính sách đối với thanh niên xung
phong đà hoàn thành nhiệm vụ trong thời kì kháng chiến, chính sách đối với
ng-ời tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hoá học do đế
quốc Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam, cải cách chế độ trợ cấp cùng với
ch-ơng trình cải cách tiền l-ơng, bảo hiểm xà hội. Từng b-ớc đảm bảo mức trợ
cấp phụ cấp hàng tháng đối với ng-ời có công t-ơng ứng với mức tiêu dùng bình
quân của xà hội, mở rộng dần chế độ -u đÃi về giáo dục đào tạo, bảo hiểm y tế,
chế độ mai táng phí... Ng-ời có công h-ởng chế độ trợ cấp -u đÃi lên đến 8 triệu
l-ợt ng-ời, trong đó hơn 4 triệu ng-ời hoạt động kháng chiến h-ởng trợ cấp một

lần, 2 triệu ng-ời có công đà mất tr-ớc năm 1995, gần 1,5 trệu ng-ời đang h-ởng
trợ cấp, phụ cấp -u đÃi hàng tháng. [10; 46].
Ngoài ra có hơn 1 triệu ng-ời có công đ-ợc h-ởng chế độ bảo hiểm y tế,
40.000 con của th-ơng binh, con của liệt sĩ đ-ợc h-ởng -u đÃi trong giáo dục đào tạo, 14.300 cán bộ hoạt động tr-ớc 1945 đ-ợc hỗ trợ về nhà ở với khoản kinh
phí lên tới 800 tỷ đồng, hàng vạn gia đình th-ơng binh, bệnh binh, gia đình liệt
sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng đ-ợc hỗ trợ cải thiện nhà ở hoặc đ-ợc -u đÃi khi
mua nhà thuộc sở hữu Nhà n-ớc. [10; 46].
Quỹ quốc gia về việc làm đà dành gần 400 tỷ đồng cho gia đình chính sách
vay để hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Hàng vạn th-ơng binh, bệnh binh,
con liệt sỹ, con của ng-ời có công đ-ợc -u tiên sắp xếp việc làm trong các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và trong hơn 400 cơ sở sản xuất của th-ơng
binh và ng-ời tàn tật. Mỗi năm hàng trăm tỷ đồng đ-ợc huy động tới ngân sách
nhà n-ớc và đóng góp của nhân dân để xây dựng, cải tạo các phần mộ liệt sỹ,
nghĩa trang liệt sỹ, bia ghi tên các liệt sỹ.
Phong trào toàn dân chăm sóc th-ơng binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ,
ng-ời có công với cách mạng tiếp tục đ-ợc đẩy mạnh và đi vào chiều sâu, thực sự
đà trở thành phong trào xà hội hoá thể hiện tình cảm sâu nặng, trách nhiệm của
các cấp chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể. Hơn bao giờ hết, tấm lòng của bà
con thôn, bản, đ-ờng phố, xÃ, ph-ờng, tr-ờng học, các đơn vị bộ đội, doanh
nghiệp đà làm phong phú thêm các ch-ơng trình tình nghĩa cùng với nhiều mô
hình, nhiều hình thức chăm sóc, giúp đỡ th-ơng bệnh binh, gia đình liệt sü víi
16


Nguyễn Thị Thảo
Đảng bộ huyện Thạch Thành
trên 200.000 căn nhà tình nghĩa đ-ợc xây dựng mới, cải tạo lại, trị giá hàng tỷ
đồng, 100% Bà mẹ Việt Nam anh hùng đ-ợc các cơ quan, đơn vị, cá nhân phụng
d-ỡng đến cuối đời, trên 32.000 bố, mẹ liệt sỹ già yếu cô đơn đ-ợc các đoàn thể
nhận chăm sóc chu đáo, 20.000 th-ơng binh, bệnh binh nặng đ-ợc giúp đỡ ổn

định về sức khoẻ và đời sống, trên 500.000 sổ tiết kiệm đ-ợc trao tặng cho các
gia đình chính sách gặp khó khăn [10; 47]. Hàng năm quỹ đền ơn đáp nghĩa huy
động đ-ợc hơn 200 tỷ đồng, cả n-ớc đà tạo lập hơn 12.000 v-ờn cây tình nghĩa,
gần 80.900 xÃ, ph-ờng đ-ợc UBND cấp tỉnh công nhận hoàn thành sáu chỉ tiêu
về công tác th-ơng bệnh binh, liệt sỹ và ng-ời có công [10; 47].
Cảm nhận sâu sắc sự quan tâm của Đảng, Nhà n-ớc và nhân dân các gia
đình liệt sỹ, anh chị em th-ơng binh, bệnh binh, ng-ời có công với cách mạng và
con em của họ đà khắc phục khó khăn, v-ợt qua nỗi đau mất mát cùng lo toan vất
vả th-ờng ngày, không ngừng phấn đấu, tận tâm, tận lực học tập lao động sản
xuất, công tác và tham gia các hoạt động xà hội. Hàng chục vạn ng-ời và gia
đình có công đà trở thành "ng-ời công dân kiểu mẫu" "gia đình cách mạng
g-ơng mẫu".
Quá trình thực hiện chính sách -u đÃi xà hội đối với th-ơng bệnh binh, gia
đình liệt sỹ, ng-ời có công với cách mạng và thân nhân của họ vẫn còn bộc lộ
một số hạn chế, bất cập nh-: Quy định đối t-ợng h-ởng chế độ -u đÃi ch-a đầy
đủ, ng-ời tham gia kháng chiến và con của họ bị nhiễm chất độc hoá học ch-a
đ-ợc h-ởng chế độ theo pháp lệnh -u đÃi ng-ời có công với cách mạng. Quy
định về điều kiện, tiêu chuẩn xác định ng-ời có công đ-ợc h-ởng chế độ có điểm
còn ch-a cụ thể, ch-a phù hợp với từng thời kỳ cách mạng, một số chế độ -u đÃi
đ-ợc thể hiện ở nhiều văn bản pháp quy có nội dung chồng chéo, mâu thuẫn,
v-ợt quá khuôn khổ quy định của Pháp lệnh -u đÃi ng-ời có công với cách mạng.
Một số chế độ -u đÃi đặc biệt là -u đÃi về thuế, về nhà ở, về giáo dục và đào tạo
ch-a cụ thể với từng đối t-ợng, gây khó khăn trong quá trình h-ớng dẫn, tổ chức
thực hiện. Quyền hạn, trách nhiệm của các bộ ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp
trong việc thực hiện chính sách đối với ng-ời có công ch-a đ-ợc quy định rõ
ràng. Xử lý các hành vi, vi phạm chế độ -u đÃi đối với ng-ời có công và thẩm
quyền xử lý các hành vi này còn mâu thuẫn, ch-a thấu tình đạt lý.
17



Nguyễn Thị Thảo
Đảng bộ huyện Thạch Thành
Nhiều văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến chính sách
-u đÃi ng-ời có công với cách mạng đà đ-ợc ban hành sửa đổi căn bản nh-: Bộ
luật dân sù, bé luËt lao ®éng, luËt thi ®ua khen th-ëng... đòi hỏi chính sách -u đÃi
xà hội phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Cùng với sự phát triển kinh tÕ - x· héi cđa ®Êt n-íc, ®êi sèng cđa nhân dân
đà đ-ợc cải thiện đáng kể. Do vậy việc nâng cao mức sống và chăm sóc tốt hơn
ng-ời có công với cách mạng cần đ-ợc quan tâm hơn nữa của các cấp uỷ, chính
quyền, các tổ chức, cá nhân và của toàn xà hội.
Chính sách đối với th-ơng bệnh binh, gia đình liệt sỹ, ng-ời có công với
cách mạng thể hiện đạo lý đền ơn đáp nghĩa của dân tộc, góp phần tạo ra sức
mạnh đoàn kết trong toàn Đảng, toàn dân, tạo sự ổn định về kinh tế, chính trị, xÃ
hội. Vấn đề này đ-ợc khẳng định trong đ-ờng lối chính trị của Đảng, chính sách
của nhà n-ớc, phù hợp với quy luật khách quan và có sức sống trong đời sống xÃ
hội. Xuất phát từ quan điểm của Đảng, chính sách xà hội đúng đắn vì hạnh phúc
con ng-ời là động lực phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân trong sự
nghiệp xây dựng CNXH.
Qua thực tiễn thực hiện chính sách -u đÃi và phong trào toàn dân tham gia
hoạt động đền ơn đáp nghĩa, cã thĨ rót ra mét sè bµi häc kinh nghiƯm nh- sau:
- Tr-ớc hết: trải qua các thời kỳ lịch sử của cách mạng, Đảng và Nhà n-ớc
ta luôn coi -u đÃi xà hội đối với ng-ời có công với cách mạng là vấn đề có ý
nghĩa chính trị, xà hội và nhân văn sâu sắc, góp phần ổn định và phát triển đất
n-ớc. Đảng ta luôn xác định con ng-ời vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự
phát triển. Vì vậy phát huy vai trò, vị trí của chính sách -u đÃi đối với ng-ời có
công có ý nghĩa hết sức sâu sắc trong công cuộc đổi mới đất n-ớc.
- Hai là: Tiếp tục đẩy mạnh phong trào xà hội hoá lĩnh vực -u đÃi ng-ời có
công, phát huy sức mạnh của thế "kiềng", Nhà n-ớc, cộng đồng và bản thân
ng-ời có công trong đó Nhà n-ớc giữ vai trò chủ đạo đồng thời coi trọng truyền
thống tốt đẹp của dân tộc thông qua các tổ chức cơ sở trong bản, làng, xÃ,

ph-ờng khơi dậy tinh thần trách nhiệm tình cảm của nhân dân đối với th-ơng
bệnh binh, gia đình liệt sỹ, ng-ời có công.
18


Nguyễn Thị Thảo
Đảng bộ huyện Thạch Thành
- Ba là: Động viên th-ơng bệnh binh, gia đình liệt sỹ, ng-ời có công với
cách mạng và thân nhân của họ nêu cao ý chí tự lực tự c-ờng, g-ơng mẫu v-ơn
lên làm giàu cho mình, tiếp tục đóng góp công sức, tài năng, trí tuệ trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc cho quê h-ơng ngày càng giàu đẹp.
- Bốn là: Tổ chức thực hiện tốt chính sách -u đÃi xà hội phải đồng thời
quan tâm đến công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học, kịp thời ban hành
sửa đổi bổ sung các chính sách chế độ -u đÃi của Nhà n-ớc, kịp thời động viên
xây dựng nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến, các hình thức phong phú đa
dạng trong nhân dân về hoạt động chăm sóc giúp đỡ tạo điều kiện cho gia đình
th-ơng bệnh binh, gia đình liệt sỹ và ng-ời có công với cách mạng cùng với con
em của họ phát huy trên các lĩnh vực đời sống xà hội.
Thanh Hoá nói chung và huyện Thạch Thành nói riêng đà có những cống
hiến to lớn trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ đóng góp vào sự
nghiệp thống nhất n-ớc nhà, công lao đó thuộc về những ng-ời đà hy sinh cả tuổi
thanh xuân của mình cho quê h-ơng. Do vậy ngày nay các cấp lÃnh đạo huyện
Thạch Thành cần phải có sự quan tâm và chỉ đạo sát sao hơn nữa để bù đắp lại
những mất mát cho các đối t-ợng thuộc diện chính sách xà hội.

Ch-ơng 2.
Đảng bộ huyện Thạch Thành (Thanh Hoá) lÃnh đạo
việc thực hiện chính sách đền ơn đáp nghĩa
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Một vài đề xuất kiến nghị.


19


Nguyễn Thị Thảo
Đảng bộ huyện Thạch Thành
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế - xà hội của
huyện Thạch Thành.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.
Thạch Thành lµ mét trong m-êi hun miỊn nói cđa tØnh Thanh Hoá nằm
về phía Đông Bắc với vị trí địa lý: Phía Bắc giáp với tỉnh Hoà Bình, phía Đông
giáp với huyện Hà Trung, phía Tây Bắc giáp huyện Cẩm Thuỷ - Bá Th-ớc, phía
Đông Bắc giáp rừng Cúc Ph-ơng và địa giới tỉnh Ninh Bình.
Toàn huyện Thạch Thành có diện tích tự nhiên là 59.388 ha, trong đó đất
nông nghiệp chiếm 13.931,45 ha, diện tích đất lâm nghiệp là 10.775,65 ha, đất
chuyên dùng là 3.185,08 ha huyện Thạch Thành có 25 xà và hai thị trấn với gần
27.000 hộ và 14 vạn dân có hai dân tộc chủ yếu là dân tộc Kinh và dân tộc
M-ờng. Nhân dân trong huyện vốn có truyền thống đoàn kết yêu n-ớc. Thạch
Thành là một huyện miền núi có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, diện tích
đất tự nhiên rộng, diện tích đất sử dụng rất lớn. Từ đây bà con nhân dân biết tận
h-ởng những gì mình có để phát triển trồng trọt cà phê, cao su, mía, chè... và
chăn nuôi trâu bò, đàn gia súc, đàn gia cầm... Để tăng thu nhập nâng cao đời
sống xoá đói giảm nghèo ở từng xà trong huyện.
Tuy nhiên do điều kiện tự nhiên, địa hình phức tạp th-ờng xuyên xẩy ra
thiên tai, giao thông đi lại khó khăn dẫn đến việc l-u thông hàng hoá không đ-ợc
thuận lợi. Điều đó đà ảnh h-ởng không nhỏ đến đời sống sản xuất của nhân dân
và việc giao l-u đi lại với các huyện lân cận, đây là một khó khăn lớn trong quá
trình phát triển kinh tế - xà hội của huyện.
2.1.2. Hoàn cảnh kinh tế - xà hội.
Thạch Thành có 14 vạn dân, là huyện miền núi có sáu xà vùng cao và vùng

sâu, có tiềm năng to lớn về tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là phát triển nông lâm
nghiệp và chăn nuôi, ở đây nếu ng-ời dân biết khai thác tốt tiềm năng của nó thì
sẽ trở thành một vùng có thể t-ơng đối mạnh. Song do trình độ dân trí thấp, cơ sở
hạ tầng còn yếu và thiếu điều kiện sản xuất, khí hậu thời tiết khắc nghiệt, ng-ời
dân sản xuất chủ yếu theo ph-ơng thức tự cung tự cấp, sản xuất ch-a mang tính
hàng hóa, t- liệu sản xuất còn thô sơ. Do vậy, cuộc sống của ng-ời dân trong
20


Nguyễn Thị Thảo
Đảng bộ huyện Thạch Thành
huyện còn khó khăn, mức thu nhập của họ thấp chủ yếu là từ nông nghiệp, nhtrồng lúa và hoa màu.
Trong những năm gần đây nền kinh tế của huyện đang có nhiều khởi sắc,
thu nhập bình quân đầu ng-ời của huyện đạt khoảng 4,5 triệu/ng-ời/năm. Đặc
biệt là từ khi có nhà máy đ-ờng Việt Nam - Đài Loan thì xu h-ớng phát triển
mạnh Công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến đ-ờng mía, chế biến nông sản
khác còn bị hạn chế nhiều. Vì vậy cho nên trong năm 2002 - 2003 huyện Thạch
Thành có 221 hộ đói nghèo trong đó có 33 hộ nghèo đói thuộc diện chính sách.
Trong năm 2004 - 2005 tû lƯ hé nghÌo cđa hun gi¶m xng còn 12%, và
không còn hộ đói. Song về cơ bản Thạch Thành vẫn là một huyện miền núi
nghèo.
2.2. Công tác đền ơn đáp nghĩa ở huyện Thạch Thành (Thanh Hoá).
Thực trạng và nguyên nhân.
2.2.1. Thực trạng của công tác đền ơn đáp nghĩa ở huyện Thạch Thành.
Tr-ớc và trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 Thạch Thành là vùng căn
cứ địa cách mạng, có chiến khu Ngọc Trạo và trong hai cuộc kháng chiến chống
Pháp và Mỹ những con ng-ời ở đây với tinh thần tất cả cho tiền tuyến, tất cả để
đánh thắng giặc Mỹ xâm l-ợc bao thế hệ thanh niên theo tinh thần "lớp cha tr-ớc
lớp con sau, đà thành đồng chí chung câu quân hành". Cuộc chiÕn tranh kÕt thóc
cã nhiỊu ng-êi con kh«ng trë vỊ, ng-ời trở về thì mấy ai còn lành lặn. Nỗi đau

chua xót hơn là chiến tranh không chỉ tàn phá những ng-ời tham gia mà còn để
lại hậu quả cho thế hệ trẻ đặc biệt là những ng-ời con của họ sinh ra bị nhiễm
một chất độc hoá học khủng khiếp, mới chào đời đà phải mang một tấm thân tàn
phế. Đó thật sự là nỗi đau không dễ gì xoa dịu để họ v-ơn lên đ-ợc.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất n-ớc d-ới sự lÃnh
đạo của Đảng và sự quan tâm của Nhà n-ớc, huyện Thạch Thành đang có những
b-ớc chuyển về mặt kinh tÕ - x· héi nh-ng vÉn cßn 33 hé gia đình chính sách
đang gặp khó khăn, điều này không chỉ là vấn đề trăn trở đối với các nhà lÃnh
đạo và những con ng-ời đi sau, đồng thời nó cũng là vấn đề xà hội bức xúc cần
đ-ợc sự quan tâm thích đáng của các cấp, các ngành, của toàn x· héi ®Õn tõng
21


Nguyễn Thị Thảo
Đảng bộ huyện Thạch Thành
đối t-ợng cụ thể để phần nào đó giúp các gia đình chính sách v-ơn lên trong cuộc
sống.
Theo số liệu thống kê của phòng Lao động Th-ơng binh - XÃ hội cho đến
nay Thạch Thành có các đối t-ợng thuộc diện chính sách
- Th-ơng binh: Trên địa bàn Thạch Thành có tổng số 562 th-ơng binh đÃ
đ-ợc xác nhận và đ-ợc h-ởng tiền trợ cấp hàng tháng [2;8]. Trong số này có:
+ Hạng 1: mất sức lao động do th-ơng tật từ 81% ®Õn 100% 16 ng-êi
+ H¹ng 2: MÊt søc lao ®éng do th-ơng tật từ 61%đến 80% là 98 ng-ời
+ Hạng 3: Mất sức lao động do th-ơng tật từ 41% đến 60% là 192 ng-ời
+ Hạng 4: Mất sức lao động do th-ơng tật từ 21% đến 40% là 182 ng-ời
Những quân nhân, công an nhân dân đ-ợc xác nhận là th-ơng binh loại B
từ 31/12/1994 trở về tr-ớc nay gọi là quân nhân bị tai nạn lao động có tổng số là
56 đối t-ợng.
- Bệnh binh:
Tổng số bệnh binh đ-ợc xác nhận và hiện đang h-ởng chế độ là 343 ng-ời

[2;9]. Trong đó:
+ Hạng 1: Mất sức lao động do bệnh tật từ 81%đến 100% là 20 ng-ời
+ Hạng 2: MÊt søc lao ®éng do bƯnh tËt tõ 61% đến 80% là 332 ng-ời
+ Đối với quân nhân, công an nhân dân bị mắc bệnh và bị mất sức lao
động từ 41% đến 60% đ-ợc xác nhận là bệnh binh hạng 3 (nay gọi là quân nhân
bị bệnh nghề nghiệp) có 56 đối t-ợng [2; 9].
- Liệt sỹ:
Tổng số liệt sỹ đ-ợc xác nhận trên địa bàn Thạch Thành là 1.735 ng-ời
trong đó: Xác nhận từ 31/12/1994 về tr-ớc là 1.700 liệt sỹ. Xác nhận theo nghị
định 28/CP từ 01/01/1995 đến nay là 35 liệt sỹ [2; 9].
- Gia đình liệt sỹ:
Toàn huyện có 3.040 gia đình liệt sỹ trong đó số gia đình có hai con liệt sỹ
là 34 gia đình. Hiện nay có 973 đối t-ợng h-ởng tuất cơ bản với mức 120.000
đồng/ ng-ời/tháng. Có 25 ng-ời đ-ợc h-ởng tuất nuôi d-ỡng với mức trợ cấp
hàng tháng là 290.000 đồng/ng-ời/tháng [2; 10].
22


Đảng bộ huyện Thạch Thành

Nguyễn Thị Thảo
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng:

Từ khi Nhà n-ớc có pháp lệnh quy định danh hiệu cao quý Bà mẹ Việt
Nam anh hùng tính đến 31/12/2001 toàn huyện có 32 Bà mẹ đ-ợc phong tặng và
truy tặng danh hiệu cao quý Bà mĐ ViƯt Nam anh hïng, hiƯn nay cã 4 Bµ mẹ còn
sống và 28 Bà mẹ đà mất. Trong bốn bà mẹ còn sống thì cả bốn Bà mẹ đều đ-ợc
các cơ quan, đoàn thể phụng d-ỡng và chăm sóc các mẹ lúc ốm đau, tuổi già, sức
yếu [2;10].
- Đối với ng-ời hoạt động tr-ớc cách mạng tháng Tám năm 1945:

Tính đến 31/01/2001 toàn huyện có 55 ng-ời thuộc đối t-ợng cán bộ lÃo
thành cách mạng, 7 ng-ời cán bộ tiền khởi nghĩa, số đối t-ợng là thân nhân chủ
yếu của cán bộ lÃo thành cách mạng hiện đang h-ởng tiền tuất hàng tháng là 7
ng-ời với mức cơ bản là 90.000 đồng/ng-ời/tháng [2;10].
- Ng-ời tham gia kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ Quốc:
Tính đến 31/12/2000 toàn huyện có 8.835 ng-ời tham gia kháng chiến giải
phóng dân tộc và bảo vệ Tổ Quốc [2; 11].
- Đối với ng-ời hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù
đày:
Tính đến 31/12/2000 toàn huyện đà xác nhận cho 30 đối t-ợng bị địch bắt
tù đày [2; 11]. Hiện nay còn một ít đối t-ợng đang hoàn chỉnh nốt giấy tờ còn
thiếu để nhận trợ cấp -u đÃi của nhà n-ớc.
- Đối với ng-ời có công giúp đỡ cách mạng:
Tổng số ng-ời có công với cách mạng đà đ-ợc công nhận và h-ởng chế độ
trợ cấp hàng tháng là 50 ng-ời trong đó có 5 ng-ời có công giúp đỡ cách mạng
tr-ớc Cách mạng tháng Tám năm 1945 đ-ợc h-ởng chế độ trợ cấp một lần, có
sáu ng-ời có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến đ-ợc h-ởng chế độ trợ
cấp hàng tháng [2; 11].
Ngoài ra huyện Thạch Thành còn có 220 đối t-ợng thuộc con em th-ơng
bệnh binh bị nhiễm chất độc màu da cam [2; 11].
Với mục tiêu xây dựng CNXH h-ớng tới con ng-ời có cuộc sống ấm no tự
do và hạnh phúc Bác Hồ đà từng nói: Độc lập mà nhân dân không đ-ợc h-ởng
hạnh phúc thì độc lập cũng chẳng cã ý nghÜa g×” . Do vËy trong thêi kú quá độ
23


Nguyễn Thị Thảo
Đảng bộ huyện Thạch Thành
xây dựng CNXH ®Êt n-íc ta ®ang thùc hiƯn sù nghiƯp c«ng nghiƯp hoá, hiện đại
hoá để từng b-ớc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH thì vấn đề quan

tâm ở đây không chỉ là phát triển kinh tế mà cần phải h-ớng tới các mục tiêu xÃ
hội để đảm bảo cho đất n-ớc phát triển công bằng và tiến bộ trong đó việc thực
hiện chính sách -u đÃi đối với th-ơng bệnh binh, gia đình liệt sỹ, ng-ời có công
đang đ-ợc sự quan tâm của Đảng và Nhà n-ớc chính vì vậy mà Đảng bộ huyện
Thạch Thành luôn quán triệt công tác đền ơn đáp nghĩa không chỉ là đạo lý mà
còn là trách nhiệm của mọi ng-ời.
Trong những năm qua với sự quan tâm sâu sắc của Đảng bộ huyện nhà,
HĐND - UBND, phòng Lao động Th-ơng binh và XÃ hội công tác đền ơn đáp
nghĩa của huyện đà đạt đ-ợc những thành tựu đáng ghi nhận cụ thể là:
- Chính sách bảo hiểm và chăm sóc sức khỏe: 100% đối t-ợng chính sách
là th-ơng bệnh binh đà có bảo hiểm y tế và đ-ợc khám chữa bệnh miễn phí theo
định kỳ.
- Về giáo dục và đào tạo: Hơn 2000 con em của th-ơng bệnh binh đ-ợc
xác nhận -u tiên trong tuyển sinh và xét tuyển tốt nghiệp, có hơn 125 em là con
liệt sỹ, con em th-ơng binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên đ-ợc h-ởng trợ
cấp để mua sách vở đồ dùng học tập [2; 11]. ở các tr-ờng Mầm non, Tiểu học,
Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và ở địa ph-ơng thực hiện đầy đủ các chế
độ miễn giảm học phí đối với con liệt sỹ, con th-ơng binh, con bệnh binh.
- Về hỗ trợ cải thiện nhà ở: Đảng bộ huyện Thạch Thành đà không ngừng
chăm lo vận động nhân dân tham gia phong trào xây dựng nhà tình nghĩa. Nhờ
vậy mà trong năm 1999 2001 toàn huyện đà xây dựng đ-ợc 35 nhà tình nghĩa
với trị giá 380.000.000 đồng, sửa sang thêm 135 nhà với trị giá 386.729.000
đồng, từ năm 2004- 2005 làm mới thêm 95 ngôi nhà tình nghĩa, sửa 10 nhà. Chủ
yếu để tặng cho các Bà mẹ Việt Nam anh hùng và các gia đình th-ơng binh liệt
sỹ [2; 14].
- Chính sách -u đÃi về việc làm và hỗ trợ để ổn định sản xuất: Trong năm
2001 có 3 gia đình chính sách ở huyện Thạch Thành đ-ợc vay vốn để sản xuất
kinh doanh không có lÃi suất, 2.000 hộ gia đình chính sách đều đ-ợc h-ởng chế
độ miễn giảm các loại thuế [2; 14].
24



×