Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

ĐỀ tài đạo đức KINH DOANH và TRÁCH NHIỆM xã hội của CÔNG TY COCA COLA tại VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.7 KB, 32 trang )

F

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TIẾNG ANH

--------

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: KINH DOANH QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: ĐẠO ĐỨC KINH DOANH VÀ TRÁCH NHIỆM
XÃ HỘI CỦA CÔNG TY COCA-COLA TẠI VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn

: Lê Thị Việt Nga

Nhóm thực hiện

: 08

Lớp học phần

: H2102ITOM1311

HÀ NỘI, 6/7/2021

1


Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................9


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU......................................................................................10
A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................................10
I. Đạo đức kinh doanh...............................................................................................10
1. Định nghĩa:.........................................................................................................10
2. Chuẩn mực đánh giá đạo đức kinh doanh:.......................................................10
3. Vấn đề đạo đạo đức trong hoạt động kinh doanh quốc tế.................................12
4. Vai trò của đạo đức kinh doanh đối với DN kinh doanh quốc tế......................13
II. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR).....................................................13
1. Định nghĩa CSR.................................................................................................13
2. Vai trị của CSR..................................................................................................13
3. Mơ hình CSR (Mơ hình Kim tự tháp của Caroll (1991) )...................................14
B. Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của Coca-cola tại thị trường Việt
Nam............................................................................................................................. 15
I. Giới thiệu về công ty Coca-Cola Việt Nam...........................................................15
1. Lịch sử hình thành và phát triển........................................................................15
2. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của cơng ty Coca-Cola............................16
2.1. Tầm nhìn......................................................................................................16
2.2. Sứ mệnh.......................................................................................................17
2.3. Giá trị cốt lõi...............................................................................................17
3. Các loại sản phẩm Coca-cola cung cấp.............................................................17
II. Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của Coca-cola tại thị trường Việt
Nam............................................................................................................................. 17
1. Đạo đức kinh doanh của Coca-Cola tại thị trường Việt Nam...........................17
1.1. Tính trung thực, minh bạch, tin cậy...........................................................17
1.2. Tơn trọng con người..................... .............................................................19
1.3. Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội, coi
trọng hiệu quả gắn với trách nghiệm xã hội.....................................................20
1.4. Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt..................................23
2. Trách nhiệm xã hội của Coca-Cola tại thị trường Việt Nam............................27
2.1. Nghĩa vụ kinh tế...........................................................................................27

2.2. Nghĩa vụ pháp lý..........................................................................................29
2.3. Nghĩa vụ đạo đức.........................................................................................30
2.4. Nghĩa vụ nhân văn.......................................................................................33
III. Đề xuất giải pháp.................................................................................................37
KẾT LUẬN................................................................................................................38

2


Danh mục tài liệu tham khảo
[1] Giáo trình Kinh doanh quốc tế, Đại học Thương Mại.
[2] “The Coca-Cola Company” webpage.
[3] Lương Hạnh (2020): “Phân tích chiến lược marketing mix của Coca-cola”,
Marketingai.admicro.vn
[4] 2020 : “Coca-cola Việt Nam, hãy cởi cái áo đạo đức giả”, VTC News
[5] Sơn Trà (2016): “Sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng của Coca-cola an toàn”,
Báo Điện tử Zing News.
[6] Hustle (2021): “Vụ trôm ly kỳ như tiểu thuyết của nhân viên Coca-Cola: Bán thứ
“cực kỳ tuyệt mật” của công ty đối thủ và cú xử lý cực cao tay của 2 ông lớn cho kẻ
phản bội”, m.cafebiz.vn
[7] 2019, “Tạo giá trị tích cực cho cộng đồng và xã hội, sáng kiến EKOCENTER của
Coca-Cola

được

vinh

danh

tại


giải

thưởng

Én

xanh

2019”,

www.cocacolavietnam.com
[8] 2016, “Những vụ lùm xùm dính đến Coca-Cola tại Việt Nam”, vietnamnet.com
[9] Lê Văn Phùng (2014): “Ảnh hưởng của cảm nhận về hoạt động Trách nhiệm xã
hội Doanh nghiệp hàng tiêu dùng”, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Kinh tế TP.HCM.
[10] Chu Thiên Kim (2015): “Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện trách nhiệm xã hội
của Coca-cola Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đến năm 2020”, Luận văn Thạc sĩ
kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
[11] Lộc An (2019), “Những đóng góp tích cực của Coca-Cola cho cộng đồng tại
Việt Nam”, VnExpress.net
[12] Linh Anh (2019), “Những viên gạch nhựa nơi kì quan thế giới và hành trình 25
năm đặt người Việt vào trung tâm của sự phát triển từ một doanh nghiệp Mỹ”,
cafef.vn
[13] Hoàng Nguyên (2020): “Coca-Cola Việt Nam phải bồi thường 300 triệu đồng vì
đột ngột cho nhân viên nghỉ việc”, enternews.vn
[14] TS. Phạm Xuân Thành,  “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp”, Tạp chí tài
chính
[15] 2014, “Nội bộ: Bộ phận Marketing & PAC – Coca-Cola”.

3



Biên bản họp nhóm.
Buổi họp lần 1:

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN BUỔI HỌP
Thời gian: 15/6/2021
Địa điểm: Online
Thành phần tham dự: Bùi Hải Yến, Lê Thị Tuyết, Nguyễn Thị Thoa, Nguyễn Thị
Hồng Uyên, Vũ Thanh Thủy, Nguyễn Thu Trang, Phạm Thị Xuyến, Cao Hà Vy,
Trần Thị Thủy, Lưu Thùy Trang, Vũ Văn Thiện, Nguyễn Bảo Trâm.
Chủ trì: Bùi Hải Yến - nhóm trưởng
Nội dung (theo diễn biến buổi họp):
- Nhóm trưởng phổ biến và đưa ra ý tưởng về đề tài thảo luận, các thành viên trong
nhóm thảo luận và thống nhất đề tài sau khi giảng viên nhận xét đề tài.
- Nhóm trưởng phân cơng các thành viên nghiên cứu đề tài, tìm hiểu tài liệu liên quan.
Nhóm trưởng

Thư ký

4


Buổi họp lần 2:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN BUỔI HỌP

Thời gian: 23/06/2021
Địa điểm: Online
Thành phần tham dự: Bùi Hải Yến, Lê Thị Tuyết, Nguyễn Thị Thoa, Nguyễn Thị
Hồng Uyên, Vũ Thanh Thủy, Nguyễn Thu Trang, Phạm Thị Xuyến, Cao Hà Vy,
Trần Thị Thủy, Lưu Thùy Trang, Vũ Văn Thiện, Nguyễn Bảo Trâm.
Chủ trì: Bùi Hải Yến - nhóm trưởng
Nội dung (theo diễn biến buổi họp):
- Nhóm trưởng đưa ra dàn ý chính của đề tài, các thành viên nêu ý kiến đóng góp và
chỉnh sửa cho dàn ý hồn chỉnh.
- Nhóm trưởng phân chia cơng việc, các thành viên tự nhận cơng việc của mình.
Nhóm trưởng

Thư ký

Buổi họp lần 3:
5


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN BUỔI HỌP
Thời gian: 04/07/2021
Địa điểm: Online
Thành phần tham dự: Bùi Hải Yến, Lê Thị Tuyết, Nguyễn Thị Thoa, Nguyễn Thị
Hồng Uyên, Vũ Thanh Thủy, Nguyễn Thu Trang, Phạm Thị Xuyến, Cao Hà Vy,
Trần Thị Thủy, Lưu Thùy Trang, Vũ Văn Thiện, Nguyễn Bảo Trâm.
Chủ trì: Bùi Hải Yến - nhóm trưởng
Nội dung (theo diễn biến buổi họp):
- Nhóm trưởng tổng kết phần Words và PowerPoint của bài thảo luận sau khi xem xét
và chỉnh sửa nội dung.

- Các thành viên đánh giá và tự đánh giá về ý thức, thái độ tham gia họp nhóm; nhóm
trưởng tổng hợp ý kiến và đánh giá.
Nhóm trưởng

Thư ký

Bảng phân công nhiệm vụ
Họ và tên

Nhiệm vụ
6

Đánh giá thành viên


Bùi Hải Yến
(nhóm trưởng)

Lên outline, theo dõi, đánh giá nội
dung word và ppt, tổng hợp word.
Vấn đề đạo đức trong kinh doanh
Lê Thị Tuyết
Giới thiệu về Coca-Cola
Làm word
Nguyễn Thị Thoa
Thuyết trình
Nguyễn Thị Hồng Thiết kế slide
Uyên (thư ký)
Vũ Thanh Thủy
Lời mở đầu

Đề xuất giải pháp
Nguyễn Thu Trang Cơ sở lý thuyết
Kết luận
Phạm Thị Xuyến

Cao Hà Vy

Trần Thị Thủy

Lưu Thùy Trang

Vũ Văn Thiện

Nguyễn Bảo Trâm

Đạo đức kinh doanh
- Trung thực
- Tôn trọng con người
* Thành tựu và hạn chế
Đạo đức kinh doanh
- Gắn lợi ích….
- Bí mật và trung thành…
* Thành tựu và hạn chế
Trách nhiệm xã hội:
Nghĩa vụ kinh tế
* Thành tựu và hạn chế
Trách nhiệm xã hội:
Nghĩa vụ pháp luật
* Thành tựu và hạn chế
Trách nhiệm xã hội:

Nghĩa vụ đạo đức
* Thành tựu và hạn chế
Trách nhiệm xã hội
Nghĩa vụ nhân văn
* Thành tựu và hạn chế

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đang
đóng một vai trị quan trọng trong hành trình tiến đến thành cơng. Tuy nhiên, vẫn có
7


một số doanh nghiệp vẫn chưa ý thức được điều này và chưa có những hành vi đúng
chuẩn mực. Họ đã vi phạm đạo đức trong kinh doanh, điều này không những gây tác
hại cho người tiêu dùng, cho xã hội mà cịn ảnh hưởng nghiêm trọng đến hình ảnh của
doanh nghiệp và lòng tin của khách hàng. Và hậu quả tất yếu đè nặng lên doanh
nghiệp này là kinh doanh thua lỗ và lâu dài ảnh hưởng đến hình ảnh quốc gia trên thị
trường quốc tế. Không những thế, vấn đề trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp
cũng đang gây ra nhiều bức xúc. Trong những năm gần đây, hàng loạt các vụ việc bê
bối liên quan đến sản phẩm độc hại, vệ sinh an toàn thực phẩm, xử lý rác thải sai quy
định làm dấy lên nhiều bức xúc trong dư luận, gây nên sự phẫn nộ cho cả người tiêu
dùng lẫn doanh nghiệp. Và hậu quả mà các doanh nghiệp phải gánh chịu sau đó khơng
chỉ là xử phạt theo quy định  của  pháp  luật mà còn là sự tẩy chay  của người  tiêu 
dùng. Như vậy, sự quan  tâm  của người tiêu dùng về đạo đức kinh doanh và trách
nhiệm xã hội ngày càng tăng lên buộc các doanh nghiệp cũng phải nghiêm túc hơn đến
vấn đề này. Tuy nhiên, việc hiểu và thực hiện điều này của các doanh nghiệp tại Việt
Nam còn  nhiều  hạn chế và chưa đầy đủ. Nắm bắt được điều này, đề tài: “ Phân tích
vấn đề đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của Coca-cola tại thị trường Việt
Nam”  đã được nảy ra nhằm nghiên cứu và đánh giá các hoạt động liên quan đến đạo
đức và trách nhiệm xã hội của Coca-cola. Mục đích chung là giúp độc giả có một cái

nhìn khách quan hơn về các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế tại thị trường Việt Nam
và ý thức hơn về tầm quan trọng của đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Đạo đức kinh doanh
1. Định nghĩa: 
Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều
chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. Đạo đức
kinh doanh chính là đạo đức được vận dụng vào trong hoạt động kinh doanh.
2. Chuẩn mực đánh giá đạo đức kinh doanh: 
Hoạt động kinh doanh luôn gắn liền với lợi ích kinh tế, nên đạo đức kinh doanh
cũng có những đặc trưng riêng biệt của nó. Chính vì vậy, khi đánh giá đạo đức kinh
doanh, người ta thường dựa vào các nguyên tắc và chuẩn mực.
2.1. Liêm chính 
8


 Trong kinh doanh, sự liêm chính là tính cách cốt lõi của người giữ vai trò lãnh
đạo. Tạo niềm tin, lịng tín nhiệm của mọi người với bạn, giúp bạn nhìn nhận vấn đề
một cách khách quan từ bản thân cũng như người khác bởi sự trung thực và thẳng thắn
với chính bạn.
2.2. Trung thực và tin cậy 
Tính trung thực được thể hiện rõ qua việc: Không dùng các thủ đoạn gian dối,
xảo trá để kiếm lời; giữ lời hứa, giữ chữ tín trong kinh doanh, nhất qn trong nói và
làm, trung thực trong chấp hành luật pháp của Nhà nước; không làm ăn phi pháp;
trung thực trong giao tiếp với bạn hàng (giao dịch, đàm phán, ký kết), và người tiêu
dùng; không làm hàng giả, khuyến mại giả, quảng cáo sai sự thật, sử dụng trái phép
những nhãn hiệu nổi tiếng, vi phạm bản quyền, phá giá; trung thực ngay với bản thân,
không hối lộ, tham ô,…
2.3. Tuân thủ pháp luật 

Kinh doanh phải tuân thủ theo pháp luật, phải phù hợp cả với các quy định và
các văn bản dưới luật được nhà nước và xã hội quy định. Trong kinh doanh phải thực
hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ đối với xã hội. Đây là nguyên tắc bắt buộc đối
với mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển một cách lâu dài.
2.4. Đảm bảo năng lực chuyên môn và trách nhiệm 
Trong kinh doanh phải luôn duy trì kiến thức và kỹ năng chun mơn ở mức
cần thiết để đảm bảo cung cấp dịch vụ chuyên môn đạt chất lượng cho khách hàng
hoặc chủ doanh nghiệp. Luôn hành động thận trọng theo các quy định tại chuẩn mực
nghề nghiệp và kỹ thuật phù hợp khi cung cấp các hoạt động hoặc dịch vụ chun
mơn.
2.5. Gắn lợi ích của doanh nghiệp với trách nhiệm xã hội 
Doanh nghiệp phải có ý thức và có trách nhiệm về sự bền vững, lành mạnh của
môi trường tự nhiên – kinh tế - văn hóa – xã hội tại cộng đồng. Doanh nghiệp phải ý
thức được trách nhiệm của mình gắn liền công việc sản xuất, kinh doanh và xử lý chất
thải, với nghĩa vụ bảo vệ môi trường sinh thái và tài ngun thiên nhiên. Về mơi
trường văn hóa – xã hội, doanh nghiệp cần phải cân nhắc đến các lợi ích của người
dân, cộng đồng. Phải thường xuyên làm công tác xã hội, làm từ thiện.
2.6. Tôn trọng, đảm bảo cơng bằng, bình đẳng, minh bạch

9


Là chủ doanh nghiệp phải có hành xử đối với những cộng sự, những người làm
trong đơn vị kinh doanh của mình một sự biết ơn, cơng bằng và sịng phẳng. Đối với
người lao động phải phải đảm bảo quyền đãi ngộ bình đẳng và xứng đáng cho người
lao động, tôn trọng quyền riêng tư cá nhân cũng như đảm bảo điều kiện và môi trường
làm việc phù hợp nhất. Về phía khách hàng cũng phải chú trọng cung cấp thơng tin
trung thực về sản phẩm, đảm bảo lợi ích bền vững cho khách hàng, bảo mật thông tin
cho khách hàng cũng như về an toàn thực phẩm. Đối với cổ đơng cũng phải cơng bằng
bình đẳng trong việc thơng báo tình trạng tài chính hàng năm cho mọi cổ đông. Cuối

cùng, đối với đối thủ cạnh tranh, cạnh tranh trong lành mạnh và tơn trọng đối thủ trong
các hồn cảnh khác nhau.
2.7. Minh bạch
Minh bạch là hướng đến sự bình đẳng trong việc tiếp cận những thơng tin quan
trọng của tất cả những người liên quan đến kết quả cuối cùng. Minh bạch còn nhấn
mạnh đến cơ hội và sự bình đẳng khơng phân biệt trong việc tiếp cận thơng tin, tính tin
cậy, nhất qn, tính dự đốn trước và sự cởi mở của người/nơi cung cấp thông tin.
2.8. Giữ bí mật thương mại 
Bí mật thương mại cần phải được bảo vệ vì nó là một tài sản đặc biệt mang lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, những người lao động trực tiếp liên quan
đến bí mật thương mại (nhân viên kỹ thuật cao cấp, những người làm việc trong bộ
phận R&B) có nghĩa vụ bảo mật khơng được tiết lộ hay sử dụng thơng tin tích lũy
được trong quá trình làm việc tại doanh nghiệp để tránh các hậu quả xấu cho doanh
nghiệp cũng như khách hàng.
3. Vấn đề đạo đạo đức trong hoạt động kinh doanh quốc tế.
Vấn đề đạo đức (ethical issues) là những tình huống xảy ra theo đó địi hỏi cá
nhân hay một tập thể phải xem xét, suy nghĩ, thảo luận để đưa ra quyết định lựa chọn
những hành động được đánh giá là đúng hay sai, có đạo đức hay khơng có đạo đức khi
thực hiện những mục tiêu về lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của xã hội.
Nhận diện vấn đề đạo đức nhằm giúp doanh nghiệp xác định được những hành
động cần thực hiện để đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp, cho người lao động, cho
cộng đồng và đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
4. Vai trò của đạo đức kinh doanh đối với doanh nghiệp kinh doanh quốc tế 

10


Việc thực thi và áp dụng đạo đức kinh doanh sẽ góp phần tạo dựng bản sắc, văn
hóa của doanh nghiệp; giúp xây dựng niềm tin, thúc đẩy năng lực sáng tạo, tinh thần
trách nhiệm và lòng trung thành của nhân viên; giúp mang lại niềm tin và sự hài lịng

đối với đối tác, khách hàng; góp phần tạo lợi thế cạnh tranh và mang lại kết quả kinh
doanh tích cực cho doanh nghiệp; giúp xây dựng niềm tin và sự cam kết, gắn bó của
nhà đầu tư; góp phần xây dựng một xã hội văn minh, phát triển và có uy tín trong mối
quan hệ quốc tế
 Bên cạnh đó, đạo đức trong kinh doanh còn là yếu tố để gắn kết các nhân viên
trong doanh nghiệp với nhau, từ đó xây dựng hình ảnh một doanh nghiệp bền vững,
thịnh vượng và phát triển.
II. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR)
1. Định nghĩa CSR.
CSR là viết tắt của cụm từ Corporate social responsibility được dịch là trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp, là cam kết của DN (doanh nghiệp) đối với đạo đức kinh
doanh và đóng góp vào phát triển kinh tế bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người lao động và gia đình họ, cộng đồng địa phương và xã hội nói chung.
2. Vai trị của CSR.
Đối với doanh nghiệp: CSR giúp doanh nghiệp quản lý rủi ro, tiết kiệm chi
phí, tiếp cận nguồn vốn, tạo mối quan hệ khách hàng, quản lý nguồn nhân lực, tạo
niềm tin cho nhà đầu tư. Đây là cơ sở cho mơ hình kinh doanh bền vững. (EU, 2008)
Trong một số trường hợp, CSR có thể đem lại hiệu suất lớn hơn, khuyến khích
các doanh nghiệp đảm bảo mơi trường làm việc tốt cho người lao động,… Điều này có
thể giúp các doanh nghiệp giữ chân được người lao động có kỹ năng, tăng hiệu suất
lao động và thậm chí thu hút thêm người lao động có trình độ.
Đối với xã hội: Ở cấp độ quốc gia, CSR có thể góp phần xóa đói giảm nghèo
thơng qua những chương trình từ thiện do các doanh nghiệp thực hiện. Và một đóng
góp quan trọng nữa của CSR đối với xã hội là góp phần bảo vệ mơi trường.
Thơng qua CSR, doanh nghiệp có thể đóng góp đáng kể vào mục tiêu chiến
lược phát triển bền vững của xã hội và xây dựng một nền kinh tế thị trường cạnh tranh
cao.
3. Mơ hình CSR ( Mơ hình Kim tự tháp của Carroll (1991) )

11



Kim tự tháp CSR được giáo sư Archie Carroll công bố vào năm 1991 và trở
thành công cụ được sử dụng rộng rãi. Theo Carroll (1991), trách nhiệm xã hội bao
gồm những nghĩa vụ kinh tế, pháp lý, đạo đức và nhân văn.
Các tiêu chí đánh giá CSR theo mơ hình Kim tự tháp.
Kinh Tế: Doanh nghiệp phải duy trì mối quan hệ với khách hàng thông qua
việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt, đảm bảo an toàn cho khách hàng và
người tiêu dùng.
Ngoài ra, CSR ở khía cạnh này là một sự bù đắp xứng đáng cho sức lao động
của họ để đổi lại lòng trung thành của nhân viên cho Doanh nghiệp và cùng với Doanh
nghiệp vượt qua những giai đoạn khó khăn.
Tiêu chí đo lường: Đảm bảo chất lượng trong sản xuất và cung ứng dịch vụ;
Cung cấp thông tin nhãn mác, sản phẩm rõ ràng, chính xác; Mức lương Doanh nghiệp
trả cơng bằng khơng có sự phân biệt đối xử; Mức lương của DN cao hơn mức lương
trung bình của khu vực kinh tế DN đang tham gia.
Pháp luật: Doanh nghiệp buộc phải hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ
pháp luật để theo đuổi mục tiêu Kinh tế một cách công bằng và đáp ứng các đòi hỏi
của xã hội.
Và để đo lường hoạt động CSR ở khía cạnh này, tác giả sử dụng các tiêu chí
sau: Tuân thủ các quy định của pháp luật; Sử dụng lao động hợp pháp; Đóng thuế đầy
đủ.
Đạo đức: Bảo vệ môi trường và cải tạo môi trường bị ô nhiễm cũng tạo cho
Doanh nghiệp môi trường hoạt động an toàn và bền vững. Để làm được điều đó, các
Doanh nghiệp cần có kế hoạch trong vấn đề tái tạo tài nguyên. Tiêu chí đo lường:
Giảm thiểu và tái chế rác thải; Cải tạo môi trường ô nhiễm; Tái tạo nguồn nguyên,
nhiên vật liệu, sử dụng nguyên nhiên vật liệu thân thiện với môi trường; Sử dụng tiết
kiệm, hợp lý nguồn tài nguyên.
Nhân Văn: Nghĩa vụ nhân văn thể hiện những mong muốn hiến dâng của
doanh nghiệp cho xã hội và cộng đồng như từ thiện, hỗ trợ các tổ chức giáo dục, hỗ trợ

các dự án nâng cao chất lượng sống của cộng đồng. Nếu mối quan hệ giữa Doanh
nghiệp với cộng đồng địa phương tồi tệ, sản phẩm của Doanh nghiệp sẽ khơng cịn
được tin tưởng hay bị tẩy chay. Nhưng ngược lại, nếu Doanh nghiệp có được sự ủng

12


hộ và đồng thuận từ phía cộng đồng và xã hội, Doanh nghiệp sẽ có những lợi thế về
mặt hình ảnh và danh tiếng Doanh nghiệp.
Tiêu chí đo lường: Quyên góp làm từ thiện (Tài chính, thời gian, sức lao động,
…); Phát triển các chương trình giáo dục và hỗ trợ giáo dục
Môi trường: Là sự nỗ lực của công ty để giảm thiểu tác động xấu đến môi
trường bằng cách quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài nguyên, tìm cách tái tạo năng
lượng và tài nguyên đã sử dụng, xử lý chất thải.
B. Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của Coca-cola tại thị trường Việt
Nam
I. Giới thiệu về công ty Coca-Cola Việt Nam.
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
1960: Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu ở Việt Nam.
2/1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam và bắt đầu quá trình kinh doanh lâu dài.
8/1995: Liên doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông Dương và công ty Vinafimex được
thành lập có trụ sở tại miền Bắc.
9/1995: Liên doanh tiếp theo tại miền Nam - Công ty Nước giải khát Coca-Cola
Chương Dương ra đời nhờ sự liên kết giữa Coca-Cola và công ty Chương Dương của
Việt Nam.
1/1998: Liên doanh thứ 3 tại miền Trung - Coca-Cola Non Nước, là quyết định liên
doanh cuối cùng của Coca-Cola Đông Dương tại Việt Nam, hợp tác với Công ty Nước
giải khát Đà Nẵng.
10/1998: Chính phủ Việt Nam cho phép các Cơng ty Liên doanh trở thành Công ty
100% vốn đầu tư nước ngồi. Cơng ty Coca-Cola Chương Dương (miền Nam) là liên

doanh thuộc về quyền sở hữu hoàn toàn của Coca-Cola Đông Dương trước tiền.
3-8/1999: Liên doanh tại Đà Nẵng và Hà Nội lần lượt chuyển sang hình thức tương tự.
6/2001: Dưới sự cho phép của chính phủ Việt Nam, ba công ty Nước giải khát CocaCola tại 3 miền hợp nhất dưới sự quản lý của Công ty Coca-Cola Việt Nam, đặt trụ sở
tại quận Thủ Đức, TP.HCM.
1/3/2004: Coca-Cola Việt Nam chuyển giao cho Sabco, một trong những tập đồn
đóng chai danh tiếng của Coca-Cola trên thế giới.
Hiện tại, Coca-Cola Việt Nam có 3 nhà máy đóng chai trên tồn quốc tại Hà
Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh.
13


2. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của cơng ty Coca-Cola.
2.1. Tầm nhìn
“Phục vụ như là khn khổ cho các lộ trình của chúng tơi và định hướng trong
mọi khía cạnh của việc kinh doanh bằng việc mơ tả những gì chúng tơi cần phải thực
hiện để tiếp tục đạt được sự phát triển bền vững và chất lượng:
Con người: Trở thành môi trường làm việc tốt nhất, nơi con người có cảm hứng tốt
nhất.
Hồ sơ: Mang đến cho thế giới một danh mục các thương hiệu đồ uống chất lượng có
thể đốn đầu và thỏa mãn mong muốn và nhu cầu của mọi người.
Đối tác: Xây dựng thành mạng lưới khách hàng và nhà cung cấp, cùng nhau tạo dựng
giá trị bền vững và lâu dài.
Hành tinh: Là cơng dân có trách nhiệm, tạo ra sự khác biệt bằng việc giúp đỡ trong
xây dựng và hỗ trợ cộng đồng mang tính bền vững.
Lợi nhuận: Tối đa hóa lợi nhuận lâu dài cho cổ động, đồng thời đặt tinh thần trách
nhiệm lên hàng đầu.
Năng suất: Là tổ chức hoạt động hiệu quả, gọn nhẹ, phát triển nhanh.”
2.2. Sứ mệnh.
“ Đổi mới Thế giới và Làm nên Sự khác biệt”
2.3. Giá trị cốt lõi.

Lãnh đạo: Sự can đảm định hình nên một tương lai tươi sáng hơn.
Cộng tác: Trọng dụng nhân tài.
Liêm chính: Hãy thực tế
Trách nhiệm: Nếu điều gì xảy ra, trách nhiệm thuộc về tơi.
Đam mê: Trọn vẹn bằng khối óc và trái tim.
Sự đa dạng: Bao gồm các thương hiệu của chúng tôi.
Chất lượng: Những gì chúng tơi làm, chúng tơi sẽ làm thật tốt.
3. Các loại sản phẩm Coca-cola cung cấp.
Đối với thị trường trên thế giới và thị trường Việt Nam nói riêng, hoạt động sản
xuất và phân phối các loại sản phẩm của cơng ty Coca-Cola có một số sự khác biệt.
Tại thị trường Việt Nam công ty Coca-Cola Việt Nam cung cấp: Nước ngọt có
ga  (Coca-Cola, Sprite, Fanta); nước trái cây và thức uống sữa trái cây (Minute Maid,

14


Nutriboost); nước lọc và trà (Dasani, Aquarius, Fuze Tea); nước thể thao và nước tăng
lực (Thunder, Coca-Cola Energy)
II. Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của Coca-cola tại thị trường Việt
Nam.
1. Đạo đức kinh doanh của Coca-Cola tại thị trường Việt Nam.
1.1. Tính trung thực, minh bạch, tin cậy.
a. Cách Coca-Cola thực hiện
Coca-Cola là một tập đoàn lớn và nổi tiếng trên thế giới, đã có mặt ở Việt Nam
gần 20 năm nay. Đến với thị trường Việt Nam, mọi hoạt động quản trị và xây dựng
văn hóa nội bộ doanh nghiệp của Coca-Cola của họ đều đều phát triển dựa trên nền
tảng văn hóa của Việt Nam. Coca-Cola đề ra những giá trị nhằm tơn vinh tính trung
thực: tạo môi trường làm việc trung thực, cởi mở, thẳng thắn.
Để đáp ứng những tiêu chuẩn về quản lý chất lượng, an toàn và quy định của
từng quốc gia mà Coca-Cola đang hoạt động, thương hiệu nước giải khát này đã đầu tư

hơn 300 triệu USD cho mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng và hệ thống dây chuyền sản
xuất tiên tiến khi có mặt tại Việt Nam. Hiện 3 nhà máy tại TP HCM, Hà Nội, Đà Nẵng
của Coca-Cola Cola đã được cấp Giấy chứng nhận Cơ sở đủ điều kiện ATTP, Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thực phẩm bổ sung, được xác nhận phù hợp các
chứng chỉ về hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9001:2008), hệ thống bảo đảm ATTP
(FSSC 22000), hệ thống tiêu chuẩn bảo vệ môi trường (ISO 14000) và An tồn sức
khỏe nghề nghiệp (OSHA 18000). Ngồi ra, Coca-Cola cịn đạt chứng nhận LEED
(Leadership in Energy and Environmental Design - Dẫn đầu về thiết kế năng lượng và
môi trường). Đây là giải thưởng uy tín dành cho những thiết kế và nhà máy tận dụng
tốt các nguồn tài nguyên ở địa phương, sử dụng hiệu quả nguồn nước, năng lượng và
thải khí CO2 ở mức tối thiểu.
Tất cả sản phẩm của Coca-Cola, từ nước giải khát có ga, nước đóng chai đến
nước giải khát có bổ sung vi chất dinh dưỡng như Nutriboost, Teppy, Aquarius,
Dasani có bổ sung khống chất, Coca-Cola đều có giấy tiếp nhận cơng bố đạt tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm của Bộ Y tế. Không chỉ vậy, kết quả kiểm nghiệm của các
sản phẩm đều cho thấy chỉ tiêu chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn đã được cơng bố.
Do đó, người tiêu dùng có thể an tâm sử dụng. Mỗi sản phẩm đến tay người tiêu dùng
đều đảm bảo được 2 tiêu chí: chất lượng và an toàn.
15


Bên cạnh những nỗ lực đầu tư phát triển, Coca-Cola cũng khơng ngừng chủ
động rà sốt và cải thiện để đảm bảo chất lượng sản phẩm luôn ở mức tối đa.
Có thể thấy, nỗ lực này cùng nhiều hoạt động khác nhằm hồn thiện thủ tục
hành chính, minh bạch với thơng tin, đảm bảo an tồn chất lượng sản phẩm là một
bước đi hiệu quả của Coca-Cola để giữ vững niềm tin của người tiêu dùng.
Sản phẩm Coca-Cola có khá nhiều cơng dụng. Coca-Cola có thể phân giải một
lượng lớn thức ăn mà chúng ta khơng thể tiêu hóa ngay trong dạ dày theo một nghiên
cứu từ theo trường Đại học Athens (Hy Lạp). Ngồi ra, Coca-Cola cịn có thể chữa
lành vết muỗi cần cũng như vết đốt từ nọc.

Bên cạnh đó, ta cũng có thể thấy được các chương trình quảng bá sản phẩm của
Coca-Cola Việt Nam khơng q chú trọng vào việc thổi phồng chất lượng của sản
phẩm hay tạo cho người tiêu dùng những “ảo tưởng về sản phẩm mà công ty luôn cố
gắng gắn những chương trình này với những giá trị thiết thực vì vậy luôn gây được
tiếng vang và tạo chú ý lớn từ phía khách hàng. Cơng ty cũng đưa ra nhiều chương
trình khuyến mãi phù hợp với nguyện vọng và đáp ứng mong đợi của khách hàng, điều
này giúp gây dựng được lịng tin nơi khách hàng. Cơng ty Coca-Cola Việt Nam từng
khởi động chương trình khuyến mãi trên tồn quốc dành cho giới trẻ năng động: “Bật
nắp đôi - Trúng đời” nhằm mục đích thu hút khách hàng là giới trẻ. Chiến dịch
“Happiness Factory: Truyền cảm hứng lạc quan đến người dùng”, dành  gần một sản
phẩm mẫu dùng thử cho người dùng tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh
và Cần Thơ. Hay như chiến dịch “Hát cùng Coca-Cola”, “Có món nào Coca-Cola
cũng ngon”, “Đua tài ẩm thực” và nhiều chương trình khác tại các thành phố lớn như
Hà Nội, Hồ Chí Minh.  Hiểu được tâm lý của người sử dụng, Coca-Cola không quên
hoạt động khuyến mãi là một trong những cơng cụ tốt nhất để quảng bá hình ảnh của
sản phẩm. Việc sử dụng các hình thức khuyến mãi không chỉ giúp cho doanh số của
công ty tăng lên, mà cịn có thể hiện giá trị mà cơng ty mang lại cho các khách hàng
của mình.  
b. Hạn chế
Mặc dù vậy,  công ty cũng vướng phải một số tranh cãi về vấn đề quảng cáo
( Ví dụ: Mở lon Việt Nam) những nhìn chung cơng ty ln cố gắng nỗ lực để phù hợp
với phong tục tập quán của Việt Nam.

16


 Uống Coca-Cola sẽ giúp tiêu hóa nhanh và sẽ cảm thấy đói, thèm ăn, từ đó ăn
nhiều hơn dẫn đến tăng cân, béo phì. Bên cạnh đó cịn làm hình thành sỏi thận và làm
cho một số bệnh thận nghiêm trọng hơn, có khả năng gây nghiện, rối loạn giấc ngủ, rối
loạn tâm lý,... vì trong mỗi lon Coca-Cola đều có chứa một lượng 30 - 55 mg caffeine

giống như một tách cà phê mạnh. 
1.2. Tôn trọng con người: Tôn trọng, đảm bảo cơng bằng, bình đẳng đối với khách
hàng , đối với những người cộng sự và dưới quyền .
a. Đối với nhân viên
Coca-Cola cam kết duy trì chế độ lao động được thừa nhận theo tiêu chuẩn
quốc tế và quyền con người. Coca-Cola nhấn mạnh nghiêm cấm doanh nghiệp sử dụng
lao động trẻ em, lên án hành vi lao động bị cưỡng ép trong hoạt động kinh doanh và
trong những nhà cung cấp. Cơng ty cịn hướng đến xây dựng một chế độ dành riêng
cho nhân viên ở tất cả các cấp. Cơng ty có những ủy ban an tồn nhà quản lý và cơng
nhân trong tất cả các khu sản xuất bán hàng và trung tâm phân phối, cũng như có
những chính sách về chương trình sức khỏe và an tồn cho nhân viên. Bên cạnh đó,
Coca-Cola có những hoạt động nhân sự nội bộ với nhiều hoạt động bổ ích cho nhân
viên, đại diện một cách hiệu quả cho quyền lợi của người lao động. Mức lương và
chính sách của Coca-Cola đối với nhân viên tương đối cao so với mặt bằng chung. Có
thể nói, cách quản lý của Coca-cola rất ưu việt, nhằm tạo cho nhân viên một tinh thần
làm việc tốt cũng như cố gắng nỗ lực cao nhất để hoàn thành mục tiêu đề ra. Và cũng
cho thấy Coca-Cola rất chú trọng vấn đề quản lý con người từng bước xây dựng đội
ngũ điều hành cho công ty kinh doanh.
b. Đối với khách hàng, đối tác , đối thủ cạnh tranh
Coca-Cola luôn chú trọng đến tâm lý khách hàng, không ngừng nỗ lực thay đổi
chiến lược kinh doanh để tập trung thu hút khách hàng. Luôn tôn trọng đối tác và đối
thủ cạnh tranh, không ngừng học, tiếp thu và cố gắng thay đổi để bắt kịp xu thế thị
trường. Đối xử một cách công bằng giữa các bên không phân biệt phong tục tập qn,
tơn giáo, màu da,…
1.3. Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội, coi trọng
hiệu quả gắn với trách nhiệm xã hội
a. Cách Coca-Cola thực hiện : 
Gắn lợi ích doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng:
17



Dưới sự dẫn dắt của Coca-Cola Sabco, Coca-Cola Việt Nam hoạt động với mục
tiêu hướng tới khách hàng trong nước, do đó mọi hoạt động của Coca-Cola Việt Nam
đều phát triển dựa trên nền tảng văn hóa của Việt Nam. Công ty chủ trương theo tôn
chỉ: “Vượt xa so với kỳ vọng của khách hàng”. Mong muốn đáp ứng cho người tiêu
dùng các sản phẩm các dịch vụ với chất lượng tốt nhất. Mang đến cho các đối tác mức
lợi nhuận đảm bảo trong dự án kinh doanh của họ.
Với Coca-Cola, bất kỳ ý tưởng gì được thực hiện, được nêu ra ln ln phải
có sự gắn kết với nhau và thống nhất với: Mục tiêu chung của doanh nghiệp - Thương
hiệu - Lợi ích của khách hàng.
Trong chiến lược kinh doanh dài hạn, cùng với mục tiêu trở thành tập đồn
chun về nước giải khát, Coca-Cola ln đặt sức khỏe của người tiêu dùng lên hàng
đầu, từ đó tạo ra những sản phẩm chất lượng nhằm đáp ứng được sự thay đổi về khẩu
vị và nhu cầu của họ.
Cụ thể, Coca-Cola đã nghiên cứu và cân nhắc giảm lượng đường hợp lý trên
danh mục các sản phẩm hiện có. Theo thống kê, đến nay có hơn 1.100 sản phẩm của
Coca-Cola sản xuất được giảm đường hoặc không đường. Đáng chú ý, trong năm
2017, Coca-Cola đã giảm đường cho hơn 500 sản phẩm của mình. Song song đó,
Coca-Cola đã và đang thực hiện việc thiết kế mẫu mã bao bì nhỏ gọn, hướng đến việc
tạo thuận lợi cho người dùng trong việc kiểm soát lượng đường dung nạp vào cơ thể.
Cùng với việc điều chỉnh thông tin trên nhãn mác một cách rõ ràng, dễ hiểu, CocaCola đang từng bước biến những sản phẩm của mình thân thiện hơn với người tiêu
dùng trên thị trường Việt Nam nói riêng và trên tồn thế giới nói chung.
Tuy nhiên, Coca-cola cũng đã vướng khơng ít lùm xùm với khách hàng. Tiêu
biểu như các vụ việc sau:
 Dừng lưu thông 13 sản phẩm bổ sung liên quan tới giấy phép
Ngày 1/7/2016, Bộ Y tế yêu cầu 6 tỉnh, thành phố giám sát việc tạm dừng lưu
thông 13 loại nước uống bổ sung của Coca-Cola Việt Nam.
Theo ơng Đặng Văn Chính, Chánh thanh tra Bộ Y tế, lý do 13 sản phẩm của
Coca-Cola bị dừng lưu thơng do chưa có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm cho việc sản xuất thực phẩm bổ sung.

Đó là các loại sản phẩm nước uống sữa trái cây Minute Maid Nutriboost loại
hương cam, hương dâu, hương xoài; nước tăng lực nhãn hiệu Samurai hương dâu
18


(dạng chai thủy tinh, chai PET); nước tăng lực nhãn hiệu Samurai (dạng chai thủy tinh,
chai PET); nước cam có tép Minute Maid TEPPY và loại chai thủy tinh; nước uống
vận động Aquarius (chai PET, lon nhôm); nước uống bổ sung khoáng Dasani; nước
cam Minute Maid Splash Smooth.
 Nghi ngờ chất lượng Coca Cola
Nhiều sản phẩm của công ty Coca-Cola đang lưu hành tại thị trường Việt Nam
xuất hiện dòng chữ “Dành riêng cho thị trường Việt Nam. Không được xuất khẩu”
khiến người tiêu dùng băn khoăn, lo lắng, nghi ngờ tiêu chuẩn chất lượng các sản
phẩm bán trong nước.
Gắn lợi ích doanh nghiệp với lợi ích của xã hội
EKOCENTER là sáng kiến phát triển bền vững toàn cầu của Coca-Cola, dựa
trên việc cung cấp 4 ích lợi chính cho cộng đồng địa phương: nước uống sạch; trao
quyền cho phụ nữ; phát triển đời sống văn hóa, tinh thần; và giải pháp về rác thải
nhằm bảo vệ môi trường.
Trong thời gian gần đây, Công ty TNHH Nước giải khát Coca-Cola Việt Nam
vừa cơng bố sáng kiến vì mơi trường mới nhất – thay thế chai nhựa xanh đặc trưng
bằng chai nhựa PET trong suốt cho sản phẩm Sprite.
Bên cạnh việc chuyển sang chai nhựa trong suốt, dễ tái chế đối với sản phẩm
Sprite, Coca-Cola cũng liên tục triển khai những sáng kiến thúc đẩy quá trình thu gom
và tái chế bao bì nhựa tại Việt Nam. Năm 2019, Coca-Cola đã chính thức bỏ màng co
nhựa trên sản phẩm nước đóng chai Dasani. Năm 2020, Coca-Cola là công ty nước
giải khát đầu tiên giới thiệu bao bì được làm từ 100% nhựa tái chế (rPET), áp dụng
cho sản phẩm nước đóng chai Dasani (dung tích 500ml) tại thị trường Việt Nam.
Ngồi những vấn đề tích cực trên, Coca-Cola Việt Nam cũng vướng khơng ít
sóng gió khi bị tố gây ảnh hưởng đến mơi trường cũng như văn hóa, xã hội. Cụ thể

như sau:
 Những sóng gió với slogan “Mở lon Việt Nam”
Quảng cáo này không đảm bảo thông tin rõ ràng của nội dung với sản phẩm,
hàng hóa được quảng cáo, vi phạm các quy định tại Khoản 3, Điều 8 và Khoản 1, Điều
19 Luật Quảng cáo. Việc gắn chữ “lon” mà khơng có danh từ, trạng từ ở phía sau như
“ở Việt Nam”, “tại Việt Nam”… là phản cảm và thiếu thẩm mỹ vì tên gọi Việt Nam

19


khơng thể tùy tiện sử dụng với mục đích quảng cáo, gắn với các slogan một cách thiếu
trang trọng như vậy
 Liên tục bị “tố” xả nước thải có mùi hôi, gây tiếng ồn
Năm 2015, người dân sinh sống ngay gần nhà máy Coca-Cola Việt Nam
(Thường Tín, Hà Nội) liên tục phản ánh tình trạng gây ơ nhiễm mơi trường từ nhà
máy. Mặc dù cơ quan có thẩm quyền đã vào cuộc điều tra và đưa ra kết luận và đại
diện Coca-Cola Việt Nam cũng đã đưa ra phản hồi chính thức. Tuy nhiên, những vụ
việc trên vẫn ảnh hưởng khơng nhỏ đến doanh nghiệp.
1.4. Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt.
a. Cách Coca-Cola thực hiện
 Về bí mật thương mại
Tại Coca-Cola, giữ bí mật là phương châm sống trong văn hóa doanh nghiệp.
Quy trình để bảo vệ cơng thức của Coca-Cola (cịn được biết đến với cái tên “Hàng
hố 7X”) theo lời của một Phó Chủ tịch cấp cao và Cố vấn trưởng cho Coca-Cola tại
một phiên tịa, như sau:
Các tài liệu dạng giấy mơ tả cơng thức bí mật được giữ trong kho bảo đảm tại
Ngân hàng Tín thác ở Atlanta, và kho này chỉ có thể được mở khi có một Nghị quyết
của Ban Giám đớc Cơng ty. Chính sách của Cơng ty là vào bất cứ thời điểm nào cũng
chỉ có hai người trong Công ty biết được công thức này, và chỉ những người đó mới có
thể giám sát việc chuẩn bị “Hàng hóa 7X” trên thực tế.

 Về thơng tin khách hàng và nhân viên
Coca-Cola Việt Nam thực hiện: Việc giữ kín thơng tin cá nhân là vơ cùng quan
trọng đối với con người, hoạt động kinh doanh cũng như uy tín của cơng ty. Cơng ty
hiểu trách nhiệm này và tuân thủ các điều luật yêu cầu phải bảo vệ thơng tin cá nhân
có thể nhận dạng một cá nhân hay liên quan đến một cá nhân có thể nhận dạng được,
hay cịn gọi là thơng tin cá nhân (PI). Một số thơng tin cá nhân có thể nhạy cảm và đòi
hỏi mức độ bảo vệ và trách nhiệm giữ gìn cao hơn theo luật hiện hành. Thơng tin cá
nhân bao gồm thông tin về bất kỳ ai, chẳng hạn như: địa chỉ email (kể cả địa chỉ email
công việc), số điện thoại, số ID nhân viên, địa chỉ IP, thơng tin về thẻ tín dụng, thơng
tin tài chính,…
1.6. Vấn đề đạo đức kinh doanh tại công ty Coca-Cola Việt Nam (gian lận trốn
thuế)
20


Tại thị trường Việt Nam, Coca-Cola thành lập 3 liên doanh tại 3 miền Việt
Nam: Miền Bắc là liên doanh giữa Coca-Cola Đông Dương và Công ty Nông nghiệp
và thực phẩm Vinafimex (tháng 8/1995); Miền Nam là Coca-Cola Chương Dương;
Miền Trung là Coca-Cola Non Nước (tháng 1/1998). Tuy nhiên, các liên doanh đều
khơng có lãi, khiến các đối tác Việt Nam với năng lực tài chính yếu hơn khơng thể trụ
vững. Sau đó, chính phủ cho phép các cơng ty liên doanh trở thành công ty 100% vốn
đầu tư nước ngồi. Chính sách này giúp Coca-Cola mua lại phần vốn góp của các đối
tác Việt Nam, sở hữu tồn bộ 3 liên doanh, để rồi năm 2001 chính thức trở thành cơng
ty 100% vốn nước ngồi, với số vốn đầu tư 350 triệu USD. Khi đó, tổng cơng suất 3
nhà máy của Coca Cola khoảng 400 triệu lít/năm. Sau khi trở thành cơng ty 100% vốn
nước ngồi, Coca-Cola vẫn “bền bỉ” báo lỗ trong suốt một thời gian dài. Tính đến năm
2012, lỗ luỹ kế được công ty xác nhận là 3.768 tỷ đồng, vượt quá vốn chủ sở hữu
2.950 tỷ đồng. Khi Cục thuế Tp.Hồ Chí Minh cho biết kết quả kinh doanh của CocaCola Việt Nam, cộng đồng đã không khỏi bất ngờ bởi những con số lỗ triền miên sau
nhiều năm hoạt động của doanh nghiệp này. Những nghi vấn về Coca-Cola là hồn
tồn có cơ sở, khi  thị trường nước giải khát tại Việt Nam rất rộng lớn và đang mở

rộng nhanh chóng trong vài năm gần đây.
Hình 1: Biểu đồ doanh thu, lợi nhuận của Coca-Cola giai đoạn 2004-2010

 
Dựa vào hình trên cho thấy, doanh thu của Coca-Cola thì từ năm 2004 tới năm
2010 ngày càng tăng lên ở Việt Nam. Nhưng lợi nhuận đi kèm từ năm 2004 tới 2010
21


càng ngày càng lỗ. Cụ thể tổng lợi nhuận trong giai đoạn này Coca-Cola đã lỗ 1036 tỷ
đồng. này khiến ai xem con số thống kê như trên của cục thuế đều khơng khỏi ngạc
nhiên tới bất ngờ vì càng ngày càng mở rộng thị trường, khu vực sản xuất mà công ty
Coca-Cola vẫn báo lỗ trong suốt 20 năm qua.
Đây là đợt thanh tra kéo dài 9 năm từ năm 2007 đến năm 2015 với nhiều sắc
thuế khác nhau. Tuy Coca-Cola đã nộp số gốc là 471 tỷ đồng nhưng thời điểm đó
doanh nghiệp này vẫn chưa nộp các khoản chậm nộp, tiền phạt chậm nộp. Công ty
Coca-Cola Việt Nam cũng từng bị Cục Thuế TP.HCM xếp vào vị trí số 1 trong danh
sách doanh nghiệp nghi vấn có dấu hiệu chuyển giá do liên tục kê khai lỗ trong nhiều
năm.
Việc chuyển giá, kê khai lỗ là hành động gian dối, thiếu đạo đức kinh doanh
của doanh nghiệp chỉ biết hưởng thụ mà không muốn cống hiến cho đúng trách nhiệm.
Điều này càng không xứng tầm với danh xưng “ơng lớn” vốn nổi tiếng tồn cầu của
Coca-Cola. Trốn thuế không chỉ là hành vi vi phạm pháp luật mà còn thể hiện sự cạn
kiệt về đạo đức kinh doanh, sự thiếu trách nhiệm với cộng đồng. Một doanh nghiệp
hưởng đủ ưu đãi mà vẫn tìm cách chuyển giá để trốn thuế như Coca-Cola Việt Nam thì
càng đáng lên án.
Qua vấn đề đạo đức kinh doanh đã phân tích ở trên, nhóm nhận thấy rõ ràng
Coca-Cola đã chủ động thực hiện vấn đề vi phạm đạo đức kinh doanh này nhằm mục
đích trốn thuế, nhằm gia tăng lợi nhuận cũng như lợi ích của doanh nghiệp từ việc vi
phạm. Để thực hiện được công ty đã chủ động sử dụng các tiêu thức như chuyển giá,

lách thuế,.
Tuy nhiên, việc chứng minh Coca-Cola vi phạm pháp luật là rất khó, bởi khơng
có cơ sở so sánh, đối chiếu giá ngun liệu với các doanh nghiệp khác cùng ngành
nghề, nguyên liệu là do công ty mẹ của Coca-Cola Việt Nam độc quyền cung cấp. Giá
mà Coca-Cola Việt Nam hạch toán vào giá thành chiếm trên 60% giá bản sản phẩm.
Cũng không thể lấy chi phí nguyên phụ liệu của doanh nghiệp Việt Nam cùng ngành
nghề để so sánh vì đây là doanh nghiệp đặc thù. Vậy nên việc nghi ngờ Coca Cola có
hành vi “chuyển giá” để trốn thuế chỉ trong mức nghi ngờ của chính phủ và các cơ
quan nhà nước và dựa vào thống kê của chi Cục thuế.
Tuy đang dính nghi án “trốn thuế “ vẫn khơng thể phủ định những lợi ích mà
Coca-Cola mang đến cho Việt Nam. Chẳng hạn, con số lợi nhuận 357 tỉ đồng năm
22


2014 của Coca-Cola được Tổng thuế công bố lớn hơn khá nhiều so với con số ban đầu
mà công ty này đưa ra. Áp lực lớn từ chính quyền và dư luận trong năm ngối đã khiến
các cơng ty đa quốc gia này phải có những bước nhún nhường. Bên cạnh đó, các nhà
làm luật chắc hẳn cũng sẽ khơng muốn một hành động trừng phạt mạnh tay với các
doanh nghiệp đa quốc gia, dù khơng đóng thuế, nhưng doanh nghiệp này vẫn đang tạo
hàng trăm nghìn việc làm cho lao động tại Việt Nam, và đóng góp 1 phần khơng nhỏ
vào GDP của đất nước
Nhóm hy vọng Coca-Cola sẽ nhớ và thực hiện đúng lời tự vấn chính mình: “Tại
sao phải đổ hết tất cả công sức bao nhiêu năm chỉ vì một thời gian ngắn làm những
điều sai trái nhằm thu lợi bất chính. Mọi thứ sẽ bị phá huỷ khi chúng tôi kinh doanh
không nghiêm túc và tuân thủ pháp luật”.
2. Coca-cola thực hiện trách nhiệm xã hội của tại thị trường Việt Nam như thế
nào?
2.1. Nghĩa vụ kinh tế
a. Mục tiêu của hoạt động CSR.
Nghĩa vụ kinh tế là nghĩa vụ đầu tiên và cơ bản nhất của doanh nghiệp bởi

doanh nghiệp được thành lập trước hết từ động cơ tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy, mục
tiêu của Coca-Cola trong hoạt động CSR ở nghĩa vụ Kinh tế là đảm bảo doanh thu và
lợi nhuận thông qua việc cung cấp cho khách hàng 100% sản phẩm có chất lượng, an
tồn, mang đến lợi ích vượt trội hơn cho khách hàng so với đối thủ cạnh tranh, đồng
thời ra sản phẩm mới đều đặn 2 năm 1 lần để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Ngoài ra, để giúp cho Coca-Cola có những bước phát triển tốt và chiến lược đúng đắn,
việc duy trì và củng cố lực lượng lao động tài năng cũng là mục tiêu của Coca-Cola ở
nghĩa vụ Kinh tế. Để làm được điều đó, Coca-Cola thực hiện: Ln nằm trong top 100
Doanh nghiệp có mơi trường làm việc tốt nhất Việt Nam do Nielsen và công ty nhân
sự Alphabet thực hiện.
b. Các hình thức thực hiện CSR
Coca-Cola Việt Nam ln chú trọng đến việc Nghiên cứu và phát triển sản
phẩm (R&D) nhằm tạo ra những sản phẩm mới, đáp ứng đúng nhu cầu của người tiêu
dùng. Theo yêu cầu của Coca-Cola toàn cầu, mỗi 2 năm, Coca-Cola Việt Nam phải ra
mắt được ít nhất một sản phẩm mới. Trong 7-8 năm trở lại đây, khi thị trường nước

23


giải khát có gas mất thị phần vào tay những loại nước giải khát không gas như Trà
xanh, trà thảo mộc,…
Coca-Cola Việt Nam đã đầu tư hệ thống kiểm tra sản phẩm hiện đại tại các
phịng thí nghiệm (phịng lab) của công ty và thuê thêm tổ chức kiểm định 32 độc lập
kiểm định sản phẩm theo mẫu ngẫu nhiên để đảm bảo việc kiểm tra sản phẩm được
chặt chẽ hơn. Ngồi ra, khơng chỉ kiểm tra dị vật bằng mắt thường do các nhân viên
kiểm mẫu kiểm tra, tất cả các nhà máy của Coca-Cola Việt Nam đều được trang bị
máy soi chiếu Sensor nhằm kiểm tra dị vật trong thành phần và băng chuyền. Để đảm
bảo nguồn cung ứng sản phẩm an tồn, khơng có chất độc hại, tất cả các sản phẩm của
Coca-Cola đều ghi chú lượng sử dụng phù hợp theo tiêu chuẩn dinh dưỡng Việt Nam.
Bảng chi phí các hoạt động CSR của Coca-Cola ở nghĩa vụ Kinh tế


Hàng năm, Coca-Cola Việt Nam chi khoảng 235 nghìn USD cho các dự án
Nghiên cứu thị trường bao gồm các dự án nhằm tìm hiểu về thói quen và hành vi tiêu
dùng, thử sản phẩm, và chi phí mua các số liệu bán hàng của các tiệm bán lẻ (Retail
Audit, Nielsen) hay số liệu về tiêu dùng (Consumer panel, Kantar). Điều này cho thấy
Coca-Cola Việt Nam rất chú trọng đến vấn đề chất lượng sản phẩm. Mỗi sản phẩm sản
xuất ra để đến được tay người tiêu dùng phải qua nhiều khâu kiểm định và đánh giá để
đảm bảo sản phẩm an toàn, chất lượng và giữ được hương vị thơm ngon đúng chuẩn.
c. Điểm hạn chế: 

24


 Những điểm chưa tốt của Coca-Cola ở đây là chưa giới thiệu được quy trình
sản xuất hiện đại mà Coca-Cola đầu tư rất nhiều chi phí cho người tiêu dùng biết. Vì
các chuyên gia cho rằng, việc tận mắt chứng kiến quy trình sản xuất hiện đại càng làm
gia tăng và củng cố niềm tin tuyệt đối của người tiêu dùng cho nhãn hiệu và sản phẩm.
 Các sản phẩm  của Coca-Cola như nước trái cây Minute Maid, nước trái cây
pha sữa Nutriboost hay nước uống thể thao Aquarius không thật sự thành cơng và
khơng được người tiêu dùng u thích.
2.2. Nghĩa vụ Pháp lý
a. Mục tiêu của hoạt động CSR.
Mục tiêu của Coca-Cola ở nghĩa vụ Pháp lý là đảm bảo cho Doanh nghiệp
tuân thủ đầy đủ các quy định của Pháp luật, cập nhật đầy đủ các quy định mới nhằm
giúp cho Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trôi chảy, không vướng phải các vi
phạm pháp luật và nắm vững luật pháp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của Coca-Cola
trong các giao dịch với đối tác và nhà cung cấp.  
Ngoài ra mục tiêu CSR ở nghĩa vụ Pháp lý cịn giúp cơng ty quản lý những
rủi ro có thể gặp phải về mặt pháp luật, giúp cho tập đoàn giữ vững những cam kết
tuân thủ luật pháp trên tất cả các quốc gia hoạt động.

b. Các hình thức thực hiện CSR  
Một lẽ dĩ nhiên, để có thể tồn tại và hoạt động tại Việt Nam trong suốt hơn 20
năm qua, Coca-Cola Việt Nam cam kết mọi hoạt động kinh doanh đều tuân thủ luật
pháp Việt Nam bao gồm Luật Doanh nghiệp, Luật cạnh tranh, Luật lao động… Với
tư cách là người sử dụng lao động, Coca-Cola thực hiện đóng đầy đủ các khoản bảo
hiểm cho người lao động. Những chi phí này chiếm một phần khơng nhỏ trong ngân
sách của cơng ty nhưng đảm bảo sự đóng góp xứng đáng của công ty vào quỹ an
sinh xã hội chung.
Tuy nhiên Coca-Cola cũng không tránh khỏi những vi phạm đối với trách
nhiệm Pháp luật. Ví dụ như:
Sản phẩm Fanta hương cam, chai thủy tinh và Sprite chai thủy tinh ghi nhãn
nội dung chưa đạt quy định.
Sản phẩm nước tăng lực thuộc nhóm thực phẩm bổ sung là: Samurai dạng
chai thủy tinh, Samurai chai nhựa hương dâu và dạng thủy tinh dán nhãn nhưng

25


×