Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án xây dựng tuyến đường trục trung tâm phía nam thành phố nam định, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THỊ THU HƯỜNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG
TRỤC TRUNG TÂM PHÍA NAM THÀNH PHỐ
NAM ĐỊNH, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THỊ THU HƯỜNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ DỰ ÁN XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG TRỤC
TRUNG TÂM PHÍA NAM THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH,
TỈNH NAM ĐỊNH
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Văn Thơ

Thái Nguyên - 2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày …... tháng….. năm 2020
Tác giả luận văn

Đinh Thị Thu Hường


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Văn Thơ đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo,
Khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện
giúp tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức các
phòng, ban của Ủy ban nhân dân thành phố Nam Định; phịng Tài ngun và Mơi

trường, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Nam Định; Ban quản lý
Đầu tư và xây dựng thành phố Nam Định; Ủy ban nhân dân phường Cửa Nam, xã
Nam Phong, xã Nam Vân đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn
thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày …... tháng….. năm 2020
Tác giả luận văn

Đinh Thị Thu Hường


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................3
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4
1.1.1. Đất đai ...............................................................................................................4
1.1.2. Thu hồi đất ........................................................................................................5
1.1.3. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ...........5

1.1.4. Đặc điểm của quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ....................................6
1.1.5. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư................6
1.1.6. Quy trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ..........................11
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài .....................................................................................12
1.2.1 Luật, Thông tư, nghị định về bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất. .......................................................................................................................12
1.2.2. Các văn bản của tỉnh Nam Định .....................................................................13
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................................15
1.3.1. Quy định về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư một số nước trên
thế giới .......................................................................................................................15
1.3.2. Kinh nghiệm cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Việt Nam ..............20
1.4. Quy định về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Việt Nam...................21
1.4.1. Tình hình thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên phạm vi
cả nước ......................................................................................................................21


iv

1.4.2. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư địa bàn thành phố Hà Nội ..............................22
1.4.3. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ....................22
1.4.4. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định ......23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................26
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................26
2.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất
và tình hình quản lý đất đai thành phố Nam Định..................................................26
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................26
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin tài liệu ..........................................................26

2.3.2. Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin, số liệu ...............................................28
2.3.3. Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu liên quan đến đề tài .................28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................29
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý, sử dụng đất
tại địa bàn nghiên cứu.................................................................................................29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................29
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................30
3.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất ....................................................................33
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử
dụng đất .....................................................................................................................38
3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án
nghiên cứu .................................................................................................................41
3.2.1. Giới thiệu khái quát dự án ............................................................................41
3.2.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường về đất ..................................................43
3.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện bồi thường tài sản gắn liền với đất ......................52
3.2.4. Đánh giá kết quả thực hiện hỗ trợ ...................................................................55
3.2.5. Đánh giá kết quả thực hiện tái định cư ...........................................................61
3.2.6. Các khoản kinh phí khác để thực hiện dự án: .................................................64


v

3.2.7. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án xây dựng tuyến
đường trục trung tâm phía Nam thành phố Nam Định .............................................65
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến người dân
trong khu vực thu hồi đất tại dự án nghiên cứu. .......................................................66
3.3.1 Tổng hợp kết quả điều tra đối với hộ gia đình, cá nhân...................................66
3.3.2. Tổng hợp kết quả điều tra cán bộ ....................................................................72
3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác bồi thường, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. .................................77

3.4.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn cơng tác bồi thường, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư ..................................................................................................................77
3.4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ...................................................................80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................84
1. Kết luận .................................................................................................................84
2. Kiến nghị ...............................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................86


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BTGPMB

Bồi thường, giải phóng mặt bằng

BTNMT

Bộ Tài ngun và Mơi trường

CNH

Cơng nghiệp hố

GCNQSDĐ


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐBT

Hội đồng bồi thường

HĐH

Hiện đại hoá

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

LĐĐ

Luật đất đai

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

TĐC

Tái định cư


TP

Thành phố

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

SXKD

Sản xuất kinh doanh


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 thành phố Nam Định ..........................34
Bảng 3.2. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2015-2019 thành phố Nam Định .........35
Bảng 3.3. Diện tích đất thu hồi ở giai đoạn 1 ...........................................................38
Bảng 3.4. Diện tích đất thu hồi giai đoạn 2...............................................................38
Bảng 3.5. Diện tích đất thu hồi tại giai đoạn 3 ....................................................... 39

Bảng 3.6. Đối tượng và điều kiện được bồi thường ..................................................41
Bảng 3.7. Tổng hợp giá đất bồi thường dự án .........................................................45
Bảng 3.8. Tổng hợp kinh phí bồi thường về đất tại 3 phường, xã ..........................48
Bảng 3.9. Tổng hợp bồi thường về tài sản gắn liền với đất của dự án......................48
Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả hỗ trợ tại dự án...........................................................50
Bảng 3.11. Mức hỗ trợ tiền thuê nhà.........................................................................51
Bảng 3.12. Mức hỗ trợ ổn định đời sống .................................................................53
Bảng 3.13. Danh sách các hộ gia đình được giao đất tái định cư .............................56
Bảng 3.14. Bảng giá giao đất tái định cư ..................................................................57
Bảng 3.15. Tổng hợp kinh phí bồi thường hỗ trợ tái định cư của dự án ...................58
Bảng 3.16.Tổng hợp kết quả điều tra đối với người có đất thu hồi ..........................59
Bảng 3.17. Đánh giá về mức hỗ trợ tại dự án ..........................................................61
Bảng 3.18 Đánh giá tình hình ổn định cuộc sống sau khi thu hồi đất ......................62
Bảng 3.19. Tổng hợp kết quả phỏng vấn cán bộ có liên quan đến công tác bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ...................................................................65
Bảng 3.20. Điều tra việc thực hiện trình tự, thủ tục bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất .......................................................................................................................66
Bảng 3.21 Điều tra hoạt động của cơ quan, tổ chức liên quan đến bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ........................................................................ 68


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu ..................................................................... 29
Hình 3.2: Cơ cấu các loại đất thành phố Nam Định năm 2019 ............................ 36


1


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên ban tặng cho loài người chúng ta, là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơng trình văn hóa, xã hội. Những năm gần đây, nền kinh tế
phát triển mạnh mẽ cùng với áp lực về sự gia tăng dân số làm cho nhu cầu về đất
đai của con người ngày càng tăng, diện tích đất đai ngày càng bị thu hẹp. Đồng thời
q trình đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ làm cho đất đai ngày càng có giá trị kinh tế
cao và nhu cầu về mặt bằng lớn để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Trong khi quỹ
đất hiện có dành cho các hạng mục trên khơng thể đáp ứng được nhu cầu của sự
phát triển, vì vậy việc chuyển mục đích sử dụng đất (nơng nghiệp, đất ở, đất chưa
sử dụng…) sang mục đích sử dụng đất chuyên dùng là điều không thể tránh khỏi.
Nhu cầu chuyển đổi đất đai đang tạo nên một áp lực ngày càng tăng. Theo báo cáo
chưa đầy đủ của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, sau khi triển khai thực hiện
Luật Đất đai năm 2003, tổng diện tích đất đã thu hồi là 728 nghìn ha (trong đó có 536
nghìn ha đất nơng nghiệp) của 826.012 hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích
quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng và phát triển kinh tế - xã hội
(Bộ TNMT, 2012).
Cũng theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong thời gian qua
tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai vẫn diễn biến phức tạp, ngày càng gay gắt, kéo
dài và tập trung chủ yếu về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đặc biệt là các dự án phát
triển các khu đô thị (chiếm gần 70% tổng số vụ khiếu nại, tố cáo) dẫn đến tiềm ẩn
sự mất ổn định ở một số nơi (Bộ TNMT, 2012). Trong tình trạng chuyển đổi đất đai
mạnh mẽ như vậy, vấn đề thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư là khâu then
chốt, quan trọng để chuẩn bị mặt bằng triển khai thực hiện các cơng trình, dự án
phục vụ cho mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng và
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đồng thời giải quyết được các vấn đề liên
quan đến việc làm, thu nhập, giảm khiếu kiện của người bị thu hồi đất, giữ ổn định
và công bằng xã hội. Theo đánh giá của Tổng cục Quản lý đất đai, tình trạng các dự
án quá 12 tháng nhưng vẫn chưa đưa đất vào sử dụng hoặc sử dụng đất chậm tiến



2

độ còn phổ biến ở hầu hết các địa phương trên cả nước. Kết quả thu hồi đất, giao
đất, đã tạo nguồn thu lớn cho ngân sách, góp phần đáp ứng các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của quốc gia và của địa phương. Tuy
nhiên vẫn còn một số vướng mắc trong quá trình thu hồi đất do một số quy định về
đầu tư, xây dựng, đất đai, mơi trường cịn có sự chồng chéo, chuyển tiếp qua nhiều
luật, nghị định (Tổng Cục Quản lý đất đai, 2019).
Tỉnh Nam Định hiện nay q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, q trình
đơ thị hóa đang diễn ra rất nhanh, rất nhiều dự án đã và đang triển khai với mục
đích phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế. Đặc biệt, thành phố Nam Định là nơi đang
diễn ra quá trình phát triển nhanh về cơ sở hạ tầng, các nhà máy, khu du lịch... phục
vụ mục tiêu thu hút đầu tư để phát triển kinh tế, xã hội. Trong giai đoạn từ 2001 2019 thành phố Nam Định đã thực hiện việc giao đất, thu hồi đất cho 227 dự án
thuộc khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, cụm cơng nghiệp với tổng diện tích
là 1326,94ha. Và hơn 50 cơng trình giao thơng, cơng trình cơng cộng phục vụ phát
triển chỉnh trang đô thị. Tuy nhiên việc thực hiện, bồi thường, hỗ trợ tái định cư gặp
rất nhiều khó khăn, đặc biệt là vướng mắc về cơ chế chính sách, phát sinh nhiều
mâu thuẫn trong bồi thường hỗ trợ và tái định cư. Tình trạng sử dụng đất khơng
đúng mục đích, chưa hiệu quả khơng chỉ tồn tại trong các khu công nghiệp mà theo
số liệu tổng hợp của ngành Tài nguyên và Môi trường, đến đầu năm 2019 tồn
thành phố có 30 doanh nghiệp có vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai như sử dụng
đất không đúng mục đích, để đất hoang hoặc tiến độ triển khai chậm. Dự án bị chậm
triển khai sẽ dẫn đến tình trạng khơng nộp được tiền sử dụng đất và khơng có mặt
bằng sạch để thi cơng. Q trình thu hồi đất thường có nhiều khoản chi phí phát
sinh như giá đất tăng, các loại thuế, các khoản dự phòng và có thể kéo dài trong
nhiều năm chưa dứt. Theo phản ánh của các cơ sở, doanh nghiệp, mặc dù các quy
định về mức bồi thường, hỗ trợ đã được quy định trong các văn bản pháp luật của
Nhà nước và địa phương, nhưng khơng ít hộ dân có những đòi hỏi vượt quá mức

quy định chung. Khi chủ đầu tư khơng đồng ý thì họ khơng chịu di dời, gây khó
khăn, làm ảnh hưởng đến lợi ích chính đáng của cả chủ đầu tư và những hộ dân
khác.Bên cạnh đó thành phố giao việc thực hiện, bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho


3

các đơn vị khác nhau theo từng dự án. Người bị thu hồi đất giai đoạn trước so sánh
kiến nghị với người bị thu hồi đất giai đoạn sau.
Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất thực hiện các cơng trình, dự án nói chung và trên địa bàn thành phố Nam
Định nói riêng, góp phần đề xuất các cơ chế, chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ
trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đánh giá
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án xây dựng tuyến đường trục trung
tâm phía Nam thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được kết quả của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại “Dự
án xây dựng tuyến đường trục trung tâm phía Nam thành phố Nam Định, tỉnh Nam
Định (đoạn nối từ Tỉnh lộ 490C đến vị trí giao với đường dẫn cầu Tân Phong)”.
- Đánh giá được ảnh hưởng của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến
đời sống của người dân.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư trên địa bàn thành phố trong thời gian tới.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực
tế và hiểu rõ về công tác quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường
hỗ trợ, tái định cư những thuận lợi khó khăn khi tiến hành dự án.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra những
thuận lợi, khó khăn của cơng tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư để từ đó đề xuất
những giải pháp khắc phục.



4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đất đai
a) Khái niệm đất đai
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh và quốc phịng của
quốc gia (Luật Đất đai, 1993).
b) Đặc điểm của đất đai
Đất đai có vị trí cố định khơng thể di chuyển được, với một số lượng lớn có
hạn trên phạm vi tồn cầu, quốc gia và khu vực. Tính cố định khơng di chuyển từ vị
trí này sang vị trí khác của đất đai đồng thời quy định tính giới hạn về quy mô và
không gian gắn liền với môi trường mà đất đai chịu chi phối (nguồn gốc hình thành,
sinh thái với những tác động khác của thiên nhiên). Vị trí của đất đai có ý nghĩa rất
lớn về mặt kinh tế trong quá trình khai thác và sử dụng đất đai (Tơn Gia Hun,
Nguyễn Đình Bồng, 2006).
Khả năng phục hồi và tái tạo của đất đai chính là khả năng phục hồi và tái tạo
độ phì thơng qua tự nhiên hoặc do tác động của con người.
Ngồi tính hai mặt trên, đất đai cịn có những đặc điểm như là: Sự chiếm
hữu, sở hữu đất đai và tính đa dạng phong phú của đất đai. Về sự chiếm hữu và sở
hữu của đất đai ở nước ta đã được quy định rõ trong Luật Đất đai. Cịn tính đa dạng
và phong phú của đất đai thể hiện ở chỗ: Trước hết, do đặc tính tự nhiên của đất đai
và phân bổ cố định từng vùng lãnh thổ nhất định, gắn liền với điều kiện hình thành
của của đất đai quyết định. Mặt khác tính đa dạng, phong phú cịn do yêu cầu, đặc
điểm và mục đích sử dụng khác nhau. Đặc điểm này của đất đai đòi hỏi con người

khi sử dụng đất đai phải biết khai thác triệt để lợi thế của mỗi loại đất một cách hiệu
quả và tiết kiệm trên một vùng lãnh thổ. Để làm được điều này, phải xây dựng một
quy hoạch tổng thể và chi tiết sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước và từng vùng khu
vực (Tôn Gia Huyên, Nguyễn Đình Bồng, 2006).


5

1.1.2. Thu hồi đất
- Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của
người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất
vi phạm pháp luật về đất đai (Luật Đất đai, 2013).
- Các trường hợp thu hồi đất được quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật
đất đai 2013
1.1.3. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
a) Bồi thường: Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả
lại tương xứng với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể
khác mang lại.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. (Theo khoản 6
Điều 4, Luật Đất đai năm 2003).
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. (Điều 3, Luật đất đai 2013).
b) Hỗ trợ: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho
người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. (Điều 3, Luật đất
đai 2013).
c) Tái định cư: Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở
trước đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể
tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.

Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất,
tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống,
thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
d) Một số khái niệm liên quan khác
- Nhà nước giao đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao
quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất (Luật Đất đai, 2013).
- Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất
cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thơng qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng
đất (Luật Đất đai, 2013).


6

- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà khơng có nguồn gốc được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác
định (Luật Đất đai, 2013).
- Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất (Luật
Đất đai, 2013).
- Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định (Luật Đất đai, 2013).
1.1.4. Đặc điểm của quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Đất đai ngày càng có giá trị và khan hiếm, bên cạnh đó cơng tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư liên quan đến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể và của toàn xã
hội. Ở các địa phương khác nhau thì cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cũng có
nhiều đặc điểm khác nhau. Chính vì vậy, cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
mang tính đa dạng và phức tạp:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội

thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành... mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề
đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó, cơng
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng trong
đời sống kinh tế-xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ
yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất
quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nơng dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp khó khăn. Do đó, tâm lý người dân khu vực này là phải giữ được đất để sản
xuất. Mặt khác, cây trồng vật ni trên vùng đó cũng đa dạng, khơng được tập trung
một loại nhất định nên gây khó khăn cho công tác định giá bồi thường.
1.1.5. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta còn nhiều vướng
mắc, gây cản trở lớn cho cơng tác thu hồi đất. Khơng ít các trường hợp Nhà nước


7

phải mặc nhiên công nhận quyền sử dụng đất của các chủ sử dụng khơng có chứng
thư pháp lý, vi phạm pháp luật về đất đai. Tình trạng tranh chấp đất đai, khiếu kiện
trong nhân dân do khơng có giấy tờ hợp pháp hoặc vì một quyết định sai chính sách
trong thời gian qua khơng giảm. Vì vậy, việc tăng cường công tác quản lý Nhà
nước, nâng cao năng lực thể chế, ổn định pháp chế trong xã hội là những nội dung
quan trọng và cần thiết nhằm giải quyết tốt các mối quan hệ đất đai. Đồng thời, nó
có tác động rất lớn đối với việc thực hiện công tác đền bù, tái định cư trong thời kỳ
hình thành và phát triển thị trường bất động sản (Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định,
Quyết định số 24/2009/QĐ-UBND ngày 27/11/2009).
a) Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước ta trong mấy thập kỷ
qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai không ngừng được sửa

đổi, bổ sung. Theo đó, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cũng ln được
Chính phủ khơng ngừng hồn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc để phù
hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian
qua công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư đã đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ
bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy
nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua
các thời kỳ mà công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã gặp khá nhiều khó khăn
và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai cịn có những nhược điểm như
là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ
thống chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi
pháp luật (Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định, Quyết định số 24/2009/QĐ-UBND
ngày 27/11/2009).
b) Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng


8

mà Nhà nước đóng vai trị là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư nào đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt
được các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất đai trên hai
khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo
quy định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có
quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp cơ sở khoa
học kỹ thuật, khoa hoc xã hội để phân chia đất đai theo loại sử dụng nhằm sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên đất. Đối với công tác đền bù, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư, nó chi phối từ khâu hình thành dự án đến khâu thu hồi đất và lập khu tái định
cư. Hiện nay, trên phạm vi cả nước có khoảng 60% đơn vị cấp huyện có quy hoạch
và 50% đơn vị cấp xã có quy hoạch. Những nơi chưa có quy hoạch kế hoạch sử
dụng đất, việc khoanh định các loại đất, định hướng sử dụng không sát với thực tế
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gặp nhiều khó khăn phức tạp (Ủy ban nhân
dân tỉnh Nam Định, Quyết định số 24/2009/QĐ-UBND ngày 27/11/2009).
c) Yếu tố giao đất, cho thuê đất
Công tác giao đất, cho th đất có tác động rất lớn đến cơng tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế
hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc
này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định khơng rõ ràng, tình
trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho cơng tác đền bù. (Ủy ban
nhân dân tỉnh Nam Định, Quyết định số 24/2009/QĐ-UBND ngày 27/11/2009).
d) Yếu tố điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản
đồ địa chính


9

Trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, thì nội dung về điều tra, đo đạc,
đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính là nội dung rất quan trọng, là cơ sở
để thực hiện những nội dung sau, đồng thời nó phản ánh hiện trạng sử dụng đất của khu
vực dự án.
Về công tác phân hạng và phân loại đất: Việc xác định chất lượng đất là cơ
sở để xác định giá trị sinh lợi của mảnh đất trong điều kiện và trình độ thâm canh

như nhau. Từ đó định ra giá trị quyền sử dụng đất hoặc lập bảng giá đất giúp cho
việc xây dựng phương án đền bù chính xác, cơng bằng khi thu hồi đất. Thực tế đã
chứng minh vai trò của công tác phân hạng và phân loại đất. Ở nhiều địa phương do
việc phân hạng đất đai thiếu cơ sở khoa học dẫn đến hậu quả định giá đền bù khó
khăn, thiếu chính xác gây bất hợp lý trong việc xác định giá đất khi đền bù thiệt hại
(Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định, Quyết định số 24/2009/QĐ-UBND ngày
27/11/2009).
e) Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng ký đất đai là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ thống quản
lý đất đai, đó là q trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất đai, sự đảm bảo và
những thông tin về quyền sở hữu đất. Ở nước ta, theo quy định của Luật đất
đai, người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền (cụ thể là Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất) và được xét
cấp GCNQSDĐ. Chức năng của đăng ký đất đai là cung cấp những căn cứ
chuẩn xác và an toàn cho việc thu hồi, chấp thuận và từ chối các quyền về đất.
Trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, GCNQSDĐ là căn cứ để xác
định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện
nay, cơng tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt công tác
đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất.
Chính vì vậy mà cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã gặp rất nhiều khó
khăn. Làm tốt cơng tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì cơng tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ thuận lợi hơn. (Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định,
Quyết định số 24/2009/QĐ-UBND ngày 27/11/2009).


10

f). Yếu tố thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một việc làm phức tạp, gắn nhiều
đến quyền lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu

lợi bất chính, chính quyền địa phương cấp trên. Hội đồng thẩm định phải có kế
hoạch thanh tra, kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ thường xun trong q trình triển
khai thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, kịp thời phát hiện các sai
phạm, vi phạm pháp luật để xử lý tạo niềm tin trong nhân dân (Ủy ban nhân dân
tỉnh Nam Định, Quyết định số 24/2009/QĐ-UBND ngày 27/11/2009).
g). Giá đất
- Giá quyền sử dụng đất (giá đất) là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất
do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.
- Giá đất là công cụ kinh tế để Nhà nước quản lý và người sử dụng đất tiếp
cận với cơ chế thị trường. Giá đất cũng là căn cứ để đánh giá sự công bằng trong
phân phối đất đai, để người sử dụng thực hiện nghĩa vụ của mình và để Nhà nước
điều chỉnh các mối quan hệ đất đai theo pháp luật.
h). Định giá đất
Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013, việc xác định giá đất phải đảm bảo
nguyên tắc sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường. Thực tế cho thấy bảng giá đất các địa phương công bố
hàng năm chưa phù hợp với nguyên tắc trên dẫn tới các khiếu kiện của người bị thu
hồi đất và gây ảnh hưởng đến quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
i) Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản là nơi bn bán bất động sản mà ở đó có người mua,
người bán, người môi giới, người đại diện pháp lý để thực hiện các quan hệ giao
dịch về giấy tờ pháp lý, tài chính, giá cả, tiền tệ, hàng hoá - bất động sản, ... theo các
quy định của nhà nước.
Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu
việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư. Người bị thu hồi đất có thể tự mua
hoặc th đất, cơng trình trên đất mà khơng bắt buộc phải thơng qua chính sách tái


11


định cư của Nhà nước. Tuy nhiên giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất sẽ bị tác động bởi giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường, đây
là một trong những nguyên nhân khiến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong
thời gian qua bị kéo dài và cũng là nguyên nhân của phần lớn các vụ khiếu kiện
đông người.
k) Năng lực tài chính của chủ đầu tư; phương thức quản lý lưu trữ hồ sơ; phong
tục tập quán sinh hoạt, sản xuất của người có đất bị thu hồi
- Năng lực tài chính của chủ đầu tư: Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chủ đầu tư có năng lực tài chính mạnh việc giải
ngân diễn ra nhanh chóng, kịp thời đẩy nhanh được tiến độ bồi thường, hỗ trợ tái
định cư.
- Phương thức quản lý lưu trữ hồ sơ; khả năng tổ chức và thực hiện công tác
bồi thường hỗ trợ, tái định cư; trình độ hiểu biết pháp luật của người dân; công tác
tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Phong tục, tập quán sinh hoạt, tập quán sản xuất của người dân vùng bị thu
hồi đất. Khi tìm hiểu rõ được phong tục tập quán sinh hoạt, tập quán sản xuất của
người dân vùng bị thu hồi đất sẽ việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ được thực
hiện theo nhu cầu thực tế của người dân, giảm bớt được tình trạng các hộ gia đình
cá nhân chuyển đến khu tái định cư nhưng không thực hiện được sản xuất, và phong
tục sống bị đảo lộn;
- Trình độ, năng lực, và trách nhiệm của người trực tiếp thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư: Cán bộ trực tiếp làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư rất quan trọng, các cán bộ làm việc có trách nhiệm sẽ đẩy nhanh được tiến độ
thực hiện, thông qua cán bộ có thể tuyên truyền phổ biến quy định của pháp luật.
1.1.6. Quy trình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Bước 1: Sau khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền UBND thành phố ban hành quyết định thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư của dự án.



12

Bước 2: Cùng với việc ban hành Quyết định thành lập hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, UBND thành phố ban hành quyết định thành lập tổ công tác
để tiến hành kê khai kiểm đếm phần diện tích đất bị thu hồi trong chỉ giới thu hồi.
Bước 3: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành phố tổ chức họp
với các hộ dân có đất bị thu hồi, đồng thời thông báo tới các hộ các chế độ chính
sách liên quan tới việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tiến hành phát tờ khai cho
hộ (theo mẫu điều tra).
Bước 4: Tổ công tác xuống thu lại tờ khai của các hộ đồng thời tiến hành
kiểm đếm hiện trạng và xác lập hồ sơ, kiểm tra nguồn gốc sử dụng đất làm cơ sở để
áp giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Bước 5: Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt sau khi có quyết định phê duyệt phương án tổ công tác
cùng với chủ đầu tư tiến hành chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ của dự án cho các hộ
dân, đồng thời tổ chức xét tái định cư.
Bước 6: Cưỡng chế thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi đã
vận động thuyết phục nhưng người dân có đất bị thu hồi khơng chấp hành chủ
trương, chính sách, khơng bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước.
Bước 7: Giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ tái định
cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại điều Điều 71
Luật Đất đai 2013.
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.2.1 Luật, Thông tư, nghị định về bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất.
- Luật Đất đai 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013;
- Nghị định số 44/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất;

- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;


13

- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ Quy định
về khung giá đất;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về đất
đai của Chính phủ;
- Thơng tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
1.2.2. Các văn bản của tỉnh Nam Định
- Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 11/4/2013 của UBND tỉnh Nam
Định quy định đơn giá bồi thường hỗ trợ nhà, cơng trình xây dựng, vật kiến trúc khi
Nhà nước thu hồi đất.
- Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 30/9/2014 của UBND tỉnh về việc
ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất.
- Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 10/10/2014 của UBND tỉnh Nam
Định ban hành quy định diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn
tỉnh Nam Định.
- Quyết định số 27/QĐ-UBND ngày 12/11/2014 của UBND tỉnh Nam Định

ban hành quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở áp dụng khi cấp
GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 24/3/2015 của UBND tỉnh Nam
Định về việc ban hành quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định;


14

- Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 20/5/2015 của UBND tỉnh về việc
ban hành đơn giá bồi thường, hỗ trợ di chuyển cây trồng đặc thù để lập phương án
bồi thường, hỗ trợ GPMB thực hiện dự án xây dựng cầu Tân Phong trên địa bàn
Thành phố Nam Định.
- Quyết định số 1768/QĐ-UBND ngày 29/8/2016 của UBND tỉnh Nam Định
về việc phê duyệt dự án đầu tư: Xây dựng tuyến đường trục trung tâm phía Nam
thành phố Nam Định (đoạn nối từ Tỉnh lộ 490C đến vị trí giao với đường dẫn cầu
Tân Phong;
- Quyết định số 37/2016/QĐ-UBND ngày 20/9/2016 của UBND tỉnh Nam
Định về việc ban hành quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi (nuôi
trồng thủy sản) phục vụ công tác GPMB trên địa bàn tỉnh Nam Định;
- Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 15/01/2017 của UBND tỉnh Nam
Định về việc ban hành quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về nhà, cơng
trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định;
- Quyết định số 2536/QĐ-UBND ngày 07/11/2017 của UBND tỉnh Nam
Định về việc phê duyệt giá đất cụ thể phục vụ việc bồi thường, hỗ trợ GPMB dự án
đầu tư: Xây dựng tuyến đường trục trung tâm phía Nam thành phố Nam Định, tỉnh
Nam Định (đoạn nối từ Tỉnh lộ 490C đến vị trí giao với đường dẫn cầu Tân Phong)
trên địa bàn thành phố Nam Định;
- Quyết định số 6264/QĐ-UBND ngày 26/10/2016 của UBND thành phố

Nam Định về việc thành lập Tổ công tác giúp việc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư GPMB dự án: Xây dựng tuyến đường trục trung tâm phía Nam thành
phố Nam Định (đoạn nối từ Tỉnh lộ 490C đến vị trí giao với đường dẫn cầu Tân
Phong);
- Thông báo số 366/TB-UBND đến thông báo số 535/ TB-UBND ngày
24/7/2017 của UBND thành phố Nam Định về việc thu hồi đất thực hiện GPMB
cơng trình: Xây dựng tuyến đường trục trung tâm phía Nam thành phố Nam Định,
tỉnh Nam Định (đoạn nối từ Tỉnh lộ 490C đến vị trí giao với đường dẫn cầu Tân
Phong) thuộc địa bàn thành phố Nam Định.


15

- Hướng dẫn số 1456/HD-STNMT ngày 01/7/2015 về việc lập, thẩm định
phê duyệt và thực hiện phương án xử lý đối với những trường hợp sử dụng đất
không hợp pháp trước khi có Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 17/7/2012 của Ban
chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 02/10/2012 của UBND
tỉnh Nam Định.
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.3.1. Quy định về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Tại Trung Quốc
Theo pháp luật đất đai của Trung Quốc, chỉ có Chính phủ và chính quyền
cấp tỉnh mới có thẩm quyền thu hồi đất. Quốc vụ viện quyết định thu hồi đất nông
nghiệp từ 35 ha trở lên, đối với loại đất khác là 70 ha trở lên. Dưới hạn mức đất này,
chính quyền cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ
chuyển từ chế độ sở hữu tập thể thành chế độ sở hữu nhà nước. Trách nhiệm bồi
thường thuộc về người sử dụng đất sau khi thu hồi. Có thể nói, mục tiêu bao trùm
lên chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Trung Quốc là hạn chế đến mức tối
đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi
việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là không thể

tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án đền bù, trên cơ sở tính tốn đầy đủ
lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo cho những người dân bị thu hồi
đất có thể khơi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất.
1.3.1.2. Tại Singapore
Luật pháp Singapore quy định Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất và người
dân có nghĩa vụ chấp hành quyết định thu hồi đất. Việc thu hồi đất được thực hiện
dựa trên quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt và tuân thủ các nguyên tắc chủ yếu
sau đây:
- Thu hồi đất bắt buộc để sử dụng đất vào mục đích cơng cộng;
- Hạn chế việc thu hồi đất thuộc sở hữu tư nhân (chỉ thu hồi trong các trường
hợp cần thiết);
- Việc thu hồi đất phải được sự đồng ý của Chính phủ, sau khi đã thảo luận
và tham khảo ý kiến của cộng đồng;


×